Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NAM CƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.98 KB, 14 trang )

MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NAM
CƯỜNG.
I. Phương hướng và mục tiêu của công ty trong thời gian tới.
1. Phương hướng hoạt động của công ty.

Xây dựng và phát triển Công ty TNHH Nam Cường trở thành một cơng ty sản
xuất mạnh có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khác nhau về động cơ Diesel, động
cơ xăng, máy phát điện của khách hàng trên kháp đất nước. Thực hiện đa dạng
hoá nghành nghề, phát triển các thế mạnh của công ty là sản xuất động cơ
Diesel và động cơ xăng, liên kết với các đơn vị cung ứng ngun vật liệu đầu
vào trong và ngồi nước có uy tín và các đại lý bán hàng của cơng ty ở các vùng
trên cả nước, qua đó có mối liên hệ mật thiết hơn với khách hàng. ứng dụng các
thành quả về khoa học công nghệ đổi mới cải tiến máy móc thiết bị và phương
thức hoạt động quản lý, phấn đấu giữ vững vị trí đơn vị đầu ngành trong sản
xuất và láp ráp động cơ xăng, động cơ diesel. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để
nâng cao sức mạnh cạnh tranh, phấn đấu vì sự phát triển bền vững cơng ty, góp
phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hoá- hiện đại hoá, đưa đất nước tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
2. Mục tiêu hoạt động của công ty.
Không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tưng bước cạch tranh
với các cơng ty nước ngồi, phấn đấu đến năm 2010 công ty sẽ chiếm lĩnh được
30% thị trường tiêu thụ các loại động cơ xăng diesel trong nước.
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng doanh thu hàng năm l l trờn 10% so vi
nm trc.
Xây dựng đội ngũ cán bộ cụng nhõn sn xut, cán bộ quản lí, có trình độ
chuyên môn và ngoại ngữ tốt, có thể phát huy và ứng dụng đợc các công nghệ mới


hiện đại, tiên tiến để nâng cao chất lợng sản phẩm t vấn đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của thÞ trường níc nhà.


Đầu tư nâng cao thiết bị máy móc để sản xuất ra những san phẩm có chất
lượng cao phù hợp với điều kiện địa hình, khí hậu cỏc vựng ca nc ta.
Không ngừng duy trì và phát triển hệ thống quản lí chất lợng theo tiêu chuẩn
ISO 9001-2000 trong toàn công ty.
Mc dự nn kinh t thế giới và nước ta vẫn đang trong giai đoạn khó khăn
nhưng trước những bước đi và chính sách đúng đắn của của đang và nhà nước
trong thời gian qua công ty đã mạnh dạn đạt ra một số chỉ tiêu kinh tê để phấn
đấu đạt được trong năm 2009-2010 như sau :

Bảng 9 : Chỉ tiêu kinh tế 2009-2010 của công ty TNHH Nam
Cường.
TT Chỉ tiêu
1 Tốc độ tăng trưởng
2 Tổng sản phẩm
3
4
5
6

Đơn vị
%
Sản

phẩm
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
Tổng lợi nhuận
Tỷ đồng
Nộp ngân sách nhà nước
Tỷ đồng

Thu nhập bình quân đầu Đồng

Năm 2009
10
50.000

Năm 2010
12
57000

57
9
3
3.500.000

64
12
3,7
3.700.000

người

II. Những thuận lợi và khó khăn đặt ra cho công ty trong giai đoạn nước ta
trong quá trình hội nhập thế giới.
1. Thuận lợi của cơng ty.
• Thứ nhất, Được sự hậu thuẫn của hai tập đoàn Chang chai và Swan là các nhà

cung ứng hàng đầu về sản xuất máy phát điện , động cơ thuỷ, động cơ ôtô với
sản phẩm xuất đi 80 nước trên thế giới, có mặt trên các thị trường uy tín như:
EU, Mỹ, Canada… Sản phẩm của cơng ty ln có giá cả và chất lượng hết sức



cạnh tranh, đó chính là nền tảng tạo nên thương hiệu Nam Cường trên thị
trường, đánh bật các đối thủ , tạo dựng niềm tin cho khách hàng.


Thứ hai, khủng hoảnh kinh tế thế giới không chỉ đưa tới những thách thức mà
còn đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, hai đối thủ
cạnh tranh trực tiếp của Nam Cường là Nam Tiến và máy phát nổ miền Nam do
không chịu được sức ép của cuộc khủng hoảng đã phải thu hẹp thị trường và
chuẩn bị tiến hành giải thể như máy phát nổ miền Nam. Nắm được cơ hội, Nam
Cường cần biến những lợi thế này thành kết quả thực tế, tăng cường công tác
quảng bá, tìm kiếm giành giật thị trường để khẳng định sức mạnh tuyệt đối của
mình trên thị trường máy phát nổ ở Việt Nam.



Thứ ba, Hiện nay ngành điện Việt Nam vẫn chưa đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
điện của toàn nền kinh tế, đặc biệt trong những thời điểm căng thẳng về điện
như mùa khô trong năm. Ngành điện đã thực hiện chính sách cắt điện luân
phiên, khuyến khích nhân dân tiết kiệm điện. Tuy nhiên vẫn chưa đủ điện cung
cấp cho toàn nền kinh tế, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người
dân. Do đó đã tạo ra nhu cầu lớn về máy phát điện cho dân sinh cũng như đảm
bảo điện cho chung cư và cơ sở sản xuất kinh doanh.



Thứ tư, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân
trên một đầu người tăng cao, chi tiêu cho nhu cầu cao cấp ngày một lớn hơn,
qua đó cầu tiềm năng của máy phát điện lớn hơn.




Thứ năm, Việc ký kết quy chuẩn CformE tránh đánh thuế hai lần với Trung
Quốc giúp các sản phẩm nhập khẩu của Nam Cường được hưởng lợi rất nhiều,
giá nhập khẩu giảm đi đáng kể. Vì thế sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra
có giá cả cạnh tranh hơn.

2. Khó khăn đối với cơng ty.


Thứ nhất, khủng hoảng tài chính tác động lên tất cả các doanh nghiệp và Nam
Cường không nằm ngồi quy luật chung đó. Theo dự báo 2009 là năm cực kỳ


khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp, việc người dân thắt chặt chi tiêu đã ảnh
hưởng trực tiếp tới các đơn vị sản xuất do vậy nhu cầu về hàng hóa năm 2009
có xu hướng giảm mạnh.


Thứ hai, Ngun nhiên vật phục vụ sản xuất của công ty chủ yếu vẫn phụ thuộc
vào thị trường nước ngoài mà cụ thể ở đây là Trung Quốc



Thứ ba, do chính sách thắt chặt tiền tệ đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn đầu tư. Các ngân hàng đòi hỏi các
doanh nghiệp phải minh bạch hơn trong các báo cáo tài chính đây chính là mâu
thuẫn rất lớn nảy sinh giữa ngân hàng và doanh nghiệp đó là một vấn đề vơ
cùng nan giải mà các doanh nghiệp phải đương đầu trong thời gian tới để tiếp

tục thực hiện các mục tiêu mang tính chiến lược về mở rộng quy mơ sản xuất,
tăng cường đầu tư cho công nghệ mà công ty đã vạch ra trong bản kế hoạch dài
hạn 2001-2010.



Thứ tư, hiện tượng công nhân từ thành phố bỏ về nông thôn đang trở thành vấn
đề khó khăn đối với phần lớn các doanh nghiệp sản xuất. Để có thể tuyển dụng,
đào tạo được những công nhân lành nghề là việc rất khó khăn, mất nhiều chi
phí, thời gian và cơng sức. Cuộc khủng hoảng đang kìm hãm sức tiêu thụ của
khách hàng đe doạ tới lợi nhuận và thu nhập của cán bộ công nhân viên.
Ở Nam Cường hiện tượng công nhân bỏ việc đã bắt đầu xẩy ra và có khả năng
tăng lên vào năm 2009, điều này có thể dẫn tới việc đình trệ trong sản xuẩt và
kinh doanh của công ty.

III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư và kinh doanh của công ty
Nam Cường.
1. Về việc thu hút và sử dụng nguồn vốn.
Thiếu vốn đầu tư vẫn là một trong những khó khăn lớn nhất của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay. Có vốn đầu tư thì mới có thể thực hiện được các


phương án đầu tư phát triển nói chung và đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
nói riêng.
Để cơng ty có thể huy động vốn hiệu quả thì cần phải thực hiện tốt các giả
pháp sau đây:
Thứ nhất: Xây dựng các dự án đầu tư và phương án kinh doanh có tính khả
thi cao
Một trong những khó khăn lớn nhất khi huy động vốn là thiếu các dự án,
phương án kinh doanh khả thi. Trong điều kiện hiện nay, tiềm lực vốn nhàn rỗi

ở Việt Nam vẫn được đánh giá là chưa khai thác hết, nhưng nhiều nhà đầu tư
không dám cho vay vốn hoặc ngần ngại khi góp vốn vào doanh nghiệp vì khơng
tin tưởng vào tính khả thi của các dự án đầu tư. Chính vì vậy, cơng ty cần đưa ra
các dự án có tính khả thi cao trên cơ sở các căn cứ chắc chắn, có đủ sức thuyết
phục. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố về
thị trường, nguồn nguyên liệu, địa điểm xây dựng, kỹ thuật công nghệ…đảm
bảo dự án có tính khả thi cao.
Thứ hai: Đa dạng hố các hình thức huy động vốn
Trong thời gian tới công ty cần tiếp tục đẩy mạnh việc huy động mọi
nguồn lực sẵn có như: khấu hao cơ bản, bán, khốn, cho th các tài sản khơng
dùng đến, giải phóng hàng tồn kho…để phục vụ cho đầu tư.
Bên cạnh đó các hình thức huy động vốn như: huy động vốn thơng qua
các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, thị trường chứng khốn
cũng là các hình thức huy động đáng chú ý. Ngồi ra, hình thức huy động vốn
theo dự án, phát hành trái phiếu công trình đối với các dự án lớn cũng nên được
xem xét trong thời gian tới.
- Huy động vốn thông qua ngân hàng là hình thức huy động vốn phổ biến
nhất đối với các nhu cầu vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tuy nhên, hiện
nay huy động vốn trung và dài hạn qua ngân hàng còn hạn chế, do nhiều ngun
nhân. Do đó, bên cạnh nguồn vốn tín dụng ngân hàng, có thể huy động thêm
vốn của ngân hàng dưới hình thức góp vốn (vốn cổ phần) theo quyết định mới


của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cách huy động vốn này, ngoài tác dụng
đáp ứng nhu cầu về vốn, cịn tạo ra sự gắn bó giữa ngân hàng và doanh nghiệp,
tạo điều kiện giảm bớt thông tin không cân xứng giữa ngân hàng và doanh
nghiệp, do đó giảm bớt độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và
tăng cơ hội vay vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp.
- Huy động vốn thông qua các tổ chức tài chính phi ngân hàng: các tổ
chức tài chính phi ngân hàng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu bao gồm các Cơng ty

tài chính và các cơng ty Bảo hiểm hoạt động khá khiêm tốn, phạm vi hẹp, đối
tượng phục vụ có giới hạn. Tuy vậy, nhiều doanh nghiệp bắt đầu quan tâm đến
hình thức này. Việc huy động vốn thơng qua hình thức này khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng hình thức huy động vốn mới, đa dạng hoá nguồn vốn
nhằm tăng khả năng đảm bảo nhu cầu về vốn, đồng thời thúc đẩy tính cạnh
tranh giữa các tổ chức ngân hàng và phi ngân hàng. Một trong những hình thức
huy động vốn qua các cơng ty tài chính rất đáng quan tâm là hình thức tín dụng
thuê mua.
- Huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng
khoán ở Việt Nam đã đi vào hoạt động từ tháng 7/2000, nhưng quy mơ hoạt
động cịn nhỏ bé, dung lượng giao dịch không đáng kể, hơn nữa mới mang tính
chất thu lợi ngắn hạn. Vì vậy, trong tương lai gần khó có thể coi đây là hình
thức huy động vốn có nhiều triển vọng. Mặc dù vậy, thị trường chứng khoán
vẫn là một kênh dẫn vốn quan trọng tạo điều kiện luân chuyển vốn dễ dàng hơn.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cần nghiên cứu
khả năng phát hành trái phiếu, cổ phiếu nhằm huy động mọi nguồn vốn cho đầu
tư phát triển
Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích và kêu gọi đầu tư nước ngoài
nhằm huy động mọi nguồn vốn từ bên ngồi và của mọi thành phần kinh tế.
Tích cực triển khai huy động vốn qua Quỹ hỗ trợ phát triển đối với các dự
án có vai trị quan trọng: như xây dựng cơ sở hạ tầng… vì nguồn vốn này được
hưởng mức lãi suất ưu đãi, thời hạn vay vốn dài.


Thứ ba: Để giảm bớt phí tổn về vốn cần lựa chọn các nguồn vốn có phí tổn
thấp nhất và tối thiểu hoá lượng vốn sử dụng cho việc sản xuất ra một đơn vị
sản lượng, hoặc thực hiện một khối lượng dịch vụ nhất định. Do đó, cần khai
thác các nguồn vốn khác nhau, đặc biệt nguồn vốn nợ, vì đó là một nguồn vốn
địi hỏi tưong đối thấp đối với các DN và tạo khả năng mang lại thu nhập cao
hơn. Ngồi ra, cần tìm các biện pháp giảm bớt nhu cầu về vốn, như giảm nhu

cầu về vốn dự trữ, giải quyết tốt khâu thanh toán, rút ngắn chu kì sản xuất trong
phạm vi cơng nghệ cho phép.
2.Về đầu tư xây dựng cơ bản.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Muốn nâng cao hiệu quả đâu tư
không cách nào hay hơn nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản được đầu tư. Mà
muốn nâng cao hiệu quả thì cần khai thác tối đa năng suất, giảm thời gian tác
nghiệp, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ, đảm bảo nghiêm ngặt chế độ duy tu
bảo dưỡng máy móc thiết bị, áp dụng chế độ khuyến khích vật chất và trách
nhiệm đối với quản trị và sử dụng tài sản cố định. Đồng thời doanh nghiệp cần
tổ chức tốt quá trình sản xuất theo nguyên tắc cân đối, nhịp nhàng và liên
tục.Trong đó yêu tố quan trong nhất là khai thác tối đa công suất .Nghe thì có vẻ
đơn giản nhưng nhiều nhà máy, nhiều dây chuyền, thiết bị sau khi đầu tư xong
chỉ sử dụng được 2/3; 1/3 thậm chí là bỏ khơng.
Tăng cường đầu tư đổi mới tài sản cố định đặc biệt là đổi mới, hiện đại hố
máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
3. Về đầu tư phát triển ngồn nhân lực.
Đào tạo và đào tạo lại các nhân viên quản lý của doanh nghiệp đáp ứng được
yêu cầu của thời kỳ hội nhập.Các nhà quản lý phải có chun mơn vững vàng,
có tinh thần trách nhiệm với cơng việc được giao và có đạo đức nghề nghiệp.
Liên kêt với các trường ĐH, các tổ chức đào tạo, dạy nghề để tạo nguồn
cung ổn định về lao động cho DN. Cấp học bổng, tài trợ cho các sinh viên có
triển vọng để họ phục vụ DN sau khi ra trường. Thương xuyên tổ chức cho lao
động đi đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng làm việc.


Có các chính sách lương thưởng linh hoạt, chính sách y tế chăm sóc sức
khỏe rõ ràng để thu hút chất xám. §Ĩ phơc vơ cho viƯc thùc hiƯn tèt nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn tới cũng nh sự phát triển lâu dài của
công ty cổ phần cần phải xây dựng và phát triển nguồn nhân lực con ngời đủ về số
lợng và mạnh về chất lợng, đáp ứng kịp thời với yêu cầu của thời kì đổi mới và hội

nhập. Đây là nhiệm vụ chiến lợc, nó có vai trò quyết định đến sự tăng trởng và
phát triển mọi mặt của công ty. Tuy nhiên công tác đào tạo phải đợc phân loại và
chọn lọc tập trung vào các hớng nh sau: Bên cạnh việc đào tạo cán bộ công nhân
viên cũ còn phải có chính sách thu hút và tuyển dụng lao động mới có trình độ, có
tay nghề cao phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian tới.
-Gắn tiền lơng, tiền thởng với chất lợng và hiệu quả kinh doanh, xây dựng
định mức đơn giá tiền lơng phù hợp theo hớng giảm chi phí và tăng mức thu nhập
của ngời lao động.
-Làm tốt công tác quy hoạch nhân lực, xác định tiêu chuẩn cán bộ, phân
loại cán bộ công nhân viên để xác định lao động dôi d, kém hiệu quả, giải quyết
theo chế độ hiện hành.
Thờng xuyên chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần, tạo điều kiện cho
ngời lao động có cuộc sống và thu nhập ổn định lâu dài với c«ng ty
Thực hiện tốt an tồn và bảo hộ lao động, tổ chức các hoạt động thể theo
giao lưu văn nghệ cho cán bộ công nhân viên của công ty.
4.Về đầu tư hàng tồn trữ
Các doanh nghiệp phải xác định qui mô hàng tồn trữ tối ưu cho doanh
nghiẹp một cách hợp lý, để làm sao cho lượng dự trữ đủ để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, nếu mức tồn kho cao sẽ làm tăng phế phẩm và sự lãng phí do các
ngun nhân như: kiểm sốt bán thành phẩm kém; lỗi do lưu kho và di chuyển
sản phẩm; lỗi do q trình sản xuất sản phẩm khơng liên tục tức là mất đi mối
liên hệ giữa hai công đoạn sản xuất, cơng đoạn sau rất ít khả năng phân biệt
được cụ thể một sản phẩm do một công nhân hay một nhóm nào sản xuất. Khi


công nhân hay tổ ở công đoạn trước chịu trách nhiệm ít hơn sẽ càng có khả
năng gây ra sản phẩm lỗi hay sai quy cách theo yêu cầu của khách hàng. Ngược
lại việc bàn giao trực tiếp và sử dụng ngay bán thành phẩm ở công đoạn ngay
sau sẽ đảm bảo công nhân hay tổ ở công đoạn trước sẽ nhận trách nhiệm hoàn

toàn chỉ làm ra sản phẩm tốt được công đoạn sau chấp nhận.
Các kho hàng chứa hàng tồn trữ phải kín và phù hợp với từng loại sản
phẩm, hàng hóa, vật tư cần được bảo vệ. Địa điểm kho dự trữ cần phải bố trí sao
cho việc vận chuyển tối thiểu và dễ dàng cho việc nhập xuất các hàng hóa.
Để thuận lợi cho cơng tác dự trữ và tốc độ giải phóng kho, cần thiết phải
nhận dạng sản phẩm một cách nhanh chóng. Giải pháp đơn giản nhất là sử dụng
một bộ mã số hoặc cả chữ và số cho mỗi mặt hàng dự trữ
Sử dụng các phiếu kho để ghi chép sự vận động của hàng hóa (nhập và
xuất), tính tốn số lượng tồn kho. Thực hiện kiểm kê một cách thường xuyên để
tính được những mất mát hoặc hư hỏng ở tất cả các dạng.
Phải quản trị tồn kho một cách hợp lý, nhằm chuẩn bị lượng hàng trước
khi giao dịch, vì khâu quản lý không thể kết hợp hai giai đoạn sản xuất, do một
số nhà cung cấp sản xuất và vận chuyển vật liệu thô theo lô, lượng đặt mua hàng
tồn kho nhiều , vì năng lực sản xuất có hạn…
Chính phủ co những chính sách va sửa đổi hợp lý trong việc định hướng
hàng tổn kho, chi phi của hàng tổn kho cho các doanh nghiệp nhằm giảm bớt
các chi phi như chi phí đáp ứng cho khách hàng,chi phí phối hợp cho sản xuất,
chi phí tồn kho…
5. Về đầu tư hoạt động marketing.
Thứ nhất, rà sốt và hồn thiện các yếu tố kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc
triển khai các hoạt động marketing của công ty. Kết cấu hạ tầng phục vụ cho các
hoạt động marketing cơ bản gồm có: phịng chức năng chun thực hiện các
hoạt động marketing; đội ngũ nhân viên, chuyên gia có chuyên môn vững về
marketing; thiết lập mối liên hệ giữa các bộ phận của công ty theo định hướng
khách hàng là trung tâm…


Thứ hai, thường xuyên tiến hành nghiên cứu thị trường nhằm thiết lập một
hệ thống thông tin cho doanh nghiệp, thông tin làm giúp cho các doanh nghiệp
tự tin và mạnh dạn hơn về doanh nghiệp của mình trên thị trường. Hiện nay

thông tin la một trong năm yếu tố cơ bản đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba, xác định mục tiêu kinh doanh phù hợp, chiến lược kinh doanh
hướng vào khách hàng. Trên cơ sở hệ thống thơng tin marketing của mình, các
cơng ty tài chính tiến hành phân tích sâu hơn các thơng tin có được để xác định
thị trường mục tiêu, phương hướng kinh doanh và xây dựng các chiến lược
marketing nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chủ trương của Đảng ta là "mở rộng
các dịch vụ tài chính - tiền tệ"[1]; "…đa dạng hố các cơng cụ và hình thức tổ
chức tài chính, tiền tệ phi ngân hàng và các quỹ đầu tư nhằm động viên các
nguồn lực cho phát triển kinh tế, xã hội..."[2]. Như vậy, Đảng và Nhà nước đã
không bó hẹp hoạt động của các trung gian tài chính phi ngân hàng, nên đối với
các công ty tài.
6. Về quá trình sản xuất kinh doanh.
Để giảm thiểu tối đa chi phí trong sản xuất và kinh doanh thì cơng ty nên
nghiên cứu và áp dung thuyết lean manufacturing( sản xuất tinh gọn ) sao cho
phù hợp với tình hình thực tế ở nước ta.
Lean Manufacturing, còn gọi là Lean Production, là một hệ thống các công
cụ và phương pháp nhằm liên tục loại bỏ tất cả những lãng phí trong q trình
sản xuất. Lợi ích chính của hệ thống này là giảm chi phí sản xuất, tăng sản
lượng, và rút ngắn thời gian sản xuất. Cụ thể hơn, các mục tiêu bao gồm:
6.1. Phế phẩm và sự lãng phí
- Giảm phế phẩm và các lãng phí hữu hình khơng cần thiết, bao gồm sử dụng
vượt định mức nguyên vật liệu đầu vào, phế phẩm có thể ngăn ngừa, chi phí liên
quan đến tái chế phế phẩm, và các tính năng trên sản phẩm vốn không được
khách hàng yêu cầu;
6.2. Chu kỳ sản xuất


- Giảm thời gian quy trình và chu kỳ sản xuất bằng cách giảm thiểu thời gian
chờ đợi giữa các công đoạn, cũng như thời gian chuẩn bị cho quy trình và thời
gian chuyển đổi mẫu mã hay quy cách sản phẩm;

6.3. Mức tồn kho
- Giảm thiểu mức hàng tồn kho ở tất cả công đoạn sản xuất, nhất là sản phẩm dở
dang giữa các công đoạn. Mức tồn kho thấp hơn đồng nghĩa với yêu cầu vốn
lưu động ít hơn;
6.4. Năng suất lao động
- Cải thiện năng suất lao động, bằng cách vừa giảm thời gian nhàn rỗi của công
nhân, đồng thời phải đảm bảo công nhân đạt năng suất cao nhất trong thời gian
làm việc (không thực hiện những công việc hay thao tác không cần thiết);
6.5. Tận dụng thiết bị và mặt bằng
- Sử dụng thiết bị và mặt bằng sản xuất hiệu quả hơn bằng cách loại bỏ các
trường hợp ùn tắc và gia tăng tối đa hiệu suất sản xuất trên các thiết bị hiện có,
đồng thời giảm thiểu thời gian dừng máy;
6.6. Tính linh động
- Có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau một cách linh động hơn
với chi phí và thời gian chuyển đổi thấp nhất.
6.7. Sản lượng
- Nếu có thể giảm chu kỳ sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm thiểu ùn tắc
và thời gian dừng máy, công ty có thể gia tăng sản lượng một cách đáng kể từ
cơ sở vật chất hiện có.
7. Về chính sách về giá cả sản phẩm.
Cùng với những yếu tố kỹ thuật thì giá cả là một yếu tố quan trọng góp phần
tạo ra quyết định mua hay khơng mua hàng của người tiêu dùng. Chính sách giá
là một loạt những quyết định về mức giá được ban lãnh đạo doanh nghiệp đưa
ra trên cơ sở phân tích kỹ tình hình chi phí, tình hình thị trường. Những quyết
định này được xác lập để đạt được mục tiêu đã định về khối lượng bán và lợi
nhuận.


Việc xác lập một chính sách giá đúng đắn và phương pháp xử lý giá linh hoạt
là điều kiện để dẫn đến thành công trong cạnh tranh trên thị trường của doanh

nghiệp. Trên thị trường sản phẩm máy móc Việt nam, giá cả vẫn là một công cụ
đắc lực để các công ty trong nước và hàng ngoại nhập cạnh tranh với nhau.
Một vấn đề quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách giá cả là hệ thống
đại lý phân phối sản phẩm của công ty. Mỗi một vùng công ty phải quy định rõ
đại ly bán hàng của mình bằng cách đăng ký với cơ quan chức năng ở vung đó
để tránh những cơ sơ giả làm đại lý của công ty, rồi bán những sản phẩm kếm
chất lượng giá thành cao, dẫn đến uy tín của cơng ty sụt giảm. Công ty cũng cần
phải kiểm tra các đại lý chính thức của mình thường xun về giá cả để tránh
hiện tượng các đại lý thong đồng vời nhau đẩy giá sản phẩm lên cao gây thiệt
hại cho người tiêu dung.
Như vậy, đầu tư để hồn thiện chính sách giá một cách phù hợp là điều kiện
cần thiết trong giai đoạn hiện nay.


KẾT LUẬN
Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm trong cơ chế thị trường hiện nay đang
là vấn đề có tính bức xúc và tối quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nào. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải nỗ lực
nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, hạ giá bán.
Để thực hiện được điều này doanh nghiệp phải thơng qua q trình thực hiện
đầu tư.
Trong bài bài viết này đã giới thiệu một cách khái quát về hoạt động đầu tư
nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty Nam Cường trong thời gian qua,
đánh giá những kết quả đạt được cũng như những mặt cịn hạn chế, đồng thời
phân tích những khó khăn và thuận lợi trong giai đoạn phát triển sắp tới của
cơng ty. Từ đó, đề cập một số giải pháp về Đầu tư nâng cao chất lượng sản
phẩm mà công ty cần thực hiện trong thời gian tới nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh, đáp ứng những mục tiêu phát triển đặt ra.
Qua sự phân tích về mặt lý luận các vấn đề có liên quan đến đầu tư và đầu tư
nâng cao chất lượng sản phẩm. Hy vọng bài viết này phần nào làm sáng tỏ được



vai trị của Đầu tư phát triển nói chung và Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
nói riêng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong điều kiện
kinh doanh hiện nay.
Chuyên đề tốt nghiệp được hồn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô
chú trong công ty TNHH Nam Cường và sự hướng dẫn nhiệt tình của thạc sĩ
Trần Mai Hoa. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Giáo trình kinh tế đầu tư-NXB Đại học kinh tế quốc dân.
Giáo trình lập và quản lý dự án-NXB Đại học kinh tế quốc dân.
Báo cáo thường niên của công ty.
Luận văn tốt nghiệp của khoa kinh tế đầu tư
Hồ sơ cơng ty TNHH Nam Cường.
Vũ khí cạnh tranh thị trường-NXB Thống Kê 1992
Kế hoạch chỉ tiêu 2009-2010.
Và một số tài liệu tham khảo…




×