Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THUỘC HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

Trần Thị Minh

HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THUỘC HỘ NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

Trần Thị Minh

HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THUỘC HỘ NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Công tác xã hội (Định hướng ứng dụng)
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


GS.TS. Hoàng Bá Thịnh
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

GS.TS. Hoàng Bá Thịnh

PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: Hoạt động công tác xã hội trong thực
hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc hộ nghèo
trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Hoàng Bá Thịnh và những kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

Trần Thị Minh

năm 2018



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các quý thầy cô đã
giảng dạy trong chương trình cao học Công tác xã hội định hướng ứng dụng Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, những người đã giúp tôi có
nhiều kiến thức về Công tác xã hội làm nền tảng cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Hoàng Bá Thịnh đã quan tâm, nhiệt
tình hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ chính quyền, các tổ chức đoàn thể và
các hộ nghèo trên địa bàn huyện Hải Hà, Các phòng: Lao động Thương binh và
Xã hội, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Hội đồng nhân nhân và
Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà đã thu xếp thời gian cung cấp thông tin và hợp
tác với tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được những góp ý của quý thầy cô
và các anh chị học viên.
Học viên

Trần Thị Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 6
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 7
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .................................................. 8
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 8
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 17
7. Nội dung của luận văn .................................................................................... 19
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG

NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM ................................................................................ 20
1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 20
1.1.1. Khái niệm nghề, đào tạo nghề .................................................................. 20
1.1.2. Khái niệm lao động, lao động nông thôn ................................................. 22
1.1.3. Khái niệm nghèo, hộ nghèo ...................................................................... 23
1.1.4. Khái niệm hoạt động công tác xã hội....................................................... 25
1.1.5. Khái niệm hoạt động công tác xã hội trong dạy nghề cho lao động
nông thôn thuộc hộ nghèo ......................................................................................... 27
1.2. Các l thuyết vận dụng trong luận văn .............................................................. 27
1.2 1

huy t hệ th ng ........................................................................................ 27

1.2 2

huy t nhu c u ......................................................................................... 30

1.2 3

huy t nh n th c hành vi ......................................................................... 32

Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THUỘC HỘ NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ....................................................................... 36
2.1. hái quát địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 36
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 36
2.1.2

iều iện tự nhiên .................................................................................... 37

1


2.1.3

nh h nh inh t , văn h a,

hội ............................................................ 38

214

ặc điểm hộ nghèo của huyện ................................................................. 39

215

ặc điểm của nhóm khách thể nghiên c u .............................................. 41

2.1.6. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.... 42
2.2. Đặc điểm lao động nông thôn nghèo huyện Hải Hà .......................................... 47
2.2.1. Ruộng đất canh tác ................................................................................... 47
2.2.2. Thời gian sử dụng Lao động nông thôn ................................................... 48
2.2.3. Việc làm và thu nh p của các hộ dân ...................................................... 49
2.2.4. Nhu c u học nghề mới của người dân ..................................................... 51
2.3. Thực trạng hoạt động triển hai ch nh sách h trợ đào tạo nghề cho lao động
thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Hải Hà ............................................................... 52
231

hông tin chương tr nh đào tạo nghề cho lao động nông thôn

thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện .............................................................................. 52

2.3.2. Các hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn
thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện .............................................................................. 54
233

ánh giá các hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn...... 58

2.3.4. K t quả hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Hải Hà giai đoạn 2012-2017 ........................................................ 59
2.3.5. Chính sách vay v n giải quy t việc làm sau đào tạo cho người lao động
thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Hải Hà ................................................................. 60
2.3.6. Chính sách tạo việc làm sau đào tạo cho người lao động thuộc hộ nghèo
trên địa bàn huyện Hải Hà............................................................................................ 62
2.4. Yếu tố ảnh hưởng khi thực hiện hoạt động h trợ đào tạo nghề cho lao động
nông thôn thuộc hộ nghèo tại địa phương ................................................................ 64
2.4.1. Những thu n lợi khi thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho lao động
thuộc hộ nghèo tại huyện Hải Hà ............................................................................. 65
2.4.2. Những h

hăn hi thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho lao động

nông thôn thuộc hộ nghèo tại huyện Hải Hà ............................................................ 69
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 72
2


CHƢƠNG 3. VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN THUỘC HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ ...... 73
3.1. Vai trò của nhân viên CTXH đối với hoạt động h trợ đào tạo nghề
cho lao động nông thôn thuộc hộ nghèo trên địa bàn ............................................... 73

3.2. Những ưu điểm và hạn chế của hoạt động công tác xã hội trong h trợ
đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc hộ nghèo trên địa bàn.......................... 81
3.2.1. Những ưu điểm ......................................................................................... 81
3.2.2. Những hạn ch .......................................................................................... 82
3.3. Giải pháp nâng vai trò công tác xã hội trong trong hoạt động h trợ
đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc hộ nghèo ............................................. 84
3.3.1. Giải pháp với vai trò là người tham vấn .................................................. 85
3.3.2. Giải pháp với vai trò là người biện hộ ..................................................... 86
3.3.3. Giải pháp với vai trò là người giáo dục ................................................... 86
3.3.4. Giải pháp với vai trò là người tạo sự thay đổi ......................................... 88
3.3.5. Giải pháp với vai trò là người k t n i - Người trung gian ...................... 88
3.3.6. Giải pháp với vai trò là người v n động nguồn lực ................................. 89
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 98

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Nghĩa

BHYT

Bảo hiểm y tế

CTXH


Công tác xã hội

LĐNT

Lao động nông thôn

TB&XH

Thương binh và Xã hội

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội

4



DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 1: Số lượng mẫu tham gia phỏng vấn sâu .............................................................. 18
Bảng 2.1: Các nguyên nhân dẫn đến nghèo của huyện năm 2016 ................................. 40
Bảng 2.2: Đặc điểm của mẫu khảo sát ............................................................................. 41
Bảng 2.3: Tỉ lệ ruộng đất được giao của người dân ........................................................ 47
Bảng 2.4: Đánh giá thời gian sử dụng Lao động nông thôn ........................................... 48
Bảng 2.5: Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề của lao động thuộc hộ nghèo ...................... 51
Bảng 2.6: Nguồn cung cấp Thông tin chương trình đào tạo nghề cho LĐNT .............. 53
Bảng 2.7: Các hoạt động h trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......................... 55
Bảng 2.8: Sự tham gia tư vấn học nghề và việc làm của lao động thuộc hộ nghèo ...... 55
Bảng 2.9: Đánh giá các hoạt động h trợ đào tạo nghề cho LĐNT ............................... 58
Bảng 2.10: Kết quả công tác đào tạo nghề cho LĐNT giai đoạn 2012-2017................ 59
Bảng 2.11: Vay vốn tạo việc làm ..................................................................................... 61
Bảng 2.12: Tạo việc làm sau đào tạo................................................................................ 63
Bảng 2.13: Những yếu tố ảnh hưởng hoạt động h trợ đào tạo nghề cho LĐNT
thuộc hộ nghèo.................................................................................................................... 64
Bảng 2.14: Những hó hăn trong hoạt động h trợ đào tạo nghề ................................ 70
Bảng 3.1: Đánh giá vai trò cán bộ văn hóa xã hội ........................................................... 73
Hình 1.1: Thang nhu cầu của A. Maslow ........................................................................ 30
Hình 2.1: Sơ đồ về vị tr địa lý huyện Hải Hà ................................................................. 36

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghèo đói là một vấn đề xã hội, nó luôn tồn tại và là thách thức lớn đối
với tất cả các quốc gia trên thế giới. Vì vậy các quốc gia luôn n lực hết mình
chống lại đói nghèo để đem lại an sinh cho người dân, đặc biệt là các đối
tượng yếu thế dễ rơi vào nguy cơ nghèo đói. Việt Nam là một trong những

nước đạt được thành tích nổi bật trong việc giảm số người bị đói từ 46,9%
(32,16 triệu người) giai đoạn 1990-1992 xuống còn 9% (8,01 triệu người)
trong giai đoạn 2010-2012, và đã đạt được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ 1.
Sau một thời thực hiện mục tiêu giảm nghèo quốc gia, Việt Nam đã đạt được
mục tiêu đề ra và được thế giới đánh giá là 1 trong 6 quốc gia hoàn thành mục
tiêu trước thời hạn và là điểm sáng về thực hiện mục tiêu giảm nghèo (Báo
cáo của tổ chức FAO năm 2012). Tuy đạt được những thành t ch đáng ể
nhưng công cuộc xóa đói giảm nghèo của Việt Nam vẫn đang đối mặt với
những thách thức trong quá trình thực hiện như: Tỷ lệ giảm nghèo chưa đồng
đều; tỷ lệ hộ nghèo khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc còn cao, phần
lớn những người nghèo còn lại sống ở vùng nông thôn xa xôi, hạn chế về tài
sản, trình độ học vấn và điều kiện sức khỏe.
Lao động thuộc hộ nghèo là nhóm xã hội thường có học vấn thấp,
người dân tộc thiểu số, nhận thức hạn chế, gặp nhiều hó hăn trong đời sống
kinh tế, y tế, giáo dục, nhà ở. Họ có rất t cơ hội để cải thiện đời sống và thăng
tiến bản thân. Lao động thuộc hộ nghèo đa số là những lao động thuần nông,
hông có trình độ chuyên môn, việc làm thu nhập của họ thường có thấp và
không ổn định. Vì vậy nhu cầu đào tạo nghề và tạo việc làm của nhóm đối
tượng này là một trong những yếu tố quyết định để họ thoát nghèo bền vững.
Hải Hà là huyện miền núi, biên giới, nằm ở ph a Đông Bắc tỉnh Quảng
Ninh, phía Bắc giáp cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa, ph a Đông giáp
6


thành phố Móng Cái, phía Tây giáp huyện Đầm Hà, huyện Bình Liêu, phía
Nam giáp biển Đông. Dân số huyện Hải Hà là 60.010 người. Theo kết quả rà
soát đến năm 2017 trên địa bàn huyện có 16.562 hộ trong đó có 1.325 hộ
nghèo, chiếm 8.0%. Nguyên nhân gây nghèo được thống kê thành 3 nhóm :
nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên; nguyên nhân do chủ quan của
người nghèo; nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách. Cụ thể: trong 1.325 hộ

nghèo có 391 hộ có nguyên nhân nghèo là do không biết cách làm ăn, cách tổ
chức cuộc sống chiếm 29.5%.
Trong những năm qua, tình hình inh tế Hải Hà còn gặp nhiều khó
hăn nhưng huyện Hải Hà đã ưu tiên đầu tư nhiều nguồn lực vào việc giảm
nghèo, đặc biệt cho công tác đào tạo nghề. Tuy vậy kết quả giảm nghèo chưa
bền vững, tỷ lệ tái nghèo còn cao, tình trạng hông thoát được nghèo vẫn
diễn ra..
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn, nghiên cứu đề tài “Hoạt động công
tác xã hội trong thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông
thôn thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh” để
nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu việc thực hiện chính sách h trợ đào tạo nghề cho lao động
nông thôn (LĐNT) thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Hải Hà.
Tìm hiểu các hoạt động công tác xã hội (CTXH) trong thực hiện chính
sách h trợ đào tạo nghề cho LĐNT thuộc hộ nghèo tại huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh.
Luận giải những thuận lợi và hó hăn của các hoạt động CTXH khi tổ
chức thực hiện chính sách h trợ đào tạo nghề cho LĐNT thuộc hộ nghèo
Đề xuất nâng cao vai trò của CTXH trong h trợ đào tạo nghề cho
LĐNT thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Hải Hà.
7


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, chủ trương, đường lối của Đảng và Chính
phủ về đào tạo nghề và đào tạo nghề cho người nghèo.
Phân t ch được thực trạng thực hiện chính sách h trợ đào tạo nghề cho
lao động thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Hải Hà.

Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của CTXH trong h trợ đào tạo nghề
cho lao động thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Hải Hà.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động CTXH trong thực hiện chính sách h trợ đào tạo nghề cho
lao động nghèo nông thôn trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- 136 Người lao động thuộc hộ nghèo được h trợ đào tạo nghề;
- 05 Cán bộ ch nh sách lao động Thương binh và Xã hội (TB&XH);
- 06 Cán bộ xã, huyện có liên quan.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên c u: tại huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Thời gian nghiên c u: Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2017.
- Nội dung nghiên c u: Hoạt động CTXH trong thực hiện chính sách h
trợ đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Hải Hà tỉnh
Quảng Ninh. Luận văn tập trung tìm hiểu h trợ đào tạo nghề cho lao động
nghèo ở vùng nông thôn huyện Hải Hà.
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Người nghèo tiếp cận chính sách h trợ đào tạo nghề cho LĐNT như
thế nào?
Các hoạt động CTXH ở địa phương hi thực hiện chính sách h trợ đào
tạo nghề cho lao động nghèo nông thôn được thực hiện như thế nào?
8


Làm thế nào để nâng cao vai trò của CTXH trong h trợ người lao động
thuộc hộ nghèo có thể tiếp cận với chính sách h trợ đào tạo nghề?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Đa số người LĐNT thuộc hộ nghèo ở địa phương đều tiếp cận được với

chính sách h trợ đào tạo nghề.
Các hoạt động CTXH trong thực hiện chính sách h trợ đào tạo nghề
cho lao động nghèo nông thôn còn gặp nhiều hó hăn.
Có nhiều giải pháp được đề xuất để giúp người lao động thuộc hộ
nghèo có thể tiếp cận với chính sách h trợ đào tạo nghề.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ năm 1991, hi nước ta bắt đầu chuyển dịch nền kinh tế theo hướng
thị trường và đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã thúc đẩy kinh tế
nước ta khởi sắc. Thị trường lao động Việt Nam trở thành mối quan tâm hàng
đầu của các đối tác nước ngoài, các công ty đầu tư vốn vào Việt Nam. Chính
vì vậy mà nguồn nhân lực Việt Nam được quan tâm- trong giới khoa học cũng
đã có rất nhiều những nghiên cứu về vấn đề lao động - việc làm và dạy nghề.
Năm 2009, tổ chức Asia Found đã xuất bản cuốn Lao động và tiếp cận
việc làm. Đây là những báo cáo về thị trường lao động, việc làm, đô thị hóa ở
Việt Nam đến năm 2020, học hỏi từ kinh nghiệm quốc tế. Trong cuốn sách này,
tác giả đã có những nghiên cứu rất sâu sắc về vấn đề lao động và đô thị hóa.
Tác giả đã làm rõ tầm quan trọng của thị trường lao động trong bối cảnh đô thị
hóa và sự tăng trưởng của một nền kinh tế. Cuốn sách tập trung vào việc phân
tích và so sánh giữa các nước trong khu vực châu Á về vấn đề lao động và đô
thị hóa. Kinh nghiệm của Việt Nam và so sánh với các nước láng giềng như
Trung Quốc, Ấn Độ và từ đó có những khuyến nghị về chính sách việc làm và
đô thị hóa thông qua các kế hoạch trung hạn và dài hạn.
Năm 2010, UNFPA có xuất bản cuốn” Tận dụng dân số “vàng” ở Việt
Nam, cơ hội, thách thức và gợi

ch nh sách. Trong đó tập trung phân tích cách
9


tận dụng cơ hội dân số vàng với bốn mảng ch nh sách trong đó có ch nh sách

lao động, việc làm và nguồn nhân lực. Với chính sách này, tác giả đã phân t ch
rất rõ về các cơ hội và thách thức trong vấn đề lao động - việc làm của Việt
Nam, và 12 đưa ra các gợi ý chính sách trong đó có nói đến việc đa dạng hóa
các ngành nghề ở nông thôn và thúc đẩy chất lượng nguồn lao động ở đây.
Là một trong những hoạt động của chương trình đổi mới Đào tạo nghề
Việt Nam, hợp tác phát triển Việt - Đức, các tác giả Christoph Ehlert và
GS.TS. Jochen Kluve thuộc tổ chức GIZ tại Việt Nam năm 2011 đã xuất bản
cuốn tài liệu Hướng dẫn thực hiện nghiên cứu lần vết và Sổ tay quản lý dữ
liệu khảo sát tại các cơ sở Đào tạo Nghề. Cuốn tài liệu này nhằm h trợ các cơ
sở đào tạo nghề Việt Nam thực hiện các nghiên cứu lần vết về đánh giá và
quản lý số liệu khảo sát. Việc ra đời tài liệu này rất có

nghĩa đối với Việt

Nam trong vấn đề quản lý nguồn nhân lực đã qua đào tạo nghề. Đây là
phương pháp hiệu quả để theo dõi tình hình các học viên sau khi tốt nghiệp từ
bất cứ cơ sở đào tạo nào. Nghiên cứu này cho phép thu thập thông tin về khả
năng đáp ứng yêu cầu thị trường lao động của học viên sau khi tốt nghiệp về
hiệu quả, mức độ phù hợp và chất lượng của dịch vụ đào tạo cũng như về các
kía cạnh hác liên quan đến đổi mới hệ thống và việc định hướng cho một hệ
thống giáo dục đào tạo nghề theo hướng thị trường lao động.
5.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới về CTXH với vấn đề dạy
nghề cho LĐNT
5.1.1. Dạy nghề cho L N ở Hàn Qu c
Hàn Quốc nằm trên bán đảo Triều Tiên, một nước từng bị đô hộ từ cuối
thế kỷ 19, xuất phát điểm là một trong những quốc gia nghèo đói, phần lớn
người dân hông đủ ăn, người dân nông thôn hông có điện thắp sáng và phải
dùng đèn dầu, ở trong những căn nhà lợp bằng lá. Lúc ấy, nền kinh tế của Hàn
Quốc phải dựa vào nông nghiệp trong khi khắp đất nước lũ lụt và hạn hán xảy
ra thường xuyên. Nhưng hiện nay Hàn Quốc đã trở thành một quốc gia có nền

10


kinh tế hùng hậu đứng thứ 11 trên thế giới với thu nhập bình quân đầu người
đạt 35.485USD/người (số liệu thống ê năm 2014). B quyết thành công của
Hàn Quốc là dựa vào phát triển nguồn nhân lực trong một nước nghèo tài
nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế. Giáo dục là nhân tố chủ yếu để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và chính sách về giáo dục luôn được xây dựng
phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế. Phong trào Saemaul là phong trào phát
triển nông thôn mới của Hàn Quốc trong đó có chương trình đào tạo nguồn
nhân lực mà Hàn Quốc thực hiện đã thành công rất lớn công tác đào tạo, h
trợ cho người lao động cụ thể: chính phủ Hàn Quốc đóng vai trò cốt yếu trong
việc phát triển hạ tầng và tăng cường các cơ sở đào tạo nghề nông, đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật, các loại giống mới như nấm, cây thuốc lá… vào sản xuất.
Phố biến kiến thức nông nghiệp đã tạo nên một cuộc cách mạng trong phương
pháp canh tác. Nuôi lợn, bò, gà cũng đem lại lợi nhuận đáng ể. Các làng chài
cũng chuyển từ đánh bắt sang nuôi trồng thủy sản. Tập quán trồng lúa và lúa
mạch xưa ia đã được thay thế triệt để bằng các phương pháp canh tác tổng
hợp; tăng cường năng lực lãnh đạo của địa phương bằng cách thành lập Học
viện bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo Saemaul.
Trong báo cáo của chính phủ về giáo dục mang tên “Hình ảnh Hàn
Quốc trong thế kỷ XXI” đã hẳng định: “Giáo dục và Đào tạo phải hướng tới
mục tiêu bồi dưỡng tính sáng tạo, tinh thần kỷ luật tự giác, tính cạnh tranh,
phát triển khả năng và nhân cách bảo vệ, phát huy sức mạnh, ý chí dân tộc,
năng lực trí tuệ của người Hàn Quốc lên những trình độ cao nhất, đưa Hàn
Quốc trở thành một quốc gia có vai trò chủ chốt trong các vấn đề của thế
giới”. Trong những năm gần đây, tỷ lệ ngân sách chi cho giáo dục và đào tạo
ở Hàn Quốc luôn ở mức 18-20%. Mục tiêu của Hàn Quốc hướng tới tương lai
đó là nền giáo dục hiện đại, Cùng với sự phát triển kinh tế, người Hàn Quốc
đang cố gắng tạo ra những điều kiện tốt nhất có thể cho việc đào tạo thế hệ

trẻ. (Nguồn: Bách hoa toàn thư mở Wikipedia)
11


5.1.2. Dạy nghề cho L N ở Trung Qu c
Trung Quốc - từ khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
năm 1949, giáo dục nghề nghiệp đã trải qua một quá trình điều chỉnh, sửa đổi,
cải cách, hoàn thiện và phát triển bền vững. Từ khi Trung Quốc bước vào kỷ
nguyên lịch sử mới của cải cách và mở cửa với thế giới bên ngoài vào năm
1978, giáo dục nghề nghiệp rất được coi trọng để phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và hiện đại hóa đất nước. Kinh phí
cho giáo dục nghề nghiệp được bố trí thông qua nhiều nguồn khác nhau: phân
phối ngân sách của Chính phủ, quỹ tự lập của xí nghiệp, quỹ tài trợ, tiền
quyên góp, vốn vay không lãi, phí tự nguyện do học viên đóng góp…
Sau những năm đổi mới, Trung Quốc đã có nền kinh tế phát triển nhanh
chóng và bền vững, vươn lên đứng vị trí thứ 2 trong top 10 nền kinh tế lớn
nhất thế giới. (Nguồn: Bách hoa toàn thư mở Wikipedia)
5.1.3. Dạy nghề cho L N ở Nh t Bản
Nhật Bản từ một xã hội phong kiến tập quyền khép kín, kinh tế tiểu
nông, công nghệ lạc hậu, tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn… đã mở cửa ra
thế giới bên ngoài với những quyết sách cải cách mạnh mẽ của Minh Trị
Thiên Hoàng (1872 - 1912) trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã
hội. Với tư tưởng “Tinh thần Nhật Bản - công nghệ phương Tây”, tiếp thu các
giá trị văn minh của nhân loại, đất nước Nhật Bản đã tạo ra những biến đổi
sâu sắc trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đầu thập niên 1980, Nhật
Bản đã đề ra mục tiêu: đào tạo những thế hệ mới có t nh năng động, sáng tạo,
có kiến thức chuyên môn sâu, có khả năng suy nghĩ và làm việc độc lập, khả
năng giao tiếp quốc tế để đáp ứng những đòi hỏi của thế giới, với sự tiến bộ
không ngừng của khoa học và xu thế cạnh tranh - hợp tác toàn cầu. Luật Dạy
nghề được ban hành năm 1958, được chỉnh sửa vào năm 1978, hướng thiết

lập và duy trì hệ thống huấn luyện nghề nghiệp, bao gồm hệ thống dạy nghề
công mang t nh hướng nghiệp và day nghề được cấp phép là giáo dục và huấn
12


luyện nghề cho từng nhóm công nhân trong hãng xưởng do các công ty đảm
nhiệm và được chính quyền công nhận là dạy nghề. Các hình thức huấn luyện
nghề gồm: dạy nghề cơ bản cho giới trẻ mới ra trường; dạy tái phát triển khả
năng nghề nghiệp chủ yếu cho những công nhân không có việc làm; nâng cao
tay nghề cho công nhân đang làm việc trong các hãng xưởng. Những thay đổi
về cấu trúc kinh tế - xã hội, sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ
đã tác động đến nhiều lĩnh vực và nội dung huấn luyện làm mở rộng khung
dạy nghề truyền thống.
Kết quả là đến năm 1985, luật Dạy nghề được chỉnh sửa và đổi tên
thành luật Khuyến khích Phát triển nguồn nhân lực và cụm từ “phát triển
nguồn nhân lực” được dùng để chỉ quan niệm mới về dạy nghề. Hiện nay,
Nhật Bản thực hiện phát triển nguồn nhân lực theo một hệ thống huấn luyện
suốt đời. (Nguồn: Bách hoa toàn thư mở Wikipedia)
5.1.4. Dạy nghề ở

c

Theo tuổi trẻ online: Từ năm 2012, tờ báo kinh tế danh tiếng của
Anh Financial Times mô tả mô hình đào tạo nghề của Đức là “tiêu chuẩn
vàng” đối với các nước. Đức nổi tiếng với mô hình “đào tạo ép” là một nền
giáo dục song đôi, ết hợp giữa việc học nghề trong môi trường thực tế tại
một doanh nghiệp và tại trường dạy nghề, theo đó cơ sở làm việc tập trung
vào việc cung cấp các kiến thức và kỹ năng thực tế, còn nhà trường cung cấp
kiến thức lý thuyết về cơ bản, tạo cơ hội cho các sinh viên trường nghề được
lập tức thực tập những lý thuyết mà họ học ở trường. Họ cũng được sống

trong môi trường lao động chuyên nghiệp thật sự, phát huy tinh thần trách
nhiệm, thấm nhuần văn hóa của công ty. Đối với các học viên, m i sai lầm ở
nhà máy đều gây những tổn thất thật sự, do đó họ phải tự phát triển bản thân
một cách nhanh chóng.
Sau khi tốt nghiệp, con đường dẫn tới cơ hội có một công việc ổn định
sẽ rộng mở, ngay cả đối với việc tiếp tục được đào tạo để trở thành thợ cả.
13


Ngoài ra học viên đạt được trình độ thợ cả còn được phép đi học tại các đại
học chuyên ngành hoặc các trường đại học tổng hợp.
5.1.5. Dạy nghề ở Na Uy
Theo tạp chí học viện Kinh tế- Năng lượng: Mô hình chung của đào tạo
nghề ở Na Uy là “2+2”, nghĩa là 2 năm học đại cương và 2 năm học nghề tại
nhà máy hoặc doanh nghiệp. Và từ mô hình chung này, các tổ chức đào tạo
nghề Na Uy đã thiết lập và xây dựng thêm nhiều mô hình linh hoạt và uyển
chuyển như “mô hình 1+3” (1 năm học tại trường và 3 năm học nghề), “mô
hình 0+4” (cả 4 năm đều học nghề).
Về nguyên tắc đào tạo: Những người lựa chọn con đường học nghề sẽ
ký hợp đồng với một doanh nghiệp đào tạo trực tuyến. Doanh nghiệp đó phải
bảo đảm nguyên tắc: Năm 1 các công nhân lành nghề sẽ hướng dẫn về kỹ
thuật. Năm 2 giảm bớt hướng dẫn, tăng việc tự học. Học viên sẽ được hưởng
lương học việc trong cả 2 năm học. Sau khi kết thúc học việc, học viên sẽ
được trao chứng chỉ và bắt đầu có thể tìm kiếm việc làm.
Về nội dung chương trình dạy nghề: dựa trên triết lý của cựu Thủ tướng
Na Uy - Gro Harlem Brundtland: “Mục tiêu chung của tất cả hệ thống giáo dục
đào tạo nghề là phải cung cấp được kiến thức đồng bộ giữa lý thuyết và thực
hành để người học có thể ứng dụng những kinh nghiệm thực tế vào cuộc sống”.
5.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về CTXH với vấn đề dạy
nghề cho LĐNT

Trong giai đoạn hiện nay đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
LĐNT nói riêng luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước.
Khi bàn về vấn đề lao động - việc làm, tác giả Nguyễn Hữu Dũng cũng đã
có công trình nghiên cứu về thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp
cho thanh niên. Với phương pháp tiếp cận khoa học, kết hợp nghiên cứu lý
luận và tổng kết thực tiễn, cuốn sách trình bày hệ thống một số vấn đề về thị
trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên; làm rõ mối quan
14


hệ giữa thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên; đánh
giá thực trạng về thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh
niên; dự báo cung, cầu lao động đến năm 2010 và đưa ra các giải pháp phát
triển thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho
thanh niên giai đoạn 2006-2010.
Bàn về vấn đề LĐNT, tác giả Nguyễn Thị Lan có nghiên cứu, đánh giá
thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp - nông thôn thời kỳ
2000-2009. Tác giả đánh giá chính sách chuyển dịch cơ cấu lao động nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam; thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông
nghiệp - nông thôn; đánh giá các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu
LĐNT và tổng kết một số mô hình chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp
nông thôn trong thời kỳ qua. (Nguyễn Thị Lan, Trịnh Thu Nga (2010),
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2000-2009 Thực trạng và những vấn đề đặt ra, NXB Viện Khoa học Lao động xã hội).
Năm 2000, trường Đại học Kinh tế Quốc dân xuất bản cuốn “Thực
trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam”. Nguyễn Đình Hương (2000), Cuốn sách tập trung
vào các vấn đề của trang trại, thực trạng về trình độ chuyên môn của chủ
trang trại, của các lao động trong trang trại cũng được làm rõ. Qua đó, những
vấn đề đặt ra cho việc nâng cao trình độ của các chủ trang trại được nêu ra,
đặc biệt là các giải pháp liên quan đến đào tạo cho nhóm đối tượng này được

đề xuất. Tuy nhiên, vấn đề này chỉ thể hiện được một bộ phận nhỏ của nguồn
LĐNT. Vì vậy, xét trên phương diện đào tạo nghề cho LĐNT thì phạm vi đề
cập của cuốn sách còn chưa đầy đủ.
Năm 2001, Nhà xuất bản Nông nghiệp xuất bản cuốn “Việc làm ở nông
thôn; Thực trạng và giải pháp” của tác giả Vũ Tiến Quang, tác giả đã nhấn
mạnh tới thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện chăn nuôi theo
hướng sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, h trợ vốn
15


tạo việc làm thông qua hội nông dân, hội phụ nữ… Các giải pháp trên đã góp
phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế trên địa bàn. Song do điều
kiện địa lý của m i vùng hác nhau, trình độ nhận thức của LĐNT cũng chưa
đồng đều nên việc áp dụng các ch nh sách trên vào đời sống chưa thật sự hợp
l và đồng bộ. Vũ Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn, thực trạng và
giải pháp, NXB Nông nghiệp
Nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp về lao động và việc làm khu vực
nông nghiệp, nông thôn” do Vũ Thị Kim Mão, Viện Chính sách và Chiến
lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn thực hiện từ năm 2006 -2007 đã tổng
quan về lao động và việc làm khu vực nông nghiệp, nông thôn; tổng kết kinh
nghiệm giải quyết việc làm ở một số nước trong khu vực, trên thế giới và bài
học cho Việt Nam. Bước đầu đề tài đưa ra các quan điểm và định hướng một
số giải pháp chủ yếu nhằm khuyến khích tạo việc làm cho lao động nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay.
Tác giả Bùi Tôn Hiến đã nghiên cứu về thị trường lao động việc làm
của lao động qua đào tạo nghề. Trong đó tác giả nhấn mạnh đến thực trạng sử
dụng lao động qua đào tạo nghề trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, việc làm
và thu nhập của lao động trong cơ sở sản xuất kinh doanh, việc làm của học
sinh tốt nghiệp từ trường dạy nghề. Từ đó tác giả đã đưa ra một số những giải
pháp phát triển lao động qua đào tạo nghề và xây dựng hệ thống thông tin lao

động của Việt Nam.
(Tác giả Bùi Tôn Hiến (2015), Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả các chương tr nh, chính sách dạy nghề cho đồng bào dân tộc
thiểu s )
Bên cạnh các công trình nghiên cứu mang tính chất chuyên khảo thì
cũng có rất nhiều các bài báo công bố trên tạp chí về đề tài thanh niên với
việc làm, đặc biệt là lao động nông thôn với vấn đề dạy nghề. “ Định hướng
phát triển thị trường lao động Việt Nam giai đoạn 2011-2020”, của Nguyễn
16


Bá Ngọc, tạp chí Khoa học Lao động và Xã hội, số 26, năm 2011 có nói đến
việc để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần phát triển mạnh hệ thống dạy
nghề đáp ứng nhu cầu phát triển về quy mô và cơ cấu nghề đào tạo cho các
ngành kinh tế và phổ cập nghề cho thanh niên.
“Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam” của tác giả Thái Phúc Thành, (tạp chí Khoa học Lao
động và Xã hội số 22, năm 2011) trong đó có chú

đến ưu tiên đầu tư và đào

tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn. Cụ thể là nâng cao chất
lượng đào tạo nghề, trong đó chú

nâng cao đến trình độ văn hóa,

thức

nghề nghiệp cho người lao động, phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề tại
ch cho người lao động.

Có thể nói, thời gian qua đã có rất nhiều nghiên cứu về dạy nghề cho
LĐNT và trong những nghiên cứu đó các tác giả đã đề cập đến những khía
cạnh khác nhau của vấn đề lao động - việc làm, dạy nghề và chủ yếu đi theo
hướng nghiên cứu xã hội học - đưa ra các chỉ báo về thực trạng, nguyên nhân
và từ đó đề xuất các giải pháp cho vấn đề đã nêu. Với luận văn này, vấn đề
nghiên cứu không phải là mới, tuy nhiên tác giả không chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu về thực trạng, các yếu tố tác động đến vấn đề dạy nghề cho đối
tượng mà còn tập trung vào phân tích vai trò của CTXH trong hoạt động đào
tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo .
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Tìm hiểu các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu thông qua các
tài liệu sách, báo, đề tài, dự án, công trình nghiên cứu… từ đó nắm bắt những
thông tin khái quát về tình hình nghiên cứu đề tài, thực trạng thực hiện chính
sách h trợ đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Hải
Hà, qua đó cũng tìm ra những hướng nghiên cứu mới cho đề tài.
17


Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp này để tìm hiểu về thực trạng công
tác dạy nghề cho lao động thuộc hộ nghèo của địa bàn nghiên cứu thông qua
các báo cáo như: Báo cáo ết quả phát triển kinh tế xã hội huyện Hải Hà; Báo
cáo đánh giá ết quả dạy nghề hàng năm của Phòng Lao động - TB&XH huyện
Hải Hà; Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hải Hà;
Báo cáo tổng kết chương trình xây dựng nông thôn mới của Ủy ban nhân dân
(UBND) huyện Hải Hà… và các số liệu thống kê của xã, của các thôn trong xã.
6.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm có cái nhìn sâu sắc hơn, cụ thể
hơn về công tác dạy nghèo cho lao động thuộc hộ nghèo tại địa bàn nghiên
cứu. Thông qua đó nhận diện những những hó hăn đang gặp phải, làm cơ

sở cho tác giả đề xuất vai trò của nhân viên CTXH.
Tiến hành phỏng vấn sâu đối với một Chủ tịch UBND xã, một số cán
bộ Lao động-TB XH xã, lao động hộ nghèo tham gia đào tạo nghề.
Bảng 1: Số lượng mẫu tham gia phỏng vấn sâu
Đối tƣợng phỏng vấn

TT

Số lƣợng

1

Chính quyền

03

2

Cán bộ Lao động, TB&XH

05

3

Cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

05

3


Lao động hộ nghèo gia đình nghèo

10

Tổng

23

6.3. Điều tra xã hội học
6.3.1. iều tra bằng bảng hỏi
+ Thiết kế bảng hỏi
Mục đ ch: Tổng hợp các thông tin nghiên cứu để hình thành nội dung
sơ bộ cho bảng hỏi.
Khách thể được thu thập thông tin: lao động thuộc hộ nghèo tại địa phương.
18


Bảng hỏi gồm 02 phần:
Phần 1: Tìm hiểu thông tin chung vê người được hỏi bao gồm các nội
dung: tuổi, giới t nh, trình độ học vấn, vị trí công việc hiện nay.
Phần 2: Tìm hiểu thông tin các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tham gia
hoạt động dạy nghề.
6 3 2 Phương pháp C XH
Thông qua tiếp cận với lao động thuộc hộ nghèo, từ đó áp dụng phương
pháp phát triển cộng đồng để trợ giúp các hộ gia đình nghèo có thể giải quyết
được một số vấn đề hó hăn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, hướng tới sự
phát triển về đời sống vật chất và tinh thần của người dân thông qua việc nâng
cao năng lực, tăng cường sự tham gia, đoàn ết, phối hợp chặt chẽ giữa người
dân với nhau, giữa người dân với các tổ chức và giữa các tổ chức với nhau
trong phạm vi cộng đồng.

7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động triển khai chính sách h trợ đào tạo
nghề cho lao động thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Hải Hà
Chương 3: Vai trò của nhân viên công tác xã hội và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động công tác xã hội trong thực hiện ch nh sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Hải Hà.

19


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm nghề, đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm nghề
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu hác nhau về hái niệm nghề, chẳng
hạn như theo tác giả Lương Văn

c (2003) tại giáo trình Tâm l học lao

động, trang 77 “Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị
bằng những iến thức l thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn
thành những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một
nghề là những công việc đòi hỏi iến thức l thuyết tổng hợp như nhau, thực
hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng hác nhau, tạo ra sản
phẩm thuộc về cùng một dạng”.

Cũng có quan điểm cho rằng: “Nghề là một lĩnh vực hoạt động mà
trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những ỹ năng
để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được
những nhu cầu của xã hội”.
Bên cạnh đó cũng có thể hiểu: “Nghề là một dạng xác định của hoạt
động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu
biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã
hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định” (Mai Qu c Chánh, Tr n
Xuân C u (2008), giáo trình kinh t lao động, trang 45)
Như vậy mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác
nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau: đó là
hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại; là sự
phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội; là phương tiện để
sinh sống; là lao động kỹ năng, ỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã
hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định. Nghề nghiệp trong xã hội
20


không mang tính cố định, cứng nhắc, nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể
sống, có sinh thành, phát triển và tiêu vong.
1.1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề
Theo Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đ ch, có tổ
chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu
cầu bản thân người học nghề.

Theo Bách khoa toàn thư mở Wi ipedia: “Dạy nghề là việc dạy các kỹ
năng thực hành nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể
để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một
cách có hệ thống để chuẩn bị cho con người để thích ghi với cuộc sống và khả
năng đảm nhận một công việc nhất định”
Theo luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014: Dạy nghề “Là hoạt động
dạy nghề và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau
khi hoàn thành khóa học”.
Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.
Như vậy đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với
nhau, đó là dạy nghề và học nghề.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất
cho người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào
tạo nghề mới, đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề.
21


×