Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản trị danh mục đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam (luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng bảo hiểm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

TRẦN KIM HOÀN

QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƢ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

TRẦN KIM HOÀN

QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƢ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ VÂN ANH


Hà Nội – 2018
[


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên
cứu của riêng cá nhân tôi. Những quan điểm được trình bày trong luận văn là
quan điểm cá nhân tác giả, không nhất thiết thể hiện quan điểm của cơ quan
tác giả đang công tác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Trần Kim Hoàn


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến các tập thể, cá nhân đã ủng hộ, tạo
điều kiện giúp đỡ trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Thị Vân Anh đã hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình và hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu.
Chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính Ngân hàng,
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội;
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng........ năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Kim Hoàn


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
5. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu............................................................................ 5
1.2. Những vấn đề cơ bản về đầu tư.............................................................. 9
1.2.1.Tổng quan về đầu tư......................................................................... 9
1.2.2. Danh mục đầu tư ........................................................................... 13
1.3. Quản trị danh mục đầu tư ..................................................................... 13
1.3.1. Khái niệm về quản trị danh mục đầu tư ........................................ 13
1.3.2. Quy trình quản trị danh mục đầu tư .............................................. 14
1.3.3. Chiến lược quản trị danh mục đầu tư ............................................ 15
1.3.4. Rủi ro trong đầu tư ........................................................................ 16
1.4. Các mô hình xác định danh mục đầu tư .............................................. 20
1.4.1. Mô hình Markowitz....................................................................... 20
1.4.2. Mô hình định giá tài sản vốn ( CAPM)......................................... 23
1.4.3. Mô hình chỉ số đơn (mô hình chỉ số thị trường) – SIM ................ 29
1.5. Đánh giá hiệu quả danh mục đầu tư..................................................... 31
1.5.1. Hiệu quả danh mục đầu tư ............................................................ 31
1.5.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả danh mục đầu tư ..................... 33


1.5.3. Sử dụng hệ số  của danh mục .................................................... 39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 42
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 43

2.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 44
2.2.1. Nghiên cứu định tính ..................................................................... 44
2.2.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................. 45
2.3. Mẫu nghiên cứu.................................................................................... 45
2.4. Phương pháp thu thập – tổng hợp tài liệu ............................................ 45
2.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 46
2.6. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................ 46
2.6.1. Dữ liệu ........................................................................................... 46
2.6.2. Phương pháp thống kê mô tả ........................................................ 48
2.7. Phương pháp tổng hợp, viết báo cáo .................................................... 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 50
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƢ CỦA
NGÂN HÀNG TMCP BIDV VIỆT NAM ................................................... 51
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP BIDV..................................... 51
3.1.1. Bộ máy tổ chức ............................................................................. 51
3.1.2. Dịch vụ kinh doanh ....................................................................... 53
3.1.3. Nhân lực ........................................................................................ 53
3.1.4. Mạng lưới ...................................................................................... 53
3.1.5. Tầm nhìn và sứ mệnh .................................................................... 54
3.1.6. Đối tượng khách hàng mục tiêu .................................................... 55
3.2. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản ................................................................ 55
3.2.1. Kết quả kinh doanh ....................................................................... 55
3.2.2. Các nhóm chỉ tiêu tài chính........................................................... 59


3.3. Thực trạng quản trị danh mục đầu tư ................................................... 60
3.3.1. Quy trình thực hiện quản trị danh mục đầu tư chứng khoán ........ 60
3.3.2. Đánh giá hoạt động quản trị danh mục đầu tư .............................. 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 93

CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DANH
MỤC ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG TMCP BIDV VIỆT NAM .............. 94
4.1. Định hướng phát triển đến năm 2020 .................................................. 94
4.1.1. Định hướng phát triển TTCK đến năm 2020 ................................ 94
4.1.2. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP BIDV đến năm 202095
4.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả QTDMĐT ................................... 96
4.2.1. Mở rộng nguồn vốn cho hoạt động đầu tư .................................... 96
4.2.2. Nâng cao số lượng và chất lượng cán bộ nghiên cứu, phân tích đầu
tư .............................................................................................................. 97
4.2.3. Hoàn thiện nghiên cứu, phân tích, xây dựng danh mục đầu tư
chứng khoán ............................................................................................ 98
4.2.4. Hoàn thiện quy trình quản trị danh mục đầu tư ............................ 99
4.2.5.Tăng cườngkiểm tra, kiểm soát của Ban kiểm soát ..................... 101
4.2.6. Hoàn thiện quản trị và tổ chức bộ máy hoạt động ...................... 102
4.2.7. Tăng cường quản trị rủi ro đầu tư ............................................... 102
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................ 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107
TÀI LIỆU TRONG NƯỚC....................................................................... 107
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI ....................................................................... 108


Ơ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
1
2
3

4
5
6
7

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

CK
NHTMCP BIDV
QTDMĐT
TTCK
TS
VCSH

Chứng khoán
NH Thương mại cổ phẩn Đầu tư và phát triển Việt nam
Quản trị danh mục đầu tư
Thị trường chứng khoán
Tài sản
Vốn chủ sở hữu
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam

BSC

i



Ơ

DANH MỤC BẢNG
TT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1 Tóm tắt các chỉ số lợi nhuận của ngân hàng TMCP BIDV

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3 Tín hiệu mua và bán của ngân hàng TMCP BIDV

59

4

Bảng 3.4 Chỉ số ngành của ngành dầu khí

63


5

Bảng 3.5

Các chỉ tiêu tài chính của ngân hàng TMCP BIDV

48
52

Phương pháp phân bổ tài sản đầu tư của ngân hàng
66

TMCP BIDV

ii


Ơ

DANH MỤC HÌNH

TT

Hình

Nội dung

Trang


Mối quan hệ giữa số lượng chứng khoán và mức độ

1

Hình 1.1

2

Hình 1.2 Biểu đồ xác định biên hiệu quả

20

3

Hình 1.3 Lý thuyết lựa chọn danh mục đầu tư (CAPM)

25

4

Hình 1.4 Đường SML

26

5

Hình 1.5 Đường biên hiệu quả của danh mục chứng khoán

33


6

Hình 2.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu

36

7

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP BIDV

45

8

Hình 3.2 Giá trị cốt lõi của ngân hàng TMCP BIDV

47

9

Hình 3.3 Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ từ năm 2014-2017

49

10

Hình 3.4 Hệ số an toàn vốn

49


11

Hình 3.5

12

Hình 3.6 Tỷ suất sinh lời

51

13

Hình 3.7 Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH

51

14

Hình 3.8 Quy trình QTDMĐT của Ngân hàng TMCP BIDV

54

15

Hình 3.9 Diễn biến tăng giá của VN-INDEX trong năm 2017

59

19


rủi ro

So sánh tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của BIDV, VCB,
50

ACB,MB

iii


Ơ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Để phát huy được nội lực, khuyến khích tăng trưởng kinh tế cao và
bền vững, các quốc gia rất cần xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động
có hiệu quả cao, đặc biệt đối với một nền kinh tế như Việt Nam. Ổn định để
phát triển bền vững là mục tiêu mà hệ thống ngân hàng Việt Nam đang hướng
tới. Một hệ thống ngân hàng được xem là phát triển không chỉ thể hiện ở quy
mô, doanh số huy động và cho vay tăng lên, thị phần mở rộng; mà còn phải
thể hiện ở năng lực quản trị rủi ro hoạt động đầu tư, quản trị doanh nghiệp và
tính chịu trách nhiệm cao của Ban lãnh đạo ngân hàng. Việc đẩy mạnh các
biện pháp xử lý hậu tái cấu trúc nhằm nâng cao năng lực tài chính, năng lực
quản trị rủi ro, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận được vốn và các
dịch vụ ngân hàng với giá/phí hợp lý… là những vấn đề trọng yếu của hệ
thống ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán
trong nước, đầu tư tài chính được coi là mặt trận hàng đầu, là khâu then chốt
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Vấn đề

về quản trị danh mục đầu tư là yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt động
của toàn bộ các ngân hàng thương mại. Song song với điều đó, cơ hội đầu tư
và rủi ro trong đầu tư của các ngân hàng thương mại cũng gia tăng theo tỷ lệ
thuận.
Trước những đòi hỏi của thị trường cũng như trước yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế, hoạt động quản trị danh mục đầu tư của các ngân hàng thương
mại tồn tại rất nhiều hạn chế, yếu kém. Hiệu quả hoạt động đầu tư thấp, điều
đó được thể hiện lợi nhuận và khả năng sinh lợi thấp. Quản trị danh mục đầu
1


Ơ

tư chưa an toàn và kém hiệu quả đang là mối quan tâm không chỉ đối với các
cấp lãnh đạo, với giới quản lý và điều hành của hệ thống ngân hàng mà còn là
mối quan tâm của xã hội. Vậy, làm thế nào để hoạt động đầu tư của các ngân
hàng thương mại Việt Nam an toàn, đạt hiệu quả và phục vụ tốt nhất cho nhu
cầu phát triển thực tiễn hiện nay?
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong
những NHTMNN có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, đã tạo dựng
được nền tảng vững chắc trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, xu thế hội
nhập ngày càng sâu rộng cùng với những gì đã diễn ra trên thị trường tài
chính Việt Nam trong thời gian gần đây cho thấy vấn đề quản trị danh mục
đầu tư tại ngân hàng này cũng có rất nhiều vấn đề đặt ra cần được giải quyết.
Để đi tìm hiểu nguyên nhân sâu xa về những khó khăn trong vấn đề quản trị
danh mục đầu tư và từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất
lượng quản trị danh mục đầu tư, đề tài “Quản trị danh mục đầu tư của ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là đánh giá những vấn đề liên quan

đến hoạt động quản trị danh mục đầu tư chứng khoán của Ngân hàng TMCP
BIDV để đưa ra các khuyến nghị, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động quản trị danh mục đầu tư chứng khoán tại Ngân hàng TMCP BIDV
trong giai đoạn tiếp theo.
Các nhiệm vụ nghiên cứu:
(i) Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị
danh mục đầu tư của ngân hàng thương mại;
(ii) Nghiên cứu một số lý thuyết về quản trị danh mục đầu tư;
(iii) Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP BIDV, các hoạt động kinh
doanh cơ bản, xu hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng TMCP BIDV;
2


Ơ

(iv) Phân tích thực trạng về hoạt động quản trị danh mục đầu tư của Ngân
hàng TMCP BIDV trên các khía cạnh như: Quy trình quản trị danh mục đầu
tư, đánh giá hoạt động quản trị danh mục đầu tư thông qua các chỉ số tài
chính, các công cụ đầu tư v.v.
(v) Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động quản trị danh mục đầu tư của Ngân hàng TMCP BIDV trong giai đoạn
tiếp theo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Kết quả của đề tài nhằm đi đến trả lời các câu hỏi:
Câu hỏi 1: Quản trị danh mục đầu tư chứng khoán của ngân hàng TMCP
BIDV đang diễn ra như thế nào?
Câu hỏi 2: Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị danh mục đầu
tư chứng khoán tại ngân hàng TMCP BIDV trong giai đoạn tiếp theo là gì?
Bằng việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu, đề tài trình bày rõ cách thức
quản trị danh mục đầu tư chứng khoán tại ngân hàng TMCP BIDV trong

những năm gần đây, trong đó nhấn mạnh các điểm mạnh, điểm yếu, những
tồn tại, hạn chế trong hoạt động quản trị danh mục đầu tư. Thông qua những
kết quả nghiên cứu này, tác giả sẽ đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong quản trị danh mục đầu tư, phòng ngừa các rủi ro tiềm tàng
phục vụ hoạt động tìm kiếm lợi nhuận của ngân hàng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối

tượng nghiên cứu của đề tài: Là hoạt động quản trị danh mục đầu tư

đang được áp dụng tại ngân hàng TMCP BIDV
- Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2017. Khoảng thời gian này
bao gồm cả thời gian thị trường tài chính Việt Nam nói chung và thị trường
chứng khoán Việt Nam có những biến động nhất định do sự phát triển quá
nóng của nền kinh tế. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ giới hạn
3


Ơ

trong hoạt động quản trị danh mục đầu tư chứng khoán của ngân hàng TMCP
BIDV để phân tích cụ thể, rõ ràng mọi mặt của vấn đề.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4
chương cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị
danh mục đầu tư của Ngân hàng thương mại
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản trị danh mục đầu tư của Ngân hàng TMCP BIDV
Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị danh mục đầu tư của

Ngân hàng TMCP BIDV Việt Nam

4


Ơ

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động đầu tư của ngân hàng chỉ mang lại hiệu quả khi ngân hàng
làm tốt được vấn đề quản trị danh mục đầu tư. Nghiên cứu quản trị danh mục
đầu tư của các ngân hàng thương mại góp phần quan trọng trong quản lý rủi
ro, giúp ngân hàng nhận biết rủi ro từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài có thể kể đến như:
- Tác giả Trần Thị Thùy Linh (2016) với nghiên cứu “Đánh giá hoạt
động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam”–
Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh. Nghiên cứu đưa ra những lý luận cơ bản về quá trình hình thành và
phát triển của Qũy đầu tư Chứng khoán; các hình thức tồn tại và cơ chế hoạt
động, phương thức vận hành của các Qũy đầu tư Chứng khoán; thực tiễn phát
triển của mô hình Qũy đầu tư trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam. Nghiên cứu chỉ rõ thực trạng tình hình phát triển của TTCK Việt Nam
và Qũy đầu tư trong thời gian qua thông qua phân tích những điều kiện thuận
lợi và hạn chế của các hoạt động đầu tư diễn ra trên thị trường. Từ đó, tác giả
gợi ý xu hướng đầu tư của các QĐT và định hướng của thị trường quỹ trong
giai đoạn sắp tới.
- Tác giả Trần Văn Trí (2015) với nghiên cứu “Xây dựng và quản lý
danh mục đầu tư chứng khoán ở Việt Nam” – Luận án tiến sỹ kinh tế, Học

viện Ngân hàng. Luận án đã trình bày về ứng dụng lý thuyết danh mục đầu tư
hiện đại trong việc xây dựng và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả cho rằng việc nghiên cứu và ứng dụng
5


Ơ

lý thuyết danh mục trong đầu tư mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu học thuật và
phục vụ cho giảng dạy chứ chưa có nhiều ứng dụng trong xây dựng và quản
lý danh mục đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mặt
khác, khi sử dụng mô hình định giá tài sản vốn trong lựa chọn cổ phiếu hoặc
kiểm định sự phù hợp của mô hình định giá tài sản vốn trên thị trường chứng
khoán, mỗi tác giả sử dụng dữ liệu với thời gian, tần suất quan sát riêng nên
chưa có sự so sánh để tìm thời gian và tần suất quan sát hợp lý. Trong nghiên
cứu này, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy để ước lượng nên kết quả tính
toán gắn với độ tin cậy và tính chính xác cao.
- Tác giả Nguyễn Văn Hướng (2015) với nghiên cứu “Phát triển hoạt
động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Ngân hàng Đông
Nam Á” - Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tác giả nêu lên những vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
của công ty chứng khoán. Tiếp đến, tác giả đi sâu phân tích thực trạng hoạt
động tư vấn đầu tư chứng khoán tại một công ty chứng khoán. Cụ thể là công
ty chứng khoán ngân hàng Đông Nam Á. Từ những thực trạng về hoạt động
tư vấn đầu tư chứng khoán đó mà tác giả đưa ra các giải pháp nhằm phát triển
hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán giúp các công ty chứng khoán tháo bỏ
những khó khăn trong quá trình triển khai hoạt động.
- Tác giả Hà Thị Đoan Trang (2015) với nghiên cứu: “Bảo vệ quyền lợi
của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam”- Luận ánTiến sỹ kinh
tế, Học viện Tài chính. Nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về

bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, những quyền lợi
nào cần được bảo vệ cũng như các phương thức bảo vệ hiệu quả. Luận án đã
lập ra các tiêu chí đánh giá mức độ bảo về quyền lợi nhà đầu tư, từ đó tiến
hành chấm điểm và đánh giá được mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu trên
TTCK Việt Nam. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn thì nghiên cứu đưa ra
6


Ơ

các giải pháp hữu hiệu giúp bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam ngày một tốt hơn.
- Tác giả Thái Anh Sơn (2015) với nghiên cứu “Quản trị và đánh giá rủi ro
của danh mục đầu tư trong thị trường chứng khoán Việt Nam”- Luận văn Thạc
sỹ Tài chính, Khoa Toán kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài thiết lập
được danh mục đầu tư dựa trên những bộ lọc theo tiêu chí và phương pháp của
LOUIS NAVELLIER. Thêm vào đó, tác giả đưa ra các phương pháp tính toán tỉ
trọng đầu tư của danh mục, đánh giá rủi ro của danh mục bằng mô hình VaR.
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quỳnh Châm (2013) với nghiên cứu “Cơ sở lý
luận và thực tiễn của hoạt động quản trị đầu tư trong hệ thống ngân hàng
TMCP Việt Nam giai đoạn từ năm 2009-2012” – Luận văn Thạc sỹ Tài chính
Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đưa ra các lý thuyết về đầu tư cơ bản,
lý thuyết về xây dựng và lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu, xây dựng đường
biên hiệu quả và lựa chọn danh mục đầu tư chứng khoán tối ưu tại thị trường
chứng khoán Việt Nam. Từ đó, tác giả phân tích, đánh giá các hoạt động đầu
tư của một số ngân hàng TMCP ở Việt Nam giai đoạn 2009-2012.
- Tác giả Võ Thị Thúy Anh (2011) với nghiên cứu: “Vận dụng mô hình
Markowitz trong việc xây dựng danh mục đầu tư chứng khoán tại thị trường
chứng khoán Việt Nam”- Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Đại học Đà
Nẵng. Nghiên cứu đưa ra một số nội dung cơ bản về danh mục đầu tư chứng

khoán, mô hình Markowitz và xây dựng DMĐT CK theo mô hình Markowitz.
Thêm vào đó, tác giả đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư theo danh mục thị
trường chứng khoán Việt Nam và khả năng vận dụng mô hình Markowitz trên
thị trường chứng khoán Việt Nam để xây dựng danh mục đầu tư chứng khoán.
- Tác giả Phạm Thị Hải Ly (2008) với nghiên cứu: “Lập danh mục đầu tư
các cổ phiếu ngành bất động sản trên thị trường Việt Nam”- Luận văn Thạc sỹ
Tài chính Ngân hàng, Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Luận văn
7


Ơ

dựa trên các thông tin, số liệu thu thập được và kết hợp các lý thuyết về
TTCK Việt Nam để đưa ra một danh mục đầu tư tối ưu ngành bất động sản
với hai mục tiêu khác nhau trên cơ sở thuật toán EGP, mô hình chỉ số đơn và
mô hình CAPM danh mục tối ưu tại thời điểm 30/12/2007. Danh mục tối ưu
chỉ tồn tại trong một thời điểm nhất định do các cổ phiếu luôn luôn biến đổi
nên nhà quản lý danh mục cần phải theo dõi và điều chỉnh thường xuyên trên
cơ sở phương pháp đã được xây dựng.
- Tác giả Lê Thị Hoàng Anh (2007) với nghiên cứu “Phát triển hoạt động
quản lý danh mục đầu tư tại công ty chứng khoánNgân hàng Công thương
Việt Nam”– Luận văn Thạc sỹ Tài chính và Đầu tư, Học viện Tài chính liên
kết với Trường Đại học Greenwich. Luận văn được nghiên cứu dưới góc độ
của CTCK với hoạt động nhận vốn ủy thác của khách hàng, trên cơ sở nghiên
cứu về mặt lý thuyết đầu tư theo danh mục, QLDM ĐT. Tuy nhiên luận văn
không trình bày cụ thể chi tiết về mặt kỹ thuật toán được áp dụng trong hoạt
động QLDMĐT. Về thực tiễn nghiên cứu: vấn đề được nghiên cứu là hoạt
động QLDMĐT tại CTCK NH Công Thương hiện nay trong gần hai năm từ
tháng 9 năm 2004 đến tháng 3 năm 2006.
Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về quản trị danh mục

đầu tư tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt nam. BIDV là một trong
những NHTMNN có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, đã tạo dựng
được nền tảng vững chắc trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, vấn đề quản trị
danh mục đầu tư tại ngân hàng này vẫn chưa thực sự hiệu quả và đem lại lợi
nhuận cao như các hoạt động kinh doanh khác. Bởi vậy, đề tài này có ý nghĩa
thiết thực đối với ngân hàng TMCP BIDV nói riêng và hệ thống các ngân
hàng TMCPNN nói chung. Nghiên cứu đề tài không hoàn toàn trùng lắp với
các công trình đã công bố.

8


Ơ

1.2. Những vấn đề cơ bản về đầu tƣ
1.2.1.Tổng quan về đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm đầu tư
Tác giả Frank K.Reilly (2011) định nghĩa: “Đầu tư là sự trao đổi một số
tiền hiện tại trong một khoảng thời gian để thu về một khoản tiền lớn hơn
trong tương lai mà có thể bù đắp cho nhà đầu tư về: (1) Thời gian mà số tiền
được đem trao đổi, (2) Tỷ lệ lạm phát dự tính, (3) Rủi ro thanh toán”
Tác giả Smt.Greeshma (2011)định nghĩa:“Đầu tư là việc chấp nhận bỏ
đi việc tiêu dùng một số tiền trong hiện tại để có được một số tiền trong tương
lai (bao gồm số tiền gốc và số tiền lãi thu về như lãi suất, cổ tức, chênh lệch
giá…)”.
Tác giả Bùi Xuân Phong (2006) định nghĩa: “Đầu tư là hoạt động sử
dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí
tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi
nhuận và lợi ích kinh tế xã hội”.
Qua nghiên cứu,tác giả xin đưa ra khái niệm đầu tư được hiểu xuyên

suốt luận văn như sau:
“Đầu tư là việc chủ thể bỏ tiền ra trong một khoảng thời gian nhất định
với hy vọng thu về với lượng tiền lớn hơn ban đầu (chấp nhận bỏ đi tiêu dùng
trong hiện tại để có được một số tiền lớn hơn trong tương lai) với mức độ rủi
ro thấp nhất có thể”.
1.2.1.2 Các loại hình đầu tư cơ bản
- Đầu tư tài sản thực và đầu tư tài sản tài chính:
+ Đầu tư tài sản thực là việc các nhà đầu tư thực hiện việc bỏ vốn vào
các tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị…sau đó tiến
hành sản xuất thu được giá trị thặng dư.
+ Đầu tư tài sản tài chính (đầu tư tài chính) là việc các nhà đầu tư cá
9


Ơ

nhân hoặc có tổ chức thực hiện việc bỏ vốn để sở hữu các loại giấy tờ có giá
hoặc bút toán ghi sổ như là trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, góp vốn liên doanh,
với mục đích thu được các khoản lợi từ những hàng hoá đầu tư đó.
- Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp:
+ Đầu tư trực tiếp là việc các nhà đầu tư trực tiếp bỏ vốn vào tài sản thực
đồng thời thực hiện điều hành giám sát quản lý hoạt động đầu tư.
+ Đầu tư gián tiếp là việc các nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư
thông qua một tổ chức trung gian như Ngân hàng, Công ty bảo hiểm, Công ty
tài chính, Quỹ đầu tư…để hưởng lợi tức, không trực tiếp tham gia vào quá
trình điều hành quản lý hoạt động đầu tư.
Đối với các ngân hàng thương mại,hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng
các nguồn lực tài chính sau khi huy động được một cách có hiệu quả, an toàn
đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.Việc đưa ra quyết định đầu tư phụ
thuộc vào mong muốn tìm kiếm lợi nhuận và khả năng chấp nhận rủi ro của

từng ngân hàng. Một số ngân hàng chấp nhận rủi ro cao bởi họ mong muốn có
được lợi nhuận cao. Thông thường những ngân hàng kiểu này thích đầu tư
vào cổ phiếu, chứng khoán phái sinh, đầu tư các dự án bất động sản… Bên
cạnh đó cũng có những ngân hàng thích sự an toàn, tức là chỉ chấp nhận một
mức rủi ro thấp với một mức sinh lời thấp. Thông thường những ngân hàng
này sẽ đầu tư vào trái phiếu, bảo hiểm… Nhưng nếu chỉ tập trung vào đầu tư
trên một kênh nào đó, ngân hàng rất có thể sẽ rơi vào tình trạng “được ăn cả,
ngã về không”. Ngân hàng có thể thu được một món lời đáng kể nếu việc đầu
tư thuận lợi, thị trường phát triển theo đúng hướng đầu tư tính toán. Ngược
lại, cũng có thể ngân hàng sẽ bị mất toàn bộ lợi nhuận dự tính thậm chí thua
lỗ trầm trọng nếu việc đầu tư gặp phải khó khăn, thị trường phát triển không
theo đúng hướng mà đã dự đoán. Qua đây cho thấy, nếu ngân hàng đầu tư
riêng lẻ thì lợi ích mang lại sẽ không cao và đây không phải là một phương án
10


Ơ

tối ưu để ngân hàng áp dụng. Để giảm thiểu rủi ro đến mức tối đa, các ngân
hàng lựa chọn đầu tư theo danh mục đầu tư.
1.2.1.3. Tài sản tài chính
Tài sản tài chính có rất nhiều loại khác nhau, gồm tài sản tài chính ngắn
hạn, trung hạn, và dài hạn. Thông thường khi nhắc đến tài sản tài chính
thường đề cập đến chứng khoán.
Chứng khoán là một loại giấy tờ được phát hành dưới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một Công ty cổ phần. (Bạch Đức
Hiển, 2006).
 Phân loại chứng khoán:
- Phân loại chứng khoán theo người phát hành

+ Chứng khoán do chính phủ và chính quyền địa phương cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương phát hành. Chính phủ phát hành CK này để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu ngân sách trong khi chính quyền địa phương phát hành
CK nhằm huy động vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương.
+ Chứng khoán do doanh nghiệp phát hành để tăng thêm vốn vào hoạt
động kinh doanh.
+ Chứng khoán do ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành nhằm
tăng thêm vốn hoạt động.
- Phân loại chứng khoán theo lợi tức
+ Chứng khoán có lãi suất cố định: là loại chứng khoán mà lợi tức được
xác định theo một tỷ lệ % cố định theo mệnh giá.
+ Chứng khoán có lãi suất biến đổi: là loại chứng khoán mà lợi tức được
trả trong các kỳ là khác nhau.
+ Chứng khoán có lãi suất bằng 0: là loại chứng khoán người mua không
11


Ơ

nhận được lãi nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá và được hoàn trả số
tiền bằng mệnh giá khi đáo hạn.
- Phân loại chứng khoán theo mức đảm bảo thanh khoản
+ Chứng khoán đảm bảo: là loại chứng khoán mà người phát hành dùng một
tài sản có giá trị làm vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi người phát hành mất
khả năng thanh toán tiền lãi hoặc trả tiền gốc thì người nắm giữ loại chứng khoán
này có quyền bán tài sản đó để thu hồi số tiền người phát hành nợ.
+ Chứng khoán có tài sản cầm cố: là loại chứng khoán bảo đảm bằng
việc người phát hành cầm cố một bất động sản để đảm bảo việc thanh toán
cho người nắm giữ chứng khoán.

 Đặc điểm của chứng khoán
+ Tính thanh khoản là khả năng chuyển chứng khoán nắm giữ thành tiền
mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời gian và chi phí
cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị tài sản do
chuyển đổi. Chứng khoán có tính lỏng cao hơn so với các tài sản như hàng
tồn kho, nhà xưởng, trang thiết bị máy móc….Tính thanh khoản thể hiện qua
khả năng chuyển nhượng cao trên thị trường.
+ Tính rủi ro: giá trị của chứng khoán chịu tác động lớn của rủi ro, bao
gồm rủi ro hệ thống và rủi ro không có hệ thống. Tính rủi ro là một trong
những đặc trưng căn bản nhất của tài sản tài chính do vậy thu thập kỳ vọng
khi đầu tư vào tài sản này có mối quan hệ mật thiết với rủi ro.
+ Tính sinh lợi: chứng khoán là một tài sản tài chính. Nhà đầu tư sở hữu
CK với mong muốn nhận được thu nhập lớn hơn trong tương lai, thu nhập
này được bảo đảm bằng lợi tức được chia hàng năm và việc tăng giá chứng
khoán trên thị trường. Khả năng sinh lời bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với
rủi ro của tài sản, thể hiện mức chấp nhận rủi ro cao thì lợi nhuận kỳ vọng
càng lớn.
12


Ơ

1.2.2. Danh mục đầu tư
Danh mục đầu tư chứng khoán là các khoản đầu tư của một cá nhân
hoặc tổ chức vào việc nắm giữ một hoặc nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu, hàng
hóa, đầu tư bất động sản, tài sản tương đương tiền hoặc các tài sản
khác.(Trần Quốc Tuấn, 2014)
Thị trường tài chính thường xuyên biến động và chịu tác động bởi “hiệu
ứng tâm lý đám đông” hay “tâm lý bầy đàn”. Do các ngân hàng thương mại
khó có thể tính toán chính xác hướng phát triển của thị trường nên việc lựa

chọn đầu tư theo danh mục là rất cần thiết. Bên cạnh đó, thị trường tài chính
phát triển tạo ra nhiều loại tài sản tài chính, đây chính là cơ hội để các ngân
hàng thương mại đa dạng hóa đầu tư, lựa chọn những danh mục phù hợp với
điều kiện của ngân hàng mình. Ví dụ: Ngân hàng có thể chia nhỏ đầu tư vào
cổ phiếu, trái phiếu hay các công cụ phái sinh hoặc có thể cùng một lúc đầu tư
vào 3,4 mã cổ phiếu khác nhauv.v.
Mục đích của việc đầu tư theo danh mục là giảm thiểu rủi ro bằng việc
đa dạng hóa danh mục đầu tư. Dựa trên cơ sở các tài sản đầu tư, ngân hàng sẽ
lập một danh mục đầu tư bao gồm các tài sản khác nhau. Trên nguyên tắc là
“không bỏ trứng vào một giỏ”, ngân hàng sẽ tạo ra một danh mục có rủi ro
thấp nhất bằng với rủi ro của thị trường (rủi ro hệ thống). Khi đó, ngân hàng
vẫn đạt được ở tại mức lợi nhuận kỳ vọng.
1.3. Quản trị danh mục đầu tƣ
1.3.1. Khái niệm về quản trị danh mục đầu tư
Quản trị danh mục đầu tư được hiểu là cách phân bổ tài sản đầu tư
nhằm đạt được mức lợi nhuận dài hạn cao nhất với một mức rủi ro thấp nhất
có thể. Tuy nhiên trong quá trình đầu tư, người quản lý có thể thay đổi các tỷ
lệ đã định này nhằm tận dụng cơ hội xuất hiện tại thời điểm đó nhằm đạt được
mức lợi tức cao hơn nữa. Ví dụ, nếu người quản lý nhận định rằng triển vọng
13


Ơ

đối với loại tài sản đầu tư này là khả quan hơn đối với tài sản đầu tư kia trong
thời gian tới, nhà điều hành có thể tăng/giảm tỷ lệ vốn đầu tư của tài sản đầu
tư trong danh mục của mình. Đồng thời, trong cùng một loại tài sản, người
quản lý có thể lựa chọn các tài sản đầu tư có lợi tức mong đợi lớn hơn mức
trung bình của loại tài sản đó. Bản chất của QTDMĐT là định lượng mối
quan hệ giữa rủi ro và lợi tức kỳ vọng thu được từ danh mục đó.

Tác giả Phạm Nhật Kiều và Nguyễn Anh Vũ (2016) đã có định nghĩa rất
chính xác về QTDMĐT như sau: “Quản trị danh mục đầu tư của ngân hàng
là việc xây dựng một danh mục các loại chứng khoán, tài sản đầu tư đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của ngân hàng và sau đó thực hiện theo dõi điều chỉnh các
danh mục này nhằm đạt được những mục tiêu đầu tư đề ra”. Như vậy, trong
từng quyết định đầu tư, yếu tố quan trọng mà ngân hàng đặc biệt quan tâm
đến là mức độ rủi ro mà ngân hàng chấp nhận được. Đây cũng chính là cơ sở
để thực hiện quản trị danh mục đầu tư, quản lý quỹ xác định danh mục đầu tư
sao cho lợi tức thu được là tối ưu với rủi ro không vượt quá mức chấp nhận đã
định trước.
1.3.2. Quy trình quản trị danh mục đầu tư
Quản trị danh mục đầu tư là quá trình liên tục và có hệ thống gồm 4
bước:
- Thứ nhất, xác định mục tiêu đầu tư. Trọng tâm của việc xác định mục
tiêu là xác định rõ mức độ rủi ro có thể chấp nhận được của chủ đầu tư và
mức độ lợi nhuận mong đợi tương thích với mức độ rủi ro đó.
- Thứ hai, xây dựng các chiến lược phù hợp với mục tiêu bao gồm việc
lập các tiêu chuẩn và phân bổ đầu tư.
- Thứ ba, giám sát theo dõi những diễn biến giá cả tương đối của chứng
khoán trên thị trường, cả mức độ rủi ro và lợi nhuận mong đợi.
- Thứ tư, điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến của thị
trường và mục tiêu của người đầu tư.
14


Ơ

1.3.3. Chiến lược quản trị danh mục đầu tư
Lựa chọn chiến lược đầu tư là một khâu quan trọng trong quy trình
quản trị danh mục đầu tư. Chiến lược đầu tư là cầu nối truyền dẫn mục tiêu

đầu tư và chính sách phân bổ tài sản đến công đoạn thực hiện cụ thể là lựa
chọn chứng khoán. Việc lựa chọn một chiến lược quản trị danh mục đầu tư có
hiệu quả sẽ là bước đi quan trọng để tiến hành xây dựng danh mục đầu tư và
toàn bộ quá trình điều chỉnh danh mục đầu tư sau đó. Hai chiến lược được
nhắc tới phổ biến nhất là chiến lược QTDMĐT chủ động và chiến lược
QTDMĐT thụ động hay sự phối hợp giữa hai chiến lược này .
- Chiến lược QTDMĐT thụ động: được hiểu một cách đơn giản nhất là
chiến lược mua và nắm giữ CK. Nhà đầu tư sẽ mua và nắm giữ chứng khoán
trong một thời gian dài, trong suốt thời gian đó họ hầu như không điều chỉnh
hoặc chỉ điều chỉnh một cách tối thiểu danh mục đầu tư. Chiến lược thụ động
có cơ sở là lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hypothesis). Lý
thuyết này cho rằng thị trường là hiệu quả, giá cả thị trường của các cổ phiếu
luôn hợp lý vàphản ánh một cách nhanh chóng tất cả thông tin liên quan đến
cổ phiếu đó, thị trường là một cơ chế định giá hiệu quả và do đó không tồn tại
các chứng khoán bị định giá sai. Do vậy, không cần phải bỏ công tìm kiếm
các chứng khoán bị định giá sai và mua bán chứng khoán một cách chủ động.
Giả thuyết về thị trường hiệu quả bao gồm ba cấp độ:
+ EMH cấp thấp. Khi giá chứng khoán phản ánh toàn bộ các thông tin
trong quá khứ.
+EMH cấp trung. Khi giá chứng khoán không những phản ánh toàn bộ
thông tin trong quá khứ mà còn phản ánh các thông tin ở hiện tại như: tình
hình sản xuất của công ty, cơ cấu tài sản của công ty…
+ EMH cấp cao. Giá chứng khoán phản ánh mọi thông tin của công ty
không những ở trong quá khứ mà cả thông tin nội bộ không được công bố.
15


×