Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng và kết cấu thép nam cường (luận văn ths quản trị quản lý)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 91 trang )

[

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM QUANG TRUNG

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ KẾT CẤU THÉP NAM CƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


[

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM QUANG TRUNG

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ KẾT CẤU THÉP NAM CƢỜNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM CHI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


[

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

Học viên

Phạm Quang Trung


[

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trong khoa Kinh Tế
Chính Trị của Trường Đại Học Kinh Tể, Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã trang bị cho
tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Nguyễn Thị Kim Chi, ngƣời

hƣớng dẫn khoa học của luận văn và các thầy cô trong khoa đã tận tình hƣớng dẫn
và góp ý để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến những các cán bộ, công nhân viên
trong Công ty TNHH Xây Dựng và Kết Cấu Thép Nam Cƣờng đã tận tình hỗ trợ,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Học viên: Phạm Quang Trung


[

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ….……………………………………………….i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…...….……………………………………………...ii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.........3
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC ..............................................3
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP ....5
1.2.1. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ..........................................................5
1.2.2 Quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ..............................................7
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN SỐ LIỆU ..........25
2.1. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................25
2.1.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận nghiên cứu ...........................................25
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................25
2.2. NGUỒN SỐ LIỆU: .................................................................................................28
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM THÉP
CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ KẾT CẤU THÉP NAM CƢỜNG ..29
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ KẾT CẤU THÉP NAM CƢỜNG 29

3.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty .........................................................29
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ...................................................................................30
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty ............................................................................31
3.2. CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM THÉP TIỀN CHẾ CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
KẾT CẤU THÉP NAM CƢỜNG.....................................................................................32
3.2.1. Đặc điểm sản phẩm thép của Công ty TNHH Xây Dựng và Kết Cấu Thép
Nam Cường ...............................................................................................................32
3.2.2. Kết quả sản xuất sản phẩm thép tiền chế của Công ty TNHH Xây Dựng và
Kết Cấu Thép Nam Cường từ năm 2013 đến năm 2016. ..........................................33
3.2.3. Tình hình chất lượng sản phẩm thép tiền chế của Công ty TNHH Xây Dựng
và Kết Cấu Thép Nam Cường ...................................................................................34
3.3 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM THÉP TIỀN CHẾ CỦA CÔNG TY......35
3.3.1. Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng của Công ty ......................................36


[

3.3.2. Tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng ..............................45
3.3.3. Tình hình công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm........................................54
3.4. ĐÁNH GIÁ THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC VÀ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ KẾT CẤU THÉP NAM CƢỜNG ........59

3.4.1. Thành tựu đạt được .........................................................................................59
3.4.2. Tồn tại .............................................................................................................61
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ......................................................................62
CHƢƠNG 4. MÔT SỐ GIẢI PHÁP NHẴM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHẤT
LƢỢNG THÉP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ KẾT CẤU THÉP
NAM CƢỜNG .........................................................................................................65
4.1. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ KẾT CẤU THÉP NAM CƢỜNG ................................65

4.1.1. Mục tiêu chất lượng của Công ty ....................................................................65
4.1.2.Phương hướng quản lý chất lượng thép tiền chế tại Công ty TNHH Xây Dựng
và Kết Cấu Thép Nam Cường ...................................................................................65
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ KẾT CẤU THÉP NAM CƢỜNG ............................................................66
4.2.1. Hoàn thiện chính sách, quy định về chất lượng sản phẩm thép tiền chế, đẩy
mạnh công tác nghiên cứu thị trường .......................................................................66
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng ...........................67
4.2.3. Hoàn thiện kiểm soát chất lượng ....................................................................71
4.2.4. Giải pháp khác ................................................................................................72
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TỪ PHÍA TÁC GIẢ ..................................................................75
4.3.1. Đối với công ty ................................................................................................75
4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................................77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83


[

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

TNHH:


Trách Nhiệm Hữu Hạn

2

KCS:

Kiểm soát chất lƣợng sản phẩm

ii


[

DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ miêu tả đối thủ cạnh tranh

22

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty

31

Sơ đồ 3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
từ năm 2013 đến năm 2016

31

Bảng 3.3. Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ


32

Bảng 3.4. Kết quả sản xuất từ 2013 – 2016

34

Bảng 3.5. Kết quả trị số lỗi sản phẩm kết cấu thép tiền chế

35

Sơ đồ 3.6. Quy trình sản xuất kết cấu thép

37

Bảng 3.7. Cơ cấu nhân sự phòng Tư vấn thiết kế

44

Bảng 3.8. Cơ cấu nhân sự phòng Quản lý dự án

45

Bảng 3.9. Cơ cấu phòng kinh doanh

50

Bảng 3.10. Cơ cấu phòng kế toán

52


Sơ đồ 3.11. Mô tả khối sản xuất trực tiếp

53

Sơ đồ 3.12. Quy trình kiểm soát chất lượng vật tư nhập vào nhà máy

54

Sơ đồ: 3.13. Quy trình kiểm soát chất lượng bán thành phẩm cho sản phẩm

55

Sơ đồ 3.14. Quy trình kiểm soát chất lượng thép phôi thành phẩm

56

Sơ đồ 3.15: Quy trình kiểm soát trong khâu lưu kho

57

Bảng 3.16: Thống kế chất lượng sản phẩm trong quá trình lưu kho,
bảo quản

58

ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải ƣu tiên vấn đề chất
lƣợng sản phẩm lên hàng đầu. Chất lƣợng sản phẩm quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp
Đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản nói riêng, là ngành đặc thù về yêu cầu kỹ
thuật cao và chi phí đầu tƣ phải thật kinh tế, vấn đề nâng cao chất lƣợng sản phẩm
lại càng quan trọng và là vấn đề cấp thiết.
Việt Nam là nƣớc đang phát triển nên nhu cầu về nhà ở, văn phòng làm việc
rất cao. Cùng với đó, việc xây dựng các công trình Showroom, siêu thị, nhà hàng,
nhà xƣởng cũng đang tăng mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, doanh
nghiệp. Vì thế việc phát triển, nâng cao chất lƣợng sản phẩm xây dựng mà ở đây
cần nghiên cứu là kết cấu thép mang một ý nghĩa rất lớn.
Ngày nay, nhu cầu xây dựng một công trình công nghiệp, công cộng nói
riêng và nhà cửa, kho xƣởng nói chung đòi hỏi sản phẩm phải đáp ứng đƣợc nhu
cầu khách hàng trên nhiều mặt. Không chỉ cần chất lƣợng cao, bền chắc mà còn
phải đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ, thân thiện với môi trƣờng, điều mà các doanh
nghiệp hiện nay vẫn đang tìm cách giải quyết.
Thực tế cho thấy đây chính là thách thức lớn nhất đối với ngành xây dựng
nói chung và Công ty TNHH Xây Dựng và Kết Cấu Thép Nam Cƣờng nói riêng.
Để thích ứng kịp thời với tình hình này Công ty đã và đang thực hiện chiến lƣợc
đầu tƣ, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý chất lƣợng sản phẩm, năng
lực thiết kế và sản xuất của mình để dần chiếm lĩnh thị trƣờng, phấn đấu trở thành
một doanh nghiệp lớn trong toàn ngành.
Xuất phát từ sự cần thiết của chất lƣợng sản phẩm kết cấu thép đối với sự
phát triển của doanh nghiệp, tôi xin chọn đề tài : “Quản lý chất lƣợng sản phẩm
tại Công ty TNHH Xây Dựng và Kết Cấu Thép Nam Cƣờng” để làm luận văn
tốt nghiệp cho mình.

1



1.2. Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý ở đây là bộ máy quản lý chất lƣợng của Công ty TNHH Xây Dựng
và Kết Cấu Thép Nam Cƣờng, bao gồm Lãnh đạo, tập hợp các phòng ban (Kinh
doanh, Thiết kế, Quản lý dự án, Quản lý các phân xƣởng…) tham gia vào quá trình
quản lý chất lƣợng.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Cần có những giải pháp nào để nâng cao năng lực quản lý chất lƣợng sản phẩm tại
Công ty TNHH Xây Dựng và Kết Cấu Thép Nam Cƣờng trong thời gian tới?
1.4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.4.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn sản xuất, quản lý chất lƣợng của Công ty, luận văn
đƣa ra những giải pháp phù hợp để cải thiện năng lực quản lý chất lƣợng sản phẩm
1.4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Xác định khung lý thuyết nghiên cứu quản lý chất lƣợng sản phẩm của doanh
nghiệp.
Phân tích thực trạng quản lý chất lƣợng sản phẩm thép tiền chế của công ty, đánh
giá điểm mạnh điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu về quản lý chất lƣợng
sản phẩm thép.
Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lƣợng sản phẩm thép theo tiêu chí của Công
ty TNHH Xây Dựng và Kết Cấu Thép Nam Cƣờng.
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý chất lƣợng sản phẩm tại Công ty TNHH Xây Dựng và Kết Cấu Thép Nam
Cƣờng.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Quản lý chất lƣợng sản phẩm thép đƣợc tiếp cận theo quy trình quản lý.
Phạm vi nghiên cứu theo không gian: Công ty TNHH Xây Dựng và Kết Cấu Thép
Nam Cƣờng với thị trƣờng kinh doanh trong nƣớc.
Phạm vi thời gian: Số liệu chủ yếu trong giai đoạn 2013-2016, tầm nhìn 2025.


2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc
- Hiện nay đã có một số nghiên cứu về chất lƣợng sản phẩm thép nói chung, mỗi tác
giả đề cập vấn đề này dƣới một góc độ khác nhau:
- Trong bài viết “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp thép”trên Tạp chí tài chính ngày 18/03/2018, các tác giả: Ths.Trần
Ngọc Linh, Ths.Nguyễn Thị Thu Hiền - ĐH Kinh Tế Và Quản Trị Kinh Doanh Thái
Nguyên đã nêu lên các thành tựu nổi bật của ngành thép Việt Nam. Cụ thể là năm
2015, sản lƣợng thép thô đứng thứ 24 thế giới, nhập khẩu thép đứng thứ 7 thế giới.
Năm 2016, tổng các loại sản phẩm thép sản xuất tăng 16,8% so với năm 2015. Tính
toàn ngành Thép trong nƣớc, quy mô năm 2016 chiếm khoảng 5% GDP Việt Nam.
Đối với hoạt động xuất khẩu, Việt Nam đang đứng ở vị trí số 1 của khu vực
ASEAN về xuất khẩu thép thành phẩm. Bên cạnh các điểm nổi bật, các tác giả cũng
đƣa ra thực trạng những khó khăn và hạn chế nhƣ: Vận hành chƣa hết công suất,
công nghệ lỗi thời, gây ô nhiễm môi trƣờng, ngành Thép Việt Nam chỉ mới khép
kín đƣợc chuỗi giá trị của thép tròn, còn thép bản vẫn chỉ mang tính chất gia
công...Các tác giả đƣa ra các giải pháp nhƣ
Tối ƣu hóa quy mô sản xuất với quy trình khép kín, giúp nâng cao hiệu quả, tiết
giảm tối đa chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh về giá. Các công ty trong
ngành Thép cần phải liên tục cải tiến, đổi mới sáng tạo.
Nên đầu tƣ theo chiều sâu hơn là sản xuất tràn lan.
Cần có sự quan tâm đặc biệt từ các cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc.
- Bài viết “Giải pháp đổi mới trong sản xuất và quản lý ngành thép” – Văn phòng
Năng Suất Chất Lƣợng – Bộ Công Thƣơng đăng ngày 8/7/2017 trên tạp chí Năng
Suất Chất Lƣợng - Bộ Công Thƣơng cũng chỉ ra những áp lực cạnh tranh từ nguồn
thép giá rẻ dồi dào từ thị trƣờng Trung Quốc, năng suất và chất lƣợng nhân lực

ngành thép Việt Nam còn chƣa cao, máy móc và công nghệ còn lạc hậu, các doanh
nghiệp ít tìm hiểu học hỏi kinh nghiệm quốc tế trong quản lý chất lƣợng, sản xuất

3


kinh doanh, đều ảnh hƣởng lớn đến việc cạnh tranh của sản phẩm. Đi cùng các phân
tích về áp lực cạnh tranh, bài viết cũng đƣa ra một số giải pháp nhằm cải thiện năng
lực quản lý chất lƣợng nhƣ:
Áp dụng kế hoạch trực quan giúp hiệu suất công việc tốt hơn, giảm thời gian làm
việc vô ích, tăng công việc tạo giá trị, giảm công việc đột xuất bất ngờ và nâng cao
sự hài lòng về công việc.
Áp dụng các tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm thép quốc tế nhƣ JIS (Nhật Bản) và
ASTM.
Tổ chức lại thị trƣờng, tái cơ cấu sản xuất, đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao
động để nâng cao chất lƣợng và sức cạnh tranh cho sản phẩm.
- Một số đề tài khác không nghiên cứu về sản phẩm thép mà đi vào nghiên cứu
quản lý chất lƣợng sản phẩm nói chung:
“Quản lý chất lƣợng trong tiến trình hội nhập” của Ths. Trần Văn Vinh, Tổng
cục trƣởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng.
“Quản lý chất lƣợng ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của
Ths. Lê Quốc Bảo, Văn phòng Thông báo và Hỏi đáp quốc gia về Tiêu chuẩn Đo
lƣờng Chất lƣợng (Văn phòng TBT Việt Nam)
“Quản lý chất lƣợng đối với doanh nghiệp” của Hoàng Văn Điệp - Trung tâm
Kiểm định & Kiểm nghiệm hàng hóa Lào Cai.
Nhìn chung các bài viết này đều đã nêu lên những điều cốt lõi trong quản lý chất
lƣợng ở cả hai phía: Nhà Nƣớc và Doanh nghiệp.
Hoạt động quản lý chất lƣợng bao gồm việc thiết lập chính sách và mục tiêu chất
lƣợng; hoạch định chất lƣợng; kiểm soát chất lƣợng; đảm bảo chất lƣợng và cải tiến
chất lƣợng. Hoạt động quản lý chất lƣợng ở Việt Nam đã có bề dày hơn nửa thế kỷ.

Trong thời gian đó, hoạt động này đã có những đóng góp nhất định cho phát triển
kinh tế xã hội. Hoạt động quản lý chất lƣợng với mức độ hội nhập quốc tế tƣơng đối
cao sẽ càng có vai trò và vị trí to lớn hơn trong việc góp phần đạt đƣợc mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nƣớc đề ra.

4


Qua trên cho thấy, còn có “khoảng trống” trong nghiên cứu Quản lý chất lƣợng sản
phẩm thép tiền chế nói chung và Quản lý chất lƣợng sản phẩm thép tiền chế tại
Công ty TNHH Xây Dựng và Kết Cấu Thép Nam Cƣờng nói riêng, do đó cần có
những nghiên cứu cụ thể để đƣa ra các giải pháp quản lý chất lƣợng sản phẩm thép
tiền chế hiệu quả cho đơn vị này.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chất lƣợng sản phẩm trong doanh nghiệp
Phần này tập trung nghiên cứu những khái niệm, nội dung, cơ sở lý thuyết liên quan
đến chất lƣợng và quản lý chất lƣợng sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.2.1. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Khái niệm chất lƣợng sản phẩm đã xuất hiện từ lâu, ngày nay đƣợc sử dụng phổ
biến và rất thông dụng trong cuộc sống cũng nhƣ trong sách báo. Tuy nhiên hiểu thế
nào là chất lƣợng sản phẩm là vấn đề không đơn giản.
Chất lƣợng là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với những nhu
cầu hay mong đợi đƣợc nêu ra hay tiềm ẩn.
Chất lƣợng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các
nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức tạp nên hiện nay có rất nhiều
quan niệm khác nhau về chất lƣợng sản phẩm. Mỗi quan niệm đều có cơ sở khoa
học và thực tiễn khác nhau. Các quan niệm phổ biến là:
- Theo hƣớng phục vụ khách hàng và thị trƣờng: Chất lƣợng sản phẩm là mức độ
thỏa mãn nhu cầu hay là sự phù hợp với những đòi hỏi của ngƣời tiêu dùng trong
giới hạn chi phí nhất định.

- Theo tính chất công nghệ của sản xuất: Chất lƣợng sản phẩm là tập hợp những
đặc tính bên trong của sản phẩm có thể đo đƣợc hay so sánh đƣợc, phản ánh giá trị
sử dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng những yêu cầu cho trƣớc trong
những điều kiện xác định về kinh tế - xã hội.
Theo cam kết của nhà sản xuất: Chất lƣợng là tổng thể các chỉ tiêu, các đặc tính của
sản phẩm thề hiện đƣợc sự thỏa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định

5


Từ những điểm chung, có thể khái quát khái niệm chất lƣợng sản phẩm nhƣ sau:
Chất lƣợng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính về kỹ thuật, chủng loại và thẩm mỹ
của sản phẩm, đáp ứng đƣợc những yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng.
1.2.1.2. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản phẩm
- Chỉ tiêu công dụng sản phẩm: Đặc trƣng cho các tiêu chuẩn xác định, các chức
năng chủ yếu của sản phẩm và quy định của sản phẩm kết cấu thép trong ngành xây
dựng.
- Chỉ tiêu độ an toàn: Là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sản phẩm kết cấu thép, kết
cấu làm ra phải đảm bảo cho tính an toàn trong sản xuất cũng nhƣ khi sử dụng, đảm
bảo sức khoẻ và tính mạng cho ngƣời tiêu dùng. Đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng
đối với sản phẩm.
- Chỉ tiêu về thẩm mỹ: Đặc trƣng cho hình thức mẫu mã của sản phẩm.
- Chỉ tiêu về công nghệ: Là khả năng gia công, dễ chế tạo, lắp ráp thành sản phẩm
hoàn chỉnh, bảo đảm tiết kiệm nhất các chi phí.
- Tính dễ vận chuyển: Đó là khả năng bố trí sắp xếp các phƣơng tiện vận chuyển.
Tiêu chuẩn đảm bảo dễ vận chuyển bằng đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy.
1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Có rất nhiều các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng của sản phẩm kết cấu thép, có cả
yếu tố mang tính khách quan và chủ quan.
Yếu tố khách quan:

-

Nguồn nguyên liệu đầu vào

-

Các yếu tố bất khả kháng nhƣ chiến tranh, thiên tai..

-

Cơ chế quản lý của Nhà nƣớc

-

Yếu tố chủ quan:

-

Thiết kế sản phẩm.

-

Công nghệ sản xuất.

-

Tay nghề ngƣời lao động.

-


Thiết bị máy móc.

-

Nguyên vật liệu.

6


Yếu tố quản lý.
Tất cả những yếu tố trên là tác nhân chủ yếu ảnh hƣởng đến chất lƣợng và đều có
thể tác động, cải thiện nhờ năng lực quản lý chất lƣợng.
1.2.2 Quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các tiêu chí đánh giá quản lý chất lượng sản phẩm:
1. Đưa ra quy định:
Muốn quản lý tốt cần phải đƣa ra quy định - quy định là chuẩn mực để các bộ phận:
Thực hiện, Đánh giá & Kiểm tra - xử lý, Cải tiến. Để đáp ứng tiêu chí 01, doanh
nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Doanh nghiệp đã có hệ thống quy trình quản lý hay chƣa?
- Nếu chƣa có, với mô hình của doanh nghiệp cần có những quy định gì, cách thức
xây dựng các quy định đó ra sao?
- Nếu đã đƣa ra quy định quản lý - các quy định đó đã phù hợp hay chƣa?
2. Thực hiện:
Muốn cho nhân viên thực hiện tốt công việc và tuân thủ những định hƣớng lãnh đạo
đƣa ra doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Các quy định đƣa ra đã phù hợp hay chƣa?
- Nhân viên có biết và thấu hiểu những quy định đó hay không?
- Làm thế nào để duy trì việc tuân thủ các quy định đó?
3. Kiểm tra, đánh giá, xử lí:
Kiểm tra phát hiện ra sự không phù hợp ở các bộ phận phòng ban, hay trên dây

truyền sản xuất, đúng lúc, đúng thời điểm và đƣa ra cách thức xử lý hợp lý mới đảm
bảo hiệu quả SXKD cho doanh nghiệp cũng nhƣ loại bỏ một số lãng phí không cần
thiết do Sự không phù hợp gây ra. (Sự không phù hợp bao gồm: công việc không
phù hợp, sản phẩm không phù hợp, dịch vụ không phù hợp)
Để đáp ứng tiêu chí 03, doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Chuẩn mực, tần suất để đánh giá, kiểm tra công việc hay sản phẩm là gì?
- Nguồn lực tham gia đánh giá, kiểm tra đã có kỹ năng hay chƣa?

7


4. Cải tiến:
Việc kiểm tra, đánh giá chỉ mới giải quyết bài toán phát hiện ra sự không phù hợp
đúng lúc và đƣa ra cách thức xử lý kịp thời (thông thƣờng một doanh nghiệp đạt ở
mức độ 03 chỉ đảm bảo doanh nghiệp tồn tại).
Yếu tố quyết định sự thành công & phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc
nhiều vào việc: cải tiến chất lƣợng công việc, cải tiến chất lƣợng sản phẩm dịch
vụ.(Khi doanh nghiệp đạt đƣợc mức độ 04 là cơ sở đảm bảo doanh nghiệp sẽ thành
công và phát triển).
1.2.2.2. Khái niệm quản lý chất lượng sản phẩm
Chất lƣợng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động bởi hàng loạt yếu
tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt đƣợc chất lƣợng mong muốn cần phải
quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất
lƣợng đƣợc gọi là quản lý chất lƣợng. Có thể nói, quản lý chất lƣợng là chức năng
quản lý không thể thiếu đƣợc, có ảnh hƣởng trực tiếp và quan trọng đến chất lƣợng
sản phẩm, yếu tố có ý nghĩa quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
bối cảnh hội nhập.
Hiện nay đang tồn tại những quan điểm khác nhau về quản lý chất lƣợng:
A.G.Robertson, một chuyên gia ngƣời Anh về chất lƣợng cho rằng: Quản lý chất
lƣợng đƣợc xác định nhƣ là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chƣơng trình và

sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cƣờng chất
lƣợng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất, đảm bảo sản xuất có hiệu quả và thoả
mãn nhu cầu ngƣời tiêu dùng, ở đây là Chủ Đầu tƣ.
A.V.Feigenbaum, nhà khoa học ngƣời Mỹ: Quản lý chất lƣợng là một hệ thống hoạt
động thống nhất có hiệu qủa của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức, chịu
trách nhiệm triển khai các tham số chất lƣợng, duy trì và nâng cao chất lƣợng.
Tổ chức tiêu chuẩn chất lƣợng quốc tế ISO đƣa ra định nghĩa: Quản lý chất lƣợng là
một tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm xác định các quy
định về chất lƣợng, và thực hiện chúng bằng những cách thức nhƣ lập kế hoạch,

8


đảm bảo chất lƣợng, kiểm soát và cải tiến chất lƣợng trong khuôn khổ một hệ thống
chất lƣợng.
Tuy tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về chất lƣợng, song cơ bản có những điểm
giống nhau nhƣ sau:
Quản lý chất lƣợng có mục tiêu trực tiếp là đảm bảo chất lƣợng và cải tiến chất
lƣợng phù hợp với nhu cầu thị trƣờng và chi phí tối ƣu.
Quản lý chất lƣợng đƣợc thực hiện trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ đảm
bảo đầu vào, thiết kế, chế tạo đến sử dụng sản phẩm.
Quản lý chất lƣợng là một hệ thống các hoạt động và các biện pháp (hành chính, tổ
chức, kinh tế, kỹ thuật, giáo dục tâm lý), là nhiệm vụ và trách nhiệm của tất cả các
bộ phận và các cấp, nhƣng phải đƣợc lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.
Quản lý chất lƣợng là một quá trình từ hoạch định các quy định về chất lƣợng, tổ
chức thực hiện và kiểm soát việc thực hiện chất lƣợng.
Quản lý chất lƣợng là tổng hợp các hoạt động quản lý nhằm xác định các chỉ tiêu,
tiêu chuẩn chất lƣợng, nội dung, phƣơng pháp và trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu
và tiêu chuẩn đã xác định bằng các phƣơng tiện thích hợp nhƣ lập kế hoạch, điều
khiển chất lƣợng nhằm đảm bảo và cải tiến chất lƣợng trong khuôn khổ một hệ

thống chất lƣợng xác định với hiệu quả lớn nhất.
Tổng hợp các yếu tố nêu trên, luận văn đƣa ra khái niệm sau:
Quản lý chất lƣợng sản phẩmlà quá trình tác động lên chất lƣợng sản phẩm thông
qua hoạch định chất lƣợng, tổ chức thực hiện đảm bảo chất lƣợng và kiểm soát chất
lƣợng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu về chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Mục tiêu của quản lý chất lượng sản phẩm
Mục tiêu hàng đầu của quản lý chất lƣợng sản phẩm trong doanh nghiệp là đảm bảo
và nâng cao chất lƣợng sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trƣờng, nhu cầu của chủ đầu
tƣ với chi phí tối ƣu. Đó là sự kết hợp giữa nâng cao khả năng đáp ứng các chỉ tiêu
kỹ thuật theo tiêu chuẩn của sản phẩm với chi phí tối ƣu. Đây cũng là mục tiêu
chiến lƣợc lâu dài của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng gay gắt trên thị trƣờng.

9


Thực hiện mục tiêu chất lƣợng sẽ tạo cơ sở vững chắc để thực hiện các mục tiêu
khác của doanh nghiệp nhƣ:
Thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu khách hàng, từ đó tăng thị phần;
Nâng cao giá trị sản phẩm;
Củng cố đƣợc thị trƣờng;
Tăng lợi nhuận;
Nâng cao uy tín của doanh nghiệp;
Phát triển bền vững.
1.2.2.4. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm
Quản lý chất lƣợng thép tiền chế là một trong những lĩnh vực quản lý của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh xây dựng, nó đòi hỏi phải thực hiện các nguyên tắc chủ
yếu sau:
- Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng
Để đảm bảo chất lƣợng cần thiết phải nhìn nhận khách hàng và ngƣời cung ứng là

một trong những bộ phận của doanh nghiệp và là một bộ phận của quá trình sản
xuất. Việc xây dựng mối quan hệ lâu dài trên cơ sở hiểu lẫn nhau giữa nhà sản xuất,
ngƣời cung ứng và khách hàng sẽ giúp cho nhà sản xuất duy trì uy tín của mình.
Đối với khách hàng, nhà sản xuất phải coi chất lƣợng là mức độ thoả mãn những
mong muốn của họ chứ không phải là việc cố gắng đạt đƣợc một số tiêu chuẩn chất
lƣợng nào đó đã đề ra từ trƣớc, vì thực tế mong muốn của khách hàng luôn luôn
thay đổi và không ngừng đòi hỏi cao hơn. Một sản phẩm có chất lƣợng phải đƣợc
thiết kế, chế tạo trên cơ sở nghiên cứu tỉ mỉ những nhu cầu của khách hàng.
Đối với ngƣời cung ứng, cần thiết phải coi đó là một bộ phận quan trọng của các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, doanh nghiệp
cần thiết phải mở rộng hệ thống kiểm soát chất lƣợng sang các cơ sở cung ứng, thầu
phụ của mình.
Trong cơ chế thị trƣờng, khách hàng là ngƣời chấp nhận và tiêu thụ sản phẩm.
Khách hàng đề ra các yêu cầu về sản phẩm, chất lƣợng và giá cả sản phẩm. Để tồn
tại và phát triển thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải tiêu thụ đƣợc và

10


phải có lãi. Do đó quản lý chất lƣợng phải hƣớng tới khách hàng và nhằm đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng. Các hoạt động điều tra nghiên cứu thị trƣờng, nhu cầu
khách hàng, xây dựng và thực hiện các quy định về chất lƣợng, xác định chủng loại,
sản xuất, kiểm tra, dịch vụ sau khi bán hàng đều phải lấy việc phục vụ, đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng làm mục tiêu.Theo nguyên tắc này, doanh nghiệp
phải:
Hiểu nhu cầu và mong đợi của khách hàng;
Thông tin các mong đợi và nhu cầu này trong toàn bộ doanh nghiệp;
Đo lƣờng sự thoả mãn của khách hàng và có các hành động cải tiến có kết quả;
Nghiên cứu các nhu cầu của cộng đồng;
Quản lý các mối quan hệ của khách hàng và cộng đồng.

- Quản lý chất lượng cần có sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo doanh nghiệp cần có tầm nhìn xa, xây dựng các mục tiêu rõ ràng cụ thể và
định hƣớng vào khách hàng. Để củng cố những mục tiêu này cần có sự cam kết và
tham gia của từng cá nhân lãnh đạo với tƣ cách là một thành viên của doanh nghiệp.
Lãnh đạo chỉ đạo, định hƣớng, thẩm định, phê duyệt, điều khiển, kiểm tra kiểm
soát. Vì vậy, kết quả của các hoạt động sẽ phụ thuộc vào những quyết định của họ
(Nhận thức, trách nhiệm, khả năng). Muốn thành công, mỗi tổ chức cần phải có một
ban lãnh đạo cấp cao có trình độ, có trách nhiệm, gắn bó chặt chẽ với tổ chức, cam
kết thực hiện những chính sách, mục tiêu đề ra.
- Quản lý chất lượng cần thu hút sự tham gia của mọi thành viên
Con ngƣời là nguồn lực quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp. Sự tham gia đầy đủ
với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ có thể đƣợc sử dụng cho lợi ích của của
doanh nghiệp. Thành công trong cải tiến chất lƣợng công việc phụ thuộc rất nhiều
vào kỹ năng, sự say mê trong công việc của đội ngũ nhân lực. Do đó những yếu tố
liên quan đến vấn đề an toàn, phúc lợi xã hội của mọi thành viên cần phải gắn với
mục tiêu cải tiến liên tục và các hoạt động của doanh nghiệp. Khi đƣợc huy động
đầy đủ vào quá trình quản lý chất lƣợng, nhân viên sẽ:
Dám nhận công việc, nhận trách nhiệm để giải quyết các vấn đề;

11


Tích cực tìm kiếm các cơ hội để cải tiến, nâng cao hiểu biết, kinh nghiệm và truyền
đạt trong nhóm;
Tập trung nâng cao giá trị cho khách hàng;
Đổi mới và sáng tạo để nâng cao hơn các mục tiêu của doanh nghiệp;
Giới thiệu doanh nghiệp cho khách hàng và cộng đồng;
Thoả mãn và nhiệt tình trong công việc, cảm thấy tự hào là thành viên của doanh
nghiệp.
- Nguyên tắc hệ thống

Không thể giải quyết bài toán chất lƣợng theo từng yếu tố riêng lẻ mà phải xem xét
toàn bộ các yếu tố tác động đến chất lƣợng một cách hệ thống và đồng bộ, phối hợp
hài hoà các yếu tố này. Theo nguyên tắc này doanh nghiệp phải:
- Xác định một hệ thống các quá trình bằng cách nhận biết các quá trình hiện có
hoặc xây dựng quá trình mới có ảnh hƣởng đến các mục tiêu đề ra;
- Xác định hệ thống tổ chức và kiểm tra sự thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu một cách
hiệu quả nhất;
- Hiểu sự phụ thuộc lẫn nhau trong các quá trình và các yếu tố của hệ thống;
- Quan hệ hợp tác với bên ngoài. Để hợp tác tốt với bên ngoài cần: Xác định và lựa
chọn đối tác; Lập mối quan hệ trên cơ sở cân đối mục tiêu dài hạn, ngắn hạn; Tạo
kênh thông tin rõ ràng, công khai và hiệu quả; Phối hợp triển khai và cải tiến sản
phẩm và quá trình; Hiểu rõ và thông báo nhu cầu hiện tại và tƣơng lai của khách
hàng cuối cùng đến đối tác; Chia sẻ thông tin và kế hoạch; Thừa nhận sự cải tiến và
thành tựu của đối tác.
- Cải tiến liên tục thông qua việc đo lƣờng và đánh giá.
- Nguyên tắc quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt đƣợc một cách hiệu quả khi các nguồn và các hoạt động
đƣợc quản lý nhƣ một quá trình. Quá trình là tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau hoặc tƣơng tác để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Lẽ dĩ nhiên, để quá trình có ý
nghĩa, giá trị của đầu ra phải lớn hơn đầu vào, có nghĩa là quá trình làm gia tăng giá
trị. Trong một doanh nghiệp, đầu vào của quá trình này là đầu ra của một quá trình

12


trƣớc đó. Quản lý các hoạt động của một doanh nghiệp thực chất là quản lý các quá
trình và các mốí quan hệ giữa chúng. Để đảm bảo nguyên tắc này, cần phải:
Xác định quá trình để đạt đƣợc kết quả mong muốn;
Xác định các mối quan hệ tƣơng giao của các quá trình với các bộ phận chức năng
của doanh nghiệp;

Quy định trách nhiệm rõ ràng để quản lý quá trình;
Xác định khách hàng, ngƣời cung ứng nội bộ và bên ngoài quá trình;
Xác định đầu vào và đầu ra của quá trình;
Nghiên cứu các bƣớc của quá trình, các biện pháp kiểm soát, đào tạo, thiết bị,
phƣơng pháp và nguyên vật liệu để đạt đƣợc kết quả mong muốn.
- Nguyên tắc cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục là hoạt động lặp lại để nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu Cải
tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phƣơng pháp của mọi doanh nghiệp.
Muốn có đƣợc khả năng cạnh tranh và mức độ chất lƣợng cao nhất, doanh nghiệp
liên tục cải tiến. Cách thức cải tiến cần phải “ bám chắc” vào công việc của doanh
nghiệp. Để thực hiện cải tiến, doanh nghiệp phải:
Cải tiến liên tục sản phẩm, quá trình và hệ thống là mục tiêu của từng ngƣời trong
doanh nghiệp;
Áp dụng các phƣơng pháp cơ bản của cải tiến từng bƣớc và cải tiến lớn;
Cải tiến liên tục hiệu quả và hiệu suất của tất cả các quá trình;
Giáo dục và đào tạo cho các thành viên về các phƣơng pháp và công cụ cải tiến nhƣ
(chu trình PDCA, kỹ thuật giải quyết vấn đề, đổi mới kỹ thuật cho quá trình, đổi
mới quá trình)
Thiết lập các biện pháp và mục tiêu để hƣớng dẫn cải tiến;
Thừa nhận các cải tiến.
1.2.2.5. Nội dung quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
Quản lý chất lƣợng cũng nhƣ bất kỳ một chức năng quản lý nào đều phải thực hiện
một số nội dung cơ bản và tuân thủ theo một quy trình. Quản lý chất lƣợng sản

13


phẩm của doanh nghiệp có những đặc thù riêng nhƣng cũng phải tuân thủ đúng quy
trình với các nội dung sau:
1.2.2.5.1. Hoạch định chất lượng

a. Khái niệm:
Hoạch định chất lƣợng là chức năng quan trọng hàng đầu nhằm xác định các mục
tiêu về chất lƣợng sản phẩm đƣợc công bố của doanh nghiệp và các biện pháp đảm
bảo thực hiện đƣợc mục tiêu đó. Kết quả của hoạch định chất lƣợng là các mục tiêu
cần đạt đƣợc về chất lƣợng sản phẩm và các các quy định về chất lƣợng của doanh
nghiệp.
Hoạch định chất lƣợng đƣợc coi nhƣ một bộ phận của lập kế hoạch chung, căn cứ
vào mục tiêu cho từng thời kỳ của doanh nghiệp.
b. Quy trình hoạch định các quy định về chất lượng sản phẩm:
- Nghiên cứu và dự báo thị trƣờng để xác định yêu cầu của khách hàng chính – trực
tiếp sử dụng, các bên đối tác và các bên có chức năng sản xuất tƣơng đƣơng, từ đó
xác định các yêu cầu về chất lƣợng, các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Đối với
một doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất sản phẩm kết cấu thép, nhất là doanh
nghiệp nhỏ và vừa phần lớn không tự thực hiện công việc dự báo, mà chủ yếu là
phân tích thống kế các kết quả của các đơn vị đối tác hay các đơn vị có chức năng
sản xuất tƣơng đƣơng, điều này làm hạn chế thông tin, hạn chế tầm nhìn chung của
cả đơn vị, vì vậy nhất thiết cần phải có một quá trình nghiên cứu kết hợp với sử
dụng các thông tin đã có vào việc hoạch định mục tiêu và các quy định về chất
lƣợng cho doanh nghiệp của mình.
- Xác định mục tiêu chất lƣợng sản phẩm cần đạt đƣợc và các quy trình liên quan
đến việc thực hiện các mục tiêu đó nhƣ quy trình trong công tác nhập vật tƣ, công
tác thiết kế, sản xuất (quy trình công nghệ), nhập kho, xuất hàng. Yêu cầu đối với
xác định mục tiêu là SMART: S (Specific: Rõ ràng), M (Measurable: Có thể đo
lƣờng đƣợc), A (Achievable: Tính khả thi), R (Realistic: Thực tế), T (Time-Bound:
Giới hạn thời gian).

14


- Cụ thể hóa các mục tiêu thành các chỉ tiêu chất lƣợng căn cứ từ chất lƣợng vật tƣ

và chất lƣợng các đầu vào của các quy trình nêu trên.
- Chuyển giao các kết quả sau khi lập kế hoạch chất lƣợng cho các bộ phận tác
nghiệp (Cán bộ kỹ thuật, quản đốc, công nhân vận hành máy...) để thực hiện.
Việc xây dựng các chính sách, chỉ tiêu chất lƣợng và các quy trình thực hiện có vai
trò quan trọng trong quản lý chất lƣợng, đảm bảo quản lý chất lƣợng một cách
thống nhất, thông qua đó ngƣời thực hiện có cơ sở để thực hiện các công việc thuộc
nhiệm vụ quyền hạn của mình mà không phải lúc nào cũng phải xin ý kiến của lãnh
đạo.
Hoạch định các quy định về chất lƣợng có tác dụng định hƣớng phát triển chất
lƣợng cho toàn doanh nghiệp một cách bền vững. Tạo điều kiện nâng cao khả năng
cạnh tranh bằng chất lƣợng sản phẩm trên thị trƣờng, giúp doanh nghiệp chủ động
thâm nhập và mở rộng thị trƣờng. Khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn các cơ hội
bên ngoài cũng nhƣ các nguồn lực và tiềm năng của doanh nghiệp trong dài hạn,
góp phần giảm chi phí cho chất lƣợng.
1.2.2.5.2. Tổ chức thực hiện các quy định về chất lượng
Tổ chức thực hiện các quy định về chất lƣợng là quá trình triển khai các quy định về
chất lƣợng thông qua việc xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lƣợng nhằm
thực hiện mục tiêu chất lƣợng sản phẩm mà doanh nghiệp đề ra.
Nội dung tổ chức thực hiện các quy định về chất lƣợng bao gồm các công việc sau:
- Xây dựng bộ máy quản lý chất lƣợng: Tức là xây dựng các bộ phận, phòng ban và
đội ngũ nhân lực làm nhiệm vụ quản lý hoặc có liên quan đến quản lý chất lƣợng.
Trong đó xác định rõ công việc, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bộ phận, vị trí
trong bộ máy đó và quan hệ giữa các bộ phận, vị trí trong bộ máy quản lý chất
lƣợng.
- Xây dựng các kế hoạch thực hiện nhƣ kế hoạch về nguồn lực, kế hoạch về đào
tạo...trong đó xác định rõ:Mục tiêu, kế hoạch cần đạt đến là gì, vào thời gian nào,
làm nhƣ thế nào để đạt đƣợc mục tiêu đó.

15



- Tích cực triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008
- Cung cấp và bảo đảm cơ cấu các nguồn lực cần thiết nhƣ: nhân lực, tài chính, vật
chất, (cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị...), thông tin để thực hiện các quy định về
chất lƣợng. Cần có đủ tài liệu hƣớng dẫn cần thiết, có đủ điều kiện, phƣơng tiện để
thực hiện công việc. Trong đó:
+ Nhân lực cần quan tâm: tuyển dụng nhân lực ra sao, phù hợp với ngành nghề hay
không. Đào tạo nhân lực ra sao để nhân tố ấy phát huy hết khả năng...
+ Tài chính: chính là tiền, có bao nhiêu, cần bao nhiêu, nguồn vốn đó từ đâu, vốn
vay hay vốn tự có...
- Truyền thông, tƣ vấn: Làm cho mọi ngƣời thực hiện kế hoạch biết rõ mục tiêu, sự
cần thiết và nội dung công việc mình cần làm để đạt đƣợc mục tiêu các quy định về
chất lƣợng.Tổ chức chƣơng trình đào tạo và giáo dục đối với những nhà quản lý
cũng nhƣ ngƣời lao động để cung cấp cho họ các kiến thức, kĩ năng và thái độ cần
thiết trong quá trình thực hiện công việc theo yêu cầu chất lƣợng. Yêu cầu đối với
công tác truyền thông và giáo dục chất lƣợng là ngƣời thực hiện phải đọc các thông
tin về nhiệm vụ đƣợc giao một cách rõ ràng, dễ hiểu.
- Tạo động lực vật chất và tinh thần thúc đẩy ngƣời lao động tích cực phát huy mọi
khả năng để thực hiện các quy định về chất lƣợng: Có cơ chế thƣởng và phạt rõ
ràng để khuyến khích và buộc mọi ngƣời bảo đảm chất lƣợng. Ai làm tốt phải đƣợc
thƣởng, khen; ai làm xấu phải bị phạt tiền, bị kỉ luật theo mức độ vi phạm.
1.2.2.5.3. Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lƣợng sản phẩm kết cấu thép là hoạt động có tính chất kỹ thuật và
tác nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu chất lƣợng. Để kiểm soát chất lƣợng cần xây
dựng hệ thống kiểm soát bao gồm các chủ thể kiểm soát, các công cụ kiểm soát, các
phƣơng pháp và nội dung kiểm soát.
Chủ thể kiểm soát:
Nhiều quan điểm cho rằng chủ thể kiểm soát chất lƣợng giữ vai trò quan trọng nhất
trong hệ thống kiểm soát chất lƣợng. Trong doanh nghiệp, chủ thể kiểm soát là chủ


16


sở hữu, Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc, các nhà quản lý chất lƣợng
và ngƣời lao động. Ngoài ra còn các chủ thể kiểm soát bên ngoài doanh nghiệp.
Nội dung kiểm soát chất lƣợng:
Kiểm soát chất lƣợng sản phẩm chú trọng kiểm soát chất lƣợng toàn diện vì kiểm
soát chất lƣợng toàn diện là hệ thống có hiệu qủa để nhất thể hóa các nỗ lực phát
triển và cải tiến chất lƣợng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao cho
các hoạt động có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn
khách hàng. Kiểm soát toàn diện huy động nỗ lực của mọi ngƣời trong công ty vào
các quy trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lƣợng. Điều này sẽ giúp tiết
kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ đồng thời thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Để kiểm soát chất lƣợng sản phẩm một cách có hiệu quả, doanh nghiệp phải kiểm
soát đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình tạo ra sản phẩm. Tại mỗi
khâu của quá trình đều có hệ thống chỉ số giám sát, đánh giá chất lƣợng. Cụ thể cần
tập trung vào các điểm kiểm soát thiết yếu từ đầu vào, quá trình và đẩu ra sau đây.
a. Kiểm soát chất lƣợng các yếu tố đầu vào:
+ Vật tƣ: Đối với vật tƣ đầu vào, bộ phận kỹ thuật sẽ kiểm tra trực quan và lấy mẫu
vật tƣ, phân tích, xác định các chỉ tiêu chất lƣợng vật tƣ, mang đi thí nghiệm kéo
nén với các mẫu thử, đánh giá tính phù hợp của các yếu tố chất lƣợng đầu vào với
việc sản xuất sản phẩm kết cấu thép. Ngƣời cung cấp vật tƣ cũng phải đƣợc thẩm
định, đánh giá và lựa chọn kỹ càng. Toàn bộ tài liêu liên quan mua hàng phải chính
xác, đầy đủ. Nguyên liệu nhập vào phải đƣợc kiểm soát và bảo quản trong những
điều kiện thích hợp.
+ Máy móc thiết bị: Phù hợp với mục đích sử dụng; Đảm bảo đƣợc các yêu cầu:
hoạt động tốt, đảm bảo về kỹ thuật; Đảm bảo an toàn vệ sinh môi trƣờng.
+ Tay nghề và thái độ của ngƣời lao động: Đƣợc đào tạo phù hợp với nhiệm vụ và
đủ kỹ năng nghề nghiệp; Thái độ lao động nghiêm túc và có khả năng làm việc

nhóm.
Các hình thức kiểm soát: Để đảm bảo chất lƣợng và chặt chẽ hơn trong quản lý chất
lƣợng phải tăng cƣờng kiểm soát với các hình thức đa dạng: Kiểm soát thƣờng

17


×