Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Giải quyết tranh chấp thương mại bằng thủ tục trọng tài tm.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.74 KB, 16 trang )

Bài tập nhóm GVHD: Nguyễn Hữu Phúc
Đề tài:
Trình tự, thủ tục tiến hành chọn trọng tài thương mại để giải quyết.
LỜI MỞ ĐẦU
Pháp lệnh trọng tài thương mại đã có từ năm 2003 nhưng vẫn còn nhiều bất cập,
vẫn chưa được nhiều người biết đến, có một số người biết nhưng lại không tin tưởng. Vì
vậy, giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng trọng tài hầu như là còn mới đối
với Việt Nam. Nhưng từ ngày 17/6/2010 luật trọng tài thương mại được Quốc hội thông
qua và có hiệu lực ngày 1/1/2011 thay thế cho pháp lệnh trọng tài thương mại thì việc
giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại ngày càng phổ biến.Bởi ưu điểm lớn
nhất mà trọng tài thương mại đem lại đó là sự bảo mật. Mà trong kinh doanh thương
mại, việc bảo vệ bí quyết công nghệ là rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến sự sống còn và
uy tín của doanh nghiệp. Hôm nay, chúng em xin trình bày về trình tự, thủ tục tiến hành
trọng tài thương mại. Với tư cách là sinh viên nghiên cứu về luật, bài làm của chúng em
bên cạnh dựa vào luật TTTM thì chúng em còn nêu lên quan điểm, chứng kiến của
mình. Vì vậy, không thể tránh khỏi những sai sót, mong GVHD và các bạn thông cảm!
Có nhiều hình thức để giải quyết tranh chấp TM như:
- Thương lượng
- Hòa giải
- Trọng tài thương mại
- Tòa án
Đề tài mà nhóm chọn giải quyết tranh chấp TM là trọng tài TM
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
BẰNG THỦ TỤC TRỌNG TÀI TM
Các nội dung chính:
I. Giới thiệu chung:
II. Điều kiện chọn trọng tài TM
III. Trình tự - Thủ tục chọn TTTM
IV. Tình huống
V. Giải quyết tình huống
I.Giới thiệu chung:


Nhóm 8 Trang 1
Bài tập nhóm GVHD: Nguyễn Hữu Phúc
1. Khái niệm:
Là trình tự áp dụng tại cơ quan Trọng tài do các bên lựa chọn để giải
quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại
Ngày nay, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được xem như phương thức phổ
biến nhất, đặc biệt đối với các tranh chấp phát sinh trong thương mại quốc tế. Trọng tài
không chỉ xét xử những tranh chấp phát sinh giữa cá nhân với cá nhân, mà thậm chí cả
những tranh chấp giữa cá nhân với quốc gia hay quốc gia với quốc gia.
2. Điều kiện : (Đ5-Luật trọng tài thương mại 2010)
Để giải quyết theo thủ tục trọng tài, trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp, phải có
thỏa thuận về việc nhờ cơ quan trọng tài giải quyết. Thỏa thuận trọng tài phải được lập
thành văn bản. Các hình thức khác như thư, điện báo, telex, fax, thư điện tử hoặc hình
thức văn bản khác thể hiện rõ ý chí của các bên giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài
cũng được coi là thỏa thuận bằng văn bản. Thỏa thuận này có thể ghi hẳn trong hợp
đồng hoặc ghi riêng. Trường hợp đã có sự thỏa thuận của hai bên về việc chọn trọng tài
mà sau đó một trong hai bên đưa ra Tòa án để giải quyết thì Tòa án phải từ chối thụ lý
trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu .
3. Thời hiệu khởi kiện : (Đ33-Luật trọng tài thương mại 2010)
Đối với vụ tranh chấp mà pháp luật có quy định thời hiệu khởi kiện thì thực
hiện theo quy định đó của pháp luật.
Đối với vụ tranh chấp mà pháp luật không quy định thời hiệu khởi kiện thì thời
hiệu khởi kiện giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài là hai năm, kể từ ngày xảy ra
tranh chấp, trừ trường hợp bất khả kháng.Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
được tính từ ngày xảy ra sự kiện cho đến khi không còn sự kiện bất khả kháng.
II: Điều kiện chọn TTTM
1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài.
Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất
năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người

đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt
hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức
Nhóm 8 Trang 2
Bài tập nhóm GVHD: Nguyễn Hữu Phúc
tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa
vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
III.Trình tự - thủ tục chọn TTTM
III.1 Trình tự
1. Đơn khởi kiện : (Đ30- Luật trọng tài thương mại 2010)
- Để giải quyết vụ tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn
khởi kiện gửi Trung tâm Trọng tài. Kèm theo đơn kiện, nguyên đơn phải gửi
bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu, chứng
cứ. Bản sao phải có chứng thực hợp lệ. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn kiện, nếu các bên không có thoả thuận khác, bị đơn phải gửi cho Trung tâm Trọng
tài bản tự bảo vệ .( điều 35)
- Đơn khởi kiện gồm các nội dung sau:
*Ngày, tháng, năm viết đơn
*Tên và địa chỉ các bên.
*Tóm tắt vụ tranh chấp.
*Cơ sở và chứng cứ khởi kiện (nếu có)
*Trị giá tài sản mà nguyên đơn yêu cầu.
*Trọng tài viên mà nguyên đơn chọn.
Đơn khởi kiện được gửi đến trung tâm trọng tài hoặc bị đơn. Kèm theo đơn khởi
kiện, nguyên đơn phải gửi bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài. Bản chính hoặc
bản sao các tài liệu chứng cứ. Nguyên đơn phải nộp tạm ứng phí cho trọng tài sau đó
bên thua kiện sẽ hoàn lại phí trọng tài.
(Điều 30)
2.Thành lập HĐTT:
2.1.Thành lập HĐTT tại TT trọng tài (Điều 40)

1. Nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên thì trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày
hết hạn quy định, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên trong
TTTT cho bị đơn.
2. Các Trọng tài viên đại diện các bên phải chọn Trọng tài viên thứ ba có tên
trong danh sách làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài
Nhóm 8 Trang 3
Bài tập nhóm GVHD: Nguyễn Hữu Phúc
3. Nếu không chọn được thì Chủ tịch Trung tâm TT sẽ chỉ định 1 Trọng tài viên
theo quy định PL .
2.2. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc (Điều 41)
* “Trọng tài vụ việc” có thể được hiểu là hình thức trọng tài được lập ra theo yêu
cầu của các đương sự để giải quyết một vụ tranh chấp cụ thể và tự giải thể khi tranh
chấp đó đã được giải quyết. “
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của
nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn
biết Trọng tài viên mà mình chọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông
báo cho nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình chọn và các bên không có
thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì nguyên đơn có quyền yêu
cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn.
2. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, thì các bị đơn phải thống nhất
chọn Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi
kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các bị
đơn không chọn được Trọng tài viên và nếu các bên không có thoả thuận
khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì một hoặc các bên có quyền yêu cầu
Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ
định, các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng
trọng tài. Trong trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và
các bên không có thoả thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có
thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài.

4. Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên
duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, nếu các bên không có thoả
thuận yêu cầu một Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì theo yêu
cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy
nhất.
Nhóm 8 Trang 4
Bài tập nhóm GVHD: Nguyễn Hữu Phúc
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải
phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên.
3. Nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc và thu thập chứng cứ:
Sau khi được chọn hoặc chỉ định, các Trọng tài viên phải nghiên cứu hồ sơ, xác
minh sự việc nếu thấy cần thiết.
Hội đồng Trọng tài có quyền gặp các bên để nghe các bên trình bày ý kiến. Theo
yêu cầu của một bên hoặc các bên hoặc theo sáng kiến của mình, Hội đồng Trọng tài có
thể tìm hiểu sự việc từ người thứ ba với sự có mặt của các bên hoặc sau khi đã thông
báo cho các bên. (Đ43- Luật trọng tài thương mại 2010).
Các bên có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh sự việc mà mình nêu ra.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Trọng tài có thể tự mình thu thập chứng
cứ, mời giám định theo yêu cầu của một bên hoặc các bên và phải thông báo cho các
bên biết.
Bên yêu cầu giám định phải nộp tạm ứng phí giám định, trường hợp các bên mời
giám định thì cùng phải nộp tạm ứng phí giám định.(Đ46- Luật trọng tài thương mại
2010)
4.Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Trong quá trình Hội đồng trọng tài giải quyết vụ tranh chấp, nếu cho rằng quyền
và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại, thì các
bên có quyền làm đơn đến Toà án cấp tỉnh nơi Hội đồng trọng tài thụ lý vụ tranh chấp.
(Đ48-Luật trọng tài thương mại 2010).

Một số biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm: (Đ49 - Luật trọng tài thương mại
2010)
-Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
-Cấm hoặc buộc bat kì bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi
nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài.
-Kê biên tài sản đang tranh chấp
- Yêu cầu bảo tồn,cất giữ,bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các
bên tranh chấp
-Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên.
Nhóm 8 Trang 5
Bài tập nhóm GVHD: Nguyễn Hữu Phúc
-Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng
tài( điều 50):
1.Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ của bên có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bên yêu cầu phải
cung cấp cho Hội đồng trọng tài chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
Theo quyết định của Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng
trọng tài ấn định tương ứng với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá được gửi

vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tài quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu
đã thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này thì Hội đồng trọng tài
xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp không chấp
nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu
cầu biết.
Việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng
trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị, bị đơn
có quyền yêu cầu Chánh án Toà án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời xem xét, giải quyết việc thay đổi, huỷ bỏ hoặc giữ nguyên các biện pháp đó. Trong
Nhóm 8 Trang 6

×