Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Phân tích hiệu quả đầu tư dự án xây dựng tại công ty cổ phần xây dựng số 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.75 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ TUẤN ANH

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THẾ NỮ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và nội dung này chưa từng được ai khác
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Hà nội, ngày 11 tháng 3 năm 2016
Học viên

Lê Tuấn Anh



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài Luận văn, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của nhiều tập thể, cá nhân
trong và ngoài nhà trường.
Trước hết tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa, các giảng
viên Khoa Tài chính - Ngân hàng - Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã
tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu các nội dung trong chương
trình đào tạo Thạc sĩ ngành Tài chính - Ngân hàng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Trần Thế
Nữ, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và viết luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ phòng Đầu tư
của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác
với tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo
mọi điều kiện về vật chất và tinh thần của của gia đình, bạn bè, người
thân.Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Do thời gian nghiên cứu có hạn, Luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Ký hiệu
B/C
CP
CBCNV
CT 9
CT 12
DT
GPMB
KĐTM TĐL
XVNT
KD

LN
NHTM
NPV
IRR
r
T

Nguyên nghĩa
: Tỷ số lợi ích/chi phí
: Chi phí
: Cán bộ công nhân viên
: Chung cư 9 tầng
: Chung cư 12 tầng
: Doanh thu
: Giải phóng mặt bằng
: Khu đô thị mới Tây đại lộ Xô viết - Nghệ tĩnh
: Kinh doanh
: Lợi Nhuận
: Ngân hàng Thương mại
: Giá trị hiện tại thuần
: Tỷ suất sinh lời nội bộ
: Tỷ suất chiết khấu
: Thời gian hoàn vốn

TMĐT

: Tổng mức đầu tư

Vinaconex 9
XD


: Công ty Cổ phần Xây dựng số 9
: Xây dựng

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Bảng


Nội dung

Bảng 3.1 Chỉ tiêu báo cáo tài chính năm 2015 của
Vinaconex 9
Bảng 3.2 Tổng mức đầu tư dự kiến của dự án
Bảng 3.3 Cơ cấu nguồn vốn dự kiến của dự án
Bảng 3.4 Kế hoạch huy động vốn của dự án
Bảng 3.5 Chỉ tiêu dự kiến hiệu quả kinh tế của dự án
Bảng 3.6 Doanh thu đất thấp tầng thực tế của dự án
Bảng 3.7 Doanh thu đất thấp tầng dự kiến của dự án
Bảng 3.8 Doanh thu thực tế từ căn hộ CT 9
Bảng 3.9 Doanh thu thực tế từ căn hộ CT 12
Bảng
Doanh thu từ CT9 & CT 12 dự kiến
3.10
Bảng
Doanh thu từ căn hộ xây thô thực tế
3.11
Bảng
Doanh thu từ nhà biệt thự, liền kề, nhà
3.12
vườn theo dự kiến
Bảng
Doanh thu từ đất nhà trẻ, mẫu giáo theo
3.13
thực tế
Bảng
So sánh các chỉ tiêu hiệu quả dự án giữa
3.14

dự kiến và thực tế
Bảng
Tổng mức đầu tư Khu đô thị mới Tây đại lộ
3.15
Xô Viết - Nghệ Tĩnh
Bảng
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận 206604 3.16
2017
Bảng
So sánh chỉ tiêu hiệu quả đầu tu dự án lô 1
3.17
và lô 2
Bảng
Doanh thu dự kiến các năm tới của KĐTM
3.18
TĐL XVNT - Lô2

Trang
39
45
46
47
48
53
53
54
54
55
55
56

56
62
63
65
66
67

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
1
2

Sơ đồ, biểu
đồ
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2

Nội dung

Trang

Cơ cấu tổ chức Vinaconex 9
Cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án

37
41

6



3
4
5

Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3

6

Biểu đồ 3.4

7
8
9

Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Biểu đồ 3.7

KĐTM TĐL XVNT
Chi phí của dự án
Doanh thu của dự án
Chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí trước thuế của dự án
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy
động
Lợi nhuận sau thuế
Chi phí dự án lô 1
Tỷ lệ tăng doanh thu dự kiến llo 2


7

50
57
58
59
61
65
67


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trải qua một chặng đường hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, theo
nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn cầu. Các doanh nghiệp trong
nước cũng phải thay đổi mạnh mẽ để bắt kịp với nền kinh tế đang trên đà phát
triển và hội nhập của đất nước. Không những thế, với việc tham gia đàm phán
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Việt Nam sẽ phải hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường, cơ cấu lại nền kinh tế, cải thiện môi trường
kinh doanh và nâng cao tính minh bạch trong quản lý Nhà Nước, từ đó nâng
cao nâng suất của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng dài hạn. Các nguồn vốn
đầu tư vào Việt Nam sẽ tăng mạnh tạo điều kiện thúc đẩy rất nhiều ngành
trong nước phát triển trong đó có ngành xây dựng. Các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp đang đứng trước cơ hội và thách thức lớn để phát
triển vững mạnh. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp không chỉ đơn thuần là xây dựng, các sản phẩm của doanh nghiệp
đa dạng hơn, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng rất nhiều các dự án để

phù hợp với quá trình phát triển và hội nhập của nền kinh tế.
Hoạt động đầu tư thường đòi hỏi số lượng vốn lớn, thời gian dài và
tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao. Chính vì thế đứng trước mỗi cơ hội đầu tư
đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán, phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính
của dự án đầu tư một cách đầy đủ, chính xác và hạn chế tối đa rủi ro có thể
xảy ra. Đầu tư mang tính chất rủi ro và lợi nhuận cao nên việc cân nhắc đầu tư
là một bài toán khó đối với mỗi doanh nghiệp trên thị trường hiện nay. Hiệu
quả của dự án đầu tư là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, một doanh nghiệp
đầu tư không hiệu quả có thể làm cho doanh nghiệp đó rơi vào hoàn cảnh khó
khăn và dần mất đi lợi thế cạnh tranh. Nhưng việc doanh nghiệp biết được
một dự án đầu tư có hiệu quả thì đòi hỏi các nhà quản trị phải tập hợp trên rất
8


nhiều thông tin để có thể nắm rõ được hiệu quả của dự án đầu tư.
Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex là một đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực thi công xây dựng, để đáp ứng được yêu cầu của phát triển và
cạnh tranh là một vấn đề đang được Ban lãnh đạo Công ty hết sức quan tâm.
Công ty đang đầu tư xây dựng nhiều công trình lớn mang lại sức sống cho
công ty và thu nhập cho các cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Trong thời gian qua, các dự án đầu tư xây dựng thiếu vốn đầu tư, thời
gian thực hiện kéo dài, gây tăng chi phí do lạm phát và trượt giá; các chính
sách của Nhà nước ảnh hưởng tới quá trình đầu tư…là những thực tế đang
xảy ra đối với các dự án đầu tư xây dựng. Đối với các thực trạng trên,
Vinaconex 9 đã có nhiều nỗ lực nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả tốt nguồn
vốn đầu tư vào các công trình xây dựng. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo công ty vẫn
cần có thêm những thông tin, những cái nhìn trực quan hơn về hiệu quả đầu tư
dự án. Chính vì thế, việc phân tích hiệu quả dự án đầu tưdựa trên các phân
tích về tài chính sẽ giúp cho Ban lãnh đạo của công ty thấy được những điểm
mạnh và điểm yếu còn tồn tại trong tình hình tài chính và hoạt động đầu tư

của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quan trọng cho công ty phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả theo dự án
đầu tư để đánh giá tình hình tài chính đối với các công trình xây dựng của
Công ty, tôi chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả đầu tư dự án xây dựng tại
Công ty cổ phần Xây dựng số 9”làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích tài chính Công ty Vinaconex 9 trên góc độ phân tích tài chính
tiếp cận theo hướng phân tích hiệu quả đầu tư dự án xây dựng của công ty. Từ
đó đánh giá hiệu quả đầu tư theo dự án và đề xuất một số giải pháp nhằm…
nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng nhằm giúp Ban lãnh đạo Công ty có cái
nhìn khái quát và cụ thể hơn về tình hình tài chính của dự án nói riêng và tình
hình tài chính của công ty trong giai đoạn thực hiện dự án nói chung.

9


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả đầu tư dự án của Vinaconex 9.
Phạm vi: Khu đô thị mới Tây đại lộ Xô viết Nghệ tĩnh - Lô 2
Thời gian nghiên cứu từ năm 2004 - 2016
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu, phân tích thực trạng hiệu quả đầu tư của
Vinaconex 9 thông qua phân tích các chỉ số tài chính và phân tích nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả đầu tư dự án của Vinaconex 9.

4.
5.


Câu hỏi nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu của Luận văn
Hiệu quả đầu tư dự án tại Vinaconex 9 như thế nào?
Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả đầu tư của Vinaconex 9?
Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu, mục lục, phụ lục và danh mục
tài liệu tham khảo, Luận văn có bố cục chia làm 4 Chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân
tích hiệu quả đầu tư dự án
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng hiệu quả đầu tư dự án tại Công ty cổ phần xây
dựng số 9
Chương 4. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng đối với Công ty cổ phần xây dựng số 9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu, phân tích về tính hiệu quả của dự
án đầu tư. Các tác giả cũng đưa ra những phân tích, đánh giá, biện pháp cho
từng dự án đầu tư cụ thể. Thực tế, mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có những
lĩnh vực đầu tư và các dự án đầu tư khác nhau, cách thức đầu tư khác nhau,
môi trường đầu tư khác nhau…; hiệu quả của mỗi dự án đầu tư lại phụ thuộc
vào các yếu tố như thời điểm, điều kiện kinh tế, các yếu tố về văn hóa, xã
hội…Do vậy, mỗi dự án đầu tư đều có cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau

10


về tính hiệu quả của dự án mang lại cho mỗi doanh nghiệp.
Có nhiều tác giả cũng nghiên cứu về hiệu quả tài chính dự án đầu tư
hay hiệu quả đầu tư dự án; tuy nhiên, với luận văn này tác giả muốn nghiên

cứu về đề tài hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực xây dựng nhằm đánh giá tính hiệu
quả của dự án đầu tư đối với công ty xây dựng điển hình là Vinaconex 9 để
tìm kiếm các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng của
doanh nghiệp nói riêng và các công ty xây dựng khác nói chung.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả rút ra một số nhận xét với các đề
tài khác đã nghiên cứu về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư hay hiệu quả
đầu tư dự án có liên qua đối với lĩnh vực xây dựng. Cụ thể như sau:
 Về phân tích hiệu quả đầu tư trên góc độ Doanh nghiệp
Đối với các vấn đề về phân tích hiệu quả đầu tư của dự án xây dựng, có
nhiều tác giả đã đi vào nghiên cứu nội dung hiệu quả tài chính của từng dự án
cụ thể như:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phùng Chu Cường (2006) về “Nâng cao
chất lượng phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư - trường hợp dự án
khách sạn Đà Lạt” tại trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, tác giả
đã đưa ra được các cơ sở lý luận về phân tích tài chính của dự án và các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án như NPV,IRR,PI... đồng thời cũng đưa
ra những ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá trên.
Ngoài ra, tác giả đã đứng trên quan điểm của chủ đầu tư để phân tích,
nghiên cứu hiệu quả dự án từ giai đoạn tiền khả thi tới khả thi dựa trên các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tài chính. Qua đó, đánh giá các điểm mạnh và hạn chế
trong công tác phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư cụ thể của doanh
nghiệp để đưa ra được các giải pháp góp phần nâng cao công tác phân tích
hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại doanh nghiệp.
Theo đánh giá của tác giả, luận văn trên đã phần nào làm rõ được tầm
quan trọng của việc phân tích hiệu quả của dự án đầu tư đối với doanh nghiệp.

11


Tác giả Phùng Chu Cường đã ứng dụng kỹ thuật Mô phỏng Monte Carlo bằng

chương trình phân tích rủi ro và dự báo Crystal Ball là một phương pháp phân
tích rất hiệu quả, giúp giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả. Đây là một
phương pháp phân tích giúp cho chủ đầu tư và doanh nghiệp có cái nhìn toàn
diện hơn về hiệu quả tài chính dự án cùng với mức độ rủi ro của nó.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Phạm Khôi Nguyên (2011) về
“Phân tích kinh tế và tài chính dự án thủy điện Hạ Sê san 2 - Vương quốc
Campuchia” tại trường Đại học Đà Nẵng, tác giả đã phân tích hiệu quả kinh
tế xã hội, phân tích hiệu quả tài chính và phân tích rủi ro của dự án thủy điện.
Đối với việc phân tích tài chính của dự án, tác giả đã đưa ra những phân tích
dựa trên hai quan điểm dưới góc độ của nhà đầu tư: Phân tích tài chính dựa
trên quan điểm của Tổng đầu tư (quan điểm của Ngân hàng) và phân tích tài
chính dựa trên quan điểm của Chủ đầu tư (quan điểm của Cổ đông).
Vì đặc thù của dự án, tác giả phân tích kinh tế xã hội của dự án để
nhằm mục đích đánh giá hiệu quả mang lại của dự án đối với nền kinh tế quốc
dân hoặc vùng. Ngoài ra, tác giả đã đi sâu vào phân tích rủi ro nhằm đánh giá
sự thay đổi hiệu quả của dự án khi các yếu tố đầu vào có sự thay đổi, đánh giá
qui mô tác động của các biến có khả năng ảnh hưởng đến kết quả của dự án.
Tác giả sử dụng nhiều phương pháp phân tích như: phân tích độ nhạy, phân
tích tình huống, phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo. Đề tài nghiên
cứu của tác giả đã đưa ra các kết luận có tính tham khảo rất lớn dành cho các
Nhà đầu tư quan tâm và Quốc gia trong quá trình đầu tư dự án.
 Về phân tích hiệu quả đầu tư dự án trên góc độ quản lý Nhà nước

Đối với đề tài phân tích hiệu quả của dự án đầu tư bằng vốn ngân sách
nhà nước, có tác giả đã đi sâu nghiên cứu các dự án đầu tư xây dựng bằng vốn
Ngân sách Nhà nước trên phạm vi địa bàn rộng nhằm phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới kinh tế - xã hội. Thông qua đó đánh giá tính hiệu quả của dự án trên

12



phương diện vĩ mô. Cụ thể như:
Luận án “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ”(2014), của tác
giả Trần Thị Quỳnh Nhưtác giả đã hệ thống hóa lý luận về đầu tư và hiệu quả
kinh tế xã hội của đầu tư, phân tích hiện trạng hiệu quả đầu tư giao thông
đường bộ về mặt kinh tế - xã hội.
Thông qua đó, phát triển một bước phương pháp đánh giá hiện trạng
đầu tư và hiện trạng đầu tư giao thông đường bộ về mặt kinh tế xã hội trên địa
bàn duyên hải Nam Trung Bộ trong giai đoạn 2006 - 2012. Từ đó, tác giả đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường
bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn đến
năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Trong luận án này, tác giả Trần Thị Quỳnh Như đã đánh giá rất chi tiết
hiệu quả về hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội qua các chỉ tiêu như: đóng góp
của công trình giao thông đường bộ đối với sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh và
địa phương, đóng góp của công trình giao thông đường bộ vào tăng thu ngân
sách của tỉnh, đóng góp của công trình giao thông đường bộ vào giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh, những đóng góp của công trình giao thông vào khối lượng
hành khách và khối lượng hàng hóa vận chuyển trên địa bản tỉnh. Đây là
những đóng góp quan trọng và là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
đầu tư cuả dự án xây dựng.
Vì vây, khi nghiên cứu để tham khảo một số nội dung trong luận án
này tôi đã linh hoạt tham khảo việc đánh giá chỉ tiêu về hiệu quả về kinh tế xã
hội đối với dự án xây dựng của công ty Vinaconex 9.
Luận án “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” (2012) của tác giả
Nguyễn Thị Bình. Tác giả tiếp cận đầu tư xây dựng cơ bản về giao thông
đường bộ qua công tác quản lý Nhà nước. Đây là một cách tiếp cận nhằm
13



đánh giá công tác quản lý nhà nước tới các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
vốn ngân sách trong ngành giao thông từ đó đánh giá hiệu quả của việc đầu tư
nhằm chỉ ra những mặt được và chưa được và những nguyên nhân còn hạn
chế.
Tác giả đã đánh giá những mặt hạn chế của các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản trong việc lập, thẩm dịnh, phê duyệt dự án, thiết kế dự toán Đầu tư xây
dựng cơ bản, những tồn tại trong khâu triển khai, thực hiện dự án hiện nay.
Qua nghiên cứu luận án của tác giả Nguyễn Thị Bình, tôi đã có nhiều
những phương hướng tiếp cận tới công tác quản lý dự án nhằm tìm ra các
nguyên nhân dẫn tới những mặt hạn chế khi hiệu quả đầu tư không đạt như
mong muốn của chủ đầu tư.
Luận án “Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn Ngân sách Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang” (2012) của tác giả Lê Thế Sáu. Trong luận án này,
tác giả chủ yếu phân tích các dự án đầu tư bằng vốn Ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang. Tác giả đã đề xuất các thức phân loại dự án đầu tư
dựa trên “hình thức đầu tư” bao gồm: dự án đầu tư có công trình xây dựng cơ
bản, dự án đầu tư không có công trình xây dựng cơ bản, dự án đầu tư hỗn hợp
bao gồm cả dự án đầu tư và xây dựng cơ bản. Mỗi loại đòi hỏi phải có những
chính sách quản lý phù hợp nhằm đạt được kết quả.
Tác giả cũng đưa ra 13 nguyên nhân dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp trong
đó nhấn mạnh sự bất cập về văn bản chế độ trong quản lý dự án giữa Luật
Đầu tư và Luật Đấu thầu tại điều khoản quy định về vốn Nhà nước. Đây là
một khía cạnh quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư mà
tôi có thể tham khảo và nghiên cứu trong luận văn của mình bởi các dự án đầu
tư thường diễn ra trong một thời gian dài và các chính sách của Nhà nước
thường có sự thay đổi theo từng thời điểm khác nhau và điều này sẽ làm ảnh
hưởng tới hiệu quả đầu tư của dự án. Đặc biệt là dự án xây dựng của công ty
Vinaconex 9 được xây dựng trong giai đoạn có nhiều sự thay đổi về môi


14


trường pháp lý và có nhiều tác động từ nền kinh tế của xã hôị.
Nhìn chung, các đề tài và công trình nghiên cứu trên có đề cập tới cách
quản lý, các giải pháp để nâng cao tính hiệu quả đầu tư của dự án xây dựng
dựa trên các góc độ của Nhà nước và doanh nghiệp. Nhiều đề tài tiếp cận dự
án trên phương diện vĩ mô để đánh giá ảnh hưởng và tính hiệu quả của dự án
trên phương diện kinh tế - xã hội. Các đề tài mang tính đánh giá các dự án đầu
tư lớn có nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước.
Qua phân tích và tìm hiểu nội dung của các đề tài trên, tác giả đã phần
nào có những định hướng căn bản góp phần tích cực vào việc xây dựng luận
văn nghiên cứu của mình. Việc nghiên cứu các đề tài của các tác giả nêu trên
cũng là những kinh nghiệm quý báu để tác giả nghiên cứu vận dụng và có cái
nhìn toàn diện hơn về công tác đánh giá hiệu quả đầu tư dự án xây dựng.
Với mục đích tiếp cận phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua phân
tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng của Vinaconex 9 trên góc độ
tài chính, tác giả phân tích và đánh giá thực trạng tài chính của dự án Khu đô
thị mới Tây đại lộ Xô Viết - Nghệ Tĩnh – Lô 2 để đưa ra các đánh giá về
những thuận lợi và khó khăn đối với công ty khi thực hiện đầu tư dự án xây
dựng - một lĩnh vực mới đối với công ty.
Thông qua cách đánh giá dự án trên lý thuyết và thực tế, tác giả mong
muốn đưa ra các giải pháp mang tính đóng góp cao đối với doanh nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong tình hình kinh tế
hiện nay.
Đề tài dựa trên những vấn đề thực tiễn, để đánh giá trực quan và mang
lại tính xây dựng cho Vinaconex 9.
1.2 Cơ sở lý luận về dự án đầu tư của các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Những vấn đề chung về dự án đầu tư của các doanh nghiệp xây lắp

Dự án xây dựng là một loại dự án mang tính chất đặc thù riêng của
ngành xây dựng. Dự án xây dựng được phân chia thành nhiều loại hình khác

15


nhau như: công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông,
công trình thủy lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, việc đầu tư các dự án xây dựng tạo nên
các sản phẩm đa dạng và mang tính độc lập. Tuy nhiên, sản phẩm xây dựng là
sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng. Các sản phẩm được coi
như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị dự toán hay giá thỏa thuận với
chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hóa của sản phấm xây lắp không
1.2.1.1

được thể hiện rõ bởi vì sản phẩm xây lắp là hàng hóa đặc biệt.
Các khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng.
Đầu tư theo quan điểm tài chính: là bất động một số vốn, để sau đó rút ra
với một khoản tiền lãi ở kỳ tiếp theo. Nói một cách chi tiết hơn, đó là chuỗi hành
động chi tiền của chủ đầu tư. Từ đó, chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi tiền tệ
để đảm bảo hoàn trả vốn và trang trải mọi chi phí có liên quan và có lãi.
Đầu tư theo quan điểm kinh tế: là sự bỏ ra một lượng vốn để tạo ra một
tài sản dưới một hình thức nào đó nhằm khai thác và sử dụng nó để tài sản
này có khả năng sinh lời hay thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó của
người bỏ vốn trong một khoản thời gian nhất định trong tương lai. Theo quan
điểm này thì: Đầu tư đầu tư là một hoạt động bỏ vốn để tạo ra một tài sản, để
tài sản này có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nối tiếp nhau để đạt
được mục đích của người bỏ vốn.
Đầu tư theo quan điểm kế toán: là gắn liền với một khoản chi vào động
sản hay bất động sản để tạo nên các khoản thu lớn hơn.

Tóm lại, đầu tư là một hoạt động bỏ vốn (có thể là tiền, tài sản, thời
gian, lao động) trong một khoản thời gian nhất định để đạt được mục đích (có
thể là được tính bằng tiền hoặc không thể tính bằng tiền) của chủ đầu tư thông
qua hoạt động đầu tư.
Đầu tư là việc tham gia các nguồn lực ở thời điểm hiện tại để tiến hành
hoạt động nào đó (mua, bán, xây dựng, nghiên cứu…) nhằm đem lại cho nhà
đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai và phải lớn hơn các chi phí về các
16


nguồn lực mà nhà đầu tư đã bỏ ra ở thời điểm hiện tại. Các kết quả đạt được
là những mong muốn của nhà đầu tư khi quyết định bỏ nguồn lực (có thể là
tiền, sức lao động, tài nguyên …) để tạo nên tài sản vật chất, nguồn nhân lực,
khoa học kỹ thuật… các kết quả này góp phần tăng năng lực sản xuất của xã
hội trong tương lai.
Đối với nhà đầu tư, việc đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện có
để tạo nên một tài sản nào đó trong tương lai và sử dụng nó để sinh lời hoặc
thỏa mãn nhu cầu của chủ đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định nào đó
ở tương lai.
Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng:
Theo từ điển Oford của Anh định nghĩa: Dự án (project) là một ý đồ,
một nhiệm vụ được đặt ra, một kế hoạch vạch ra để hành động.
Theo tiêu chuẩn của Australia (AS 1379-1991) định nghĩa: Dự án là
một dự kiến công việc có thể nhận biết được, có khởi đầu, có kết thúc bao
hàm một số hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu
chuẩn ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO
9000:2000: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt
độngcó phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến
hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả

các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Hầu hết các dự án khi lập ra, thực hiện thì đều cần có sự đầu tư về
nguồn lực. Nếu không phải là đầu tư tiền bạc, của cải hữu hình thì cũng phải
đầu tư chất xám, công sức.
Dự án đầu tư xây dựng: là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc sử
dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn
bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiện cứu

17


tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng hoặc báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Hoạt động đầu tư xây dựng: là quá trình tiến hành các hoạt động xây
dựng bao gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng. Hoạt
động đầu tư xây dựng cần có các yếu tố cơ bản sau:
+ Vốn đầu tư.
+ Thời gian khai thác kết quả đầu tư.
+ Hoạt động đầu tư do chủ đầu tư thực hiện.
+ Đầu tư phải có mục đích.
1.2.1.2

Mục tiêu đầu tư
Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp:
Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp phải xuất phát từ nhu cầu của thị
trường, từ khả năng chủ quan và ý đồ chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đường lối phát triển chung của đất nước và các cơ sở pháp luật.
Các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhằm vào mục tiêu chính sau đây:

Tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu chi phí: Đầu tư để mang về lợi nhuận
cao là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên khi muốn mang lại
lợi nhuận cao và giảm thiểu chi phí thì phải đảm bảo tính chắc chắn của các
chỉ tiêu lợi nhuận thu được theo dự kiến của dự án đầu tư qua các năm. Yêu
cầu này trong thực tế gặp nhiều khó khăn khi thực hiện, vì tình hình của thị
trường luôn luôn biến động và việc dự báo chính xác về lợi nhuận cho hàng
chục năm sau là rất khó khăn.
Tối đa hóa khối lượng hàng hóa sản xuất và bán ra trên thị trường của
doanh nghiệp:Khi các yếu tố tính toán theo mục tiêu lợi nhuận không được
đảm bảo chắc chắn, doanh nghiệp hướng tới mục tiêu tối đa khối lượng sản xuất
hàng hóa và bán ra thị trường do khối lượng sản phẩm bán ra trên thị trường lớn,
thì tổng lợi nhuận thu được cũng sẽ lớn. Vấn đề còn lại là doanh nghiệp phải
đảm bảo mức doanh lợi của đồng vốn phải đạt mức yêu cầu tối thiểu.
Tối đa hóa giá trị tài sản của các cổ đông tham gia vào dự án đầu tư

18


được tính theo giá thị trường: Trong kinh doanh lợi nhuận luôn đi kèm với rủi
ro, hai mục tiêu này trong thực tế thường mâu thuẫn với nhau, vì muốn thu được
lợi nhuận càng lớn thì càng phải chấp nhận mức rủi ro càng cao, tức là mức ổn
định càng thấp.
Để giải quyết mâu thuẫn này các nhà kinh doanh đã áp dụng mục tiêu
kinh doanh tăng là giá trị trên thị trường của các cổ phiếu hiện có, vì giá trị
của một cổ phiếu ở một công ty nào đó trên thị trường phản ánh không những
mức độ lợi nhuận mà còn mức độ rủi ro hay ổn định của các hoạt động kinh
doanh của các công ty.
Vì vậy thông qua giá trị cổ phiếu trên thị trường có thể phối hợp hai
mục tiêu lợi nhuận và rủi ro thành một đại lượng để phân tích phương án kinh
doanh, trong đó có cả dự án đầu tư.

Đạt được mức thỏa mãn nào đó về hiệu quả tài chính của dự án: Các
nhà đầu tư luôn quan tâm tới mục tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Bởi hiệu
quả tài chính của dự án sẽ mang lại sự thành công của phương án đầu tư.
Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trong tình hình cạnh tranh hay
phục hồi doanh nghiệp để doanh nghiệp thoát ra khỏi nguy cơ suy thoái: Bên
cạnh mục tiêu lợi nhuận trong thực tế còn tồn tại một mục tiêu thứ hai không
kém phần quan trọng, đó là duy trì sự tồn tại lâu dài và an toàn cho doanh
nghiệp hay dự án đầu tư.
Trong trường hợp này các nhà đầu tư chủ trương đạt được một mức độ
thỏa mãn nào đó của doanh nghiệp về lợi nhuận, nhưng đảm bảo được sự tồn
tại lâu dài và an toàn cho doanh nghiệp còn hơn là chạy theo lợi nhuận cực
đại nhưng có nhiều nguy cơ rủi ro và phá sản. Quan điểm này có thể được áp
dụng để phân tích và quyết định một dự án đầu tư.
Đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín phục vụ đối với khách
hàng và khả năng cạnh tranh để mở rộng thị trường tiêu thụ, chiếm lĩnh thị
trường nhiều hơn, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản

19


phẩm hoặc mở rộng thị trường tiêu thụ, đón đầu nhu cầu mới sẽ xuất hiện
trên thị trường, tăng thêm độc quyền doanh nghiệp.
Đầu tư để liên doanh với nước ngoài nhằm tranh thủ công nghệ mới và
mở rộng thị trường xuất khẩu.
Đầu tư để cải thiện điều kiện lao động của doanh nghiệp, bảo đảm yêu
cầu bảo vệ môi trường theo yêu cầu của pháp luật.
1.2.1.3

Phân loại đầu tư

Một trong những cách phân chia hoạt động đầu tư đó là chia theo tiêu
thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư. Theo tiêu thức này, đầu tư được chia
thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp:
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu
tư. Chẳng hạn như hành vi mua cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường chứng
khoán thứ cấp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
Đầu tư trực tiếp lại bao gồm: Đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển.
Đầu tư dịch chuyển là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ
vốn là nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị của tài sản.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp hoạt động của
đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh
dịch vụ và đời sống sinh hoạt của xã hội.
Đầu tư trong nước: Đầu tư trong nước là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam.
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: là đầu tư trực tiếp của người nước
ngoài tại Việt Nam, là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng

20


tiền hay bằng bất kỳ tài sản nào khác để tiến hành các hoạt động đầu tư theo
luật định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đầu tư mới: là đầu tư để xây dựng các công trình, nhà máy, thành lập
mới các công ty…Đặc điểm của đầu tư mới không phải trên cơ sở hiện có mà
phải phát triển mới.
Đầu tư theo chiều sâu: là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp,

trang bị lại, đồng bộ hóa, hiện đại hóa, mở rộng các đối tượng hiện có.
1.2.1.4

Đặc trưng của dự án đầu tư
Dự án đầu tư có mục đich, mục tiêu rõ ràng:Khi lập kế hoạch đầu tư
cần phải được đặt ra mục đích cụ thể: lợi ích mang lại khi đầu tư dự án, các
trạng thái xã hội mong đợi sau khi có tác động của dự án. Mục tiêu của dự án
đầu tư là những kết quả dự án cần đặt ra và khi hoàn thành thì mục tiêu đó
đóng góp cho mục đích ban đầu của dự án.
Dự án đầu tư có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu
hạn:Mỗi một dự án đầu từ thường trải qua các thời kỳ và các giai đoạn khác
nhau, bắt đầu từ thời điểm hình thành ý tưởng về đầu tư cho đến thời điểm kết
thúc hoạt động đầu tư trong một khoảng thời gian xác định. Các giai đoạn của
dự án đầu tư bao gồm: Xác định dự án, xây dựng dự án, thẩm định và ra quyết
định đầu tư, triển khai thực hiện dự án, kiểm soát và đánh giá dự án.
Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan
cung cấp các dịch vụ trong đầu tư, các cơ quan quản lý Nhà nước. Các đối
tượng tham gia vào dự án đầu tư có liên quan chặt chẽ và hỗ trợ nhau trong
quá trình thực hiện dự án. Mỗi đối tượng tham dự vào dự án đầu tư đều có
chức năng và nhiệm vụ khác nhau như: Chủ đầu tư bỏ vốn đầu tư dự án, dự án
được thực hiện bởi nhà thầu, các cơ quan cung cấp dịch vụ trong đầu tư như
tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế… và dự án được cấp phép và quản lý bởi các
cơ quan quản lý Nhà nước.

21


Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn
của hoạt động đầu tư phát triển: Dự án đầu tư thường được thực hiện trong
khoảng thời gian dài và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Các kết quả kỳ

vọng của dự án thường được xem xét dựa trên kết quả tương lai của việc lập
dự án đầu tư tại thời điểm hiện tại. Trong khoảng thời gian thực hiện dự án, sự
biến động của nền kinh tế, xã hội cũng làm thay đổi các mục đích, mục tiêu
và các kết quả của dự án khiến cho dự án gặp nhiều rủi ro và phải điều chỉnh
phương án cho phù hợp với sự biến động thực tế.
1.2.2 Hiệu quả đầu tư
Hiệu quả đầu tư là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án được đặc trưng bằng
các chỉ tiêu có tính chất định tính thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được và
bằng các chỉ tiêu định lượng thể hiện quan hệ giữa lợi ích và chi phí của dự
án.Việc đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư luôn được xem xét một
cách toàn diện về các mặt: kinh tế, chính trị, tài chính… dựa trên một số hệ
thống các chỉ tiêu.
Thông thường, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính và xã hội của dự án đầu tư
được phân thành 2 nhóm:
+ Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài chính
Hiệu quả tài chính (Etc) của dự án đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của
người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn
đầu tư mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với
định mức chung.

Các kết quả mà cơ sở thu được do thực hiện đầu tư
Etc=

Số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết
quả trên

22



Hiệu quả tài chính (Etc) được coi là hiệu quả khi:
Etc > Etc0
Trong đó:
Etc0 là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của kỳ khác mà cơ sở đạt
được chọn làm kết quả so sánh, hoặc của đơn vị khác đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
+ Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vỹ mô của Nhà
nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu tư phải
được xem xét từ hai góc độ là: Người đầu tư và nhà kinh tế.
Người đầu tư trên góc độ là doanh nghiệp luôn có mục đích là tối đa
hoặc lợi nhuận. Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động đầu tư sinh lời đều tạo
ra hiệu quả kinh tế - xã hội tốt đẹp. Do đó, lợi ích kinh tế xã hội giữ vai trò
quyết định để các cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư…
Vậy hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích
mà nền kinh tế - xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội
phải bỏ ra để thực hiện đầu tư.
Hiệu quả kinh tế - xã hội được thể hiện qua chỉ tiêu NVA (Net value added)
NVA = O - (MI - Iv)
Trong đó:
+ NVA là giá trị tăng thuần túy do đầu tư mang lại;
+ O (Output) là giá trị đầu ra của dự án;
+ MI (Material input) là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và dịch vụ mua
ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên;
+ Iv là vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc, thiết
bị…
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài chính phản ánh quyền lợi trực tiếp của
doanh nghiệp là chủ đầu tư như: Lợi nhuận, thu nhập… thu được hàng năm.
Còn các chỉ tiêu kinh tế - xã hội phản ánh lợi ích của Nhà nước, của Xã hội
như: tăng thu cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế và các nghĩa vụ tài
chính; tăng thu nhập cho người lao động.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư:
Hiệu quả đầu tư của dự án bị ảnh hưởng bới nhiều nhân tố tác động

23


khác nhau. Mỗi nhân tố đều gây ảnh hưởng tới quá trình thực hiện dự án và
làm thay đổi mục đích, mục tiêu và kết quả kỳ vọng của dự án. Các nhân tố
gây ảnh hưởng tới hiệu quả của dự ánđược chia thành các nhóm như:
Nhóm các nhân tố chủ quan: Trình độ lập và thực nhiện các phương án
đầu tư kể từ lúc xác định đường lối đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư đưa dự
án vào khai thác và sử dụng.
Nhóm các nhân tố khách quan: Nền kinh tế xã hội, trình độ phát triển
nền kinh tế kỹ thuật của đất nước, khả năng cung cấp vốn… các yếu tố về
điều kiện khí hậu, dân số, yếu tố về tài nguyên, môi trường… có thể gây ảnh
hưởng tới hiệu quả của đầu tư.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả đầu tư: Giải pháp thiết
kế công trình đã được đầu tư xây dựng, giá cả, cơ cấu đầu tư, năng suất lao
động… đều ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả đầu tư.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng gián tiếp tới hiệu quả đầu tư: các quy định
của pháp luật và cơ chế quản lý tác động trong quá trình đầu tư và sử dụng
công trình sau khi hoàn thành xây dựng…
1.3 Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư của các doanh nghiệp xây lắp
Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động
nghiên cứu, phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính của dự án trên cơ sở
dòng tiền dành cho và phát sinh từ dự án, theo quan điểm khác nhau của các
chủ thể tham gia dự án.
Dựa vào giai đoạn của quá trình đầu tư, hoạt động phân tích hiệu quả
tài chính dự án đầu tư được chia làm 3 giai đoạn chính:
- Phân tích tài chính dự án từ giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi cho tới

khi kết thúc nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư.
- Phân tích tài chính trong giai đoạn vận hành, khai thác dự án: Mục
tiêu chủ yếu là theo dõi tình hình tài chính thực tế khi triển khai dự án, từ đó
có thể đề xuất điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.
24


- Phân tích tài chính sau khi kết thúc dự án đầu tư: Mục tiêu chủ yếu là
rút kinh nghiệm cho những dự án tiếp theo.
1.3.1 Mục đích của phân tích tài chính
Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi của mặt dự án thông qua
việc:
- Xem xét và đánh giá nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo cho việc thực
hiện có hiệu quả dự án đầu tư.
- Xem xét các khoản chi phí thực hiện kể từ khi soạn thảo đến kết thúc
dự án đầu tư; xem xét lợi ích mà doanh nghiệp đạt được khi thực hiện dự án.
- Xem xét và đánh giá mức độ an toàn của tài chính khi thực hiện dự án
thông qua việc đánh giá độ an toàn của nguồn vốn huy động, khả năng thanh toán
các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ, các kết quả tính toán của các
chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi có các yếu tố khách quan tác động theo hướng bất lợi.
Với mục đích xem xét lợi ích mà doanh nghiệp đạt được khi thực
hiện dự án, luận văn tiếp cận phân tích tài chính trong giai đoạn vận hành
và khai thác dự án với mục tiêu là theo dõi tình hình tài chính thực tế khi
triển khai dự án để đánh giá hiệu quả đầu tư và có những đề xuất điều
chỉnh phù hợp với thực tế.
1.3.2 Vai trò của phân tích tài chính đối với dự án đầu tư
Đối với chủ đầu tư: Phân tích tài chính là yếu tố quan trọng và cần thiết nhất
để chủ đầu tư ra quyết định đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của mình.
Đối với các cơ quan tài trợ vốn cho dự án: Phân tích tài chính là căn cứ
quan trọng để ra quyết định tài trợ vốn cho dự án. Các phân tích tài chính khả

thi cho thấy khả năng dự án đầu tư đạt hiệu quả và có khả năng trả nợ.
Phân tích tài chính là cơ sở để tiến hành phân tích khía cạnh kinh tế - xã
hội: Nguồn lực kinh tế - xã hội là khan hiếm và có giới hạn. Do đó, lợi ích và
chi phí trong phân tích tài chính phản ánh các lợi ích và chi phí mà nền kinh

25


×