Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Đồ án kho lạnh thiết kế kho lạnh bảo quản thịt gà đông lạnh sử dụng môi chất R22.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 83 trang )

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................4
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................5
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 6
CHƯƠNG I: TÍNH DUNG TÍCH KHO LẠNH VÀ THIẾT KẾ MẶT BẰNG............38
1. Dung tích kho lạnh...............................................................................................38
1.1 Thể tích của kho bảo quản sản phẩm lạnh đông.................................................38
1.2 Thể tích kho bảo quản sản phẩm làm lạnh......................................................38
2.Diện tích kho lạnh..................................................................................................38
2.1 Diện tích kho bảo quản lạnh đông................................................................39
2.2 Diện tích kho bảo quản sản phẩm làm lạnh..................................................39
2.3 Tải trọng trên 1 m2 của nền buồng.................................................................39
2.4 Diện tích xây dựng thực tế từng buồng lạnh...................................................39
2.4.1 Diện tích thực tế của buồng bảo quản lạnh đông.....................................40
2.4.2 Diện tích thực tế của buồng bảo quản làm lạnh.......................................40
2.5 Xác định số buồng cần xây.............................................................................40
2.5.1 Số buồng bảo quản sản phẩm lạnh đông..................................................40
2.5.2 Số buồng bảo quản sản phẩm làm lạnh....................................................40
2.5.3 Buồng kết đông........................................................................................40
CHƯƠNG 2: TÍNH CÁCH NHIỆT – CÁCH ẨM KHO LẠNH..................................41
2.1 Chọn panel.........................................................................................................41
2.1.1 Tổng quát về Panel.....................................................................................41
2.1.2 Chọn độ dày Panel cho buồng bảo quản đông:...........................................42
2.1.3 Chọn độ dày Panel cho buồng bảo quản lạnh ( nhiệt độ 0 oC )....................43
2.1.4 Chọn độ dày Panel cho buồng kết đông ( nhiệt độ -30 oC ).........................43
2.2 Kiểm tra các thông số........................................................................................43
Chương 3: TÍNH TOÁN NHIỆT CHO KHO LẠNH...................................................46
3.1 Tổng quát:...........................................................................................................46
1|Page



3.2 Tính toán cụ thể.................................................................................................48
3.2.1 Dòng nhiệt qua kết cấu bao che Q1+............................................................48
3.2.2 Dòng nhiệt do sản phẩm tỏa ra Q2................................................................52
3.2.3 Dòng nhiệt do thông gió buồng lạnh Q3.......................................................53
3.2.4 Các dòng nhiệt vận hành Q4.........................................................................54
3.2.5 Dòng nhiệt do hoa quả hô hấp Q5................................................................55
3.3 Tổng kết tính toán và xác định tải nhiệt cho thiết bị, máy nén............................55
CHƯƠNG 4:................................................................................................................57
TÍNH TOÁN CHU TRÌNH LẠNH TÍNH CHỌN MÁY NÉN.....................................57
4.1 Chọn các thông số của chế độ làm việc..............................................................57
4.2 Tính toán, lựa chọn và kiểm tra máy nén cho các phòng của kho lạnh..............58
4.2.1 Buồng kết đông...........................................................................................58
a) Tính toán chế độ làm việc cho máy nén........................................................58
b) Lựa chọn chu trình và tính toán các thông số...............................................59
4.2.2 Buồng bảo quản đông và bảo quản lạnh.....................................................63
a) Tính toán chế độ làm việc cho máy nén........................................................63
b) Lựa chọn chu trình và tính toán các thông số...............................................63
CHƯƠNG 5: TÍNH CHỌN BÌNH NGƯNG, DÀN BAY HƠI.....................................69
VÀ CÁC THIẾT BỊ PHỤ.............................................................................................69
1. Thiết bị ngưng tụ..................................................................................................69
a) Xác định hiệu nhiệt độ trung bình logarit ứng với điều kiện tại khu vực Hà Nội.
.............................................................................................................................. 69
b) Xác định hệ số truyền nhiệt K..........................................................................70
c) Xác định diện tích bề mặt F..............................................................................70
d) Xác định lượng nước làm mát cung cấp cho thiết bị ngưng tụ.........................70
2. Thiết bị bay hơi.....................................................................................................72
a. Tính dàn bay hơi cho buồng kết đông...............................................................72
b. Tính dàn bay hơi cho buồng bảo quản lạnh......................................................73
c) Tính dàn bay hơi cho buồng bảo quản đông.....................................................74

3. Thiệt bị phụ...........................................................................................................75
2|Page


a) Tính chọn tháp giải nhiệt.................................................................................75
b) Bình tách dầu....................................................................................................77
* Với buồng kết đông.......................................................................................78
* Với Buồng bảo quản lạnh..............................................................................78
* Với Buồng bảo quản đông.............................................................................78
c) Chọn van tiết lưu..............................................................................................78
d) Bình chứa dầu...................................................................................................83
e) Bình trung gian.................................................................................................84
f) Bình chứa cao áp...............................................................................................84
a . Tính với các buồng bảo quản đông:............................................................85
b. Tính với cho buồng bảo quản lạnh :............................................................85
c. Tính với buồng kết đông kết đông :............................................................85
g) Các thiết bị khác...............................................................................................86
CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN VÀ CHỌN ĐƯỜNG ỐNG...............................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................89

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn Th.S Nguyễn Viết Thiệu đã tận tình hướng dẫn em và
các bạn trong nhóm trong suốt thời gian thực hiện đồ án. Nhờ những chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình của thầy mà em thêm phần hiểu hơn trong mỗi bước thực hiện và hoàn
thiện tốt bài đồ án này. Nếu không có sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy thì bài
đồ án này của em rất khó có thể hoàn thành một cách chọn vẹn được. Một lần nữa, em
xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến thầy.

3|Page



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cám đoan bản đồ án này do tôi tự tính toán, thiết kế và nghiên cứu dưới
sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Nguyễn Viết Thiệu.
Để hoàn thành đồ án này, tôi chỉ sử dụng tài liệu đã ghi trong mục tài liệu tham
khảo và phần Phụ Lục. Ngoài ra không sử dụng bất kì tài liệu nào không được ghi.
Nếu sai tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Nam
Lại Hữu Mạnh
Đàm Huy Long

4|Page


MỞ ĐẦU
Kỹ thuật lạnh đã ra đời hàng trăm năm nay và được sử dụng rất rộng rãi trong
nhiều ngành kỹ thuật rất khác nhau: trong công nghiệp chế biến và bảo quản thực
phẩm, công nghiệp hoá chất, công nghiệp rượu, bia, sinh học, đo lường tự động, kỹ
thuật sấy nhiệt độ thấp, xây dựng, công nghiệp dầu mỏ, chế tạo vật liệu, dụng cụ, thiết
kế chế tạo máy, xử lý hạt giống, y học, thể thao, trong đời sống vv...
Ngày nay ngành kỹ thuật lạnh đã phát triển rất mạnh mẽ, được sử dụng với
nhiều mục đích khác nhau, phạm vi ngày càng mở rộng và trở thành ngành kỹ thuật vô
cùng quan trọng, không thể thiếu được trong đời sống và kỹ thuật của tất cả các nước.
Chính vì vậy mà sinh viên ngành “Máy & Thiết bị nhiệt lạnh” của Viện
KH&CN Nhiệt Lạnh, trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã được nhà trường trang bị
kiến thức cơ bản nhất về kỹ thuật lạnh. Đồ án môn học là một trong những cách trang
bị kiến thức tốt nhất cho sinh viên và trong kì học này chúng em đã được làm đồ án về

môn học kỹ thuật lạnh này.
Đề tài của em trong đồ án môn học này là “Thiết kế kho lạnh bảo quản thịt gà
đông lạnh sử dụng môi chất R22”.
Do kiến thức còn rất hạn chế nên bản đồ án này sẽ không thể tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và của tất cả các bạn để
bản đồ án thêm hoàn thiện.
TÌM HIỂU TÀI LIỆU KỸ THUẬT ASHRAE 2010

Halocarbon
1.1
Quá trình làm lạnh là một quá trình di chuyển môi chất từ vị trí này tới vị trí khác bằng
cách sử dụng môi chất lạnh trong một hệ kín. Quản lý dầu, tách lỏng và khí , sự quá
lạnh ,sự quá nhiệt , và đường ống của môi chất lỏng và khí ; dòng chảy 2 pha đều là

5|Page


một phần trong quá trình làm lạnh . Ứng dụng bao gồm điều hòa không khí ; lạnh công
nghiệp; lạnh thương mại .
Các đặc tính làm lạnh của hệ thống lạnh có thể bao gồm :’
-

Thiết bị hoạt động quanh năm, bất kể mọi điều kiện môi trường ngoài trời
Có thể thay đổi tải trọng rộng ( thay đổi công suất 0- 100% ) trong một khoảng
thời gian ngắn mà không làm gián đoạn các mức nhiệt độ yêu cầu
Kiểm soát sự đọng sương trong khi các chức năng hoạt đông liên tục
Quản lý dầu phù hợp với các môi chất khác nhau dựa trên điều kiện tải và nhiệt
độ.
Có được sự lựa chọn rộng các phương pháp trao đổi nhiệt ( ví dụ ,,,, ) và sự
dụng chất làm mát thứ cấp như nước muối , rượu , glycol.

Có tính hiệu quả cao , khả năng bảo trì đơn giản .
Áp lực vận hành và tỷ lệ áp suất có thể yêu cầu nhiều giai đoạn, xếp chồng lên
nhau ….

Một hệ thống làm lạnh hoàn thiện là hộ thống có đường ống tốt và sự hiểu biết về các
phụ kiện cần thiết. Chương này bao gồm các nguyên tắc cơ bản của đường ống và các
thiết bị phụ tùng trong hệ thống làm lạnh bằng halocarbon . Tài liệu ma sát đường ống
sự dụng môi chất halocarbon có thể tìm thấy trong sổ tay công nghệ dầu khí .
Những nguyên tắc cơ bản về đường ống
Việc thiết kế và vận hành hệ thống đường ống dẫn môi chất :
-

Đảm bảo nguông cấp môi chất lạnh phù hợp với thiết bị bay hơi .
Cung cấp kính thước đường ống môi chất thực tế mà không có áp lực giảm quá
mức
Ngăn chặn sự mắc kẹt của dầu bôi trơn trong bất kì bộ phận nào của thiết bị.
Bảo vệ máy nén khỏi sự xâm nhập của dầu bôi trơn
Ngăn không cho môi chất lạnh hoặc dầu vào máy nén trong thời gian vận hành
hoặc khi không sự dụng
Duy trì một hệ thống lạnh và khô.
Lưu lượng môi chất lạnh

Nhiệt độ dòng môi chất
Yếu tố kinh tế, giảm áp lực, tiếng ồn, và dầu cuốn theo ảnh hưởng tới việc thiết lập vận
tốc khả thi trong việc thiết kế đường dây chất tải lạnh ( bảng 1)
6|Page


Vận tốc khí cao hơn đôi khi được tìm thấy trong các đường ống hút ngắn trong các
thiết bị điều hòa không khí hoặc các ứng dụng khác mà thời gian vận hành chỉ từ 2000

đến 4000 giờ mỗi năm và khi mà chi phí ban đầu thấp của hệ thống có có thể là đáng
kể so với chi phí hoạt động thấp. Các thiết bị làm lạnh cộng nghiệp hoặc thương mại,
nhưng nơi mà thiết bị vận hành gần như liên tục , nên được thiết kế với vận tốc làm
lạnh thấp để đạt được hiệu quả hoạt động của máy nén và chị phí vận hành thấp nhất.
Phân tích chi phí sở hữu và vận hành sẽ cho thấy sự lựa chọn tốt nhất cho các kích cỡ
đường ống. Các dòng chất lỏng từ bình ngưng vào máy nén phải có kích thước 0.5 m/s
hoặc ít hơn để đảm bảo dòng chảy trọng lực dườn mà không cần phải sao lưu dòng
chảy của chất lỏng . Các dòng chất lỏng từ máy nén tới thiết bị bay hơi cần được định
cỡ để duy trì vận tốc dưới 1.5m/s , để giảm thiểu và ngăn ngừa Hammer khi sử dụng
các cuộn dây hình ống hoặc các van điện tử khác.
Tốc độ môi chất lạnh
Tốc độ môi chất lạnh cho R-22 và R-134 được chỉ ra trong hình 1 và 2. Để có được tốc
độ dòng chảy của hệ thống chúng ta phải chọn tỷ lệ thích hợp và nhân với dung lượng
hệ thống. Nhập đường cong sự dụng nhiệt độ môi trường bão hòa tại đầu thoát nước và
nhiệt độ thực tế chảy vào thiết bị cấp chất lỏng (bao gồm cả làm mát lại trong bình
ngưng và bộ phận hút chất lỏng, nếu được sử dụng).
Bởi vì các hình 1 và 2 dựa trên nhiệt độ bay hơi bão hòa , chúng cố thể cho thấy tốc độ
làm lạnh chất lỏng cao hơn một chút hơn thực tế có hiệu lực khi hơi hút quá nóng lên
trên các điều kiện đã đề cập . Tốc độ dòng lạnh có thể giảm khoảng 0.5% đối với mỗi
lần gia tăng nhiệt độ quá mức 1 K tron thiết bị bay hơi .
Không nên sự dụng quá nhiệt độ dòng chảy của thiết bị bay hơi tăng nhiệt từ nguồn
bên ngoài để giảm lượng dòng chảy được đánh giá , bởi vì nó làm tăng lưu lượng thể
tích và vận tốc dòng trên một đơn vị công suất bay hơi, nhưng không phải tốc độ dòng
chảy . Nên cân nhắc khi định giá kích thước đường ống hút cho dầu phục hồi trở lại.
Hơi quá nhiệt từ việc sử dụng một bộ trao đổi nhiệt dạng hút nước có ảnh hưởng đến
sự trở lại của dầu tương tự như dòng hút quá nhiệt. Việc làm lạnh chất lỏng kết quả từ
việc trao đổi nhiệt làm giảm lưu lượng khối lượng tấn môi chất lạnh . Điều này có thể
được nhìn thấy trong hình 1 và 2 bởi vì nhiệt độ giảm của chất lỏng cung cấp cho van
nạp bay hơi đã được tính đến.
1.2

Quá nhiệt gây ra bởi nhiệt trong một không gian có ý định làm mát luôn luôn có hại
bởi vì tỷ lệ lưu lượng thể tích tăng lên mà không có sự bù lại trong hiệu ứng làm lạnh.
7|Page


Kích thước các đường ống chất tải lạnh
Trong việc xác định các kích thước đường ống chất tải lạnh. Các cân nhắc về chi phí sẽ
giúp tiết kiệm kích cỡ đường ống. Tuy nhiên , áp suất hút và dòng nước xả làm cho
máy nén hoặt động và làm tăng sử dụng điện năng. Áp suất dòng chảy quá mức có thể
gây ra môi chất lỏng di chuyển nhanh. Dẫn đến khả năng xả van bị lỗi. Hệ thống làm
lạnh được thiết kế sao cho tổn thất áp suất ma sát không vượt quá áp suất chênh lệch và
tương ứng với thay đổi tương ứng trong độ bão hòa nhiệt độ sôi . Các biện pháp chính
để xác định áp lực giảm là một sự thay đổi nhất định trong nhiệt độ bão hòa.
Xem xét áp lực thả
Áp suất giảm trong các đường ống vận chuyển môi chất làm lạnh sẽ làm giảm hiệu quả
của hệ thống. Việc xác định đúng kích cỡ phải dựa trên việc giảm thiểu chi phí và hiệu
quả tối đa . Bảng 2 cho thấy tác động gần đúng của áp suất môi chất lạnh giảm xuống
trên một hệ thống R-22 hoạt động ở nhiệt độ bay hơi bão hòa là 5’C với nhiệt độ ngưng
tụ bão hòa 40’C
Tính toán giảm áp được xác định bao gồm tổn thất áp suất bình thường liên quan tới
sự thay đổi nhiệt độ bão hòa của môi chất lạnh . Thông thường, hệ thống làm lạnh có
kích cỡ cho tổn thất áp suất từ 1K trở xuống đối với mỗi phân của dòng xả , hút, và
chất lỏng.
Tại dòng chất lỏng . Áp suất không nên lớn đến mức gây ra sự hình thành khí trong
dòng chất lỏng , áp suất lỏng không đủ ở các thiết bị cấp liệu lỏng , hoặc cả 2 . Các hệ
thống thường được thiết kế sao cho áp lực trong dòng chất lỏng từ ma sát nằm trong
khoảng 0.5-1K trong nhiệt độ bão hòa . Xem bảng 3 đến 9 để biết thông tin định cỡ
đường.
Lỏng quá lạnh là phương pháp duy nhất để vượt qua áp suất đường ống lỏng để đảm
bảo chất lỏng tại thiết bị mở rộng trong thiết bị bay hơi . Nếu quá lạnh không đủ,

flashing xảy ra trong đường ống và làm giảm hiệu quả của hệ thống .
Áp suất ma sát giọt trong dòng chất lỏng gây ra bởi các phụ kiện từ van điện từ , máy
sấy bộ lọc và van tay , cũng như bằng đường ống và phụ kiện thực tế giữa đầu thu và
thiết bị cấp môi chất lạnh ở thiết bị bay hơn.
Các ống dẫn dòng lỏng là một ngồn gây tổn thất áp lực và thêm vào sự mất mát tổng
thể của dòng chất lỏng . Mất mất gây ra bởi các ống dẫn là xấp xỉ 11.3kPa/ mét. Của
thang máy lỏng. Tổng tổn thất là tổng của tất cả các thiệt hại ma sát cộng với áp lực
giảm từ các dòng chất lỏng
8|Page


Ví dụ 1 Minh họa cho quá trình xác định kính thược dòng chảy lỏng và kiểm tra đối
với toàn bộ yêu cầu quá lạnh.
Ví dụ 2 Một hệ thống làm lạnh R-22 sự dụng ống đồng chạy ở thiết bị bay hơi 5o C và
ngưng tụ ở 40’ C . Công suất là 14KW và dòng có chiều dài 50m với chiều cao 6m.
Xác định kích thước đường dây và tổng số yêu cầu quá lạnh.
Các hệ thống làm lạnh không có dòng chất lỏng và máy bay hơi bên dưới bình ngưng
hoặc máy thu sẽ có lợi từ áp suất gây ra bởi trọng lượng lỏng và có thể chịu được tổn
thất ma sát lớn hơn mà không cần flashing . Bất kể việc định tuyến đường lỏng khi
flash sảy ra, hiệu quả tổng thể sẽ bị giảm .Hệ thống có thể bị trục trặc .
Vận tốc chất lỏng để lại một bình chữa đầy được giới hạn bởi chiều cao của lỏng ở trên
điểm mà tại đó đường chất lỏng rời khỏi tàu.cho dù chất lỏng ở bề mặt được hạ thấp
hay không. Vì chất lỏng trong tàu có vận tốc thấp hoặc không , vận tốc V trong dòng
chất lỏng là V2= 2gh trong đó h là chiều cao của chất lỏng trong bình . Áp suất không
khí tăng lên nếu tốc độ khí không chảy theo một hướng. Kết quả là cả dòng khí và
dòng chảy của chất lỏng qua đường ống , hạn chế tốc độ dòng chảy của chất lỏng.
1.3
Bảng 3: Hút, xả, đường ống dẫn lỏng tính theo công suât kw của môi chat R22
Note: 1.năng suât được tính theo kw
Đenta p là độ chênh áp suât

Đen ta t là độ chênh nhiệt độ bảo hõa
2.công suât đường dây ở nhiệt độ bão hòa và chiều dài tương đương
3.nhiệt độ bão hòa đenta t được tính theo công suât và chiều dài tương đương
4. Các giá trị dựa trên nhiệt độ ngưng tụ 40 ° C. công suât tạo lên bởi
các yếu tố sau đây cho nhiệt độ ngưng tụ khác.
a, kích thước được đề nghị khi bất cứ khi nào sinh ra phải cho về ống dẫn nược ngưng
đến bình ngưng không hạn chế lưu lượng nước ngưng. nước làm mát ở bình ngưng
nhận nhiệt độ từ môi trường xung quanh có nhiệt độ có thể cao hơn nhiệt độ ngưng tụ
của chất làm lạnh.

9|Page


b, Độ chênh áp suất đenta p, nếu sự quá lạnh hạ nhiệt một cách đáng kể hoặc đường
dây ngắn thì một đường dây nhỏ hơn có thể được sử dụng ,ứng dụng rất ít sự quá lạnh
hoặc đường dây rất dài có thể cần một đường dây lớn hơn.

1.4
Nếu yếu tố này không được xem xét, có thể dẫn đến kết quả là sẽ tăng các chi phí vận
hành quá mức trong máy thu và ngập nước ngưng tụ vỏ và ống. Không có dữ liệu cụ
thể có sẵn để chính xác kích thước một đường để lại một tàu. Nếu chiều cao của chất
lỏng trên vena contracta tạo ra vận tốc mong muốn, chất lỏng sẽ rời tàu với tốc độ dự
kiến. Do đó, nếu mực nước trong tàu rơi xuống một đường kính ống ở trên đáy của tàu,
từ đó đường lỏng rẽ ra, công suất dây chuyền cho R-22 ở mức 6,4 g / s trên mỗi
kilowatt của hệ thống làm lạnh xấp xỉ như sau:
Toàn bộ dòng chất lỏng không phải là lớn như kết nối để lại. Sau khi vena hợp đồng
vận tốc là khoảng 40% ít hơn. Nếu đường tiếp tục d từ máy thu, giá trị của h tăng lên.
Đối với công suất 700 kw với R-22, đường từ dưới cùng của máy thu phải khoảng 79
mm. Sau khi giảm 1300 mm, giảm xuống đến 54 mm là thỏa đáng. Dây hút. Các
đường hút là quan trọng hơn dòng chất lỏng và dòng xả từ một quan điểm thiết kế và

xây dựng. Các ống dẫn dầu phải có kích thước để giảm áp suất tối thiểu khi tải đầy, (2)
dầu trở lại từ thiết bị bay hơi đến máy nén trong điều kiện tải tối thiểu, và (3) ngăn dầu
rút nước từ thiết bị bay hơi hoạt động thành một máy nhàn rỗi. Áp suất giảm trong
đường ống hút làm giảm công suất của một hệ thống bởi vì nó ép máy ép nén hoạt
động ở áp suất hút thấp hơn để duy trì nhiệt độ bốc hơi mong muốn trong cuộn dây.
Đường hút thường có kích thước để có một áp lực giảm từ ma sát không lớn hơn tương
đương với khoảng 1 K thay đổi trong nhiệt độ bão hòa. Xem Bảng 3 đến 15 để biết
thông tin kích cỡ đường hút. Ở nhiệt độ hút thấp hơn 5 ° C, áp suất giảm tương đương
với một sự thay đổi nhiệt độ nhất định sẽ giảm. Ví dụ ở nhiệt độ -40 ° C hút với R-22,
sự giảm áp suất K thay đổi nhiệt độ là khoảng 4,9 kPa. Do đó, các đường ống nhiệt độ
thấp phải được định cỡ để giảm áp suất rất thấp hoặc phải mất nhiệt độ tương đương
với tổn thất nhiệt độ tương đương, với sự mất mát về thiết bị, phải được chấp nhận. Đối
với những giọt áp lực rất thấp, bất kỳ bộ hút hoặc khí nóng nào cần phải có kích cỡ
thích hợp để đảm bảo dầu tràn lên các riser để dầu luôn luôn quay trở lại máy nén. nơi
cần phải giảm kích thước ống để cung cấp đủ độ khí để kéo dầu lên các trục đứng khi
tải một phần, áp lực giảm lớn hơn sẽ được áp đặt khi tải đầy. Những điều này thường
có thể được bù đắp bằng cách oversize các dòng ngang và chạy xuống và compo nents.
Đường xả. Áp suất mất mát trong đường ống dẫn khí nóng làm tăng công suất máy nén
10 | P a g e


yêu cầu cho mỗi đơn vị điện lạnh và giảm công suất của máy nén. Bảng 2 minh họa tổn
thất điện năng cho một hệ thống R-22 ở thiết bị bay hơi 5 ° C và nhiệt độ ngưng tụ 40 °
C. Chắc chắn rằng thả được giảm thiểu bởi đường kính hào phóng cho tổn thất ma sát
thấp, nhưng vẫn duy trì tốc độ dòng chất làm lạnh để entrain và mang dầu ở tất cả các
điều kiện tải. Áp suất giảm thường được thiết kế để không vượt quá sự thay đổi 1 K ở
nhiệt độ bão hòa. Bảng kích cỡ được khuyến nghị dựa trên sự thay đổi 0.02 K / m nhiệt
độ bão hòa
Vị trí và sắp xếp đường ống
Các ống làm lạnh nên càng ngắn và trực tiếp càng tốt để giảm thiểu yêu cầu của ống và

chất làm lạnh và giảm áp lực Quy hoạch đường ống cho một số lượng tối thiểu các
khớp nối bằng cách sử dụng ít khuỷu tay và các phụ kiện khác nhưng có thể đủ linh
hoạt để hấp thụ rung động của máy nén và các áp lực do sự giãn nở nhiệt và sự co lại.
Sắp xếp đường ống lạnh để không bị cản trở việc kiểm tra bình thường và vận hành
máy nén và các thiết bị khác. Không làm cản trở tầm nhìn của kính tầm nhìn mức dầu
hoặc chạy đường ống để nó cản trở việc tháo đầu xi lanh của máy nén, tấm tiếp cận
chuông, hoặc bất kỳ bộ phận bên trong nào. Đường ống dẫn vào máy ép phải được bố
trí sao cho không làm ảnh hưởng đến việc loại bỏ máy nén để phục vụ Cung cấp
khoảng trống thích hợp giữa các bức tường kề và treo tường của ống và giữa các đường
ống để lắp đặt cách điện. Sử dụng tay áo có kích thước để cho phép lắp đặt cả đường
ống và cách điện qua sàn nhà, tường, hay trần nhà. Đặt tay áo này trước khi đổ bê crete
hoặc lắp dựng công việc gạch. Chạy đường ống để nó không can thiệp vào các đoạn
đường hoặc cản trở headroom, cửa sổ và cửa ra vào. Tham khảo tiêu chuẩn ASHRAE
15 và các quy tắc địa phương khác về các hạn chế có thể áp dụng Bảo vệ chống hư
hỏng cho đường ống Bảo vệ chống hư hỏng là cần thiết, đặc biệt đối với các đường dây
nhỏ, có vẻ sức mạnh giả tạo. Trường hợp giao thông nặng, bảo vệ chống lại các va
chạm từ xe tải chở hàng, xe lật, tải, xe tải
Bảo vệ chống hư hỏng cho đường ống
Bảo vệ chống lại thiệt hại là cần thiết, đặc biệt đối với các đường dây nhỏ, có vẻ sức
mạnh giả tạo. Ở đâu giao thông nặng, bảo vệ sự ảnh hưởng của xe tải chở hàng, xe chở
hàng, xe tải.
Ống cách điện
Tất cả các mối nối ống và phụ kiện phải được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi lớp cách
nhiệt được hàn kín. Các đường hút phải được cách nhiệt để ngăn ngừa mồ hôi và tăng
nhiệt. Các lớp cách ly bao gồm các dòng mà độ ẩm có thể ngưng tụ hoặc các đường
11 | P a g e


dây phải tuân thủ các điều kiện bên ngoài phải được niêm phong hơi để tránh sự đi qua
độ ẩm qua lớp cách điện hoặc ngưng tụ trong cách nhiệt. Nhiều loại thương mại có sẵn

được cung cấp với một áo khoác không thấm nước tích hợp cho mục đích này. Mặc dù
đường nước thường không yêu cầu lớp cách nhiệt, hút và dòng chất lỏng có thể được
cách điện như là một bộ phận lắp đặt mà hai đường dây được kẹp chặt với nhau. Khi đi
qua một khu vực ấm hơn, đường lỏng nên được cách nhiệt để giảm thiểu sự tăng nhiệt.
Đường ống thoát khí nóng thường không được cách nhiệt; tuy nhiên, chúng nên được
cách nhiệt nếu nhiệt tản ra là phản đối hoặc để ngăn ngừa thương tích từ các bề mặt có
nhiệt độ cao. Trong trường hợp thứ hai, không nhất thiết phải cung cấp vật liệu cách
nhiệt với một niêm phong hơi chặt vì sự ngưng tụ hơi nước không phải là vấn đề trừ
khi đường dây được đặt bên ngoài. Đường thoát nước nóng thường được cách điện để
giảm thiểu tổn thất nhiệt và ngưng tụ khí bên trong đường ống
1.5
Tất cả các khớp nối và phụ kiện nên được bảo hiểm, nhưng không nên làm như vậy
cho đến khi hệ thống đã được kiểm tra kỹ lưỡng. Xem Chương 10 để biết thêm thông
tin.
Rung và tiếng ồn trong đường ống
Rung truyền qua hoặc tạo ra trong ống dẫn chất làm lạnh và tiếng ồn có thể bị phản đối
có thể được loại bỏ hoặc giảm thiểu bằng thiết kế đường ống thích hợp và hỗ trợ. Hai
tác động không mong muốn của rung động của ống dẫn chất làm lạnh và, do đó, mất
phí; và (2) truyền tiếng ồn qua đường ống và thông qua công trình xây dựng có thể tiếp
xúc trực tiếp với đường ống. Trong các ứng dụng điện lạnh, rung động đường ống có
thể được gây ra bởi kết nối cứng nhắc của đường ống dẫn chất làm lạnh với một nén
compression hiệu ứng hiển nhiên trong tất cả các dòng trực tiếp kết nối với máy nén
hoặc đơn vị ngưng tụ. Do đó, không thể loại bỏ sự rung động trong đường ống, nó chỉ
có thể làm giảm hiệu ứng của nó. Siêu dữ liệu linh hoạt đôi khi được sử dụng để hấp
thụ các chuyển động rung động theo quy mô ống nhỏ hơn. Để có hiệu quả tối đa, cần
lắp đặt song song với trục khuỷu. Trong một số trường hợp, cần phải có hai bộ cách ly,
một ở đường ngang và một trong hai đường thẳng đứng ở máy nén. Một dây kim loại
cứng ở đầu ống mềm dẻo ra khỏi máy nén được yêu cầu để tránh rung động của đường
ống dẫn khí nóng vượt ra ngoài ống. Loại ống kim loại linh hoạt không hiệu quả trong
việc hấp thụ độ rung trên các đường ống lớn hơn bởi vì nó không thực sự linh hoạt trừ

khi tỷ lệ chiều dài đến đường kính tương đối lớn. Trong thực tế, chiều dài thường rất
hạn chế, vì vậy tính linh hoạt giảm ở các kích thước lớn hơn. Vấn đề này được giải
12 | P a g e


quyết tốt nhất bằng cách sử dụng các đường ống linh hoạt và cách ly, nơi mà ống dẫn
được bảo đảm đến kết cấu.
Khi đường ống đi qua các bức tường, qua sàn, hoặc bên trong vòng, nó không được
chạm vào bất kỳ bộ phận nào của tòa nhà và chỉ bằng các thanh treo cung cấp cho rung
động đến tòa nhà điều này loại bỏ khả năng tường hoặc trần nhà hoạt động như bảng
âm thanh hoặc màng. Khi đường ống là nơi khó tiếp cận sau khi lắp đặt, cần được hỗ
trợ bởi các thanh treo cách ly Sự rung động và tiếng ồn từ hệ thống đường ống cũng có
thể là do xung khí gây ra từ hoạt động của máy nén hoặc trong khí, tăng lên ở vận tốc
cao. Nó thường có nhiều ent trong đường dây thải hơn trong các phần khác của hệ
thống. xung khí gây ra bởi sự tạo ra rung động và tiếng ồn, chúng có một tần số đặc
trưng, đó là một số lượng khí thải của máy nén. Tần số này không nhất thiết phải bằng
số xi lanh, bởi vì trên một số máy nén khí có hai piston hoạt động cùng nhau. Nó cũng
thay đổi bởi sự dịch chuyển góc của các xi lanh nghiền, chẳng hạn như máy nén Tiếng
ồn do khí ồn thường chỉ phản cảm khi hệ thống đường ống khuếch đại xung bằng cộng
hưởng. Trên các máy nén đơn, sự cộng hưởng có thể được giảm đi bằng cách thay đổi
kích thước hoặc chiều dài của dây cộng hưởng hoặc bằng cách lắp một bộ phận
khuyếch đại khí nóng ở đường thoát ra ngay sau khi van nén bị tắt. Trên một hệ thống
máy nén song song, tần số hài hòa từ các tốc độ khác nhau có thể rõ ràng. Tiếng ồn này
có thể được giảm bằng cách cài đặt bộ giảm xóc
Tiếng ồn của tiếng ồn là do sự hỗn loạn và cô lập đường dây không hiệu quả, việc lắp
đường ống có đường kính lớn hơn để giảm vận tốc khí đôi khi hữu ích. Ngoài ra, thay
đổi thành một đường sắt nặng hoặc từ đồng đến thép để thay đổi tần số tự nhiên của
đường ống có thể giúp…….

1.18

Lưu ý: tổn thât cho van ở vị trí hoàn toàn mở và có đinh, hàn, mặt bích, hoặc các kết
nối với ống loe.
a. Những tổn thất này không áp dụng cho các van nằm
b. Thường xuyên và mô hình van ngắn van cắm, khi mở hoàn toàn, có cùng một tổn
thất như cửa van. Đối với tổn thất van cắm mô hình ngắn trên 150 mm, kiểm tra với
nhà sản xuất.
c. Tổn thất cũng áp dụng cho dòng thẳng,kiểm tra van dạng bi.
d. Đối với van kiểm tra nâng cao hình chữ Y với chỗ ngồi xấp xỉ bằng đường kính ống
danh định, sử dụng các giá trị van ống nối trục ba 60 độ cho sự mất mát.
13 | P a g e


Đối với một máy nén đơn có khả năng kiểm soát, mức tối thiểu công suất là công suất
thấp nhất mà có thể vận hành. Cho nhiều máy nén với khả năng kiểm soát, công suất
tối thiểu là mức thấp nhất mà máy nén vận hành cuối cùng có thể chạy.
Kich cỡ ống đặt đứng.Ví dụ sau minh hoạ việc sử dụng Bảng 19 xác định kích cỡ tối đa
cho dầu đạt yêu cầu vận chuyển đến tải tối thiểu một phần
Ví dụ 3. Xác định kích thước hút tối đa sẽ vận chuyển dầu ở tải tối thiểu, sử dụng môi
chât R-22 với một máy nén 120 kW với công suất theo các bước 25, 50, 75 và 100%.
Giả sử rằng tải hệ thống tối thiểu là 30 kW ở nhiệt độ ngưng tụ 5 ° C và nhiệt độ ngưng
tụ 40 ° C với 10 K quá nhiệt. Giải pháp: Từ Bảng 19, một đường ống OD 54 mm ở 5 °
C hút và 30 ° C nhiệt độ nước có công suất tối thiểu là 23,1 kW. Từ biểu đồ ở cuối
bảng 19, hệ số hiệu chỉnh cho độ hút 40 ° C nhiệt độ khoảng 1. Vì vậy, đường ống
54mm OD là phù hợp.
Dựa trên Bảng 19, kích cỡ đường tiếp theo sẽ được sử dụng cho máy hút. Khi kích
thước ống đứng được giảm để cung cấp vận tốc khí tối thiểu thỏa đáng, áp lực giảm
đầy tải tăng đáng kể; các đường ngang cần phải có kích thước để giữ cho tổng áp suất
giảm trong giới hạn thực tế. Miễn là các mưc đường nằm ngang hoặc dôc theo hướng
máy nén, dầu có thể vận chuyển với vận tốc thiết kế bình thường
Bởi vì hầu hết máy nén khí công suất làm giảm tính năng, vận tốc khí yêu cầu để trở lại

dầu thông qua các ống hút thẳng đứng dưới tất cả các điều kiện tải khó khăn để duy trì.
Khi nào các ống hút được kích thước để cho phép dầu trở lại ở công suất hoạt động tối
thiểu của hệ thống, giảm áp lực trong phần này của đường dây có thể quá lớn khi vận
hành đầy tải. Nếu một ống hút tăng lên một cách chính xác sẽ gây áp lực quá lớn khi
nạp đầy tải, cần phải sử dụng máy nâng.
Dầu trở lại ống hút đứng: Multistage Systems.dầu chuyển động trong các đường ống
hút của các hệ thống nhiều cấp yêu cầu giống nhau phương pháp tiếp cận thiết kế như
đối với các hệ thống giai đoạn một. Đối với dầu chảy lên dọc theo một bức tường ống,
cần có một lượng kéo tối thiểu của dòng khí. Kéo có thể được biểu diễn bằng gradient
ma sát. Các dữ liệu kích cỡ sau đây có thể được sử dụng để đảm bảo dầu trở lại các
đường hút thẳng đứng cho các chất làm lạnh khác với các chất được liệt kê trong các
bảng 19 và 20. kích cỡ được lựa chọn phải giảm áp lực bằng hoặc lớn hơn được thể
hiện trong biểu đồ.
Double Suction Risers. Hình 3 cho thấy hai phương pháp tăng gấp đôi xây dựng ống
đứng hút. Dầu trở lại trong sắp xếp này được thực hiện ở tải tối thiểu, nhưng nó không
14 | P a g e


gây áp lực quá mức giảm xuống khi tải đầy. Kich thươc và hoạt động của một ống hút
kép là như sau:
1. ống đứng A có kích thước để trở lại dầu khi tải tối thiểu có thể.
2. ống đứng B có kích thước để giảm độ rung đạt được thông qua cả hai ống nâng khi
tải đầy đủ. Phương pháp thông thường là tăng kích thước B để diện tích cắt ngang kết
hợp của A và B bằng hoặc hơi lớn hơn diện tích cắt ngang của một ống đơn có kích
thước áp suất chấp nhận được khi nạp đầy tải mà không quan tâm đến việc dầu trở lại ở
tải tối thiểu. Tuy nhiên, diện tích cắt ngang kết hợp, tuy nhiên không được lớn hơn diện
tích mặt cắt ngang của một ống đơn mà có thể trở lại dầu trong một ống đứng tăng lên
dưới tải tối đa.
3. Một bẫy được giới thiệu giữa hai ống đứng, như được thể hiện trong cả hai phương
pháp. Trong quá trình vận hành phụ tải, vận tốc khí không đủ để dầu quay trở lại thông

qua cả hai ống đứng và bẫy dần dần lấp đầy lên với dầu cho đến khi ống đứng B được
đóng kín. Khí sau đó đi lên ống đứng A với vận tốc đủ để mang dầu cùng với nó trở lại
các đường hút ngang hút chính
Khả năng giữ dầu của bẫy được giới hạn ở mức tối thiểu bằng cách đóng kín các bộ
phận ở dưới đáy bể. Nếu điều này không được thực hiện, bẫy có thể tích tụ đủ dầu
trong quá trình vận hành một phần để giảm mức dầu crankcase của máy nén. Lưu ý
trong Hình 3 thấy ống đứng các đường A và B tạo thành một vòng lặp ngược và đi vào
hút ngang dòng từ đầu. Điều này ngăn ngừa sự thoát nước của dầu vào các ống đứng,
có thể không hoạt động trong quá trình vận hành một phần. Cùng một mục đích có thể
được được phục vụ bằng cách chạy thẳng đứng theo chiều ngang vào chính, với điều
kiện là Đường kính lớn hơn đường kính.
Thông thường, các ống hút hai lần là cần thiết cho nhiệt độ thấp hệ thống có thể chịu
được áp lực giảm rất ít. Bất kỳ hệ thống sử dụng ống đứng lên bao gồm một cái bẫy hút
(accumulator) và một thiêt bị để dầu trở lại
Bảng 19 Năng suất lạnh tối thiểu tính theo Kilowatts cho dầu tràn lên đường ống hút
đứng (Ống đồng, ASTM B 88M Loại B, Kích thước mét)
Ghi chú:
1. Năng suất lạnh tính theo kilowat được dựa trên thiết bị bay hơi bão hòa như trong
bảng ngưng tụ ở nhiệt độ 40 ° C. Đối với nhiệt độ đường ống khác, hãy sử dụng các
yếu tố hiệu chỉnh trong bảng ở bên phải.
2. Các giá trị tính bằng dầu khoáng ISO 32 cho R-22 và R-502. R-134a tính bằng ISO
32 dựa trên dầu este
Đối với các hệ thống vận hành nhiệt độ hút lớn, chẳng hạn như
15 | P a g e


điều hòa không khí, máy hút đơn có thể được định cỡ cho dầu
trở lại ở tải tối thiểu. Nơi máy nén đơn được sử dụng với
công suất kiểm soát, công suất tối thiểu thường là 25 hoặc 33% lượng dịch chuyển tối
đa. Với tỷ lệ thấp này, áp suất đầu hut giảm được thiết kế cho dầu trở lại ở tải tối thiểu.

Khi nhiều máy nén được sử dụng, một hoặc nhiều máy có thể đóng xuống trong khi
một khác tiếp tục hoạt động, và tỷ lệ tối đa tới nhỏ nhât trở nên lớn hơn nhiều. Điều
này có thể làm cho một máy hút tăng gấp đôi cần thiết. Các phần đường ống hút còn lại
có kích thước để cho phép thực tế áp lực giảm giữa các thiết bị bay hơi và máy nén vì
dầu được vận chuyển theo đường ngang với vận tốc khí tương đối thấp. Nó là thực
hành tốt để đưa ra một số pitch để các dòng này đối với máy nén. nên tránh bẫy, nhưng
điều đó là không thể, các ống đứng từ chúng được xử lí như những chất dẫn đầu từ các
thiết bị bay hơi khi tải đầy đủ.
Ngăn chặn dầu bốc khói. Đường hut được thiết kế để dầu từ thiết bị bay hơi hoạt động
không xả vào idle one. Hình 4A cho thấy nhiều thiết bị bay hơi trên các tầng khác nhau
với máy nén ở trên. Mỗi đường hút được đưa lên phía trên và luồn vào đầu hút để ngăn
dầu chảy ra.
Hình 4B cho thấy nhiều thiết bị bay hơi xếp chồng lên cùng một với máy nén ở trên.
Dầu không thể xuống thấp nhất
Thiêt bị bay hơi bởi vì đường ống hút thông thường giảm xuống dưới đầu ra
của thiết bị bay hơi thấp nhất trước khi vào máy hút.
Hình 4C cho thấy nhiều thiết bị bay hơi ở cùng một mức, với
máy nén nằm phía dưới. Đường hút từ mỗi thiết bị bay hơi gỉam xuống đường hút
chung để dầu không thể đổ vào một thiết bị bay hơi idle. Sự bố trí thay thế được hiển
thị
trong hình 4D trong trường hợp máy nén nằm trên các thiết bị bay hơi.
Hình 5 minh họa đường ống tiêu biểu cho các thiết bị bay hơi ở trên và dưới một
đường hút thông thường. Tất cả các đường nằm ngang phải nghiêng về phía máy nén
để đảm bảo dầu trở lại
Bẫy được hiển thị trong các đường ống hút sau khi hút bốc hơi đầu ra được khuyến cáo
bởi các nhà sản xuất van giãn nở nhiệt để tránh sự hoạt động thất thường của van. Bóng
đèn van mở rộng được đặt trên các đường hút giữa thiết bị bay hơi và những cái bẫy
này. Các bẫy phục vụ như rãnh giúp ngăn không cho chất lỏng tích tụ dưới bóng đèn
16 | P a g e



van mở rộng trong thời gian tắt máy. Họ chỉ sử dụng duy nhât ở những nơi thẳng chạy
hoặc ống đứng gặp phải trong đường hút hơi thoát ra.
1.19
ĐƯỜNG XẢ KHÍ
Nên thiết kế để dùng khí có nhiệt độ cao
 Tránh được bẫy dầu khi tải được vận hành
 Ngăn ngừa chất làm lạnh ngưng tụ và quay trở lại phần đầu của dầu trong dòng
từ máy nén thoát nước
 Có kết nối lựa chọn cẩn thận từ một máy nén đa chức năng đến nhiều dòng
 Tránh phát ra tiếng ồn hoặc rung động quá mức từ các xung khí nóng, rung động
máy nén hoặc cả dầu
Vận chuyển lên ở tải bình thường. Mặc dù áp suất áp suất thấp là mong muốn, các
đường ống dẫn khí nóng quá lớn có thể làm giảm vận tốc khí đến điểm mà môi chất
lạnh sẽ không vận chuyển. Vì vậy, khi dùng nhiều máy nén với bộ điều khiển công suất
tăng nhiệt phải vận chuyển lượng dầu có thể tải tối thiểu cho dầu vận chuyển lên.
Năng suất tối thiểu cho dầu bôi trơn trong các máy nâng được thể hiện trong Bảng 20.
Khi lắp đặt cho nhiều máy nén, tải trọng hệ thống thấp nhất có thể được tính toán và
kích thước tăng được chọn để cho ít nhất công suất tối thiểu được chỉ ra trong bảng để
vận chuyển dầu thành công .
Trong một số thiết bị có nhiều máy nén và có khả năng kiểm soát, một đường ống dẫn
khí nóng thẳng đứng, có kích cỡ để vận chuyển dầu khi tải tối thiểu, đã giảm áp lực quá
mức ở tải tối đa. Khi vấn đề này tồn tại, có thể sử dụng máy tăng gấp đôi hoặc một
riser với bộ tách dầu.
Hai khí nóng được chuyển lên . Một tăng áp đôi khí nóng có thể được sử dụng theo
cùng một cách nó được sử dụng trong một đường ống hút lại 6 cho thấy các nguyên tắc
tăng gấp đôi áp dụng cho một dòng khí nóng. Nguyên tắc hoạt động và kỹ thuật định
cỡ được mô tả trong phần về Double Suction Risers.
Máy gia công đơn và tách dầu. Như một sự thay thế, một bộ tách dầu trong đường
thoát ngay trước khi riser cho phép xác định cỡ riser để giảm áp suất thấp. Bất kỳ dầu

nào thoát ra từ ống nâng sẽ tích tụ trong bộ tách dầu. Với máy nén đa năng lớn, công
17 | P a g e


suất riêng có thể chỉ ra việc sử dụng các đơn vị riêng lẻ cho mỗi máy nén nằm giữa
đường xả và phần chính của bộ phận nạp. Các đường nằm ngang phải được đặt ngang
hoặc nghiêng xuống theo hướng dòng khí để tạo thuận lợi cho việc đi lại của dầu qua
hệ thống và quay trở lại máy nén.
Ống dẫn để Ngăn chặn chất lỏng và dầu từ ráo xuống đầu máy nén. Bất cứ khi
nào bình ngưng nằm phía trên máy nén, đường ống dẫn khí nóng phải bị mắc kẹt gần
máy nén trước khi tăng lên ngưng tụ, đặc biệt nếu ống tăng áp nóng là Điều này nhỏ
làm tăng khả năng làm lạnh, ngưng tụ trong đường ống trong quá trình thoát ra người
đứng đầu máy nén. Ngoài ra, bất kỳ dầu đi lên các bức tường đường ống sẽ không cống
trở lại với đầu nén.
Vòng lặp của đường ống dẫn khí nóng (Hình7) như là một bình chứa và bẫy chất lỏng
do ngưng tụ trong đường dây khi đóng cửa, do đó ngăn cản việc thoát nước và dầu trở
lại đầu máy nén. Một cống xả nước áp suất cao nhỏ phải được lắp đặt ở dưới cùng của
bẫy để thoát bất kỳ lượng đáng kể các chất ngưng tụ chất làm lạnh tới một bộ phận
phía thấp như một bình thu hút hoặc bình chứa áp suất thấp. Phao này ngăn ngừa sự
tích tụ quá nhiều chất lỏng trong bẫy và búa lỏng có thể khi máy nén được khởi động
lại.
Đối với sắp xếp nhiều máy nén, mỗi dòng xả phải có van kiểm tra để ngăn không khí
từ máy nén hoạt động ngưng tụ trên đầu máy nén ngừng hoạt động.
1.20
Đối với các ứng dụng nén đơn, nên lắp van kiểm tra đóng chặt trong đường ống dẫn
khí nóng của máy nén bất cứ khi nào bình ngưng và nhiệt độ môi trường của bình chứa
cao hơn máy nén. Van kiểm tra ngăn không cho chất làm lạnh đun sôi trong bình ngưng
và bình chứa và ngưng tụ trên đầu ép nén trong suốt quá trình đóng chu trình
Van kiểm tra này nên là một kiểu piston, sẽ đóng theo trọng lực khi máy nén ngừng
hoạt động. Kiểm tra lò xo có thể gây ra chấn động (rung động), đặc biệt là đối với máy

nén chạy chậm.
Đối với máy nén có trang bị làm mát bằng dầu làm mát bằng nước, nên lắp một ống
nước và van điều chỉnh nước vào đường nước để điều chỉnh van duy trì sự làm mát đầy
đủ trong suốt quá trình vận hành, và solenoid dừng dòng chảy trong suốt chu kỳ khép
kín để ngăn chặn sự ngưng tụ cục bộ của chất làm lạnh.
Ống xả khí thải (Xả) Mufflers có thể được cài đặt trong các đường ống dẫn khí nóng
để làm giảm pulsation ga ga, giảm rung động và tiếng ồn. Mufflers phải được lắp đặt
18 | P a g e


theo chiều ngang hoặc dòng dưới của đường ống dẫn nóng ngay sau khi nó rời khỏi
máy nén.
Vì vận tốc khí qua bộ giảm chấn thấp hơn đáng kể so với dòng khí nóng, bộ giảm chấn
có thể là bẫy dầu. Cần được lắp đặt để chảy qua nó và không bị mắc kẹt

1.21
DÂY CHUYỀN CUNG CẤP KHÍ TAN BĂNG
Định cỡ đường dây lạnh để cung cấp khí tan băng cho một hoặc nhiều máy bay hơi
không phải là khoa học chính xác. Các thông số liên quan đến việc xác định kích thước
đường dây dẫn của máy làm lạnh có liên quan đến sự giảm áp suất và tốc độ dòng chất
làm lạnh trong thời gian rã đông.
Các kỹ sư sử dụng ước tính hai lần tải bốc hơi cho tốc độ dòng chất làm lạnh hiệu quả
để xác định các yêu cầu kích cỡ đường. Áp suất giảm không quan trọng trong chu trình
làm tan băng, và nhiều kỹ sư sử dụng vận tốc làm tiêu chuẩn để xác định kích thước
đường. Nhiệt độ ngưng tụ hiệu quả và nhiệt độ trung bình của khí phải được xác định.
Vận tốc xác định ở các điều kiện bão hòa cho một kích thước dòng bảo thủ.
Một số kiểm tra có kiểm soát (Stoecker 1984) đã chỉ ra rằng, trong các cuộn dây nhỏ
với R-22, tốc độ thoát nước có xu hướng cao hơn khi nhiệt độ gia tăng được tăng lên.
Tốc độ dòng chảy theo thứ tự gấp hai đến ba lần tốc độ bay hơi bình thường, điều này
hỗ trợ ước tính hai lần được sử dụng bởi các kỹ sư thực hành.

Bảng 21 cung cấp hướng dẫn về lựa chọn đường dây cung cấp khí tan băng dựa trên
vận tốc ở nhiệt độ ngưng tụ bão hòa 21oC. Khuyến nghị rằng kích cỡ ban đầu dựa trên
tốc độ dòng chảy của máy bay hơi và tốc độ từ 5 đến 10 m / s được sử dụng để xác
định kích cỡ đường cung cấp băng tan. Các ống thoát hơi bằng khí phải được thiết kế
để liên tục ráo nước bất kỳ chất lỏng cô đặc.
BÌNH CHỨA
Máy làm lạnh là các bình chứa được sử dụng để lưu trữ chất lưu giữ quá mức lưu thông
trong hệ thống. Mục đích của họ là
 Cung cấp dung lượng lưu trữ bơm khi một phần khác của hệ thống phải được
bảo trì hoặc hệ thống phải được đóng lại trong một thời gian dài. Trong một số
hệ thống ngưng làm mát bằng nước, bình chứa cũng đóng vai trò là bộ tiếp nhận
nếu tổng lượng chất làm lạnh không vượt quá dung tích lưu trữ của nó.
19 | P a g e


 Xử lý lượng chất làm lạnh dư thừa xảy ra với các bình ngưng làm mát bằng
không khí bằng cách sử dụng kiểm soát áp suất ngưng tụ ngập nước (xem phần
Kiểm soát áp suất cho bình ngưng làm lạnh)
 Giữ điện tích dao động ở mặt dưới và thoát chất ngưng tụ chất lỏng để duy trì bề
mặt ngưng tụ hiệu quả trên hệ thống nơi mà phí hoạt động trong thiết bị bay hơi
và / hoặc bình ngưng thay đổi đối với các điều kiện tải khác nhau. Khi một thiết
bị bay hơi được cho ăn bằng một van giãn nở nhiệt, van mở rộng tay, hoặc phao
áp suất thấp, thì phí vận hành trong thiết bị bay hơi thay đổi đáng kể tùy thuộc
vào tải trọng. Trong khi tải trọng thấp, thiết bị bay hơi đòi hỏi một lượng lớn
hơn vì sôi không quá mạnh. Khi tải tăng, phí vận hành trong máy giảm dần và
người nhận phải dự trữ chất làm lạnh dư thừa
 Giữ đầy đủ phí của mạch nhàn rỗi trên hệ thống với thiết bị bay hơi đa mạch
làm tắt nguồn cung cấp chất lỏng cho một hoặc nhiều cuộn trong khi giảm tải và
bơm ra các mạch ngừng hoạt động.
Kết nối cho bình chứa thông qua. Khi sử dụng bình chứa qua đường ống, chất lỏng

phải luôn chảy từ bình ngưng đến bình chứa. Áp lực trong bình chứa phải thấp hơn áp
suất trong bình chứa. Bình chứa và các đường ống liên kết của nó cung cấp dòng chảy
tự do của chất lỏng từ bình ngưng tới bình chứa bằng cách cân bằng áp suất giữa hai để
bình chứa không thể tạo áp suất cao hơn bình ngưng.
Nếu đường ống không được sử dụng, đường ống giữa ống ngưng tụ và đường ống
ngưng tụ của bình chứa) được định cỡ sao cho chất lỏng chảy theo một hướng và dòng
chảy của khí ở phía đối diện Việc chọn dòng nước ngưng cho vận tốc chất lỏng 0,5 m /
s thường đủ để đạt được lưu lượng này. Đường ống phải có độ dốc ít nhất 20 mm / m
và loại bỏ bất kỳ chất lỏng tự nhiên Hình 8 minh họa cấu hình này.
Đường ống giữa bình ngưng và bình chứa có thể được trang bị một đường ống thông
hơi riêng (equalizer) để cho phép áp lực của bình chứa và bình ngưng để cân bằng.
Đường dây thông hơi bên ngoài này có thể được nối với hoặc có van kiểm tra ở lỗ
thông hơi (xem hình 10 và 11. Nếu không có van kiểm tra, hãy ngăn không cho khí xả
trực tiếp vào đường ống thông hơi, điều này sẽ ngăn không cho vận tốc khí thành phần
áp suất từ khi được đưa lên trên chất lỏng trong bình chứa. Khi cấu hình đường ống
chưa được biết, lắp van kiểm tra vào lỗ thông với dòng chảy theo hướng ngưng tụ. Van
kiểm tra nên được chọn cho áp suất mở tối thiểu (nghĩa là khoảng 3,5 kPa). xác định
chiều cao chân khoang ngưng tụ, cần phải có khoản trợ cấp để vượt qua cả áp lực giảm
trên van kiểm tra này và áp suất môi chất lạnh chảy qua tụ ngưng. Điều này đảm bảo
20 | P a g e


rằng sẽ không có bản sao lưu chất lỏng vào bộ ngưng hoạt động trên ứng dụng nhiều tụ
điện khi một hoặc nhiều tụ ngưng không hoạt động. Đường ngưng tụ nên có kích thước
sao cho vận tốc không vượt quá 0,75 m / s
Lưu lượng dòng thông gió từ bình chứa đến ngưng tụ khi nhiệt độ của bình chứa cao
hơn nhiệt độ ngưng tụ. Dòng chảy từ bình ngưng đến bình chứa khi nhiệt độ không khí
xung quanh bình chứa thấp hơn nhiệt độ ngưng tụ. Tốc độ dòng chảy phụ thuộc vào độ
chênh lệch nhiệt độ này cũng như trên diện tích bề mặt bình chứa. Kích thước lỗ thông
hơi có thể được tính từ tốc độ dòng chảy này

Kết nối cho Surge-Type Receiver. Mục đích của một bình chứa loại tăng đột ngột là
để cho chất lỏng chảy vào van mở rộng mà không tiếp xúc với chất làm lạnh trong bình
chứa, để nó có thể vẫn làm mát bằng nước. Khối lượng bình chứa có sẵn cho chất lỏng
được đưa ra khỏi hệ thống. Hình 9 cho thấy một ví dụ về các kết nối cho một bình chứa
loại tăng. Chiều cao h phải đủ để áp suất lỏng ít nhất cũng lớn như áp suất mất qua đầu
ngưng, đường ống và đường ống thông hơi ở nhiệt độ tối đa khác nhau giữa môi trường
xung quanh bình chứa và nhiệt độ ngưng tụ. Áp suất áp suất lớn nhất sẽ giảm khi áp
suất giảm lớn nhất từ nhà sản xuất, Giá trị tối thiểu của h có thể được tính toán để xác
định độ cao có sẵn cho phép loại bộ khuếch đại.
1.23
Nhiều bình ngưng. Hai hoặc nhiều ngưng tụ nối tiếp nhau hoặc song song có thể
được sử dụng trong một hệ thống làm lạnh đơn. Nếu nối nối tiếp, áp suất mất qua mỗi
bình ngưng phải được thêm vào. Condensers thường được bố trí song song. Áp suất
mất qua bất kỳ một trong các mạch song song luôn bằng với bất kỳ một trong các bộ
phận khác, ngay cả khi kết quả trong việc làm đầy một mạch với chất lỏng trong khi
khí đi qua một hình khác
Hình 10 cho thấy một sự bố trí cơ bản cho các tụ ngưng song song loại bình chứa.
Chân thả ngưng tụ phải đủ dài để cho phép mức chất lỏng trong chúng điều chỉnh để
cân bằng tổn thất áp suất giữa các bình ngưng ở mọi điều kiện hoạt động. Chân Dro
nên cao hơn 150 đến 300 mm so với tính toán để đảm bảo rằng các ổ lưu trữ chất lỏng
vẫn miễn phí thoát nước. Chiều cao này cung cấp áp suất lỏng để bù đắp cho tổn thất
áp suất của bình ngưng lớn nhất. Dấu hiệu chất lỏng ngăn ngừa sự thổi khí giữa các
ngưng tụ.
Các bình ngưng tụ đơn lớn với nhiều cuộn dây nên được nối đất như thể các mạch độc
lập được ngưng tụ song song. Ví dụ, nếu bình ngưng bên trái trong Hình 10 có áp suất
giảm áp lực l kPa nhiều hơn bình ngưng phải, mức chất lỏng ở bên trái cao hơn khoảng
21 | P a g e


1,2 m so với bên phải. Nếu các dòng ngưng không có chiều cao dọc cho sự chênh lệch

mức này, chất lỏng sẽ trở lại trong bình ngưng cho đến khi áp suất giảm là như nhau
thông qua cả hai mạch. Có thể phủ đầy bề mặt để giảm dung lượng của máy ngưng tụ.
Chân thả ngưng tụ phải được đặt kích thước dựa trên vận tốc 0,75 m / s Các đường
ngưng tụ chính phải dựa trên 0,5 m / s. Tùy thuộc vào các tiêu chuẩn an toàn tại địa
phương và / hoặc quốc gia, một thiết bị cứu trợ có thể phải được lắp đặt trong ống xả
Hình 11 cho thấy một sự bố trí đường ống cho các bộ ngưng song song với một bình
chứa loại tăng. Khi hệ thống hoạt động ở các dòng chảy giảm đi qua các mạch có thể
không đối xứng. Sự khác biệt áp suất nhỏ không phải là bất thường; do đó, đường ống
lỏng nên được khoảng 600-900 mm dưới đáy của máy làm đông. Số tiền chính xác có
thể được tính từ tổn thất áp suất thông qua mỗi đường dẫn ở tất cả các điều kiện hoạt
động có thể.
Khi bình ngưng tụ được làm mát bằng nước, cần sử dụng van nước tự động duy nhất
cho bình ngưng trong một hệ thống làm mát. Van cá nhân cho mỗi bình ngưng trong
một hệ thống không thể duy trì cùng một áp suất và áp suất giảm tương ứng.
Với bình ngưng bay hơi (Hình 12), tổn thất áp suất có thể cao. Nếu các tụ ngắt song
song giống nhau và tất cả được vận hành, các khác biệt có thể là nhỏ, và các đầu ngưng
tụ không cần nhiều cao hơn 600 đến 900 mm so với đường giao nhau đường lỏng. Nếu
quạt trên một bình ngưng không hoạt động trong khi quạt ở bình ngưng khác thì mức
chất lỏng trong một bình ngưng phải đủ cao để bù cho sự giảm áp suất qua bình ngưng
tụ hoạt động.
Khi có sự khác biệt về mức độ sẵn có giữa các đầu ngưng tụ và đường giao nhau của
đường dây lỏng, người nhận có thể được thông hơi đến các đầu vào của bình ngưng
(Hình 13). Trong trường hợp này, bình chứa kiểu tăng có thể được sử dụng. Độ chênh
lệch mức phải ít nhất bằng sự mất mát lớn nhất thông qua bất kỳ mạch ngưng tụ nào
cộng với tổn thất đường dây dẫn lớn nhất khi môi trường xung quanh bình chứa lớn
hơn nhiệt độ ngưng tụ.
Bình ngưng làm mát bằng không khí
Áp suất lạnh giảm thông qua các bình ngưng làm mát bằng không khí phải được lấy từ
nhà cung cấp cho một đơn vị nhất định với tải xác định. Nếu áp suất lạnh giảm xuống
và thiết bị có thể thực hiện được thì có thể kết nối máy ngưng tụ song song để giảm

khả năng làm ztmp trên một bình ngưng mà không gây ra sự dự phòng chất lỏng trong
các bình ngưng hoạt động (Hình 14). Nhiều ngưng tụ với giọt áp lực cao có thể được
nối như thể hiện trong hình 14, với điều kiện (1) môi trường xung quanh bình chứa
22 | P a g e


tương đương hoặc thấp hơn nhiệt độ đầu vào cho đầu ngưng: (2) kiểm soát công suất
ảnh hưởng đến tất cả các đơn vị như nhau; (3) tất cả các đơn vị hoạt động khi một hoạt
động, trừ khi có van xả ở cả đầu vào và đầu ra; và (4) tất cả các đơn vị đều có kích cỡ
bằng nhau.
Một bình ngưng đơn với bất kỳ áp suất thả nào có thể được kết nối với bình chứa mà
không có bộ cân bằng và không có chiều cao bẫy nếu đầu thu hơi và đường dây từ nó
tới bộ thu có thể được định cỡ cho dòng cống không có bẫy hoặc hạn chế, sử dụng vận
tốc tối đa là 0,5 m/s. Một bình ngưng đơn cũng có thể được kết nối với một đường dây
cân bằng với lối vào khí nóng nếu chân thả thẳng đứng đủ để cân bằng áp suất lạnh đi
qua tụ điện và đường ống dẫn đến bình chứa.
Nếu kích thước của các đơn vị là không đồng đều thì cần thêm chiều cao của chất lỏng
H, tương đương với sự khác biệt trong việc giảm tải đầy đủ. Thông thường, các máy
ngưng có kích thước bằng nhau được sử dụng trong các ứng dụng song song.
Nếu bình chứa không thể được đặt ở nhiệt độ môi trường xung quanh dưới nhiệt độ
đầu vào cho tất cả các điều kiện hoạt động, thì cần phải có đủ độ cao chân H để đạt
được sự khác biệt tương đương với áp suất bão hòa của bình chứa và bình ngưng.
Ngâm dưới chân bằng chất lỏng có xu hướng ngưng tụ hơi trong bình chứa để đạt được
sự cân bằng giữa tốc độ sạc, ở áp suất bão hòa trung bình, và tăng nhiệt từ môi trường
xung quanh tới bình chứa. Một chân lỏng tương đối lớn được yêu cầu để cân bằng một
nhiệt độ nhỏ khác nhau do đó, phương pháp này có thể là giới hạn trong các trường
hợp cận biên. Emquid để lại bình chứa tuy nhiên bão hòa, và bất kỳ subcooling để ngăn
chặn nhấp nháy trong dòng chất lỏng phải được thu thập dưới của người nhận. Nếu
nhiệt độ môi trường xung quanh bình chứa vượt quá áp suất ngưng tụ chỉ ở điều kiện
tải một phần, có thể chấp nhận được chất lỏng trở lại vào bề mặt ngưng tụ, làm giảm

kinh tế vận hành áp lực tải trọng thấp hơn cho yêu cầu về chân chất lỏng thấp hơn.
Người nhận phải có kích thước đầy đủ để chứa ít nhất chất lỏng được sao lưu sao cho
bình ngưng có thể được rút hết khi cần tải đầy. Nếu sử dụng hệ thống điều khiển xung
quanh thấp của chất lỏng dự phòng vào bình ngưng, hãy tham khảo ý kiến của nhà
cung cấp hệ thống về đường ống thích hợp……………

1.24

HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG CỦA HỆ NHIỀU MÁY NÉN
23 | P a g e


Nhiều máy nén hoạt động song song phải được cẩn thận đường ống để đảm bảo hoạt
động thích hợp.
Đường ống hút
Đường ống hút phải được thiết kế sao cho tất cả các máy nén chạy cùng áp lực hút và
để dầu được trả về với tỷ lệ tương ứng. Tất cả các đường ống hút phải được đưa vào
tiêu đề hút thông thường để quay trở lại dầu cho mỗi thùng chứa một cách nhất quán
nhất có thể. Tùy thuộc vào loại và kích cỡ của máy nén, dầu có thể được trả lại bằng
cách thiết kế đường ống theo một hoặc nhiều các chương trình sau: Dầu trở lại với khí
hút vào mỗi máy nén Dầu chứa với bẫy hút (acquy) và quay trở lại máy nén thông qua
các phương tiện được kiểm soát dầu bị mắc kẹt trong một bộ tách dòng xả và quay trở
lại máy nén thông qua một phương tiện được kiểm soát (xem phần về Đường ống xả)
Tiêu đề hút là một phương tiện phân phối khí hút tương đương với mỗi máy nén. Thiết
kế đầu có thể là để tự do vượt qua khí hút và hỗn hợp dầu hoặc để cung cấp một cái
bẫy hút dầu Các tiêu đề nên được chạy trên mức độ hút khí nén bởi lực hấp dẫn. các
đầu vào để dầu có thể chảy vào máy nén
Hình 15 cho thấy một đầu hút kiểu hình chóp hoặc ách để áp lực và sự cân bằng dòng
chảy ở mỗi một trong ba ống hút hút compe nối song song. Đây là loại xây dựng được
đề nghị cho các ứng dụng của ba hoặc nhiều máy nén trong allel allel. Đối với hai máy

nén song song, một thức ăn duy nhất giữa hai máy nén khí cất cánh là chấp nhận được.
Mặc dù không tốt cho dòng chảy cân bằng đồng đều và áp suất giảm xuống tất cả các
máy nén, nhưng một phương án khác là để đường hút từ máy bay hơi đưa vào ở một
đầu của đầu thay vì sử dụng sắp xếp ách. Sau đó, tiêu đề hút có thể phải được mở rộng
để giảm thiểu áp lực thả và các đầu hút hút được thiết kế để tự do truyền hỗn hợp khí
gas nên có đường nhánh hút đến máy nén kết nối với mặt bên của tiêu đề. Không được
nối các ống dẫn nước từ thiết bị bay hơi vào đầu hút vào các ống nối với đường nhánh
tới máy nén. Tiêu đề phải có kích thước đầy đủ dựa trên lưu lượng khối lớn nhất của
đường ống hút quay trở lại máy nén. Việc cất cánh vào máy nén phải là tiêu đề hoặc
được xây dựng để không làm giảm dầu nén cho đến khi đạt được thả thẳng đứng
Các bẫy hút được khuyến nghị ở bất cứ nơi nào (1) máy bay hơi parapet song song, hút
tăng gấp đôi, đường hút, (5) van mở rộng, (6) đầu gối nóng, thao tác đảo ngược chu kỳ,
hoặc (8) , tiêu đề hút có thể được thiết kế để hoạt động như một cái bẫy hút. Tiêu đề
NUT phải đủ lớn để cung cấp một vùng vận tốc thấp trong phần đầu để cho phép tách
24 | P a g e


khí và dầu riêng biệt. Xem Nection trên máy thu áp suất thấp trong Chương 4 để tìm
các vận tốc được đề nghị để tách.
Cho máy nén cá nhân nên được đưa ra khỏi đầu của các tiêu đề hút.Nguồn dầu có thể
được quay trở lại vào máy nén trực tiếp hoặc thông qua một bình được trang bị nóng để
đun sôi và sau đó cho phép dầu để quay lại cho máy nén hoặc các thiết bị khác được sử
dụng để cung cấp dầu cho Máy nén khí bẫy hút phải có kích thước để phân chia khí và
phân lỏng một cách hiệu quả, cần phải có một lượng chất lỏng thích hợp và một
phương tiện để thải bỏ nó. bơm Một máy thu dầu được trang bị một bộ phận làm nóng
có hiệu quả làm bốc hơi chất làm lạnh liquid tích lũy trong bẫy hút cũng như giả định
rằng mỗi máy nén nhận được một phần của dầu. van phao trục khuỷu hoặc thiết bị
chuyển mạch nổi bên ngoài và van solenoid có thể được sử dụng để điều khiển lưu
lượng dầu đến từng máy nén. máy thu dầu trọng lực phải được nâng lên để vượt qua áp
lực giảm xuống giữa nó và thùng chứa. Bộ phận thu dầu phải có kích thước sao cho bộ

phận kiểm soát dầu không hoạt động được cho máy nén nhàn rỗi.
Hình 16 cho thấy một số móc nối được đề nghị của nhiều con trai, bẫy hút (acquy), bộ
phận thu dầu và đường thoát. Bộ thu dầu cũng cung cấp một máy nén khí dự trữ, trong
đó dầu trong hệ thống bên ngoài máy nén thay đổi theo hệ thống nạp. Cơ chế gia nhiệt
nên luôn được sáp nhập.
Thiết kế

ống xả

Bố trí đường ống trong Hình 15 được gợi ý cho đường ống xả. Các đường ống phải
được bố trí để ngăn chất lỏng lạnh và dầu cống lại vào đầu của các máy tính nhàn rỗi.
Một van để kiểm tra trong đường xả có thể không còn nữa và dầu đi vào đầu máy nén
25 | P a g e


×