Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty TNHH cơ khí và thương mại lan sáu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ THÀNH TRUNG

ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI LAN SÁU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LÊ THÀNH TRUNG

ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI LAN SÁU
Chuyên ngành: Quản trị Công nghệ và Phát triển doanh nghiệp
Mã số: Chuyên ngành thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NHÂM PHONG TUÂN
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lê Thành Trung


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể:
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo sau Đại học, Khoa quản trị Kinh doanh Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo

TS. Nhâm Phong Tuân đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và trợ giúp tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu luận văn.
Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới ekip các thầy cô giáo giảng dạy trong
chương trình cao học Quản trị công nghệ và Phát triển doanh nghiệp đã nhiệt
tình giảng dạy và chỉ bảo cho tôi có một kiến thức nền tảng để tôi có thể hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên công
ty TNHH Cơ khí và Thương mại Lan Sáu đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp
số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác gải luận văn

Lê Thành Trung

năm 2015


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................i
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ TINH GỌN......................................................................................5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị tinh gọn...................................................................8
1.2.1. Định nghĩa về Quản trị tinh gọn..............................................................8

1.2.2. Nội dung của quản trị tinh gọn..............................................................13
1.2.3 Mục tiêu của Quản trị tinh gọn...............................................................21
1.2.4 Các công cụ và phương pháp trong quản trị tinh gọn.............................22
1.3 Lợi ích đạt được khi doanh nghiệp áp dụng quản trị tinh gọn:.......................32
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...34
2.1. Quy trình nghiên cứu:...................................................................................34
2.2 Phương pháp thu thập số liệu.........................................................................36
2.2.1 Phương nghiên cứu tư liệu thứ cấp:........................................................36
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.................................................37
2.3 Phương pháp xử lý số liệu:............................................................................38
2.3.1 Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp:........................................................38
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu sơ cấp:..........................................................39
2.4. Tổ chức quá trình điều tra khảo sát...............................................................39
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG
TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI LAN SÁU DƯỚI GÓC NHÌN QUẢN
TRỊ TINH GỌN......................................................................................................40
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Lan Sáu......................40
3.1.1 Tổng quan về công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Lan Sáu................40


3.1.2 Lịch sử hình thành..................................................................................40
3.1.3. Sản phẩm và dịch vụ của công ty...........................................................41
3.1.4 Cơ cấu tổ chức........................................................................................42
3.2. Thực trạng sản xuất của công ty dựa trên phân tích sơ đồ chuỗi giá trị........44
3.3 Đánh giá thực trạng thông qua điều tra nghiên cứu tại công ty kết hợp quan
sát thực tiễn..........................................................................................................55
3.3.1 Nhận thức của cán bộ công nhân viên về quản trị tinh gọn tại công ty...55
3.3.2 Thực trạng sản xuất của công ty - phân tích dựa trên các thành tố của
phương pháp 5s...............................................................................................56
3.3.3 Thực trạng sản xuất của công ty – Phân tích dựa trên các thành tố của

phương pháp quản lý trực quan, kaizen:.........................................................63
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TINH GỌN TẠI CÔNG TY
TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI LAN SÁU....................................................69
4.1. Nâng cao nhận thức và hiểu biết của ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên trong
công ty về QTTG.................................................................................................69
4.2. Xây dựng kế hoạch, lộ trình chi tiết và đầy đủ theo từng bước:....................72
KẾT LUẬN.............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................81
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

DNNVV

doanh nghiệp nhỏ và vừa

2

TQM

quản lý chất lượng tổng thể


3

JIT

Just In Time

4

Lean

Quản trị tinh gọn

5

QTTG

Quản trị tinh gọn

6

PDCA

Plan – Do- Check- Act

7

TPS

phương thức sản xuất Toyota


8

TPM

Duy trì năng xuất tổng thể

9

Công ty Lan Sáu

Công ty TNHH Cơ khí và Thương
mại Lan Sáu

i


DANH MỤC HÌNH VẼ

TT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Mối quan hệ giữa Quản trị tinh gọn và Lợi nhuận


11

2
3
4
5

Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 2.1

Năm nguyên tắc nền tảng của quản trị tinh gọn
Quy trình giải quyết vấn đề thực tiễn
Chu trình PDCA
Quy trình thực hiện các bước nghiên cứu

14
28
29
35

6

Hình 3.1

7

Hình 3.2


8

Hình 3.3

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13

Các sản phẩm của công ty TNHH Cơ khí và Thương
mại Lan Sáu
Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Cơ khí và Thương mại

Lan Sáu
Sơ đồ bố trí máy móc trong khu sản xuất chính của
công ty Lan Sáu
Luồng sản xuất tôn sóng thường
Lãng phí tại luồng sản xuất tôn sóng thường
Luồng sản xuất tôn cách nhiệt Pumat
Lãng phí tại luồng sản xuất tôn cách nhiệt Pumat
Luồng sản xuất phụ kiện
Khu vực sản xuất phụ kiện
Lãng phí tại luồng sản xuất phụ kiện
Lõi tôn không được loại bỏ khỏi khu vực sản xuất
Đồ đạc không có nhãn và không được sắp xếp
Hình ảnh về việc không thực hiện về “Sạch sẽ” trong

ii

Trang

41
42
45
46
48
49
51
52
53
54
57
59

61


sản xuất

19

Hình 3.14

20

Hình 3.15

21

Hình 4.1

22

Hình 4.2

23

Hình 4.3

Cải tiến giá trục lăn cuộn dẻo tôn
Nhà xưởng không có các đường kẻ màu phân chia các
vị trí sản xuất
Cam kết của lãnh đạo trong hành trình tới sự tinh gọn
Mô hình các bước thực hiện quản trị tinh gọn tại công

ty TNHH Cơ khí và Thương mại Lan Sáu
Lưu đồ hội thảo Kaizen

iii

64
66
70
73
77


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam. Theo kết quả điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê từ
năm 2011 cho thấy, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm đếm 97,6% tổng số
doanh nghiệp trên cả nước. Thêm vào đó, tại thời điểm 31/12/2011 theo số liệu
thống kê của tổng cục thuế, về quy mô vốn, số doanh nghiệp lớn chiếm 4,7% một
con số khiêm tốn so với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là 95,3%. Chính vì vậy các
DNNVV đã đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm
huy động nguồn vốn trong và ngoài nước cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải
quyết các vấn đề xã hội. Tuy nhiên do sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế
giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, các khó khăn tiềm ẩn luôn thường trực và
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Cuộc suy thoái toàn cầu mà bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng kinh tế tại
Mỹ vào năm 2008, đã lan rộng và ảnh hưởng đến hầu hết các quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Đến năm 2014, cả nước có khoảng 700.000 doanh nghiệp
đăng ký thành lập, song số còn hoạt động chỉ hơn 400.000 đơn vị (Ủy ban Kinh tế
Quốc hội, 2013). Cuộc đại suy thoái này đã gây một sự khó khăn chung cho toàn bộ

nền kinh tế. Đứng trước những biến động đó, để trụ vững lại trên thị trường đòi hỏi
các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải không ngừng cải tiến, không ngừng đổi mới và
sáng tạo, để sản phẩm của mình có thể đứng vững trên thị trường. Từ những khó
khăn chung của thị trường, Công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Lan Sáu là một
doanh nghiệp gia đình, được đánh giá là một doanh nghiệp nhỏ trên thị trường, cũng
phải hòa cùng với xu thế đó. Áp lực của cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi công ty
phải có một giải pháp mới để có thể bám trụ và tiếp tục phát triển.
Quản trị tinh gọn là một công cụ hiệu quả giúp các doanh nghiệp loại bỏ tối
đa các loại lãng phí, vì thế làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động,
nâng cao chất lượng sản phẩm và dịnh vụ cung cấp tới khách hàng. Từ đó nâng cao

1


hiệu quả canh trạnh của doanh nghiệp trên thị trường. Điều này rất phù hợp với điều
kiện hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như trong bối cảnh kinh tế
hiện nay. Tuy nhiên thực tế tại Việt Nam, các doanh nghiệp biết đến quản trị tinh
gọn vẫn còn ít. Mặc dù trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và các mô hình áp dụng
quản trị tinh gọn để chỉ ra lợi ích khi doanh nghiệp áp dụng phương thức quản trị
này, tuy vậy khi áp dụng thực tế vào các doanh nghiệp Việt Nam những nghiên cứu
đó là chưa phù hợp. Đã có một số học giả trong nước nghiên cứu về quản trị tinh
gọn, nhưng những nghiên cứu mang tính thực tiễn cao còn rất hạn chế.
Trong thời kỳ hiện tại, các doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trường cùng
với những phương thức sản xuất kinh doanh hiệu quả đã tạo ra một áp lực rất lớn
đối với công ty Lan Sáu. Với lề lối sản xuất kinh doanh hộ gia đình, công ty rất khó
có thể vượt qua được cuộc cạnh tranh này nếu không có một sự thay đổi. Thông qua
những kiến thức đã được học trong khóa học về Quản trị công nghệ và Phát triển
doanh nghiệp tại trường đại học Kinh tế đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã nghĩ
tới việc áp dụng mô hình quản trị tinh gọn vào trong hoạt động quản trị sản xuất
kinh doanh của công ty. Và từ đó đặt ra câu hỏi nghiên cứu đó là: Giải pháp nào để

áp dụng quản trị tinh gọn vào công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Lan Sáu?
Từ câu hỏi thực tế đó, tác giả đã nghiên cứu và đề xuất đề tài: “Áp dụng
quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Lan Sáu” qua đó phân
tích thực trạng của hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra những quy trình, hoạt động
gây lãng phí và nguyên nhân dẫn đến các lãng phí đó, để từ đó đưa ra được một lộ trình
phù hợp để áp dụng QTTG vào hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Từ đó
giúp công ty có thể đứng vững và phát triển trước sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt
của thị trường, cũng như nền kinh tế nhiều biến động hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn được thực hiện với mục đích áp dụng tư duy
quản trị tinh gọn một cách linh hoạt và hiệu quả nhằm hoàn thiện các quy trình sản xuất
tại công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Lan Sáu, từ đó tạo đà cho công ty tiếp tục
phát triển.

2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Một là, nghiên cứu và hệ thống hóa các kiến thức về quản trị tinh gọn. Qua đó
khái quát hóa được mô hình quản trị tinh gọn phù hợp áp dụng tại công ty TNHH Cơ
khí và Thương mại Lan Sáu.
- Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng QTTG trong hoạt động sản xuất
của công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Lan Sáu tại thời điểm nghiên cứu.
- Ba là, từ những lý luận và kết quả phân tích thực tiễn, đề tài hướng tới việc
áp dụng tư duy QTTG để đề xuất các giải pháp mới, dựa trên thực tế sản xuất hiện
có tại công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Lan Sáu trong thời gian tới.
Từ lý luận và kết quả phân tích thực tiễn, bài nghiên cứu hướng tới việc xây
dựng phương thức sản xuất quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Cơ khí và Thương
mại Lan Sáu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn đó là tình hình áp dụng quản trị tinh gọn
vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: nghiên cứu chủ yếu trong đề tài đó là các hoạt động sản
xuất gây ra lãng phí. Từ đó đề xuất một số giải pháp dựa trên tư duy QTTG vào hoạt
động sản xuất của công ty trong thời gian tới.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Lan Sáu.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ tháng
10/2014 đến tháng 6/2015.
4. Những đóng góp của luận văn:
Đây là nghiên cứu đầu tiên phân tích, đánh giá và áp dụng quản trị tinh gọn vào
một doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.

3


Luận văn tập trung phân tích một đối tượng cụ thể và chứng minh việc áp dụng
quản trị tinh gọn sẽ có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp với
những điều kiện hiện có của công ty, do đó có tính thực tiễn cao.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.
Nội dung của luận văn được chia làm 4 chương chính:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị tinh gọn
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất của Công ty TNHH Cơ khí
và Thương mại Lan Sáu dưới góc nhìn quản trị tinh gọn.
Chương 4. Giải pháp áp dụng quản trị tinh gọn tại công ty TNHH Cơ khí và
Thương mại Lan Sáu.


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
TRỊ TINH GỌN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những tư tưởng của quản trị tinh gọn đã được hình thành từ rất lâu, bắt
nguồn sâu xa từ lý luận về phân công lao động của Adam Smith. Sau đó Eli
Whitney (1765 – 1825) là người đầu tiên đặt nền móng cho lý thuyết quả trị tinh
gọn khi ông đặt ra tiêu chuẩn cho việc chế tạo súng ở Mỹ. Ông đã đặt ra tiêu chuẩn
cho các sản phẩm để dựa vào đó, các nhà sản xuất hoàn thành công việc tốt hơn. Từ
đó, lý thuyết về quản trị tinh gọn được phát triển và củng cố thêm. Tuy nhiên, mãi
tới khi Toyota bắt đầu áp dụng và phát triển quản trị tinh gọn vào sản xuất, họ đã
biến nó thành một phương thức sản xuất thần kỳ được thế giới biết đến. Đó là hệ
thống sản xuất Toyota. Nhờ hệ thống sản xuất này đã đưa công ty lên vị trí hàng đầu
thế giới về sản xuất ô tô. Kể từ đó phương thức quản trị tinh gọn mới được quan
tâm nghiên cứu nhiều hơn. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản trị tinh gọn,
nhưng tựu chung lại quản trị tinh gọn được hiểu theo nghĩa là một hệ thống các
phương pháp áp dụng trong sản xuất nhằm hạn chế tối đa sự lãng phí thông qua tập
trung vào chính xác những gì khách hàng mong muốn (James Womack và Daniel
Jones, Lean Thinking, 1996). Quản trị tinh gọn được xây dựng dựa trên dòng sản
xuất, hệ thống kéo và áp dụng các công cụ nhằm loại bỏ tối đa các lãng phí trong
quá trình sản xuất như: 5S, kaizen, Jidoka, JIT, quản lý trực quan …. Dưới đây là
một số nghiên cứu đáng chú ý mà tác giả đã tìm hiểu:
Michael A. Lewis, 2000. Lean production and sustainable competitive
advantage. Coventr: University of Warwick. Michael A. Lewis đã phân tích chi tiết
ba phương thức. Đó là sản xuất tinh gọn, six sigma, quản lý chất lượng tổng thể
(TQM). Trong nghiên cứu này, ông đã đi sâu vào ba trường hợp cụ thể để kết luận

rằng sản xuất tinh gọn đã góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh
nghiệp. Từ đó Lewis đã đưa ra một số đề xuất cho các nghiên cứu sau này.

5


Jens J. Dahlgaard, Su Mi Dahlgaard- Park, 2006. Lean production, six sigma
quality, TQM and company culture. The TQM Magazine, Vol. 18 Iss: 3, pp.263 281. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đi sâu vào phân tích phương pháp 6 sigma.
Phương pháp 6 sigma là một hệ thống các công cụ và phương pháp đo lường các
khả năng gây lỗi chứ không phải các sản phẩm lỗi, từ đó các vấn đề và các cơ hội
được nhận diện để cải tiến tại các doanh nghiệp được sắp xếp theo 6 mức sigma từ
dễ đến khó. Các công cụ 6 sigma giúp doanh nghiệp loại trừ tối đa các hoạt động
mang lại giá trị cho khách hàng, kiểm soát tốt quá trình sản xuất một cách liên tục
hiệu quả lâu dài. Tuy nhiên qua nghiên cứu, nhóm tác giả cho thấy triết lý quản trị
tinh gọn và 6 sigma về cơ bản là giống nhau. Chúng có chung nguồn gốc đó quản lý
chất lượng tổng thể (TQM) Nhật Bản. Nhóm tác giả cũng nhấn mạnh sản xuất tinh
gọn và 6 sigma là các công cụ mới thay thế cho TQM.
Hiroshi Katayama, David Bennett, 1996. Lean production in a changing
competitive world: a Japanese perspective. International Journal of Operations &
Production Management, Vol. 16 Iss: 2, pp.8 - 23. Nhóm tác giả đã phân tích các
khái niệm cơ bản của quản trị tinh gọn và xu hướng phát triển của Nhật Bản. Bài
viết đã phân tích các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến khả
năng tồn tại của phương thức sản xuất tinh gọn tại Nhật Bản. Nhóm tác giả đi vào
khảo sát bốn trường hợp cụ thể để tìm ra các vấn đề trong việc áp dụng phương thức
quản trị tinh gọn tại Nhật Bản và đưa ra một số khái niệm phù hợp với điều kiện
môi trường mới.
Yang Pingyu, Yuyu, 2010. The barriers to SMEs’ implementation of lean
production and countermeasures- Based on SME in Wenzhou. International Journal of
Innovation, Management and Technology, Vol. 1, No. 2, ISSN: 2010-0248. Bằng việc
khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thành phố khi áp dụng quản trị tinh gọn,

nhóm tác giả đã đưa ra một số giải pháp tập trung vào 4 điểm: sự quan tâm của ban lãnh
đạo, kỹ năng giao tiếp, tổ chức đào tạo và xây dựng hệ thống đánh giá năng xuất.
Cùng với sự phát triển về nghiên cứu sản xuất tinh gọn trên thế giới, ở nước ta, khá
nhiều tác giả đã có đóng góp trong nghiên cứu quản trị tinh gọn như:

6


Phan Chi Anh. Yoshiki Matsui, 2010. Contribution of quality management
and just- in- time production practices to manufacturing performance. Journal: Int.
J. of Productivity and Quality Management, 2010 Vol.6, No.1, pp.23 - 47. Trong
nghiên cứu này, thông qua khảo sát 163 xưởng sản xuất tại 5 quốc gia, nhóm tác giả
đã phân tích những đóng góp của quản lý chất lượng và sản xuất đúng đúng lúc tới
hiệu suất và tính linh hoạt của các xưởng sản xuất. Qua phân tích số liệu, kết quả
nghiên cứu đã cho thấy các xưởng có kết quả sản xuất cao đều là các xưởng tập
trung sử dụng hai công cụ quản lý chất lượng (QM) và Just In Time (JIT). Trong đó
nhóm tác giả cũng nêu bật được lợi ích khi vận dung hai công cụ cùng lúc hơn là áp
dụng một công cụ riêng lẻ. Mỗi công cụ với lợi thế của mình sẽ bổ sung cho công
cụ còn lại. Từ đó nhóm nghiên cứu cũng đưa ra đề xuất cho các doanh nghiệp đó là
nên tìm ra mối liên kết và sức mạnh tổng hợp của các công cụ trên cho đặc thù từng
doanh nghiệp, để từ đó nhằm đạt được vị thế cạnh tranh cao trong thị trường.
Nguyễn Đăng Minh, 2011. “Total Productive Maintenance: an Application
for

Japanese Automobile

Management

and


Plant”.

Economics

Proceeding

Joint

of

the 2011Northeast Asia

Conference (NAMEJC 2011). Chungnam

University, Republic of Korea. Chungnam 10/2011. Bài báo đã chỉ ra duy trì năng
suất tổng thể (TPM) là công cụ hữu hiệu và phải được thực hiện từ các cấp lãnh đạo
đến từng nhân viên, đồng thời nêu ra một số công cụ khác như 5S, 6 sigma cũng
như hiệu quả của chúng.
Nguyễn Đăng Minh, 2015. Quản trị tinh gọn tại Việt Nam –Đường tới thành
công. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã tìm ra việc cần làm để
áp dụng quản trị tinh gọn hiệu quả vào doanh nghiệp đó là phải đào tạo cho người công
nhân viên hiểu về “Tâm thế”. Đây chính là nền tảng để người công nhân có động lực và
chủ động tham gia áp dụng quản trị tinh gọn vào quá trình sản xuất doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn một số nghiên cứu khác chú ý vào vấn đề áp dụng quản trị tinh gọn
trong các ngành công nghiệp sản xuất của đất nước như may mặc, cơ khí, da giày…
Phan Chí Anh, 2015. Quản trị sản xuất tinh gọn – Một số kinh nghiệm thế giới.
Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. Bằng thực tiễn tư vấn cho các doanh

7



nghiệp trong nước cũng như những mô hình thành công trên thế giới, tác giả đã tổng
kết và đưa ra định hướng cụ thể cùng các bước tiến hành để áp dụng các công cụ của
quản trị tinh gọn vào thực tế doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam.
Nguyễn Thị Đức Nguyên, Bùi Nguyên Hùng, 2010. Áp dụng lean
manufacturing tại Việt Nam thông qua một số tình huống. Tạp chí Phát triển và Hội
nhập, số 8 – tháng 12/2010, trang 41-48. Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính (mutiliple cases) để nghiên cứu 3 doanh nghiệp Việt Nam. Từ
đó tìm ra sự khác biệt của cơ sở lý thuyết tới thực tiễn áp dụng QTTG tại Việt Nam.
Qua đó, nhóm tác giả cũng đưa ra mô hình áp dụng sản xuất tinh gọn cho các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung; và xây dựng chuỗi giá trị hiện tại, tương lai để áp dụng
xây dựng cho bản thân doanh nghiệp nghiên cứu nói riêng.
TS. Đặng Minh Trang, 2009. Áp dụng sản xuất tinh gọn cho một số doanh

nghiệp sản xuất công nghiệp. Hội thảo “Áp dụng lean trong ngành cơ khí và sản
xuất công nghiệp”. Trường Cao đẳng Công nghiệp thực phẩm TP. Hồ Chí Minh,
tháng 10 năm 2009. Tiến sĩ Trang đã nêu ra các điều kiện để các doanh nghiệp có
thể áp dụng sản xuất tinh gọn và một số vấn đề các doanh nghiệp gặp phải.

Mekong Capital, 04/06/2004, Giới thiệu về Lean manufacturing cho các
doanh nghiệp Việt Nam, [ Tr.4-5-6-7 -15 -18 ]. Bản báo cáo đã trình bày tương đối
đầy đủ lý thuyết về sản xuất tinh gọn. Tuy nhiên, do được cung cấp bởi một số tổ
chức nước ngoài nên chỉ đề cập đến lý thuyết đơn thuần.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước đã chỉ ra lợi ích của doanh nghiệp khi áp
dụng quản trị tinh gọn thông qua một số ngành nghề cụ thể. Những lý thuyết này
cần được mở rộng và chứng minh vào các ngành nghề khác trong lĩnh vực sản xuất
với những đặc thù riêng từng ngành.
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị tinh gọn
1.2.1. Định nghĩa về Quản trị tinh gọn
Trong quá trình phát triển, Quản trị tinh gọn (Lean) đã được nhiều học giả

đưa ra định nghĩa. Trong những định nghĩa đó có hai định nghĩa tác giả luận văn
tâm đắc nhất đó là :

8


Jame Womack và Daniel Jones, 1996. Lean Thinking (tư duy tinh gọn).
Simon & Schuster. Hai tác giả đã định nghĩa “tinh gọn” theo ba yếu tố: dòng sản
xuất, hệ thống kéo và nỗ lực để đạt được “sự xuất sắc”. “Sự xuất sắc” ở đây được
định nghĩa xuất phát từ khái niệm của sản xuất tinh gọn là một hệ thống các phương
pháp áp dụng trong sản xuất nhằm hạn chế tối đa sự lãng phí thông qua tập trung
vào chính xác những gì khách hàng mong muốn.
Từ những trải nghiệm thực tế tại tập đoàn Toyota Nhật Bản, Jone Shook –
“Kacho” (quản lý) người Mỹ đầu tiên làm việc tại tập đoàn này, hiện là chuyên gia
làm việc tại Viện nghiên cứu Lean Anh Quốc – đã định nghĩa “tinh gọn” là “Một
triết lý sản xuất rút ngắn thời gian từ khi nhận được đơn hàng của khách hàng đến
khi giao hàng bằng cách cắt giảm lãng phí” phương pháp này đưa ra một cách nhìn
khác, đó là làm giảm thời gian đưa sản phẩm đến khách hàng. Đồng thời, thông qua
quá trình đó giảm các lãng phí làm cản trở việc giảm thời gian sản xuất.
Dựa theo tình hình thực tế tại công ty, tác giả luận văn thấy định nghĩa về
quản trị tinh gọn của Jone Shook là phù hợp với công ty trong thời điểm hiện tại.
Công ty cần phải rút ngắn thời gian sản xuất để thỏa mãn những nhu cầu của khách
hàng. Dù được định nghĩa theo cách nào thì đều nhận thấy mục đích lớn lao của
quản trị tinh gọn đó là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng và gia tăng lợi
nhuận. Có thể khái quát rằng quản trị tinh gọn là một tư duy quản trị để tạo ra các
giá trị gia tăng (Lợi nhuận) cho doanh nghiệp bằng việc dùng trí tuệ và chất xám
của con người (nhân sự trong doanh nghiệp) để cắt giảm tối đa các chi phí lãng phí.
Một doanh nghiệp tồn tại chủ yếu bằng việc kiếm tiền, nếu doanh nghiệp không làm
ra tiền doanh nghiệp đó không trả được lương, các khoản chi phí v.v.. và cuối cùng
sẽ thất bại. Cách hiệu quả hơn mà một công ty có thể làm điều này đó là làm cho tất

cả cảm thấy hạnh phúc khi cùng tham gia; các nhân viên làm vì cuộc sống của họ dễ
dàng hơn và hy vọng tiền lương của họ công bằng hơn, khách hàng vì giá cả hợp lý
và những sản phẩm tốt, các nhà cung cấp tham gia vì họ sẽ nhận được một mức giá
hợp lý và cuối cùng là chủ sở hữu tham gia vì họ đang tạo ra lợi nhuận.
Bằng cách sử dụng QTTG (Lean) doanh nghiệp sẽ loại bỏ tất cả các quy trình
lãng phí và chỉ tập trung vào việc cung cấp các giá trị cho khách hàng; bất cứ điều gì
mà không cung cấp các giá trị cho khách hàng đều được loại bỏ hoặc giảm thiểu.

9


Một quan điểm truyền thống về lợi nhuận là căn cứ giá bán của sản phẩm.
Giá bán sẽ được dựa trên chi phí cộng với lợi nhuận mà doanh nghiệp mong muốn
như công thức ở dưới đây:
Giá bán = Lợi nhuận một sản phẩm + Chi phí một sản phẩm
Tuy nhiên như Taiichi Ohno một trong những kiến trúc sư chính của hệ
thống sản xuất Toyota lập luận; cách mà khách hàng cảm nhận về sản phẩm hoặc
dịch vụ của doanh nghiệp là giá trị cụ thể mà họ sẽ trả để phù hợp với giá trị đó.
Nếu doanh nghiệp tăng giá sản phẩm, bởi vì chi phí tăng, nhưng giá trị cảm nhận
của sản phẩm đó vẫn như cũ thì khách hàng sẽ ngừng mua trong trường hợp giá bán
của doanh nghiệp vượt quá giá trị mà khách hàng cảm nhận được.
Vì vậy Taiichi Ohno đã nhìn vào lợi nhuận và chi phí theo cách sau đây:
Lợi nhuận = Giá bán - Chi phí
Giá bán là giá được cố định bởi những gì mà người tiêu dùng sẵn sàng trả
tiền cho những giá trị cảm nhận của sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp do đó sẽ
phụ thuộc vào cách mà doanh nghiệp có thể làm giảm chi phí. Vì vậy mục tiêu của
Lean và các hệ thống sản xuất Toyota là để giảm chi phí và để công ty có thể tạo ra
lợi nhuận chứ không phải thao túng giá bán để tạo ra lợi nhuận.
Từ công thức của Taiichi Ohno và sự phát triển triết lý của QTTG sau này, tư
duy quản trị tinh gọn được diễn giải theo công thức sau:

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí (1)
Trong đó: Chi phí = Chi phí thực + Chi phí lãng phí (2)
Chi phí lãng phí = Chi phí lãng phí hữu hình + Chi phí lãng phí vô hình (3)
(Nguồn: Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Minh, 2014. Quản trị tinh gọn trong các
DNVVN tại Việt Nam)
Các công thức trên cho thấy cách thực hiện hiệu quả giúp doanh nghiệp tăng
lợi nhuận đó là tăng doanh thu hoặc cắt giảm chi phí. Việc gia tăng doanh thu chỉ có
thể thực hiện thông qua viêc tăng giá bán hoặc tăng sản lượng. Mà giá bán, như ta
đã biết qua công thức của Taiichi Ohno ở trên, thì muốn tăng giá bán chỉ có thể tăng
giá trị cảm nhận của khách hàng. Để đạt được điều này chỉ có thể tăng chất lượng

10


của sản phẩm, mà QTTG có thể làm điều đó hiệu quả. Còn việc tăng sản lượng
thường có giới hạn do phụ thuộc vào quan hệ Cung – Cầu và nguồn lực hữu hạn của
doanh nghiệp. Ở khía cạnh cắt gỉảm chi phí, doanh nghiệp không nên cắt giảm các
cho phí thực vì đó là những chi phí cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất và kinh
doanh, đảm bảo chất lượng của sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, lương nhân
viên … Chính vì vậy, để giảm chi phí gia tăng lợi nhuận, một cách bền vững đó là
doanh nghiệp chỉ có thể không ngừng cắt giảm các chi phí lãng phí.

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa Quản trị tinh gọn và Lợi nhuận
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Chi phí lãng phí theo công thức (3) được tồn tại qua hai dạng chi phí lãng phí
hữu hình và chi phí lãng phí vô hình. Chi phí lãng phí hữu hình phổ biến và dễ dàng
nhận ra trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Các lãng phí này tồn tại dưới dạng
lãng phí về cơ sở vật chất, lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất do dùng
nhiều nguyên liệu, sản xuất thừa hay thói quen gây lãng phí như quên tắt đèn, hàng
hỏng phế phẩm … ; các lãng phí do sai hỏng; lãng phí thời gian. Tuy nhiên các lãng

phí này vẫn chưa thể so sánh được với những chi phí lãng phí vô hình. Chi phí lãng
phí vô hình bao gồm các chi phí lãng phí trong tư duy, trong phương pháp làm việc
hay bỏ lỡ các cơ hội phát triển.
11


Quản trị tinh gọn được hình thành từ phương pháp sản xuất tinh gọn – một
phương pháp đang được nhiều doanh nghiệp sản xuất lớn trên thế giới áp dụng.
Quản trị tinh gọn đưa ra các công cụ, phương pháp như 5S, Kaizen, quản lý trực
quan, Jidoka… Chính các công cụ này giúp doanh nghiệp nhìn ra các lãng phí đang
tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó sử dụng chính
các phương pháp này để loại bỏ các lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các công cụ, phương pháp này do con người
xây dựng nên do vậy chúng được sử dụng một cách linh hoạt sáng tạo trong hoạt
động của doanh nghiệp cũng như không ngừng được phát triển về mặt nội dung.
Ngoài ra, quản trị tinh gọn cũng bao gồm cả triết lý, tầm nhìn, chiến lược, văn hóa
của doanh nghiệp, luôn hướng tới khách hàng và cộng đồng. Triết lý quản trị này đã
được rất nhiều doanh nghiệp nổi tiếng thế giới áp dụng thành công như: Toyota,
Nissan, GM, Ford… hay lan rộng ra các doanh nghiệp dịch vụ bán lẻ như: Seven
Eleven, Family Mart …. Quản trị tinh gọn là một mô hình tập trung vào việc dùng
trí tuệ của con người nhẳm cắt giảm tối đa chi phí lãng phí, chính vì vậy con người
được đặt vào trung tâm của sự sáng tạo cải tiến. Toyota và các công ty Nhật Bản
khác theo ý tưởng quản trị của Juran, Deming và Gurus, họ bắt đầu gắn kết tất cả
các nhân viên vào trong những cải tiến của họ. Từ 5S, Kaizen, quản lý trực quan họ
đều có sự tham gia tất cả các nhân viên trong công ty. Họ đã nhìn thấy lực lượng lao
động như là tài sản lớn nhất của công ty. Và tìm cách khai thác sức mạnh và sự sáng
tạo của người lao động trong việc cải thiện môi trường làm việc của công ty.
Quản trị tinh gọn thông qua phương pháp cải tiến liên tục (JIT), Jidoka đã
hướng tới việc phục vụ tốt nhất các nhu cầu của khách hàng đồng thời tăng năng
suất và giảm các chi phí sản xuất. Điểm xuất phát của QTTG chính là dựa trên

những nhu cầu và các phản hồi của khách hàng, và đó chính là đề bài cho việc cải
tiến hệ thống sản xuất phù hợp với khách hàng. Chính vì thế phương pháp này giúp
tối ưu hóa quy trình sản xuất để có những sản phẩm phù hợp với khách hàng.
Triết lý của quản trị tinh gọn:
-

Chất lượng là thỏa mãn tối đa mọi nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất.

12


-

Làm tối đa hóa giá trị gia tăng bằng cách tối thiểu hóa mọi lãng phí.

-

Sản xuất theo yêu cầu khách hàng và tiến đến lô sản xuất là đơn chiếc để đáp
ứng yêu cầu của từng khách hàng.

-

Tiến đến mỗi nhân viên là một kiểm soát viên chất lượng.

1.2.2. Nội dung của quản trị tinh gọn
Trong cuốn sách "The Machine That Changed the World" Womack và Jones
xác định 5 nguyên tắc của Lean Manufacturing (Quản trị tinh gọn)
Những nguyên tắc này là:
-


Tạo giá trị từ quan điểm khách hàng: Xác định đúng nhu cầu của khách
hàng, thấu hiểu tổ chức và tạo ra văn hóa từ lối tư duy tinh gọn.

-

Nhận dạng chuỗi giá trị: xác định các điểm nút tạo ra giá trị cho doanh
nghiệp và khách hàng, từ đó xác định được các lãng phí trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Tạo dòng chảy sản xuất: thông qua nhận dạng chuỗi giá trị.

-

Kéo dòng chảy: sản xuất kéo đó là theo chiều xuất phát từ khách hàng thông
qua chuỗi giá trị đến nguyên vật liệu đầu vào.

-

Cải tiến liên tục hướng đến sự hoàn hảo: Phấn đấu sự hoàn hảo về chất lượng
sản phẩm.
Việc áp dụng năm nguyên tắc này theo một vòng tròn khép kín như hình

dưới đây sẽ giúp doanh nghiệp loại bỏ được các lãng phí (Muda) – những hoạt động
và hành vi không tạo ra giá trị gia tăng từ góc nhìn của khách hàng.

13



1. Tạo giá
trị từ quan
điểm khách

hàng

2.Nhận dạng

5. Cải tiến
liên tục
hướng đến
sự hoàn hảo

chuỗi giá trị

3. Tạo dòng
chảy

4. Kéo
dòng chảy

Hình 1.2. Năm nguyên tắc nền tảng của quản trị tinh gọn
Nguồn: Womack và Jones, 1996
Các nguyên tắc trên được hình thành và tạo thành một dòng quay liên tục và
vô tận, hướng tới nỗ lực cắt giảm lãng phí và đạt đến sự hoàn hảo. Xuất phát điểm
của dòng chảy này đó là việc tạo ra giá trị dựa trên quan điểm khách hàng, từ đó đối
chiếu vào doanh nghiệp và nhận dạng được chuỗi giá trị được tạo ra xung quanh sản
phẩm và dịch vụ mang đến cho khách hàng. Từ chuỗi giá trị đó doanh nghiệp có thể
tạo ra dòng chảy xuất phát từ yêu cầu của khách hàng, vận hành chuỗi giá trị, tạo ra
sản phẩm và dịch vụ. Sau khi tạo ra dòng chảy, doanh nghiệp xuất phát từ khách hàng

tạo ra một lực kéo dòng chảy sản xuất, vận hành chuỗi giá trị liên tục cho đến đến các
yếu tố đầu vào, từ đó tránh được sản xuất dư thừa và tồn kho. Khi đã tạo được một
dòng chảy trơn tru, doanh nghiệp tiếp tục áp dụng các cải tiến liên tục chu trình để tạo

14


ra sự hoàn hảo. Các nguyên tắc này gắn kết chặt chẽ với nhau theo một vòng khép kín
giống như một dòng chảy liên tục giúp vận hành triết lý quản trị tinh gọn.
Nguyên tắc 1: Nhận dạng lãng phí và tạo ra giá trị từ quan điểm của khách hàng.
Giá trị sản phẩm là những gì mà khách hàng mong muốn và sẵn sàng chi trả
cho một sản phẩm cụ thể tại một thời gian cụ thể. Giá trị được tạo ra bởi nhà sản
xuất nhưng lại được xác định theo quan điểm của khách hàng. Nhà sản xuất khó có
thể xác định được chính xác giá trị, họ thường có khuynh hướng tạo ra sản phẩm
thuận tiện theo hệ thống sản xuất của mình hay nghĩ rằng là tốt mang lại kinh tế đối
với khách hàng. Họ tiêu tốn thời gian rất nhiều cho các hoạt động lãng phí; thời
gian chờ đợi, làm lại, vận chuyển, di chuyển và một loạt những hoạt động lãng phí
khác mà khách hàng không xem xét để được họ phải trả tiền cho. Bất cứ hoạt động
nào không cần thiết và không tạo ra thêm giá trị gia tăng cho khách hàng đều được
coi là lãng phí. Chúng ta có thể phân ra thành 3 dạng hoạt động:
- Hoạt động tạo ra giá trị tăng (value – added activities) là các hoạt động chuyển
hoá vật tư trở thành đúng sản phẩm mà khách hàng yêu cầu.
- Các hoạt động không tạo ra giá trị tăng (Nonvalue – added activities) là các hoạt
động không cần thiết cho việc chuyển hoá vật tư thành sản phẩm mà khách hàng yêu
cầu. Bất kỳ những gì không tạo ra giá trị tăng thêm có thể được định nghĩa là lãng phí.
Những gì làm tăng thêm thời gian, công sức hay chi phí không cần thiết đều được xem
là không tạo ra giá trị tăng thêm. Một cách nhìn khác về sự lãng phí đó là bất kỳ vật tư
hay hoạt động mà khách hàng không sẵn lòng trả tiền mua. Thử nghiệm và kiểm tra
nguyên vật liệu cũng được xem là lãng phí vì chúng có thể được loại trừ trong trường
hợp quy trình sản xuất được cải thiện để loại bỏ các khuyết tật. (Mekong Capital, “Giới

thiệu về Lean manufacturing cho các doanh nghiệp Việt Nam, 04.06.2014, trang 5).
- Các hoạt động cần thiết nhưng không tạo ra giá trị tăng (Necessary nonvalue
_ added activities) là các hoạt động không tạo ra giá trị tăng thêm từ quan điểm của
khách hàng nhưng lại cần thiết trong việc sản xuất ra sản phẩm nếu không có sự
thay đổi đáng kể nào từ quy trình cung cấp hay sản xuất trong hiện tại. Dạng lãng
phí này có thể được loại trừ về lâu dài chứ không thể thay đổi trong ngắn hạn.

15


Chẳng hạn như mức tồn kho cao được yêu cầu dùng làm kho “đệm” dự phòng có
thể dần dần được giảm thiểu khi hoạt động sản xuất trở nên ổn định hơn.
Sau khi hiểu được những hoạt động nào tạo ra giá trị cho khách hàng, chúng ta
tìm hiểu những hoạt động nào tạo ra lãng phí. Khách hàng là người quyết đinh giá
trị của sản phẩm, tất cả những gì họ không muốn chi trả cho bộ phận nào, tính năng
hay giá trị nào của sản phẩm thì đó chính là lãng phí. Nguyên thủy có 7 loại lãng
phí chính (muda) được xác định bởi Hệ Thống Sản Xuất Toyota (Toyota Production
System) do Taiichi Ohno đưa ra. Tuy nhiên, danh sách này đã được điều chỉnh và
mở rộng bởi những người thực hành Lean, nhìn chung bao gồm các mục sau:
- Overproduction (Sản xuất dư thừa): sản xuất dư thừa tức sản xuất nhiều hơn
hay quá sớm hơn những gì được yêu cầu một cách không cần thiết. Việc này làm
gia tăng rủi ro sự lỗi thời của sản phẩm, tăng rủi ro về sản xuất sai chủng loại sản
phẩm và có nhiều khả năng phải bán đi các sản phẩm này với giá chiết khấu hay bỏ
đi dưới dạng phế liệu.
- Queues (sự chờ đợi) : Chờ đợi là thời gian công nhân hay máy móc nhàn rỗi
bởi sự tắc nghẽn hay luồng sản xuất trong xưởng thiếu hiệu quả. Thời gian trì hoãn
giữa mỗi đợt gia công chế biến sản phẩm cũng được tính đến. Việc chờ đợi làm tăng
thêm chi phí đáng kể do chi phí nhân công và khấu hao trên từng đơn vị sản lượng
bị tăng lên tạo ra một sự lãng phí vì nó không tạo ra giá trị.
- Transportation (sự di chuyển): Di chuyển ở đây nói đến bất kỳ sự chuyển

động nguyên vật liệu nào không tạo ra giá trị tăng thêm cho sản phẩm chẳng hạn
như việc vận chuyển nguyên vật liệu giữa các công đoạn sản xuất, giữa các loại
hàng hóa. Việc di chuyển giữa các công đoạn xử lý làm kéo dài thời gian chu kỳ sản
xuất, dẫn đến việc sử dụng lao động và mặt bằng kém hiệu quả và có thể gây nên
những đình trệ trong sản xuất.
- Inventory (Tồn kho): Những nguyên liệu thô không cần thiết, các loại hàng
tồn, hàng đang sản xuất dở dang được cất trong kho mà không tạo ra giá trị. Lãng
phí về tồn kho nghĩa là dự trữ quá mức cần thiết về nguyên vật liệu, bán thành phẩm
và thành phẩm. Lượng tồn kho phụ trội dẫn đến chi phí tài chính cao hơn về tồn

16


×