Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Luận văn THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC làm CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN địa bàn HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.41 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN THỊ THU HUYỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỒNG HẠNH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”
là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Trần Hồng Hạnh. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận
văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2019
Học viên

Đoàn Thị Thu Huyền



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
đến PGS.TS. Trần Hồng Hạnh vì đã tận tình hướng dẫn, tư vấn và định
hướng tôi thực hiện Luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã luôn động viên, giúp đỡ tôi học tập và nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ................................................................. 8
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 8
1.2. Thực thi chính sách việc làm cho lao động nông thôn ............................ 11
1.3. Nội dung chính sách việc làm, các chỉ tiêu đo lường kết quả thực thi
chính sách ........................................................................................................ 17
1.4. Các nhân tố tác động tới việc thực thi chính sách việc làm cho lao động
nông thôn ......................................................................................................... 24
1.5. Kinh nghiệm của địa phương khác trong nước và bài học kinh nghiệm rút ra
cho huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 26
Chương 2 NGUỒN NHÂN LỰC VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN .......................... 30
2.1. Đặc điểm tự nhiên và nguồn nhân lực của huyện Phú Bình .................... 30
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018 ......................... 35
2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018 40

2.4. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................... 52
Chương 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN .................................... 59
3.1. Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Bình ............................... 59


3.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng thực hiện chính sách việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2020 - 2030....... 60
3.3. Một số giải pháp thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. ............................................ 61
3.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

Ban chấp hành

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

CN - XD

Công nghiệp - xây dựng


CNH

Công nghiệp hóa

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

EPS

Employment Permit System (Hệ thống cấp phép tuyển dụng)

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

HDI

Human Developmet Index (Chỉ số phát triển con người)

HĐH

Hiện đại hóa

ILO


International Labor Organization (Tổ chức Lao động Quốc tế)

KCN

Khu công nghiệp

LĐ - TB & XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

NLĐ

Người lao động

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

SX - KD

Sản xuất kinh doanh

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


XKLĐ

Xuất khẩu lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Biến động dân số huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 ............. 31
Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu lao động tham gia hoạt động kinh tế huyện Phú
Bình chia theo nhóm tuổi giai đoạn 2016 - 2018 ............................................ 32
Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ở huyện Phú
Bình giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................. 33
Bảng 2.4: Thực trạng việc làm của lực lượng lao động ở huyện Phú Bình giai
đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................. 35
Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia theo khu vực và giới
tính của huyện Phú Bình ................................................................................. 36
Bảng 2.6: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm việc theo ngành kinh tế của
huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................... 37
Bảng 2.7: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia theo thành phần kinh
tế của huyện Phú Bình giai đoạn 2016 - 2018 ................................................ 38
Bảng 2.8: Lao động phân theo vị thế việc làm, giai đoạn 2016 - 2018 .......... 40
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện chính sách việc làm cho lao động huyện Phú
Bình giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................................. 41
Bảng 2.10: Số lượng cơ sở kinh doanh công nghiệp cá thể trên địa bàn huyện
Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018...................................................................... 43
Bảng 2.11: Số lượng lao động làm việc trong các cơ sở kinh doanh công
nghiệp cá thể trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018 ................ 45
Bảng 2.12: Quy mô lao động đi xuất khẩu lao động của huyện Phú Bình giai
đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 47
Bảng 2.13: Kết quả thực hiện hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn giai

đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................. 49
Bảng 2.14: Lao động huyện Phú Bình làm việc trong các doanh nghiệp ngoài
tỉnh giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................................. 51
Biểu đồ 2.1: Quy mô xuất khẩu lao động huyện Phú Bình so với cả tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................................ 48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, không thể thiếu
đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt
trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội.
Trong những năm qua, việc làm luôn là vấn đề mang tính chất toàn cầu, được
đặt lên hàng đầu trong các quyết sách phát triển kinh - xã hội của mỗi quốc
gia trên con đường phát triển. Việc làm luôn gắn liền với ổn định kinh tế - xã
hội, xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội và tạo đà cho phát triển kinh tế của
đất nước.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với hơn 90 triệu dân [18];
trong đó, dân số sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong lực lượng lao động.
Lao động nông thôn đã và đang trực tiếp tạo ra những sản phẩm thiết yếu cho
xã hội, đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia. Tuy nhiên, quá trình phát
triển kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội mới, song cũng đặt ra
nhiều thách thức đối với việc làm cho lao động nói chung và lao động nông
thôn nói riêng. Nhóm lao động này đang đứng trước những thách thức trong
việc khó tiếp cận với việc làm có thu nhập ổn định và có chất lượng; đa phần
lao động nông thôn chưa qua đào tạo, có tính thời vụ và phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên. Bên cạnh đó, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn
đang là vấn đề nóng ở khu vực nông thôn.
Với những vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, Việt Nam luôn
coi trọng chính sách tạo việc làm, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cả về

số lượng và chất lượng. Nhà nước ta đã và đang có nhiều chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho lao động, đặc biệt là lao động nông thôn
được tiếp cận việc làm, hỗ trợ tài chính, an sinh xã hội, ổn định thu nhập và
1


đời sống cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển đó còn chưa thực
sự tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng; tình trạng thiếu việc làm và có việc
làm nhưng không giao kết hợp đồng lao động ở nông thôn còn chiếm tỷ lệ
cao; tỷ lệ thất nghiệp giữa lao động nam và lao động nữ có sự chênh lệch khá
lớn; chất lượng lao động nông thôn còn nhiều hạn chế. Phú Bình cũng không
phải là ngoại lệ.
Phú Bình là huyện trung du thuộc tỉnh Thái Nguyên, có vị trí địa lý
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, với nguồn lao động dồi dào
chiếm trên 65% tổng dân số [7], cơ cấu lao động có xu hướng trẻ hóa nhưng
chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, đa số
lao động sinh sống ở khu vực nông thôn. Trong những năm gần đây, Phú
Bình đã đạt được những thành tựu đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội. Với
sự phát triển nền kinh tế thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, tăng
tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, lao động nông
thôn huyện Phú Bình đang có nguy cơ thiếu việc làm và thất nghiệp. Vấn đề
việc làm trên địa bàn huyện còn nhiều bấp cập, lực lượng lao động trẻ, được
đào tạo nghề thường thoát ly khỏi địa bàn, đi tìm việc làm tại các huyện hoặc
tỉnh khác. Chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện diễn ra còn chậm, tỷ lệ lao
động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 75%, chưa tương
xứng với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ảnh hưởng đến mục tiêu hiện đại
hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghiên cứu về tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao động
nông thôn của huyện Phú Bình hiện nay chưa được quan tâm đúng mức.
Trong khi đó, cần có những nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn về thực

hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình nhằm đánh
giá thực trạng lao động và việc làm nơi đây; từ đó, phát huy những lợi thế
tiềm năng về nguồn lao động, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho
2


người lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế gia đình,
địa phương và đất nước. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính
sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên” làm luận văn cao học Chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc làm có vai trò quan trọng, thiết yếu trong đời sống xã hội, không
thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là một trong những vấn
đề mang tính cầu. Chính vì vậy, đã có nhiều công trình ngiên cứu khoa học,
bài viết, đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Có thể kể đến nghiên cứu của
Nguyễn Kim Ngân (2007) về “Giải quyết việc làm trong thời kỳ hội nhập”
đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 23 năm 2007. Tác giải đã khái quát và đánh
giá những thuận lợi, khó khăn, thách thức của việc làm trong thời kỳ hội nhập
toàn cầu hóa. Đặng Thị Phương Thảo (2010) đã thực hiện luận văn thạc sĩ về
“Việc làm cho thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam”. Luận văn đã đánh giá, phân tích thực trạng và vai trò tạo việc làm
cho thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Bên
cạnh đó, Lê Thị Diệu Hiền (2015) cũng thực hiện luận văn thạc sĩ về “Thực
trạng lao động - việc làm và phương hướng giải quyết việc làm có hiệu quả ở
tỉnh Quảng Trị”. Luận văn đã đánh giá, phân tích thực trạng việc làm và
phương hướng giải quyết việc làm ở tỉnh Quảng Trị.
Nghiên cứu về chính sách lao động và việc làm cũng được một số học
giả quan tâm. Chẳng hạn, Nguyễn Minh Phong (2011) nghiên cứu về “Chính
sách lao động - việc làm nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô”, được đăng trên Tạp
chí Tài chính điện tử, số 96 ngày 15/6/2011. Trong bài viết này, tác giả đã

phân tích và đánh giá chính sách lao động - việc làm từ góc độ kinh tế vĩ mô;
trên cơ sở đó, đề xuất hoạch định chính sách vi mô. Quan tâm đến chính sách
việc làm, Trần Việt Tiến (2012) có bài viết về “Chính sách việc làm ở Việt
3


Nam: Thực trạng và định hướng thực hiện” đăng trên Tạp chí Kinh tế phát
triển, số 181 tháng 7/2012. Theo đó, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng
chính sách việc làm từ đó đưa ra những định hướng thực hiện.
Có thể nói, các nghiên cứu vừa nêu chủ yếu tập trung nghiên cứu lý
luận và thực tiễn về lao động và việc làm; trên cơ sở đó, đưa ra quan điểm và
giải pháp hoàn thiện và thực hiện chính sách việc làm ở tầm vĩ mô, góc nhìn
kinh tế. Trên thực tế, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về thực hiện chính
sách việc làm cho lao động nông thôn từ góc nhìn chính sách công và cũng
chưa có nghiên cứu nào về tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao
động nông thôn ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, những
nghiên cứu hiện có sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị và hữu ích cho
nghiên cứu trường hợp của huyện Phú Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm phân tích, đánh giá tình hình thực thi chính sách việc
làm lao động nông thôn ở huyện Phú Bình giai đoạn 2014 - 2018; trên cơ sở
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện việc thực hiện chính sách việc
làm cho lao động nông thôn đến năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết các mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính sách việc làm cho lao động
nông thôn, cụ thể liên quan đến các nội dung như: khái niệm, đặc điểm, nội
dung và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho
lao động nông thôn. Trong đó có khảo cứu kinh nghiệm của một số nước, địa

phương khác trong nước về tạo việc làm cho lao động nông thôn, rút ra bài
học kinh nghiệm mà huyện Phú Bình có thể tham khảo.

4


Hai là, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2014 - 2018, làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân thực trạng đó.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác thực hiện chính
sách việc làm cho lao động nông huyện Phú Bình nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về tình hình thực hiện chính sách việc làm cho lao
động nông thôn tại huyện Phú Bình dưới góc độ chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Thời gian từ năm 2014 đến năm 2018. Đây là giai
đoạn này đánh dấu sự ra đời của Luật Việc làm, lần đầu tiên nước ta có Luật
Việc làm và người lao động được hưởng nhiều quyền lợi khi Luật được thi
hành kể từ ngày 01/5/2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
để xem xét mối quan hệ việc làm trong kinh tế thị trường, kinh tế xã hội và
vai trò của việc làm đối với sự phát triển của đất nước. Đề tài nghiên cứu thực
tiễn dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh về quan điểm, đường lối đổi mới
của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách pháp luật của Nhà nước. Ngoài

ra, luận văn còn dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối, chính sách và định
hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước về lao động và việc làm.

5


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện bởi cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa
học xã hội và phương pháp nghiên cứu khoa học chính sách công. Tiếp cận
quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định chính sách
đến xây dựng chính sách, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham
gia của chủ thể chính sách.
Luận văn sử dụng, kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như:
+ Phương pháp nghiên cứu định tính: Thu thập, nghiên cứu, hệ thống
hóa, khái quát các lý luận về việc làm, lao động nông thôn, quản lý nhà nước
về việc làm… thông qua Luật Việc làm, Bộ luật Lao động, giáo trình, bài
giảng, đề tài và các bài viết liên quan.
+ Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp này bao gồm việc
thu thập và phân tích các số liệu thống kê thứ cấp thông qua các báo báo, tư
liệu hoạt động của các phòng ban, bộ phận trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Phú Bình và các tài liệu liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên. Từ
đó, sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh… để phân tích và làm
sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận, các lý thuyết về khoa học
chính sách công trong luận giải những vấn đề liên quan đến thực hiện chính
sách, trong đó có hệ thống chính sách về lao động và việc làm. Kết quả
nghiên cứu minh chứng cho lý thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó đề
xuất giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách

công đã ban hành.

6


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học và thực tiễn
cho các cơ quan, phòng ban ở huyện và tỉnh trong quá trình hoạch định và
thực thi chính sách việc làm cho lao động nông thôn hiệu quả hơn nữa.
- Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà khoa học, sinh
viên chuyên ngành chính sách công mong muốn tìm hiểu về việc làm cho lao
động nông thôn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 03 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho lao
động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính
sách việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Việc làm
Có nhiều cách hiểu khác nhau về việc làm tùy thuộc vào góc độ tiếp
cận của mỗi cá nhân, tổ chức, quốc gia. Chính vì thế, hiện nay chưa có một
định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm. Tuy nhiên, có thể đưa ra một
số khái niệm của một số tổ chức về việc làm như sau:
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) việc làm là những hoạt động lao
động được trả công bằng tiền hoặc hiện vật. Người có việc làm là người làm
một việc gì đó, được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia các
hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình
không nhận được tiền công hay hiện vật [11].
Ở Việt Nam, việc làm được quy định trong Bộ luật Lao động sửa đổi
bổ sung năm (2012) tại Điều 9, Chương II. Cụ thể là, “Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Như vậy, việc làm được
hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm
mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc lợi ích cho bản thân
gia đình không bị pháp luật cấm, bao gồm:
Những người làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền
hoặc hiện vật (gọi là việc làm có trả công).
Những người làm các công việc tự làm hoặc các công việc gia đình để thu
lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng không được trả
công bằng hiện vật cho công việc đó (gọi là việc làm không được trả công).

8


Việc làm gồm có việc làm chính thức và việc làm phi chính thức.
Trong đó, việc làm chính thức là công việc chính mang lại thu nhập chính và
những thu nhập về của cải vật chất cho bản thân và gia đình; việc làm phi

chính thức là những công việc làm thêm ngoài công việc chính.
1.1.2. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc
làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội; Nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con người, để đạt
được việc làm hợp lý và hiệu quả. Vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động, tạo cơ hội cho người lao
động thực hiện quyền và nghĩa vụ, trong đó quyền cơ bản nhất là quyền được
làm việc nuôi sống bản thân và gia đình. Giải quyết việc làm được xem xét ở
cả phía người sử dụng lao động, người lao động và nhà nước. Như vậy “giải
quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vi mô
đến vĩ mô tác động đến người lao động có việc làm”.
1.1.3. Lao động
Theo C.Mác, “Lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con người
và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người
làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [5].
Trong khi đó, Ph.Ăng-ghen “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của của
cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những
vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái
gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn
bộ đời sống loài người và như thế một mức và trên một ý nghĩa nào đó, chúng
ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản chất loài người” [5]. Trong giáo trình
Kinh tế học chính trị Mác-Lênin, “Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức

9


của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống
con người” [3].
Theo Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

“Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần của xã hội” [14].
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về lao động. Lao động
được hiểu là sự tác động của con người vào yếu tố tự nhiên nhằm tạo ra của
cải vật chất phục vụ cho xã hội. Trong quá trình lao động, con người ngày
càng nâng cao trình độ hiểu biết về giới tự nhiên và xã hội, là điều kiện tiên
quyết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
1.1.4. Lao động nông thôn
Lao động nông thôn: Những người thuộc lực lượng lao động và hoạt
động trong hệ thống kinh tế nông thôn.
1.1.5. Chính sách và Chính sách công
Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ
máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng
được gọi là chính sách công (từ đây viết tắt là CSC). Cho đến nay, có nhiều
quan điểm về khái niệm này. Chẳng hạn, William Jenkin cho rằng: “Chính
sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà
chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu
và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó” (William Jenkin, 1978). Trong
khi đó, theo quan điểm của Wiliam N. Dunn, “Chính sách công là một kết
hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết
định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước
đề ra” (Wiliam N. Dunn, 1992).

10


1.2.

Thực thi chính sách việc làm cho lao động nông thôn


1.2.1. Khái niệm và yêu cầu của thực thi chính sách
1.2.1.1. Khái niệm thực thi chính sách
Thực thi chính sách là một giai đoạn rất quan trọng trong chu trình
chính sách bởi vì sự thành công của một chính sách phụ thuộc vào kết quả của
thực thi chính sách công. Theo Wayne Hayes, có bốn khả năng xảy ra: (1)
CSC tốt và thực hiện tốt dẫn đến thành công; (2) CSC tốt nhưng thực hiện tồi
dẫn đến thất bại; (3) CSC tồi nhưng thực hiện tốt dẫn đến thành công; và (4)
CSC tồi và thực hiện tồi dẫn đến thất bại. Từ đó thấy được vai trò quyết định
đến sự thành công hay thất bại của một CSC là ở khâu thực thi CSC.
Có thể hiểu, thực thi CSC là quá trình đưa CSC vào thực tiễn đời sống
xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án... Thực thi
CSC và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu CSC. Qua thực
thi chính sách có thể giúp phát hiện những điểm mạnh và những điều chưa
hợp lý kể cả trong hoạch định và thực thi chính sách; từ đó, rút kinh nghiệm
và dần hoàn thiện chính sách.
Thực thi chính sách việc làm (CSVL) đối với lao động nông thôn
(LĐNT) là hoạt động nhằm biến ý tưởng chính sách, mục tiêu chính sách việc
làm đã được phê duyệt thành những kết quả cụ thể; là hoạt động có tổ chức
của các cơ quản quản lý hành chính nhà nước, huy động mọi nguồn lực (con
người, tài chính, cơ sở vật chất) nhằm đạt được mục tiêu của chính sách theo
nguyên tắc tối ưu cả về con người, vốn và kết quả. Trên cơ sở đó, thực thi
chính sách việc làm cho lao động nông thôn là toàn bộ quá trình, huy động, bố
trí sắp xếp các nguồn lực để đưa chính sách việc làm vào đới sống thực tế
người lao động theo trình tự thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm đạt mục tiêu
của chính sách việc làm.

11


1.2.1.2. Các yêu cầu đối với việc thực thi chính sách

(1) Bảo đảm thực hiện được mục tiêu của chính sách
Để có thể thực hiện, mục tiêu chính sách phải cụ thể, rõ ràng, chính
xác. Đây là yêu cầu đầu tiên để thu hút mọi hoạt động thực thi chính sách theo
một định hướng. Thực thi chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức liên quan và các đối tượng chính sách nhằm đạt
những mục tiêu trực tiếp. Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của các
chương trình, dự án và các hoạt động thực thi khác thành mục tiêu chung của
chính sách.
CSVL cho lao động nông thôn là chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước, bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Để từng bước thực hiện
các mục tiêu đó, Chính phủ đã giao cho các Bộ, ngành liên quan thực hiện
mục tiêu cụ thể của chính sách.
(2) Bảo đảm tính hệ thống trong thực thi chính sách
Tổ chức thực thi chính sách là một bộ phận cấu thành trong chu trình
chính sách, kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một
hệ thống thống nhất, vì thế khi tiến hành tổ chức thực thi chính sách cần thiết
phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình. Nội dung của tính hệ thống
bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp; hệ thống trong tổ chức bộ máy tổ
chức; hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử dụng
công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác của nhà nước.
(3) Bảo đảm tính khoa học, pháp lý trong tổ chức thực thi chính sách
Tính khoa học (tính phù hợp với thực tiễn) thể hiện trong quá trình thực
thi chính sách là việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính
sách, việc thu hút các nguồn lực vào thực hiện mục tiêu chính sách. Quy trình
thực thi chính sách chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khi được triển khai vào
đời sống xã hội. Bởi vậy, tính khoa học của quá trình tổ chức thực thi chính
12


sách phải thể hiện được sức sống để tồn tại trong thực tế như: mục tiêu cụ thể

của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương trong
từng thời kỳ; các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách phải tương ứng với
trình độ nhận thức và tài nguyên của mỗi vùng, miền…
CSVL đối với LĐNT cũng vậy, theo sự thay đổi về thời gian, điều kiện
kinh tế, nhu cầu… cũng có sự thay đổi. Để phù hợp với các điều kiện thực tế
thì trong quá trình thực thi chính sách, Chính phủ cũng đã có những thay đổi
như: Tăng mức cho vay dự án 120 giải quyết việc làm, cho vay chương trình
học nghề, xuất khẩu lao động… để đảm bảo vẫn giữ được mục tiêu của chính
sách và đảm bảo tính khoa học, linh hoạt của chính sách.
Tuy vậy, quá trình tổ chức thực thi chính sách vẫn phải tuân theo các
nguyên tắc pháp lý để đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong chấp hành.
Tính pháp lý được thể hiện là việc chấp hành các chế định về thực thi chính
sách như: trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được giao.
(4) Bảo đảm hài hòa lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng
CSVL đối với LĐNT là một chính sách có tính nhân văn, nhân đạo, tạo
cơ hội cho tất cả LĐNT có điều kiện hưởng thụ một cách công bằng. Thời kỳ
đầu thực hiện chính sách, đối tượng thụ hưởng quy định chặt chẽ hơn, sau đó
chính sách đã mở rộng đối tượng, cụ thể: gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp
không trong diện nghèo; hộ cận nghèo; người LĐNT được hỗ trợ học nghề để
thay đổi nghề nghiệp… Còn về phía đối tượng thực thi chính sách, cụ thể ở
đây là cán bộ, công chức các cấp cũng sẽ có được hưởng những lợi ích, họ
được trả lương, thưởng, gây dựng hình ảnh tốt và tạo niềm tin trong nhân dân.
Việc đảm bảo hài hòa lợi ích cho các đối tượng chính sách sẽ góp phần tạo sự
công bằng trong xã hội, ổn định cuộc sống và khuyến khích các đối tượng
tham gia thực thi chính sách một cách tích cực.

13


1.2.2. Quy trình thực thi chính sách

Việc thực thi chính sách được triển khai thông qua hệ thống tổ chức bộ
máy nhà nước, với sự tham gia của các đối tượng thụ hưởng. Tùy thuộc vào
từng chính sách cụ thể mà các chủ thể thực thi chính sách xác định nhiệm vụ,
nội dung cụ thể trong triển khai. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất, quá trình
triển khai thực thi chính sách được tổ chức thành các nội dung chính sau:
(1) Xây dựng và ban hành các văn bản thực thi chính sách
Các chính sách công với tư cách là sản phẩm của quá trình hoạch định
chính sách, thường mang tính định hướng về mục tiêu và giải pháp giải quyết
các vấn đề công. Do đó, để đưa chính sách vào thực tiễn thì các chủ thể thực
thi chính sách căn cứ vào thẩm quyền của mình ban hành các văn bản, chương
trình, dự án để cụ thể hóa mục tiêu và giải pháp chính sách cho từng giai đoạn
thời gian hoặc địa bàn cụ thể.
Các văn bản hướng dẫn thực thi qui định rành mạch, hợp lý trách
nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện; tránh tình trạng lẫn lộn quyền
hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể thực hiện.
(2) Tổ chức thực thi chính sách
Sau khi chính sách được ban hành và phê duyệt, các chủ thể thực thi
được giao trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản và triển khai thực hiện
chương trình. Tổ chức thực thi chính sách gồm 05 nội dung sau:
(i) Tuyên truyền, phổ biến chính sách
Truyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách. Đây
là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối
tượng thụ hưởng chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho
các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu
cầu của chính sách; tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh
nhất định và về tính khả thi của chính sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện
14


theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho cán bộ, công chức

có trách nhiệm thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, quy mô của chính
sách với đời sống xã hội từ đó chủ động tích cực đưa các giải pháp phù hợp
cho việc thực hiện mục tiêu và triển khai thực thi có hiệu quả.
(ii) Tổ chức bộ máy và nhân lực thực thi chính sách
Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và
nhiều thành phần tham gia; do đó, phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để
hoàn thành tốt. Mặt khác, các hoạt động thực thi mục tiêu là đa dạng, phức tạp
chúng đan xen, thúc đẩy, kìm hãm lẫn nhau; bởi vậy, cần phối hợp giữa các
cấp, các ngành để triển khai chính sách.
Trong tổ chức thực thi CSVL đối với LĐNT, các cơ quan được xác
định vai trò cụ thể như sau:
+ Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong đó Bộ Lao động Thương binh và Xã hội được giao chủ trì, đầu mối thực hiện chính sách.
+ Chính quyền địa phương tham gia quản lý các đối tượng thụ hưởng
chính sách.
+ Các cơ sở đào tạo nghề và các tổ chức chính trị tham gia phối hợp
thực hiện.
+ Nhân dân tham gia vào quá trình thụ hưởng chính sách, giám sát,
phát hiện những sai sót, bất cập còn tồn tại trong quá trình thực thi chính sách.
- CSVL đối với LĐNT được thực thi trên phạm vi rộng, số lượng các
đối tượng tham gia thực thi chính sách rất lớn. Bên cạnh đó, các hoạt động
nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra phong phú, phức tạp theo
không gian và thời gian. Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu
quả cao phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành,
các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia, các quá trình ảnh hưởng
đến thực hiện mục tiêu chính sách.
15


- Năng lực thực thi chính sách công, cụ thể là CSVL đối với LĐNT của
cán bộ công chức là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi

chính sách. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức là thước đo gồm nhiều
tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, năng lực tổ chức, thực tế, phân tích, dự
báo để có thể chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh.
(iii) Bảo đảm nguồn lực tài chính
Trong các nguồn lực, nguồn tài chính là rất quan trọng, không thể thiếu
để thực thi bất kỳ một chính sách nào, đặc biệt đối với chính sách việc làm.
Nguồn kinh phí để thực thi chính sách CSVL từ ngân sách nhà nước, kinh phí
để hỗ trợ cho đối tượng vay thường kéo dài, lãi xuất thấp. Nếu chúng ta
không có đủ kinh phí thì không thể thực hiện được chính sách hoặc thực hiện
không đến nơi đến chốn, dù chính sách có ý nghĩa xã hội to lớn.
(iv) Triển khai thực hiện chính sách
Sử dụng nguồn lực được bố trí để tiến hành CSVL cho các đối tượng
kịp thời, đúng quy định. Sau khi chính sách đi vào cuộc sống, đến đúng đối
tượng, đơn vị thực hiện CSVL cần phải theo dõi, duy trì và xử lý các tình
huống phát sinh.
(v) Theo dõi, thanh kiểm tra và sơ kết, tổng kết
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng
trong thực hiện chính sách. Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức phản ánh
cụ thể ở khả năng, kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong việc theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra thực hiện chính sách. Ngoài ra, phải có kỹ năng thu thập, cập
nhập đầy đủ các thông tin, các cơ sở dữ liệu phản ánh về quá trình triển khai
và kết quả thực hiện chính sách từ các cơ quan hữu quan, đặc biệt là từ các
đối tượng thụ hưởng chính sách. Trên cơ sở đó, phân tích xử lý thông tin, đối
chiếu so sánh với các quy định trong chính sách để có cơ sở phát hiện, phòng

16


ngừa và xử lý vi phạm (nếu có); Tiến hành sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện
chính sách được tiến hành định kỳ, theo trình tự từ dưới lên trên.

Trên cơ sở các báo cáo, đánh giá trên của cơ quan, tổ chức cấp dưới, cơ
quan thực thi chính sách cao nhất tổng hợp thành báo cáo sơ kết, tổng kết kết
quả thực thi chính sách với cơ quan hoạch định chính sách và nhân dân. Đồng
thời kiến nghị với cơ quan hoạch định chính sách điều chỉnh, sửa đổi chính
sách cho phù hợp với thực tiễn.
Yêu cầu của công tác theo dõi, kiểm tra và báo cáo, sơ kết, tổng kết
+ Công tác theo dõi, thanh kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên,
liên tục; sát sao và trung thực, kịp thời phát hiện những thiếu sót để khắc
phục, điều chỉnh.
+ Công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết thực thi chính sách phải đảm bảo
tính trung thực, chính xác, khách quan để thấy được việc thực thi có khả thi
hay không, có những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của những khó
khăn, hạn chế; từ đó có giải pháp phù hợp để điều chỉnh chính sách.
1.3. Nội dung chính sách việc làm, các chỉ tiêu đo lường kết quả
thực thi chính sách
1.3.1. Nội dung chính sách việc làm
1.3.1.1. Thực hiện chính sách việc làm thông qua phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ
cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã
hội. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế. Tăng
trưởng kinh tế thường tạo việc làm cho người dân nhưng mức độ còn phụ
thuộc vào mối quan hệ vốn, lao động và công nghệ. Trong điều kiện trình độ
khoa học, công nghệ còn thấp, tăng trưởng dựa vào vốn và lao động hay tăng
trưởng theo chiều rộng là phù hợp và tạo được nhiều việc làm. Quá trình này
vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với nền kinh tế nước ta. Phát triển kinh tế
17


nhằm tạo việc làm cho người lao động ở địa phương thông qua các hình thức
chủ yếu như:

* Về phát triển công nghiệp: Công nghiệp là ngành đóng vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất rất lớn, cung cấp các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế, tạo ra sản phẩm tiêu dùng. Đồng thời
thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác, tạo khả năng mở rộng sản
xuất, thị trường lao động, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động. Để tạo ra nhiều việc làm, cần phát triển các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp nhằm tạo việc làm cho lao động. Đây là khu vực thu hút và giải quyết
việc làm chủ yếu cho người lao động địa phương.
* Về phát triển dịch vụ: Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của
ngành dịch vụ ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Phát triển dịch vụ tác động
tăng số lượng việc làm mới, đa dạng hóa các ngành dịch vụ thu hút phần lớn
lao động dôi dư của khu vực nông nghiệp, lao động dôi dư phát sinh từ quá
trình tái cơ cấu các doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế.
* Về phát triển nông - lâm - ngư nghiệp: Nông nghiệp là ngành cung
cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, tạo nên sự ổn định, đảm bảo an
ninh lương thực. Ngành nông nghiệp không chỉ là nhân tố quan trọng mà còn
là điều kiện thúc đẩy, phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác. Việc
phát triển nông nghiệp tạo tiền đề kinh tế - xã hội cho phân công lao động mới
và tái cơ cấu trong nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế theo yêu cầu của quá
trình công nghiệp hóa. Phát triển ngành nông nghiệp gắn với chuyển đổi cơ cấu
lao động trong nông nghiệp, nông thôn, tăng chất lượng nguồn nhân lực trong
khu vực nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu sản xuất nông, lâm, thủy sản với trình
độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao.

18


×