Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nâng cao năng lực cán bộ quản lí cấp xã tại huyện phù cừ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ NHÀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CÁN BỘ CẤP XÃ
TẠI HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------NGUYỄN THỊ NHÀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CÁN BỘ CẤP XÃ
TẠI HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trường Đại học
Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi
trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Quốc Hội đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn là nguồn động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CÁN BỘ CẤP XÃ....................................................................1
TẠI HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN......................................................................................1
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CÁN BỘ CẤP XÃ....................................................................2
TẠI HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN......................................................................................2
MỤC LỤC...................................................................................................................................5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH......................................................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................................iii
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NĂNG LỰC QUẢN LÍ CÁN BỘ CẤP XÃ.....................................................................................................9
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÍ CÁN BỘ CẤP XÃ HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH
HƯNG YÊN............................................................................................................................................34
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÍ CÁN BỘ CẤP XÃ HUYỆN PHÙ CỪ,
TỈNH HƯNG YÊN...................................................................................................................................61
KẾT LUẬN.................................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................76


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


GS

2

HĐND

3

TS

4

TSKH

Tiến sỹ khoa học

5

UBND

Uỷ ban nhân dân

Giáo sư
Hội đồng nhân dân
Tiến sỹ

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 3.1

Số lượng, cơ cấu giới tính của cán bộ quản lý cấp xã

39

4

Bảng 3.2

Cơ cấu cán bộ quản lý cấp xã theo độ tuổi


39

5

Bảng 3.3

Trình độ lý luận chính trị của cán bộ quản lý cấp xã

41

6

Bảng 3.4

7

Bảng 3.5

Tổng hợp các tiêu chí và mã hóa các tiêu chí đánh giá
năng lực quản lí của cán bộ cấp xã
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng và mã hóa các yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực quản lí của cán bộ cấp xã

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý
cấp xã
Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ quản lý cấp xã

Trang
33
34


42
43

DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

1

Hình 2.1

Nội dung
Bản đồ hành chính huyện Phù Cừ (2014)

ii

Trang
36


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

Nội dung
Đánh giá của người dân và cán bộ về năng lực xây


Trang

1

Biểu đồ 3.1

dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, dự

44

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

5

Biểu đồ 3.5

6

Biểu đồ 3.6


7

Biểu đồ 3.7

8

Biểu đồ 3.8

9

Biểu đồ 3.9

10

Biểu đồ 3.10

11

Biểu đồ 3.11

án cấp xã
Đánh giá của người dân và cán bộ về năng lực ứng dụng
khoa học công nghệ vào quản lý nhà nước ở cấp xã
Đánh giá của người dân và cán bộ về năng lực tổ chức
cuộc họp, điều hành và ra nghị quyết
Đánh giá của người dân và cán bộ về năng lực tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, thi hành và áp dụng pháp
luật trong quản lý nhà nước
Đánh giá của người dân và cán bộ về năng lực tạo động lực
cho nhân viên và sự liên kết giữa các cá nhân trong tổ chức

Đánh giá của người dân và cán bộ về năng lực tổ chức
kiểm tra hành chính, xử phạt và cưỡng chế hành chính ở
cấp xã
Đánh giá của người dân và cán bộ về năng lực phát
hiện, xử lý tình huống phát sinh trên địa bàn cấp xã
Đánh giá của người dân và cán bộ về năng lực phối
hợp và chỉ đạo trưởng khối, xóm trong việc thực hiện
một số nhiệm vụ của cấp xã
Đánh giá của người dân về năng lực quản lí của cán bộ
quản lí cấp xã tại huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên
ánh giá của cán bộ về năng lực quản lí của cán bộ quản
lí cấp xã tại huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên
Nhận định của cán bộ quản lí cấp xã về mức độ các
yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lí của họ

iii

45
46

47

48

49

50

51


52
53
54


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong đổi mới nhằm phát triển nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế, quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước cấp xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX (Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002) về đổi mới
và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã nhấn
mạnh: “Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh
sống. Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức vận
động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động
mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư”.
Trong hệ thống chính trị ở cơ sở thì đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã là một
trong những nhân tố quan trọng, quyết định việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ,
bảo đảm hiệu lực của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương. Đội ngũ cán bộ
cấp xã là những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế - xã
hội, đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến
mọi người dân, thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp giải quyết
những vướng mắc của nhân dân. Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước, đội ngũ
cán bộ quản lý cấp xã ở nước ta đã từng bước xây dựng và ngày càng trưởng thành
qua thực tiễn công tác, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới, góp phần ổn định chính trị,
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt nông thôn ở từng địa

phương. Tuy nhiên, hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém
trong công tác lãnh đạo, quản lý, trình độ của đội ngũ cán bộ cấp xã còn nhiều bất
cập, hạn chế so với yêu cầu đang đặt ra của đất nước. Chính vì thế, việc nâng cao
năng lực quản lý cán bộ cấp xã ngày càng trở nên bức thiết.
4


Phù Cừ là một huyện nông nghiệp nằm ở vùng trung tâm đồng bằng Sông
Hồng, phía đông nam của tỉnh Hưng Yên. Có diện tích tự nhiên 9382,33ha, chia
thành 14 xã, thị trấn. Trong đó có 6.563,35ha đất nông nghiệp. Huyện có vị trí địa lý
thuận lợi, gần thành phố Hải Dương, Thái Bình và trung tâm thành phố Hưng Yên.
Đặc biệt quốc lộ 38B và đường 202 đến các địa phương được cải tạo, mở rộng tạo
điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế văn hoá, xã hội với các địa
phương trong vùng đồng bằng sông Hồng và vùng đông bắc của Tổ quốc.
Trong những năm gần đây, kinh tế - xã hội của Huyện Phù Cừ đã có sự mức
tăng trưởng kinh tế khá cao. Tốc độ tăng kinh tế (bình quân 5 năm từ năm 2010 đến
năm 2014) đạt 31,3 triệu/ người. Đạt được kết quả trên là có sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Đảng bộ, sự quyết tâm của hệ thống chính trị trong đó có vai trò quan trọng của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp xã.
Tuy nhiên, những thành tựu của huyện đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế hiện có của huyện. Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế phát triển khá
nhưng chất lượng, hiệu quả, tính bền vững chưa cao. Kết cầu hạ tầng kinh tế, xã hội
chưa đồng bộ, đời sống của nhân dân còn khó khăn… Để tiếp tục thực hiện mục
tiêu phát triển huyện đến trở thành trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng yên thì
yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức của huyện
nói chung và năng lực cán bộ cấp xã nói riêng ý nghĩa hết sức quan trọng. Báo cáo
chính trị huyện nhiệm kì 2015-2020 cũng xác định mục tiêu rõ ràng cho giai đoạn
tới là “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ huyện; phát huy
sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động mọi nguồn lực phát triển nông nghiệp
hàng hóa hiệu quả cao, xây dựng huyện phát triển toàn diện, bền vững.”

Mặc dù đã có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này, song tại riêng địa bàn
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên thì chưa có nghiên cứu nào được thực hiện. Xuất
phát từ những thực tế trên, em chọn đề tài “Nâng cao năng lực quản lý cán bộ cấp
xã tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu của Luận văn thạc sỹ
với mong muốn được đóng góp một phần công sức trong việc xây dựng và nâng cao

5


chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã trên địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên ngày một tốt hơn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Thế nào là năng lực quản lý cán bộ cấp xã? Những tiêu chí nào để đánh giá
năng lực quản lý cán bộ cấp xã?
Thực trạng năng lực quản lý cán bộ cấp xã tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
như thế nào? Đâu là những ưu điểm và hạn chế trong trong năng lực quản lý cán bộ
cấp xã tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên? Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì?
Làm thế nào để nâng cao năng lực quản lý cán bộ cấp xã tại huyện Phù Cừ,
tỉnh Hưng Yên?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã tại huyện Phù Cừ, tỉnh
Hưng Yên đáp ứng yêu, cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ
- Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về năng lực quản lý cán
bộ cấp xã.
- Phân tích thực trạng năng lực quản lý cán bộ cấp xã tại huyện Phù Cừ, tỉnh
Hưng Yên, từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý cán bộ cấp xã tại
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực quản lý của cán bộ cấp xã tại huyện Phù
Cừ, tỉnh Hưng Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực cán
bộ cấp xã tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên từ năm 2010 đến 2014 và đề xuất các
giải pháp đến năm 2020.
6


- Về không gian: Nghiên cứu tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực quản lý cán bộ cấp xã ở
6 chức danh trong có vai trò quản lý, lãnh đạo rõ rệt nhất đó là: Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND.
5. Những đóng góp mới của luận văn
5.1. Đóng góp về lí luận
Thông qua phân tích so sánh các quan điểm về năng lực và quản lí, tác giả
làm rõ khái niệm năng lực quản lí của cán bộ cấp xã, từ đó xây dựng hệ thống các
tiêu chí để đánh giá năng lực quản lí của cán bộ lãnh đạo quản lí chủ chốt cấp xã tại
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
Luận văn cũng đưa ra các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lí của
cán bộ quản lí cấp xã và phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố đó dựa
trên kết quả khảo sát cụ thể.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
Kết quả khảo sát với qui mô mẫu là 100 người dân thuộc 14 xã và thị trấn
của huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên và 100 cán bộ trong bộ máy chính quyền cấp xã
tại đây, những người trực tiếp tương tác với đối tượng điều tra là cán bộ lãnh đạo
quản lí chủ chốt ở 6 chức danh: Bí thư, phó bí thư, chủ tịch UBND, phó chủ tịch
UBND, chủ tịch HĐND, phó chủ tịch HĐND cho thấy phương pháp nghiên cứu của

tác giả đề xuất là phù hợp. Các yếu tố cấu thành năng lực quản lí của cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp xã đều ảnh hưởng đến kết quả điều hành hoạt động của tổ chức.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy năng lực quản lí của cán bộ lãnh đạo quản lí
chủ chốt cấp xã tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên chưa đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi
của tình hình mới, nhất là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng.
Các nhóm tiêu chí về năng lực quản lí được xây dựng trong luân văn sẽ cung
cấp thêm cơ sở cho các cán bộ lãnh đạo quản lí cấp xã đối chiếu với năng lực quản
lí của mình, kết hợp với tham khảo các giải pháp được trình bày trong luận văn
nhằm nâng cao năng lực quản lí, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các cơ quan quản lí cấp trên hoạch định chính
7


sách liên quan đến phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lí chủ chốt tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có kết cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận và thực tiễn
về năng lực quản lí cán bộ cấp xã.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về năng lực quản lí cán bộ cấp xã tại huyện Phù
Cừ, tỉnh Hưng Yên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực quản lí cán bộ cấp xã tại huyện
Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.

8


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN

VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÍ CÁN BỘ CẤP XÃ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến
năng lực cán bộ cấp xã nói chung và năng lực quản lí của cán bộ cấp xã nói riêng:
Nguyễn Trọng Điều (1992): “Hoàn thiện yêu cầu về tiêu chuẩn cán bộ lãnh
đạo quản lí nhà nước trong sự nghiệp đổi mới” đã xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cán
bộ lãnh đạo quản lí nhà nước thông qua lí luận và thực trạng cán bộ lãnh đạo và
quản lí nhà nước. Tác giả cũng đề xuất giải pháp hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ lãnh
đạo quản lí. Tuy nhiên, năng lực quản lí mới được tiếp cận một cách nói chung,
chưa bàn sâu về năng lực quản lí của cán bộ cấp xã.
Hồ Bá Thâm (1994): “Nâng cao năng lực tổ chức tư duy của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay – qua thực tế ở tỉnh Kiên Giang” đã đưa ra khái
niệm về năng lực là những phẩm chất tâm sinh lí làm nền tảng để hoàn thành công
việc ở mức độ cao. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung ở năng lực tổ chức tư duy là
chủ đạo, chưa đánh giá được các năng lực cần thiết khác như năng lực quản lí của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
Hoàng Gia Trang (2001): “Phẩm chất và năng lực của chủ tịch UBND xã –
qua nghiên cứu một số xã ở các huyện ngoại thành Hà Nội” đã khái quát thực trạng
cũng như một vài phẩm chất và năng lực của Chủ tịch UBND xã trong thời kì mới.
Song, nghiên cứu chỉ đi sâu thảo luận phẩm chất và năng lực của cán bộ xã giữ
chức danh Chủ tịch UBND, chưa nghiên cứu và đánh giá được phẩm chất và năng
lực của cán bộ ở các chức danh khác như Bí thư, Chủ tịch HĐND.
Phạm Thị Thu Vinh (2003): “Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chính
quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” đã đưa những đánh giá về thực trạng đội
ngũ cán bộ chính quyền cơ sở tại Phú Thọ. Tuy nhiên vấn đề năng lực chưa được
phân tích sâu dựa trên các nhóm tiêu chí cụ thể, chưa đánh giá được chính xác mức

9



độ năng lực thực tế của cán bộ cơ sở tại Phú Thọ. Vì thế một số giải pháp đưa ra
còn chung chung, chưa bám sát với mục đích nâng cao năng lực cán bộ.
Hoàng Hải Bằng, Nguyễn Ngọc Long (2006): “Bản lĩnh chính trị với năng
lực của cán bộ lãnh đạo, quản lí trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay” đã chỉ
ra cấu trúc và biểu hiện các loại năng lực của người cán bộ lãnh đạo quản lí. Tuy
nhiên các tác giả chưa bàn đến năng lực thực tiễn của người cán bộ lãnh đạo, quản lí
trong hệ thống chính trị ở nước ta.
Lại Đức Vượng (2014): “Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức – cơ sở cho
việc phân cấp quản lý” chủ yếu đưa ra khái niệm về phân cấp quản lí và thảo luận vấn đề
quản lí quá trình phân cấp. Tác giả có đề cập đến 3 nhóm năng lực của đội ngũ cán bộ
công chức là: năng lực lãnh đạo và quản lí, năng lực thực thi công vụ và năng lực nhóm,
song chưa bàn đến năng lực lãnh đạo và quản lí của cán bộ công chức cấp xã.
Trần Ánh Dương (2007): “Nâng cao năng lực quản lí nhà nước của cán bộ,
công chức, chính quyền cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay” đã thảo luận chi tiết năng
lực quản lí cần thiết của cán bộ công chức cấp xã cũng như một số tiêu chí nhất
định để đánh giá năng lực quản lí của họ. Tuy nhiên những tiêu chí đưa ra chưa thực
sự điển hình, đặc thù để đánh giá năng lực quản lí. Khi đánh giá về thực trạng đội
ngũ cán bộ công chức trên phương diện kỹ năng và phương pháp quản lí thì còn đơn
giản, chưa chỉ ra những số liệu cụ thể.
Các công trình trên chủ yếu tập trung đánh giá về chất lượng cán bộ như
phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ học vấn, chuyên môn.... chưa đánh giá sâu
sắc về năng lực quản lý của người cán bộ quản lý cấp xã. Hoặc có đánh giá về năng
lực quản lý nhưng chưa gắn với những tiêu chí đặc trưng của quản lý, chưa gắn với
hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, với yêu cầu xây dựng Nhà nước.
Việc nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ quản lý cấp
xã ở Huyện Phù Cừ, một huyện nông nghiệp nhưng giàu tiềm năng khai thác ở tỉnh
Hưng Yên hiện nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách hệ thống. Cho nên, tác
giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào công tác
cán bộ của huyện nhà.
10



1.2. Cơ sở lý luận về năng lực quản lý cán bộ cấp xã
1.2.1. Khái niệm “cán bộ”
Từ lâu, người dân Việt Nam dành gọi từ “cán bộ” một cách trân trọng cho
những ai làm việc cho nhà nước nói chung. Và trong tâm trí của mọi người thì cán
bộ chính là cầu nối giữa dân với Đảng, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ
là người đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành. Đồng thời đem tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ
để đặt chính sách cho đúng”.
Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì “cán bộ”
được hiểu là: 1. Người làm việc trong cơ quan nhà nước - cán bộ nhà nước. 2.
Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ trong các
cơ quan, tổ chức nhà nước" .
Theo quy định của Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX: Hệ thống chính trị ở
cơ sở có cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách.
Cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động,
làm việc công để thực hiện chức trách được giao, bao gồm: Cán bộ giữ chức vụ qua
bầu cử gồm: Cán bộ chủ chốt của cấp uỷ Đảng, HĐND, UBND những người đứng
đầu Uỷ ban mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Cán bộ không chuyên trách là những người chỉ tham gia việc công trong một
phần thời gian lao động. Căn cứ hướng dẫn của Trung ương, UBND cấp tỉnh quy
định khung về số lượng và mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách trong hệ
thống chính trị ở cấp cơ sở (kể cả trưởng thôn).
Mặc dù khái niệm “cán bộ” được sử dụng trong nhiều giai đoạn lịch sử khác
nhau với những cách hiểu khác nhau nhưng quan niệm chung nhất về cán bộ đó là:
“người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh
hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý,
điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức".
1.2.2. Khái niệm cán bộ cấp xã

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật CBCC 2008: Cán bộ xã, phường, thị
11


trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Tại khoản 2, điều 61, chương V của Luật này cũng nói rõ: Cán bộ cấp xã có
các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Họ là cán bộ chuyên trách ở cấp xã có chế độ làm việc và được hưởng chính
sách chế độ về cơ bản như cán bộ, công chức nhà nước.
Như vậy, trong vai trò quản lý và lãnh đạo, cán bộ cấp xã là công dân Việt
Nam trong biên chế; được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, gồm những người
được bầu giữ chức vụ Bí thư, phó bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của HĐND và UBND theo quy định của Hiến pháp và pháp luật,
bảo đảm phát triển kinh tế -xã hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn xã, phường, thị trấn.
1.2.3. Vai trò của cán bộ cấp xã
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là dây chuyền của bộ máy. Nếu
dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê

liệt”, "muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém". Và Người
khẳng định: “Cấp xã là gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được
việc thì mọi việc đều xong xuôi”. Vai trò của người cán bộ, theo Chủ tịch Hồ Chí
12


Minh, được thể hiện trong bốn mối quan hệ chủ yếu: cán bộ với đường lối chính
sách, cán bộ với tổ chức bộ máy, cán bộ với công việc và cán bộ với quần chúng.
Cán bộ không chỉ là người vạch ra đường lối mà còn có vai trò quyết định trong
việc tổ chức thực hiện đường lối. Cán bộ phải sâu sát quần chúng, nắm bắt kịp thời
và phản ánh tình hình đời sống, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân với Đảng và Nhà
nước để quyết định đường lối, chủ trương, chính sách hợp lòng dân. Đối với cấp xã,
cấp gần dân nhất, điều này càng đặc biệt quan trọng. Người chỉ rõ: "Sự lãnh đạo
trong mọi công tác thiết thực của Đảng, ắt phải từ trong quần chúng mà ra và trở lại
nơi quần chúng" và “Đồng chí nào ở xã, làm tốt là anh hùng... Cho làm việc ở xã là
hèn thì không đúng”. Người nhấn mạnh: “Ra sức bồi dưỡng cán bộ địa
phương,...cán bộ xã về mọi mặt”. Và Người kết luận: "Muôn việc thành công hay
thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém". Mỗi cán bộ phải là người lãnh đạo, dẫn dắt
quần chúng nhân dân thực hiện mục tiêu, lý tưởng của Đảng, là người tận tụy phục
vụ nhân dân, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Đảng ta cũng nhận định: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác
xây dựng Đảng". Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 khoá IX Ban Chấp hành Trung ương
Đảng "về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị
trấn" nhấn mạnh:
“Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân
thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy
với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hoá đội
ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách
đối với cán bộ cơ sở”.

Đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng
làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Họ là những cán
bộ trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư,
giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa phương,
13


duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Họ vừa giải quyết những
công việc hàng ngày, vừa phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại
phải nắm tình hình thực tiễn ở địa phương để từ đó đề ra kế hoạch, chủ trương, biện
pháp đúng đắn, thiết thực, phù hợp. Vai trò của họ có tính then chốt xét cả trong
quan hệ giữa Đảng với dân, giữa công dân với Nhà nước, trong việc phát huy sức
mạnh của hệ thống chính trị, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Sức mạnh của hệ thống chính trị, sự ổn
định của xã hội luôn gắn liền với năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ
này. Họ có khả năng tổ chức, tập hợp và huy động mọi nguồn lực ở địa phương để
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ
sở. Họ giữ vai trò quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng, năng lực lãnh đạo và quản lý của chính quyền cơ sở.
Thực tế quá trình đổi mới hiện nay cho thấy, nơi nào cán bộ lãnh đạo quản lý có đủ
phẩm chất, năng lực trí tuệ, thì ở nơi đó kinh tế, xã hội phát triển, đời sống nhân dân
được cải thiện, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị được nâng lên, niềm tin của
dân đối với Đảng được củng cố. Ngược lại, ở đâu cán bộ lãnh đạo quản ly với năng lực
trí tuệ hạn chế, thì ở đó kinh tế, xã hội kém phát triển, đời sống nhân dân khó khăn, hệ
thống chính trị rệu rã, nội bộ mất đoàn kết, lòng tin của dân đối với Đảng giảm sút.
Những hạn chế về năng lực, yếu kém về phẩm chất đạo đức của cán bộ lãnh đạo quản lý
cấp xã khiến họ bị động và lúng túng trước những vấn đề mới đặt ra, trước việc giải
quyết các tình huống, vụ việc phức tạp trong đời sống, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến
việc thực thi quyền lực chính trị của nhân dân lao động ở cơ sở.

Những nhận định ở trên cho thấy cấp xã có vai trò rất quan trọng trong công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong thời buổi toàn cầu hóa hiện nay. Họ
là những người gần dân nhất để nắm bắt được tình hình cũng như tâm tư nguyện vọng
của nhân dân, là cầu nối giữa dân với Đảng và Nhà nước. Song song với đó, cán bộ cấp
xã tiếp nhận chủ trương chính sách của Đảng để hiện thực hóa trong nhân dân bằng
những chương trình, kế hoạch cụ thể, chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về
quyết định của mình. Sự nghiệp đổi mới đất nước muốn thành công phải tạo sự chuyển
14


biến tích cực từ cơ sở, mà sự chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc rất lớn vào năng lực quản
lý của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo quản lý. Cần xác định “xây dựng đội
ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ, có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất cách mạng, có năng
lực trí tuệ và tổ chức thực tiễn là việc làm vừa cơ bản, vừa cấp bách và là công tác
thường xuyên và lâu dài” như Đảng ta đã nhận định.
1.2.4. Năng lực quản lý cán bộ cấp xã
1.2.4.1. Khái niệm năng lực
Theo Cục quản lý nhân sự (Office of Personnel Management) của Mỹ, năng
lực được hiểu là đặc tính có thể đo lường được của kiến thức, kỹ năng, thái độ, các
phẩm chất cần thiết để hoàn thành được nhiệm vụ và là yếu tố giúp một cá nhân làm
việc hiệu quả hơn so với những người khác. Năng lực có thể phát triển, nâng cao và
duy trì thông qua các khóa tập huấn, việc luân chuyển vị trí, kinh nghiệm thực tiễn,
quá trình học tập hoặc tự bản thân phát triển. Việc có đạt được cấp độ nào đó của
một năng lực được đánh giá thông qua khả năng áp dụng năng lực đó trong những
hoàn cảnh, tình huống khác nhau.
Boyatzis (1982) cho rằng: năng lực chính là những đặc tính cơ bản của con
người giúp cho con người thực hiện công việc có hiệu quả. Năng lực giải quyết
công việc bao gồm động cơ, cá tính, kỹ năng, kiến thức, tự nhận thức về chính bản
thân hoặc vai trò xã hội.
Wynne (1997) thì cho rằng “năng lực là một tập hợp các kỹ năng, kiến thức,

hành vi và thái độ được cá nhân tích luỹ và sử dụng để đạt được kết quả theo yêu
cầu công việc”.
Keen (2000) cho rằng: Từ “năng lực” có nguồn gốc từ tiếng la tinh
“competentia” có nghĩa là sự nhất trí, hòa hợp hiểu theo nghĩa nhất trí, hòa hợp giữa
tình hình, kết quả thực hiện, nhiệm vụ và khả năng. Cụ thể hơn, năng lực là khả
năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Batal (2002) cho rằng: Năng lực làm việc được hiểu là kiến thức, kỹ năng và
hành vi – thái độ cần huy động để có thể thực hiện đúng đắn các hoạt động riêng
của từng vị trí làm việc. Kiến thức bao gồm hiểu biết chung và hiểu biết chuyên
15


ngành về một lĩnh vực cụ thể. Kỹ năng là khả năng áp dụng các kỹ thuật, phương
pháp và công cụ để giải quyết công việc. Thái độ - hành vi: thái độ, hành vi của bản
thân người làm việc.
Chương trình giáo dục phổ thông của Quebec (Canada) đưa ra khái niệm năng
lực như sau: “Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ
năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một
yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định”. Với cách hiểu này thì
chỉ có kiến thức, kĩ năng và thái độ không được xem như là có năng lực mà cả ba
yếu tố này phải được vận dụng trong một tình huống nhất định thì mới phát triển
thành năng lực.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng Nxb giáo dục ấn hành thì năng lực được
hiểu là "khả năng làm việc tốt".
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê (chủ biên) thì năng lực có thể được hiểu
theo hai nét nghĩa: (1) Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện một
hoạt động nào đó. Tức là năng lực là một khả năng có thực, được bộc lộ ra thông qua
việc thành thạo một hoặc một số kĩ năng nào đó. (2) Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo
cho con người có khả năng để hoàn thành một hoạt động nào đó có chất lượng cao.
Nghĩa là năng lực là sẵn có ở dạng tiềm năng của người học có thể giúp họ giải quyết

những tình huống có thực trong cuộc sống.
Phạm Xuân Hùng (2014) nhận định: Năng lực là sự kết hợp, hòa trộn giữa
tiềm năng của cá nhân với đòi hỏi của nhiệm vụ + yếu tố văn hóa và những đặc
điểm cụ thể của bối cảnh...để hoàn thành một công việc nhất định.
Có thể thấy năng lực ở con người có nhiều cấp độ khác nhau. Trong những
điều kiện bên ngoài như nhau, ở những con người khác nhau có thể tiếp thu những
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo với nhịp độ khác nhau. Có người tiếp thu nhanh
chóng; có người phải tốn nhiều thì giờ và sức lực; ở người này có thể ở mức điêu
luyện, ở người khác chỉ ở mức trung bình.
Năng lực cũng là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con người tiếp thu
tương đối dễ dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động nào
16


đấy một cách có kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự
nhiên của cá nhân, và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt
động thực tiễn, cũng như tự rèn luyện của cá nhân. Người có năng lực sẽ thể hiện sự
hứng thú đối với công việc nào đó; sự dễ dàng tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp; hiệu
suất lao động cao.
Năng lực có năng lực chung và năng lực chuyên môn, giữa chúng có mối
quan hệ ảnh hưởng, tương hỗ lẫn nhau. Năng lực chung cho phép con người có thể
thực hiện có kết quả những hoạt động khác nhau như hoạt động học tập, lao động...
Năng lực chuyên môn cho phép người ta làm tốt một loại công việc nào đó như âm
nhạc, hội họa, văn học, toán học...
Như vậy điểm chung cốt lõi của các cách hiểu trên về khái niệm “năng lực”
chính là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để giải quyết tốt một tình
huống có thực trong cuộc sống.
1.2.4.2. Khái niệm quản lý
Các trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Stoner (1987) và Robbins (1996): “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,

lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng
tất cả các nguồn nhân lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.”
Fayel (1998) "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát ấy”.
Koont (2001): "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
Các Mác: "Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của
quá trình lao động" [44, tr.29, 30].
Theo giáo trình Nhà nước và pháp luật của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh thì: Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức, điều hành các hoạt động
nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách quan.
17


Quản lý, mà ở đây là quản lý nhà nước, là sự tác động, tổ chức, điều chỉnh
mang tính quyền lực Nhà nước, thông qua hoạt động của bộ máy Nhà nước bằng
phương tiện, công cụ, cách thức tác động của Nhà nước đối với các lĩnh vực của đời
sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội
theo đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ
máy Nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động tổ chức của quyền lực Nhà nước trên
các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước
được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ".
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hoạt động của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan Nhà nước nói chung cần thực

hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà
nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.
1.2.4.3. Khái niệm năng lực quản lý nhà nước cán bộ cấp xã
Năng lực quản lý nhà nước cán bộ cấp xã là khả năng của cán bộ tiến hành quá
trình tổ chức, điều hành chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực ở cơ sở nhằm bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý cao.
Đối với cán bộ cấp xã, năng lực thường bao gồm những tố chất cơ bản về đạo
đức cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến thức pháp luật, kinh
tế, văn hóa, xã hội... Sự am hiểu và nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật xử lý thông tin... để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước một cách khôn khéo, minh bạch, dứt khoát, hợp
lòng dân và không trái pháp luật. Người cán bộ quản lý phải am hiểu công việc chuyên
môn do mình phụ trách và có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Đồng thời, người cán
bộ phải có sự ham mê, yêu nghề, chịu khó học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, có khả năng
thu thập thông tin, chọn lọc thông tin, khả năng quyết định đúng đắn, kịp thời.

18


Năng lực cụ thể của từng chức danh cán bộ cấp xã ngoài những yêu cầu chung
trên đây còn có những những yêu cầu cụ thể khác. Cụ thể:
- Năng lực của Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã thể hiện:
+ Năng lực chuẩn bị và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó. Thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động và giữ vai trò trung tâm đoàn kết;
giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở
xã, phường, thị trấn.
+ Năng lực lãnh đạo việc kiểm tra tổ chức việc thực hiện các chỉ thị, nghị
quyết của cấp trên, của đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ đảng ủy.
+ Năng lực chỉ đạo việc xây dựng nghị quyết của Ban Chấp hành, ban

Thường vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi nghị quyết đó, thay mặt Đảng ủy,
Ban Thường vụ Đảng ủy ký các nghị quyết và văn bản quan trọng của Đảng ủy, Ban
Thường vụ.
+ Năng lực tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ cho các ủy viên Ban Chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.
+ Năng lực kiểm tra các tổ chức chính trị, xã hội và giải quyết các công việc
của Đảng ủy
+ Năng lực điều hòa sự hoạt động và mối quan hệ giữa các chi bộ, các ngành,
đoàn thể để việc thực hiện nghị quyết của cấp ủy được thống nhất.
- Năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thể hiện:
+ Năng lực triệu tập, chủ toạ các kỳ họp, năng lực chủ trì tham gia xây dựng nghị
quyết, năng lực giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của HĐND.
+ Năng lực tiếp xúc cử tri, lấy ý kiến cử tri, tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra
việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
+ Năng lực quan hệ với đại biểu HĐND và phối hợp công tác với Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, năng lực báo cáo công tác với các cơ quan hữu quan.
+ Năng lực chủ trì và phối hợp với UBND trong việc quyết định đưa ra bãi nhiệm
đại biểu HĐND theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
- Năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã thể hiện:
19


+ Năng lực triệu tập, chủ toạ các phiên họp UBND, năng lực quyết định các
vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, tham gia quyết định các vấn
đề thuộc thẩm quyền của UBND, năng lực tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
HĐND và các quyết định của UBND cấp xã.
+ Năng lực tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công
dân, năng lực giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể ở xã, phường, thị trấn.

+ Năng lực áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều
hành bộ máy hành chính ở cơ sở; năng lực trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một
số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Năng lực báo cáo công tác trước HĐND
cùng cấp và UBND cấp trên.
+ Năng lực tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó thôn, tổ dân
phố theo quy định của pháp luật.
1.2.4.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý cán bộ cấp xã
1.2.4.4.1. Các tiêu chí chung
* Phẩm chất chính trị: Yếu tố đầu tiên đối với người cán bộ là bản lĩnh và lập
trường chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và định hướng phát triển đất
nước. Người cán bộ có phẩm chất chính trị tốt còn là người luôn vận động tìm tòi
cách thức giải quyết khó khăn, đưa ra những cải tiến tích cực, là người nói đi đôi
với làm, là người tiên phong dẫn đầu và vận động được quần chúng nhân dân xung
quanh hưởng ứng và làm theo.
* Phẩm chất đạo đức: Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: "Cũng như sông thì có
nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn; cây phải có gốc không có gốc thì
cây héo; người cách mạng phải có đạo đức cách mạng, không có đạo đức thì có tài
giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân ", "sức có mạnh mới gánh được nặng
và đi được xa, người cách mạng phải có đạo đức cách mạng mới hoàn thành được
nhiệm vụ cách mạng". Người khuyên rằng: "đạo đức cách mạng không phải từ trên
trời sa xuống. Nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố.
20


×