Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO dục đối với học SINH là NGƯỜI dân tộc THIỂU số TRÊN địa bàn HUYỆN tân sơn, TỈNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.01 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ THỊ THU HƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
ĐỐI VỚI HỌC SINH LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ THỊ THU HƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
ĐỐI VỚI HỌC SINH LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VÕ CÔNG NGUYỆN

Hà Nội - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu riêng của tôi, chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào của người khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
HỌC VIÊN

HÀ THỊ THU HƯƠNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO
DỤC ĐỐI VỚI HỌC SINH LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ............... 8
1.1. Một số vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách công ................ 8
1.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục đối với học sinh là
người dân tộc thiểu số ................................................................................... 8
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIÁO DỤC ĐỐI VỚI HỌC SINH LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ .......................... 24
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động ảnh hưởng
đến việc thực hiện chính sách giáo dục đối với học sinh là người dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Tân Sơn ........................................................... 24
2.2. Thực hiện chính sách giáo dục đối với học sinh là người dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Tân Sơn ........................................................... 27
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIÁO DỤC ĐỐI VỚI HỌC SINH LÀ NGƯỜI DÂN TỘC

THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN ..................................... 52
3.1. Căn cứ lí luận và thực tiễn của việc đề xuất biện pháp tổ chức thực
hiện chính sách giáo dục đối với học sinh là người dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Tân Sơn ................................................................................ 52
3.2. Biện pháp tổ chức thực hiện chính sách giáo dục đối với học sinh là
người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tân Sơn .................................... 56
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Từ và cụm từ được viết tắt

BC

Biên chế

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo



Hợp đồng

Tiếng Việt 1- CGD

Tiếng Việt 1 theo tài liệu công nghệ

giáo dục

TS

Tổng số

TS CBGVNV

Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên

THCS

Trung học cơ sở

VNEN

Mô hình trường học mới ở Việt Nam


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1: Bộ máy chính sách của Nhà nước Việt Nam................................. 15
Bảng 2.1: Số lượng học sinh là người dân tộc thiểu số các bậc học huyện Tân
Sơn 2015 - 2019 ........................................................................................ 28
Bảng 2.2: Số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên: .................................... 42


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển và đổi mới ở Việt Nam, chính sách quốc gia
về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực luôn luôn đóng vai rất trò quan

trọng.
Bác Hồ đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” bởi một dân
tộc dốt thì có trình độ tri thức kém, kém hiểu biết thì khó có thể tiếp thu và
phát huy tinh hoa và văn hóa khoa học và công nghệ của nhân loại. ( Trần
Duy, Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển, ,
30/11/2015).
Giáo dục góp phần nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc. Ngày nay,
giáo dục và đào tạo còn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới. Hiện nay
tri thức là sản phẩm của giáo dục và đào tạo, cũng là tài sản quý giá nhất của
con người và xã hội. Sở hữu tri thức trở thành sở hữu quan trọng nhất được
các nước thừa nhận và bảo hộ.
Giáo dục góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc bởi
giáo dục góp phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao làm giàu của cải
vật chất cho xã hội đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ sức đề
kháng chống lại các cuộc “xâm lăng văn hóa” trong chính quá trình hội nhập
quốc tế và toàn cầu.
Giáo dục cung cấp nguồn nhân lực có trình độ góp phần phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia. Giáo dục bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động
có trình độ chuyên môn, tay nghề cao.
Giáo dục luôn là động lực rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển xã
hội. Trong nhiều năm qua, giáo dục đã có những bước phát triển mới, đạt
được nhiều thành tựu to lớn. Những thành tựu đó đã khích lệ, thúc đẩy việc

1


mở rộng quy mô tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho người dân và chuẩn bị
nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tân Sơn là một huyện miền núi được thành lập theo Nghị định số
61/2007/ NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ Việt Nam được

tách ra từ 17 xã thuộc huyện Thanh Sơn, trung tâm huyện được đặt tại xã Tân
Phú. Đối với sự nghiệp giáo dục chung của tỉnh huyện Tân Sơn trong những
năm qua đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ và có nhiều bước phát triển dẫn
đầu về quy mô cũng như chất lượng giáo dục. Các chính sách phát triển giáo
dục đã dược các cấp, ủy, đảng và chính quyền đặc biệt quan tâm.
Tuy nhiên vì là một huyện miền núi đa số là người dân tộc thiểu số, nên
việc thực hiện chính sách giáo dục còn bộc lộ nhiều bất cập và hạn chế, hiệu quả
chất lượng giáo dục còn rất thấp so với các huyện khác. Nguyên nhân dẫn đến
chất lượng giáo dục thấp là do việc tổ chức thực hiện chính sách giáo dục còn
nhiều bất cập, yếu kém. Để khắc phục những tồn tại và hạn chế nêu trên cần phải
có những biện pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục, cụ thể là chính sách
giáo dục đối với học sinh là người dân tộc thiểu số mang tính lâu dài và phù hợp
với hoàn cảnh kinh tế - xã hội của huyện theo hướng phát triển chung của tỉnh Phú
thọ và cả nước. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài
“Thực hiện chính sách giáo dục đối với học sinh là người dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ’’, Với hy vọng, mong muốn đưa ra những
biện pháp tổ chức thực hiện chính sách giáo dục đối với học sinh là người dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Tân Sơn. Góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng
giáo dục, phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ trong giai đoạn hiện nay và nhiều năm tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nhận thức được vai trò của giáo dục, đối với học sinh người dân tộc
thiểu số trên cả nước nói chung và huyện Tân Sơn nói riêng. Vì vậy, nhiều chính

2


sách giáo dục đã được Nhà nước ban hành như: Luật giáo dục năm 2915, Luật
giáo dục sửa đổi và bổ sung năm 2019, Luật giáo dục đại học năm 2012.
Các nghị định, các nghị quyết của thủ tướng Chính phủ như: Nghị định

57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2017 về Chính sách ưu tiên cho học sinh
dân tộc thiểu số, Quyết định-775-QD-TTg 2018 ngày 27 tháng 06 năm 2918 về
Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi dân tộc thiểu số, Nghị định
86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của chính phủ quy định cơ chế thu,
quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn giảm, học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến
2020-2021... Sau khi chính sách giáo dục được ban hành, thì việc thực hiện là
khâu quyết định sự thành công của chính sách giáo dục đó.
Đã có nhiều hội thảo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết
về thực hiện chính sách giáo dục, ví dụ như: Phạm Tất Dong (1993), Giáo dục
- đào tạo - nền tảng của chiến lược con người, Tạp chí Cộng sản (3). Phạm
Văn Đồng (1999), Về giáo dục - đào tạo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trung tâm thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Toàn cảnh giáo dục
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Đình Hoà (2001), Mối
quan hệ giữa giáo dục, đào tạo và công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Tạp chí
Triết học (9). Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa
thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Lê Văn Giạng (2003), Lịch sử
giản lược hơn 1000 năm nền giáo dục Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Nguyễn Hữu Châu (2007), Về Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ
XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Ở góc độ tiếp cận về lý thuyết chính sách công như:
Tác giả Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), Chính sách
công: Cơ sở lý luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội. Ở đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý luận chính sách công:

3


Lý thuyết chính sách công; các công cụ nghiên cứu chính sách công; các cách
tiếp cận khi nghiên cứu chính sách công.

Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên, 2006), Tác giả Giáo trình hoạch định và
phân tích chính sách công, Nxb Giáo dục. Cuốn sách đã đề cập đến chính
sách công dưới góc độ chung nhất, bao gồm các vấn đề như: Nhận thức về
chính sách công; hoạch định chính sách công; tổ chức thực thi chính sách
công; phân tích chính sách công.
Báo cáo Khoa học tại Hội thảo Khoa học đào tạo quản lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tháng 5 năm 2015 của tác giả Nguyễn Khắc
Bình nghiên cứu đổi mới đào thạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành quản
lý giáo dục đã nêu những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách giáo dục ở
cấp huyện trong đó đã đề cập đến trình độ chuyên môn thấp và năng lực hạn
chế của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức giáo dục, giáo viên là một trong
những nguyên nhân làm cho việc thực thi chính sách giáo dục ở các huyện đạt
hiệu quả thấp; làm ảnh hưởng đến công cuộc phát triển giáo dục ở địa phương
cũng như tác động không tốt đến sự nghiệp phát triển giáo dục của nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm nghiên cứu
3.1. Mục đích
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn tổ chức thực hiện chính
sách giáo dục đối với học sinh là người dân tộc thiểu số đề ra một số biện
pháp thực hiện chính sách giáo dục tại huyện Tân Sơn nhằm nâng cao từng
bước chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện phục vụ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay và nhiều năm tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của tổ chức thực hiện chính sách giáo dục
đối với học sinh là người dân tộc thiểu số.

4


- Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục
đối với học sinh là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tân Sơn tỉnh

Phú Thọ.
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo
dục đối với học sinh là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chính sách giáo dục đối với học sinh là người dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Học sinh là người dân tộc thiểu số huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến 2019
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và thực hiện
chính sách về giáo dục.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách giáo dục đối
với học sinh người là người dân tộc thiểu số ở nước ta là gì ?
- Thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục đối với học sinh
là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tân Sơn như thế nào?
- Những bất cập trong việc thực hiện chính sách giáo dục đối với học
sinh là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tân Sơn là gì?
- Giải pháp đổi mới trong tổ chức thực hiện chính sách giáo dục đối với
học sinh là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ ?

5



5.3.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên những phương pháp cụ thể là :
- Tiến hành thực hiện sưu tầm nghiên cứu, tài liệu khoa học, tạp chí,
giáo trình, sách, báo… liên quan đến đề tài từ tiến hành tổng hợp, phân tích và
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Tiến hành quan sát việc tổ chức thực hiện các chính sách giáo dục cho
học sinh là người dân tộc thiểu số ở các cơ sở giáo dục tiểu học, giáo dục
trung học cơ sở, giáo dục trung học phổ thông thuộc địa bàn huyện nhằm thu
thập thông tin trực tiếp để đánh giá thực trạng của hoạt động này, từ đó góp
phần xây dựng cơ sở trên thực trạng của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn vận dụng lý luận nghiên cứu việc thực hiện chính sách giáo
dục vào một trường hợp cụ thể đó là : Thực hiện chính sách giáo dục đối với
học sinh là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú thọ.
- Có giá trị là tài liệu tham khảo cho các cơ quan có thẩm quyền và
ngành giáo dục huyện Tân Sơn trong việc thiết lập hệ thống quản lý và thực
hiện chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn chỉ ra được những khó khăn, hạn chế
trong việc tổ chức thực hiện chính sách giáo dục ở một huyện miền múi còn
nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội, làm kinh nghiệm cho các
nhà quản lý giáo dục tham khảo.
- Góp phần hoàn thiện chính sách giáo dục đối với học sinh là người
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tân Sơn. Có thể dùng làm tài liệu, tham
khảo vận dụng cho các cấp quản lý, các nhà hoạch định chính sách giáo dục,
các cấp chính quyền địa phương trong cả nước.

6



- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm
đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Trong luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục và tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn bao gồm có 3 chương.
Chương 1 : Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giáo dục đối với học
sinh là người dân tộc thiểu số.
Chương 2 : Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giáo dục đối với
học sinh là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tân sơn, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3 : Một số biện pháp trong tổ chức thực hiện chính sách giáo
dục đối với học sinh là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tân sơn,
tỉnh Phú Thọ.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
ĐỐI VỚI HỌC SINH LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách công
* Khái niệm về chính sách công
Khoa học về chính sách công đã được nghiên cứu ở phương Tây từ thế
kỷ XX trong những năm 1940. Nhưng đến những năm 1980, chính sách công
mới được phát triển nhanh chóng và đồng thời được coi như một lĩnh vực
nghiên cứu riêng biệt với các cách tiếp cận, các lý thuyết của mình.
Ở Việt Nam, chính sách công được nghiên cứu vào đầu thế kỷ XXI
những năm cuối thập niên 1990.
Định nghĩa về chính sách công là một trong những vấn đề gây nhiều

tranh luận trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn của khoa học khoa học xã
hội, được tập trung ở hai nhóm chủ yếu sau:
- Nhóm định nghĩa chính sách công với tư cách như là sản phẩm có
mục đích của nhà nước.
Thomas Dye đã quan niệm chính sách công là “ Tất cả những gì nhà
nước lựa chọn làm hoặc không làm” [ 1, tr 9 ]. B.Guy Peters có một định
nghĩa cụ thể hơn: “ Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước
một cách trực tiếp hay gián tiếp, đều có ảnh hưởng đến cuộc sống của mọi
công dân” [ 1, tr 10 ]. James Anderson đã đưa ra một định nghĩa chung hơn,
chính sách công là một nội hàm “ Chính sách là một quá trình hành động có
mục đích được theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các
vấn đề mà họ quan tâm” [ 1, tr 8 ].
- Nhóm định nghĩa chính sách công với tư cách là một tập hợp các
bước giải quyết các vấn đề công cộng.

8


John Dewey có lẽ là người đầu tiên đưa ra kiểu định nghĩa này. Dewey
đã phân chia quá trình hoạch định chính sách công thành năm giai đoạn: cảm
nhận tình huống có vấn đề, các định vấn đề, hình thành các giải pháp, xem xét
các khía cạnh của các giải pháp và lựa chọn một giải pháp rồi thực hiện. Sau
đó, Harold Lasswell mô tả quá trình chính sách như là một quá trình ra quyết
định có tính sáng tạo bao gồm các bước: tranh luận, đưa ra các giải pháp, lựa
chọn, áp dụng - thực thi và kết thúc.
Cũng có một số tác giả khác đưa ra các định nghĩa về chính sách công
theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, trong đó nổi bật là định nghĩa của
Peter de Leon: “ Chính sách công là những quyết định quan trọng nhất của xã
hội, là những hành động có tính chức năng dựa trên sự đồng thuận hoặc phê
chuẩn của toàn hệ thống ’’ [ 45, tr 9 ]. Dựa heo tác giả này thì quá trình hoạch

định chính sách bao gồm sáu giai đoạn: khởi xướng, tranh luận, lựa chọn,
thực thi, đánh giá và kết thúc.
Cuối cùng, Deborah Stone lại đưa ra một định nghĩa có tính chất phê
phán đối với tất cả các định nghĩa trên: “ Các định nghĩa về chính sách công
không bao hàm được cái mà tôi cho là bản thân của quá trình hoạch định
chính sách trong các môi trường chính trị: đó chính là các cuộc đấu tranh tư
tưởng...” [48, tr.11-13] .
Mặc dù có sự khác biệt đáng kể, nhưng các định nghĩa trên đều có một
xu hướng chung là muốn thâu tóm khái niệm chính sách công trong tính tổng
thể của nó - tức là tổng thể của các mối quan hệ nhân quả chồng chéo vượt ra
ngoài mọi sự phân tích từng chủ thể cá nhân.
H.K.Colebatch, tác giả cuốn “Chính sách” (Policy) cho rằng, chính sách
thường có ba đặc trưng: sự chặt chẽ, tính thứ bậc và tính công cụ.
Sự chặt chẽ: là sự giả định rằng tất cả các phần nhỏ của hành động phù
hợp với nhau, chúng tạo thành bộ phận của một chỉnh thể có tổ chức, vượt hệ

9


thống duy nhất và chính sách liên quan đến hệ thống này được điều hành như
thế nào.
Tính thứ bậc: Tiến trình chính sách là những người ở trên cùng đưa ra
các hướng dẫn. Chính sách được xem là quyết định có tính cưỡng chế về
những gì sẽ được làm trong lĩnh vực cụ thể nào đó.
Tính công cụ: Chính sách được hiểu như là sự theo đuổi những mục
đích cụ thể (những mục tiêu chính sách).
Chính sách có ba thuộc tính: Thẩm quyền, kỹ năng và trật tự.Trước hết
chính sách dựa vào thẩm quyền: quyền hành làm cho chính sách trở nên hợp
pháp và các vấn đề chính sách xuất hiện và bắt nguồn từ các nhân vật nắm
quyền hành. Thứ hai, tính kỹ năng: chính sách được xem, như một tiến trình

mang quyền lực của tổ chức đặt vào một một khu vực vấn đề cụ thể nào đó.
Tri thức chính sách được chia nhỏ thành các khu vực chức năng: chính sách
giáo dục, chính sách giao thông. Tính trật tự: chính sách là một hệ thống và
sự nhất quán. Quyết định chính sách không thể tuỳ tiện hoặc thất thường
[Error! Reference source not found., tr.11,12].
Dựa theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính: “Chính sách công là
chiến lược sử dụng các nguồn lực để làm dịu bớt những vấn đề của quốc gia
hay những mối quan tâm của nhà nước...” [51, tr. 99-100] .
Còn dựa theo từ điển Tiếng Việt “Chính sách là chiến lược và kế hoạch
cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào một đường lối chính trị
chung và tình hình thực tế mà đề ra” [50, tr.157].
Dựa theo các tác giả của Tập bài giảng Chính trị học của Viện Chính trị
học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh: “Chính sách
công là chương trình hành động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối
quyền lực công cộng” [54, tr. 257].

10


Theo tác giả Nguyễn Hữu Hải trong “Giáo trình Hoạch định và phân
tích chính sách công" thì, “Chính sách công là những hành động ứng xử của
Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển” [ 18, tr.14].
Trong thang bậc của hệ thống quyền lực nhà nước, mọi cấp chính quyền đều
có thể có những chính sách trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền của mình. Với
nghĩa này người ta có thể chia chính sách công ra thành hai loại: chính sách
quốc gia (áp dụng cho toàn bộ đất nước) và chính sách địa phương (cấp tỉnh,
cấp huyện, và cấp xã).
Cho dù có thể có những cách hiểu khác nhau, song nhìn chung, một
cách cô đọng nhất có thể xem chính sách công là chương trình hành động của

nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể. Hoặc chính sách công là tập hợp
các văn bản, được quyết định bởi chủ thể nắm quyền lực nhà nước, nhằm quy
định mục đích và cách thức, hành động của những đối tượng liên quan, để
giải quyết những vấn đề mà xã hội quan tâm.
Bản chất và nội dung của chính sách tuỳ thuộc tính chất của nhiệm vụ
cụ thể. Muốn đưa ra được chính sách đúng đắn phải căn cứ vào tình hình thực
tiễn ở từng lĩnh vực, từng giai đoạn, để vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện
cụ thể.
Chính sách công được hiểu là các quan điểm, biện pháp của nhà nước
nhằm cụ thể hoá đường lối của đảng cầm quyền tác động đến các lĩnh vực đời
sống xã hội, nhằm đạt được mục tiêu.
Các bước thực hiện chính sách công gồm các bước sau:
(1) Xác lập nghị trình hành động
(2) Xây dựng chính sách hay ra quyết định chính sách
(3) Triển khai thực hiện chính sách

11


(4) Tổng kết, đánh giá chính sách, phân tích tác động của chính sách từ
đó dẫn tới việc xem xét lại hoặc chấm dứt chính sách đó.
Từ đó suy ra, chính sách công là một chu trình khép kín. Quá trình hình
thành chính sách công dựa trên thực tế là quá trình các chủ thể lợi ích đưa ra
yêu cầu của chính mình.
Cụ thể các bước trong chu trình như sau:
Bước 1: Xác lập nghị trình
Xác lập nghị trình thực chất là xác định vấn đề gì cần được quan tâm,
ra chính sách.
Một chính sách ra đời đó chính là sản phẩm đầu ra của cả một hệ thống.
ở tầm vĩ mô, đó là sản phẩm của hệ thống chính trị.

Bước 2: Thực hiện xây dựng và đưa ra chính sách
Từ tất cả các thông tin trên, hệ thống hoạch định chính sách phải xác
định được vấn đề nào cần đặt vào chương trình nghị sự.
Trên cơ sở đó, cơ quan hoạch định chính sách tiến hành các bước sau:
+ Thu thập, phân tích thông tin.
+ Phát triển các phương án giải quyết vấn đề.
+ Xây dựng liên minh chính trị.
+ Đàm phán, thoả hiệp và thông qua chính sách.
+ Những vấn đề chính trị đặt ra trong quá trình ra chính sách.
Bước 3: Triển khai thực hiện chính sách.
Những chính sách khi đã được thông qua phải được tổ chức và triển
khai.
Điều kiện để triển khai hiệu quả chính sách đó là :
- Cơ quan được giao nhiệm vụ các nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực
và phải chịu trách nhiệm về hoạt động triển khai chính sách.

12


- Cơ quan này phải có đủ thẩm quyền kỹ thuật chuyên môn để biến các
mục tiêu thành các chương trình hành động cụ thể thích hợp.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả tập trung vào vấn đề triển khai thực
hiện chính sách, cụ thể là việc thực hiện chính sách giáo dục đối với học sinh
là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tân Sơn giai đoạn 2015 - 2019.
Bước 4: Tổng kết đánh giá chính sách
Khâu quản lý chính sách có đạt được những mục tiêu đặt ra hay không
phải được thể hiện trong công đoạn tổng kết, đánh giá. Vì vậy, tổng kết để
đánh giá quá trình triển khai, hiệu quả triển khai và các tác động thực tế của
chính sách. Việc đánh giá chính sách được thực hiện trên một số khía cạnh
như: đánh giá chính trị, đánh giá kỹ thuật, đánh giá toàn diện, phân tích chi

phí lợi nhuận, phân tích từ góc độ thông tin, những hạn chế của chính sách,
những kinh nghiệm được rút ra để phục vụ cho việc đề xuất, soạn thảo những
chính sách mới phù hợp hơn.
1.2.Tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục đối với học
sinh là người dân tộc thiểu số
1.2.1. Khái niệm chính sách giáo dục
Thực hiện chính sách giáo dục chính là một khâu quan trọng trong chu
trình chính sách công. Ở trong thực tiễn có rất nhiều loại chính sách khác
nhau, xuất phát từ tầm quan trọng của giáo dục, chính sách giáo dục chính là
một trong những chính sách đặc biệt quan trọng.
Theo Từ điển Bách khoa:
Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm
chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất,
nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của loài người. Đây là một hiện tượng xã hội đặc
trưng của xã hội loài người. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản

13


xuất mở rộng sức lao động xã hội, một trong những nhân tố quan trọng nhất
thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt. Giáo dục mang tính lịch sử cụ thể, tính
chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến
đổi theo các giai đoạn phát triển của xã hội, theo các chế độ chính trị - kinh tế
của xã hội.
Cùng với khái niệm giáo dục người ta còn dùng khái niệm đào tạo, Từ
điển Bách khoa định nghĩa:
Đào tạo là quá trình hệ thống những biện pháp, những tổ chức đào tạo
và giáo dục của một nước. Đào tạo chính là giảng dạy và học tập trong nhà
trường, gắn liền giáo dục đạo đức và nhân cách. Kết quả và trình độ học vấn

của một người thể hiện ra ở việc tự học và tham gia các hoạt động xã hội. Khi
nào quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo một cách tích cực, tự giác thì
việc đào tạo sẽ có hiệu quả cao.
Đào tạo chính là một dạng đặc thù của giáo dục, nên trong quá trình đào
tạo cũng tuân theo những quy luật chung của giáo dục.
Ở Việt Nam, chính sách quốc gia (trong đó có chính sách về giáo dục )
trong giai đoạn hiện nay có thể được biểu diễn qua sơ đồ sau:

14


Sơ đồ 1.1: Bộ máy chính sách của Nhà nước Việt Nam

Chủ Tịch Nước

Chủ Tịch QH

BCH Trung ương

UBTVQH
Quốc Hội

Hội đồng nhân
dân tỉnh

Hội đồng
nhân dân
huyện
Hội đồng
nhân dân xã


Thủ Tướng
Chính Phủ

Tổng bí thư Bộ
Chính Trị

VP Chính Phủ

VP Trung ương

Bộ và cơ quan
ngang bộ

Các ban của
Đảng

Chủ tịch UBND
tỉnh UBND tỉnh

Bí thư tỉnh ủy
Tỉnh ủy

SỞ

Các ban

Huyện

Huyện ủy




Đảng ủy xã

Nguồn: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Chính trị học, Tập
bài giảng Chính trị học, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
Sơ đồ này chia theo hai trục: trục Nhà nước - Đảng, và trục Trung ương
- địa phương. Sơ đồ này chưa thể hiện được hết các đặc điểm của bộ máy
chính sách nước ta, tuy nhiên nó mô tả được hai đặc điểm quan trọng nhất của
bộ máy, đó là: cơ chế song trùng trực thuộc và sự phân định chức năng quản

15


lý - lãnh đạo. Sơ đồ này cũng thể hiện được nguyên tắc quan trọng hàng đầu
trong công cuộc đổi mới của nước ta đó là đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối
với toàn bộ hệ thống chính trị.
Đến nay, quan hệ giữa các cấp (Trung ương, tỉnh, huyện, xã) cũng như
giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước vẫn rất phức tạp và chồng chéo. Vai trò
và sự phân công, phân quyền giữa các ngành lập pháp, tư pháp và hành pháp
vẫn chưa rõ ràng. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp vẫn chưa đủ năng
lực và cơ sở vật chất để hoàn thành trách nhiệm ngày càng cao. Các đổi mới
về chức năng như vậy đòi hỏi phải thay đổi tổ chức và thiết chế tương ứng
cũng như việc quản lý ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, thực tế nước ta cho thấy sự cần thiết phải xây dựng quá trình
ra chính sách một cách khoa học, huy động được trí tuệ tập thể, thoả mãn
được các nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân, khắc phục sự phiến diện và áp đặt
tiềm ẩn của cơ quan ra chính sách hiện nay. Việc huy động và tham khảo ý kiến
của đông đảo cán bộ, nhân dân, việc tuyên truyền giải thích chính sách đóng vai

trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách theo đúng như dự kiến.
Như vậy, có thể khái quát hoá sự đổi mới của bộ máy chính sách của
nước ta diễn ra trong 3 lĩnh vực chính: chức năng (sự chuyển giao theo chiều
ngang Đảng - Nhà nước, cũng như chiều dọc trung ương - địa phương), thiết
chế (cải cách bộ máy hành chính và bộ máy của Đảng), và quá trình (sự tham
gia của các cơ quan tham mưu, cán bộ đảng viên và nhân dân). Đây cũng là
vấn đề mang tính cấp bách trong hoạch định chính sách của nước ta.
1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách giáo dục đối với học sinh là người
dân tộc thiểu số
Chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số là một quá trình, một chuỗi
các quyết định hoạt động của nhà nước hỗ trợ giảm thiểu rào cản tạo điều kiện
học sinh phổ thông dân tộc thiểu số thuận lợi trong tiếp cận giáo dục, nhằm

16


thực hiện mục tiêu giúp học sinh dân tộc thiểu số phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhà nước ta luôn có chính sách ưu tiên, hỗ trợ các học sinh, sinh viên
là con em các dân tộc nói chung và dân tộc thiểu số ít người nói riêng. Với
mục đích hỗ trợ tiền học phí, tiền sinh hoạt phí và các chi phí khác, tạo điều
kiện cho con em đồng bào bớt khó khăn khi tham gia học tập.
Nghị định 57/2017 ngày 19/5/2017 của Chính phủ quy định chính sách
ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên
dân tộc thiểu số ít người quy định một số nội dung sau:
Về đối tượng áp dụng bao gồm:
- Trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên thuộc 16 dân tộc có số dân dưới

10.000 người: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt,
Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ (sau đây gọi là dân tộc
thiểu số rất ít người).
- Các cơ sở giáo dục, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thực
hiện chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học
sinh, sinh viên các dân tộc thiểu số rất ít người.
* Về chính sách hỗ trợ học tập:
a. Mức hỗ trợ:
- Trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục mầm non
được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 30% mức lương cơ sở/trẻ/tháng.
- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông được hưởng mức hỗ trợ
học tập bằng 40% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.

17


- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông
dân tộc bán trú hoặc là học sinh bán trú học tại trường phổ thông công lập có
học sinh bán trú được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 60% mức lương cơ
sở/học sinh/tháng.
- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông
dân tộc nội trú được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 100% mức lương cơ
sở/học sinh/tháng.
- Học sinh sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường,
khoa dự bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 100% mức lương cơ sở/người/tháng.
b. Thời gian được hưởng hỗ trợ: 12 tháng/năm cho đối tượng có thời
gian học đủ 9 tháng/năm trở lên; trường hợp đối tượng học không đủ 9
tháng/năm thì được hưởng theo thời gian học thực tế.

* Về nguyên tắc hưởng:
- Học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường,
khoa dự bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
nếu học đồng thời ở nhiều khoa trong cùng một cơ sở giáo dục hoặc học ở
nhiều cơ sở giáo dục khác nhau thì chỉ được hưởng hỗ trợ một lần. Trường
hợp học sinh, sinh viên bị ngừng học thì thời gian ngừng học không được
hưởng hỗ trợ. Trường hợp học sinh, sinh viên bị buộc thôi học thì thôi hưởng
chính sách hỗ trợ ngay sau khi thôi học.
- Trường hợp trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được
hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng tính chất thì chỉ được hưởng một chính
sách với mức hỗ trợ cao nhất.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giáo dục đối với
học sinh là người dân tộc thiểu số
Yếu tố làm hạn chế sự phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số mà
ngành giáo dục chưa quan tâm thỏa đáng là do vấn đề bất đồng ngôn ngữ
trong quá trình và học dạy.

18


Trẻ em còn chưa thông thạo tiếng mẹ đẻ lại phải học tiếng phổ thông. Vì học
không hiểu, thua bạn bè, đã gây ra tâm lý chán nản, sợ phải đến trường học do đó
nhiều học sinh đã bỏ học.
Trên địa bàn huyện vẫn còn tình trạng học sinh người dân tộc thiểu số bỏ
học, nguyên nhân là do nhận thức của một bộ phận người dân về việc học tập của
con em còn hạn chế, chưa quan tâm tạo điều kiện để con em đi học. Các thôn, bản
đều xa trung tâm xã và trung tâm huyện nên một số học sinh chưa khắc phục được
khó khăn khi xa nhà đi học nên đã bỏ học sau khi học xong cấp tiểu học hoặc
THCS. Điều kiện kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn, đa số là hộ
nghèo, hộ cận nghèo; học sinh dân tộc thiểu số cấp THCS, THPT là lao động chính

trong gia đình, nên các em phải đi làm để phụ giúp gia đình. Một số phong tục, tập
quán của một số dân tộc thiểu số còn lạc hậu ảnh hưởng đến việc học tập của học
sinh.
Đối với đồng bào dân tộc thiểu số, câu hỏi: Học để làm gì đang là vấn
đề có liên quan trực tiếp đến quyết định của các gia đình có cho con đi học
hay không.
Chỉ khi nào đồng bào thấy lợi ích của việc học hành thì họ mới có quyết
tâm cho con em đi học. Do đó việc đào tạo nghề đối với học sinh tốt nghiệp
phổ thông trung học cơ sở và trung học phổ thông là vấn đề cốt lõi cho công
tác phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số hiện nay.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có rất nhiều chính sách
ưu tiên đối với con em đồng bào các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát
triển giáo dục. Nhưng việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về chính
sách giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi, nhất là các văn bản hướng dẫn
còn chậm, một số văn bản không còn phù hợp với thực tiễn phát triển.
Ngoài ra, chính sách hỗ trợ giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi
còn phân tán, dàn trải, chưa có sự tích hợp, sự phối hợp giữa các bộ, ngành.

19


×