Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.77 KB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ LIÊN TRANG

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------TRẦN THỊ LIÊN TRANG

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. LÊ XUÂN ĐÌNH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS, TS. Lê Xuân Đình

PGS, TS. Phạm Văn Dũng

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận
của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học nào./.

Tác giả luận văn

Trần Thị Liên Trang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa
Kinh tế chính trị - Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; cảm ơn
các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS, TS.
Lê Xuân Đình - ngƣời đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hƣớng
dẫn về phƣơng pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Trong quá trình làm nghiên cứu, tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy

cô. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất
mong nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cô để luận văn đƣợc
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Liên Trang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU..................................................................................... ii
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA.......................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................5
1.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................................. 5
1.2.2. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................. 10
1.3. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới..........................13
1.3.1. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia.............133
1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam................................. 233
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 26
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận.................................................................................. 266
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể................................................................. 266
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu.................................................................. 266

2.2.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu.................................................... 28
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA................................................................................................................. 30
3.1. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam..............30
3.1.1. Tình hình phát triển.................................................................................... 30
3.1.2. Những khó khăn, thách thức của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa...........36
3.2. Thực trạng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.........38
3.2.1. Chính sách tín dụng................................................................................... 388
3.2.2. Chính sách thuế........................................................................................... 44
3.2.3. Chính sách đất đai....................................................................................... 45


3.2.4. Chính sách xúc tiến thƣơng mại................................................................ 47
3.2.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực....................................................... 48
3.3. Đánh giá chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam...........511
3.3.1. Tính phù hợp............................................................................................... 51
3.3.2. Tính hiệu quả............................................................................................... 52
3.3.3. Tính công bằng............................................................................................ 53
3.3.4. Tính khả thi................................................................................................. 53
3.3.5. Tính hiệu lực................................................................................................ 54
3.3.6. Tính công khai, minh bạch......................................................................... 55
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM......................................... 56
4.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
.............................................................................................................................. 566
4.1.1. Bối cảnh........................................................................................................ 56
4.1.2. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ..........57
4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa............58
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế......................................................................... 58
4.2.2. Tăng cƣờng khả năng tiếp cận vốn vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. .59

4.2.3. Cải cách hệ thống thuế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sản xuất,
kinh doanh............................................................................................................. 60
4.2.4. Đổi mới chính sách đất đai và mặt bằng kinh doanh cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa.............................................................................................................. 61
4.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thƣơng mại................................................ 62
4.2.6. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
đào tạo lao động..................................................................................................... 64
KẾT LUẬN............................................................................................................. 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 68


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

2

NHNN


Ngân hàng Nhà nƣớc

3

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

4

TCTD

Tổ chức tín dụng

5

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

6

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

7

R&D


Nghiên cứu và phát triển

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

10

TPP

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng

i


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV.................................................................................. 6

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Vốn đầu tƣ toàn xã hội của DNNVV.............................................. 34
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng vốn đầu tƣ toàn xã hội của DNNVV so với doanh nghiệp
lớn........................................................................................................................... 35


ii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
DNNVV đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Những nền kinh tế phát triển, nhƣ: Mỹ, Nhật
Bản, EU, thành viên Tổ chức Hợp tác và Phát triển (OECD)…, hay kể cả các nền
kinh tế đang phát triển trong khu vực, nhƣ: các thành viên ASEAN, Trung Quốc,
Ấn Độ… đều coi trọng vai trò của khối DNNVV.
Kinh nghiệm phát triển khối DNNVV của các nền kinh tế trên thế giới cho
thấy, ở mọi quốc gia, với mọi trình độ phát triển, công tác hỗ trợ, phát triển
DNNVV luôn đòi hỏi một chiến lƣợc hay cách tiếp cận mang tính tổng thể, cắt
ngang và điều chỉnh nhiều lĩnh vực khác nhau. Mặt khác, việc hỗ trợ DNNVV tiếp
cận và hòa nhập với thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế luôn đòi hỏi nhà nƣớc đầu tƣ
đáng kể vào việc phát triển thể chế và xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất bền
vững, đồng thời đảm bảo việc cung cấp dịch vụ cho DNNVV trong tất cả các lĩnh
vực. Do đó, nhiều quốc gia đã sớm ban hành các đạo luật để hỗ trợ DNNVV, điển
hình nhƣ Mỹ (1953) hay Nhật Bản (1956)… nhằm thúc đẩy khối doanh nghiệp này
phát triển, đổi mới sáng tạo, đóng góp ngày càng cao trong nền kinh tế. Thậm chí tại
một số quốc gia, nhƣ: Hàn Quốc, Đài Loan…, hỗ trợ DNNVV đƣợc quy định trong
hiến pháp.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, số lƣợng các DNNVV hình thành và
phát triển rất nhanh. Theo báo cáo của Hiệp hội DNNVV, hiện cả nƣớc có khoảng
480.000 DNNVV, chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên cả
nƣớc và đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. DNNVV là nơi tạo
ra việc làm chủ yếu và tăng thu nhập cho ngƣời lao động, giúp huy động các nguồn
lực xã hội cho đầu tƣ phát triển, xóa đói giảm nghèo… Hàng năm, khối DNNVV đã
tạo ra trên một triệu lao động mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp

hơn 40% GDP cho đất nƣớc. Đây là một trong những lý do khiến Chính phủ đặt
mục tiêu cả nƣớc có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động đến năm 2020, trong đó

1


chủ yếu vẫn là DNNVV (theo Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16/05/2016 về hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020).
Tuy nhiên, bối cảnh đất nƣớc hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đang tạo
ra không ít thách thức đối với sự phát triển của các DNNVV. Một trong những vấn
đề cấp thiết để giúp các DNNVV phát triển nhanh và mạnh trong bối cảnh hội nhập
hiện nay là xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho khối doanh nghiệp
này. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn là
“Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” nhằm phân tích, đề xuất
những giải pháp mang tính xây dựng, tiếp tục cải thiện khung khổ pháp lý đối với
DNNVV của Việt Nam trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tổng quan về chính sách
hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng, cùng với một số kinh
nghiệm hỗ trợ DNNVV của các nƣớc, tác giả kiến nghị những giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ DNNVV;
+ Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ DNNVV của Việt Nam;
+ Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện
chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV.
Trên tinh thần mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ vậy, tác giả đặt ra câu
hỏi nghiên cứu cho đề tài luận văn nhƣ sau: Thực trạng chính sách hỗ trợ DNNVV
hiện nay nhƣ thế nào? Đã đáp ứng đúng và đầy đủ nhu cầu của doanh nghiệp hay
chƣa? Nếu chƣa thì cần có biện pháp gì để giải quyết?

3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài thực hiện nghiên cứu chính sách hỗ trợ các
DNNVV tại Việt Nam, bao gồm 5 nhóm chính sách chính: chính sách tín dụng,
chính sách thuế, chính sách đất đai, chính sách xúc tiến thƣơng mại và chính sách
phát triển nguồn nhân lực.

2


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Các chính sách hỗ trợ DNNVV tại Việt Nam
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến tháng 06/2017
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 4
chƣơng, nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

ở Việt Nam

3


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đi lên từ một nƣớc nông nghiệp,chủ yếu trồng lúa nƣớc rồi từ đó tích lũy và
phát triển các cơ sở thủ công, nghề phi nông nghiệp, nên các doanh nghiệp có quy

mô nhỏ ra đời ở Việt Nam từ rất sớm. Nhƣng sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam
chỉ mới nở rộ từ vài thập niên trở lại đây khi chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan
liêu sang nền kinh tế thị trƣờng. Đặc biệt, từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên
của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) và tiếp đó ký kết hàng loạt hiệp định
thƣơng mại song và đa phƣơng, thì việc nghiên cứu về DNNVV mới bắt đầu đƣợc
quan tâm nhiều. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài DNNVV
có thể kể đến nhƣ sau:
Nghiên cứu của tác giả Trần Tố Linh (2014) về “Quản trị doanh nghiệp trong
bối cảnh nền kinh tế phục hồi” đã làm rõ những cơ hội và thách thức đối với
DNNVV hiện nay cùng một số giải pháp phát triển DNNVV. Trong số các thách
thức đƣợc tác giả trình bày có đề cập đến việc tiếp nhận khoa học, công nghệ của
DNNVV còn hạn chế. Lý do của hạn chế này xuất phát từ đặc điểm của DNNVV là
quy mô nhỏ, ít vốn và thƣờng là từ các cơ sở thủ công phát triển lên.
Tác giả Trần Ngọc Ca (2000) chủ biên sách tham khảo “Quản lý đổi mới
công nghệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DNNVV” cũng bàn thêm
các vấn đề lý luận về quản lý và đổi mới doanh nghiệp.
Việt Nam và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) là chủ đề mới
đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu từ năm 2015. Nổi bật là nghiên cứu của tác giả Phan
Thế Công (2016) về quá trình Việt Nam tham gia vào TPP, phân tích những cơ hội
và thách thức mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt khi thực hiện những cam kết
trong hiệp định này. Từ đó gợi ý các giải pháp nhằm tận dụng tối đa các cơ hội và
hạn chế thách thức để doanh nghiệp cạnh tranh tốt và hiệu quả trong bối cảnh hội
nhập sâu rộng nói chung và tham gia TPP nói riêng.
Có hai đề tài cấp bộ liên quan đến DNNVV đƣợc tác giả nghiên cứu là
“Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố

4


Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO” của tác giả Phạm Thị Minh Nghĩa (2008) và

“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV trên địa bàn thành phố
Hà Nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO (giai đoạn 2006-2010)” của tác giả Phạm
Quang Trung (2008) đã phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của các DNNVV
trên địa bàn Hà Nội, từ đó kiến nghị các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
khối doanh nghiệp này trên địa bàn. Tác giả Phạm Thị Minh Nghĩa (2008) đã tổng
hợp những đặc điểm chung của DNNVV, cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến kết
quả hoạt động của DNNVV.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều bài viết nghiên cứu khoa học bàn về kinh
nghiệm quốc tế trong hỗ trợ khối DNNVV. Nổi bật là nghiên cứu của Trần Thị Liên
Trang (2017) về chính sách hỗ trợ DNNVV tại Nhật Bản – quốc gia có tới 99,7%
doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Nhận thức vai trò quan trọng của DNNVV
trong phát triển kinh tê – xã hội, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng hệ thống chính
sách hỗ trợ DNNVV từ rất sớm, thay đổi linh hoạt theo từng giai đoạn phát triển của
đất nƣớc. Nhìn chung, chính sách hỗ trợ DNNVV của Nhật Bản tập trung vào các
nhóm chính sau: chính sách tài chính, chính sách hỗ trợ đào tạo, chính sách thuế và
chính sách khoa học, công nghệ.
Nhƣ vậy, vấn đề liên quan đến DNNVV đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu,
thể hiện trong nhiều loại công trình. Định nghĩa, phân loại, thực trạng, giải pháp…
của các DNNVV đã đƣợc nhiều tác giả phân tích kỹ lƣỡng.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của tác giả, khi bàn về khối doanh nghiệp này,
các công trình vẫn còn bỏ ngỏ nội dung chính sách hỗ trợ DNNVV. Gần nhƣ chƣa
có công trình nghiên cứu trọn vẹn nào cho đề tài, nhất là trong bối cảnh Luật Hỗ trợ
DNNVV mới chỉ ra đời vào tháng 06/2017, do đó tính hệ thống và toàn diện cho đề
tài còn hạn chế. Vì vậy, tác giả cho rằng, việc nghiên cứu, tiếp cận hệ thống chính
sách hỗ trợ DNNVV một cách toàn diện là rất cần thiết khi Việt Nam đang hội nhập
sâu rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu.

1.2. Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1. Khái niệm

DNNVV là những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở dƣới một

5


mức giới hạn nào đó. Mỗi quốc gia tùy vào điền kiện chính trị cụ thể lại có định
nghĩa về DNNVV mỗi khác: ở Đức, DNNVV đƣợc định nghĩa là những doanh
nghiệp có số lao động dƣới 500 ngƣời, ở Bỉ là dƣới 100 ngƣời. Trong khi đó, tại
Mỹ, những doanh nghiệp có số lao động dƣới 100 ngƣời đƣợc coi là doanh nghiệp
nhỏ, dƣới 500 ngƣời là doanh nghiệp vừa…
Ngoài ra, để xác định thế nào là một DNNVV, nhiều quốc gia dựa vào các
tiêu chuẩn khác nhau nhƣ vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, GTGT…
Tại Việt Nam, theo Công văn số 681/CP-KTN, ngày 20/06/1998 của Chính
phủ, thì DNNVV là “doanh nghiệp có số công nhân dƣới 200 ngƣời và số vốn kinh
doanh dƣới 5 tỷ đồng”.
Tiếp đến Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển DNNVV đã bổ sung khái niệm trên, theo đó “DNNVV là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 ngƣời. Các doanh nghiệp cực nhỏ đƣợc quy định là có từ 1 đến 9 nhân
công, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân công là doanh nghiệp nhỏ”.

Bảng 1.1: Phân loại DNNVV
Quy mô

Ngành kinh tế
1. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
2. Xây dựng và

công nghiệp
3. Thƣơng mại
và dịch vụ

Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
siêu nhỏ
Số lao động
Tổng
Số lao
Tổng
Số lao
bình quân
nguồn
động bình nguồn vốn động bình
năm
vốn
quân năm
quân năm
10 ngƣời trở 20
tỷ Từ trên 10 Từ trên 20 Từ
trên
xuống
đồng trở ngƣời đến tỷ đồng đến 200 ngƣời
xuống
dƣới
200 dƣới 100 tỷ đến
dƣới
ngƣời
đồng

300 ngƣời
10 ngƣời trở 20
tỷ Từ trên 10 Từ trên 20 Từ
trên
xuống
đồng trở ngƣời đến tỷ đồng đến 200 ngƣời
xuống
dƣới
200 dƣới 100 tỷ đến
dƣới
ngƣời
đồng
300 ngƣời
10 ngƣời trở 20
tỷ Từ trên 10 Từ trên 20 Từ trên 50
xuống
đồng trở ngƣời đến tỷ
đồng ngƣời đến
xuống
dƣới
50 đến
dƣới dƣới
100
ngƣời
50 tỷ đồng ngƣời
Nguồn: Luật Hỗ trợ DNNVV

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009 của Chính phủ định nghĩa

6



DNNVV, xác định “DNNVV là cơ sở kinh doanh đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ƣu tiên)”.
Kế thừa định nghĩa này, tại Điều 5 Luật Hỗ trợ DNNVV đƣa ra khái niệm
DNNVV là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình
quân năm, đƣợc chia thành 3 cấp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Tiêu chí phân loại đƣợc thể
hiện tại Bảng 1.1.
1.2.1.2. Vai trò và đặc điểm của DNNVV
(*) Vai trò của DNNVV
Về mặt lý luận và thực tiễn đều cho thấy, DNNVV có vai trò quan trọng ở
nhiều quốc gia, kể cả các nƣớc công nghiệp phát triển. Vai trò này đƣợc thể hiện
qua những điểm chủ yếu sau:
- Tạo việc làm cho ngƣời lao động
Nhiều DNNVV có thể tạo ra nhiều việc làm cho số lƣợng lớn ngƣời lao
động. Ở một số quốc gia, các DNNVV là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc
làm nhất và năng động nhất. Sự xuất hiện ngày càng nhiều DNNVV ở các địa
phƣơng, các vùng nông thôn góp phần giải quyết lao động dôi dƣ, nhàn rỗi trong xã
hội và ổn định kinh tế - xã hội. Vai trò của các DNNVV không chỉ thể hiện ở giá trị
kinh tế mà nó tạo ra, quan trọng hơn là tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân.
Xét về số lƣợng việc làm tạo mới, các DNNVV luôn chiếm ƣu thế, bởi họ có
quy mô trung bình về vốn nhỏ hơn doanh nghiệp các khu vực khác, các nhà đầu tƣ
DNNVV thƣờng khởi nghiệp và phát triển từ các ngành thâm dụng lao động hơn là
thâm dụng vốn, đầu tƣ cho một chỗ làm việc trong các DNNVV lại rất thấp so với
doanh nghiệp lớn.
- Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
Các DNNVV đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nƣớc và động

ngày càng nhiều vốn trong xã hội nhằm đầu tƣ và phát triển kinh tế. Thêm vào đó,
giúp cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng của Việt Nam thông qua xây dựng các công

7


trình văn hóa, điện, đƣờng, trƣờng, trạm…
Đáng chú ý là, hoạt động của các DNNVV còn thúc đẩy gia tăng giá trị xuất
khẩu. Nhiều DNNVV đã chuyển sang sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu, số
lƣợng hàng hóa tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều sản phẩm đƣợc các
doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp, hoặc ủy thác qua các doanh nghiệp nhà nƣớc và
doanh nghiệp nƣớc ngoài. Nhờ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tại các quốc gia, doanh nghiệp lớn thƣờng tập trung ở các thành phố và
trung tâm công nghiệp, gây mất cân đối vè trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong một quốc gia. Phát triển các
DNNVV sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh vùng kinh
tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế.
Trƣớc hết, đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ sự phát triển của các
khu vực nông thôn thông qua phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh các DNNVV còn
có tác dụng làm cho cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi nhờ sự tăng nhanh các cơ sở
ngoài quốc doanh. Sự phát triển của các DNNVV cũng kéo theo sự thay đổi của cơ
cấu ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hóa các ngành nghề và lấy hiệu quả kinh tế
làm thƣớc đo.
- Giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản sắc dân tộc
Loại hình DNNVV thƣờng thích hợp cho sản xuất thủ công, quy mô nhỏ và
vừa. Do vậy, các ngành nghề truyền thống có thể dựa vào đó để sản xuất, kinh
doanh, quảng cáo. Bên cạnh đó, các công nghệ tiên tiến cũng sẽ dần tiếp cận vào
các ngành nghề này, giúp phát triển mạnh mẽ các ngành nghề truyền thống.

(

Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Về vốn:
Chỉ cần một số vốn nhỏ, mặt bằng vừa phải, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng
đơn giản là các DNNVV có thể khởi nghiệp. Với bộ máy nhân sự gọn nhẹ,năng
động nên dễ dàng quản lỷ và nhạy bén với sự thay đổi của thị trƣờng, đặc biệt là

8


trong vấn đề chuyển đổi mô hình kinh doanh doanh.Vì vốn nhỏ, DNNVV sẵn sàng
chấp nhận mạo hiểm để đầu tƣ vào những lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. Trong
trƣờng hợp đầu tƣ thất bại, DNNVV cũng không bị thiệt hại quá nặng nề, mà dễ
dàng làm lại từ đầu và chuyển đổi mô hình kinh doanh.
- Về lao động:
DNNVV có lợi thế trong việc sử dụng nguồn lao động có sẵn của địa
phƣơng, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngƣời dân.
Đặc biệt, DNNVV giúp chính phủ giải quyết tốt hơn vấn đề về an sinh xã hội. Trong
mối quan hệ lao động giữa chủ doanh nghiệp và ngƣời lao động thƣờng khá chặt
chẽ, ít xung đột, thậm chí là thân thiện và gần gũi, phù hợp với văn hóa của ngƣời
châu Á nói chung và của Việt Nam nói riêng.
- Về tính linh hoạt:
DNNVV có tính thích nghi cao, đặc biệt rất linh hoạt trƣớc những đòi hỏi và
thay đổi của thị trƣờng, bởi có khả năng thỏa mãn các nhu cầu hữu hạn trong những
thị trƣờng mang tính chuyên môn hóa; là nơi sử dụng phần lớn lao động có trình độ
kỹ thuật trung bình hoặt thấp. Thêm vào đó, với quy mô nhỏ, nên DNNVV có thể
gia nhập thị trƣờng mới, mà ít hoặc không bị cạnh tranh bởi các doanh nghiệp lớn,
cũng nhờ đó mà DNNVV sẵn sàng phục vụ đến những đối tƣợng khách hàng ở

vùng sâu, vùng xa, chiếm lĩnh những khoảng trống thị trƣờng mà doanh nghiệp lớn
còn bỏ ngỏ.
DNNVV chiếm hẳn lợi thế khi khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lao động
tại chỗ, cũng nhƣ nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng để cải tiến sản
phẩm. Nói cách khác, DNNVV kích thích và làm xuất hiện những nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng ngƣời tiêu dùng.
1.2.1.3. Sự cần thiết phải hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tại các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, DNNVV
thƣờng gặp phải những vấn đề sau:
Thứ nhất, thiếu vốn, thiếu nguồn lực nội sinh và ngoại sinh để thúc đẩy các ý
tƣởng kinh doanh lớn, hay tham gia các dự án đầu tƣ có quy mô lớn.

9


Thứ hai, do quy mô nhỏ, nên DNNVV thƣờng thiếu sự ủng hộ của đông đảo
công chúng. Điều này dẫn dến hệ quả tất yếu là sự phụ thuộc về thƣơng hiệu hàng
hóa, thị trƣờng, công nghệ, tài chính… đối với các doanh nghiệp lớn trong quá trình
phát triển.
Thứ ba, do dễ khởi nghiệp, các DNNVV cũng có nguy cơ phải gánh chịu
nhiều loạirủi ro trong kinh doanh, thậm chí phá sản. Trong môi trƣờng cạnh tranh
khốc liệt, nếu DNNVV không thích ứng linh hoạt sẽ nhanh chóng bị bỏ xa về
khoảng cách.
Thứ tƣ, doanh nghiệp gặp khó khăn khi hoạt động trong môi trƣờng không
tạo điều kiện thuận lợi về hệ thống pháp lý.
Thứ năm, trình độ công nghệ lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp yếu,
thiếu nhân lực có trình độ cao, thiếu mặt bằng để phát triển sản xuất, kinh doanh,
đại bộ phận chƣa quan tâm đến xây dựng thƣơng hiệu, khó liên kết để tạo thế mạnh
chung…
Những vấn đề trên các DNNVV khó có thể tự giải quyết mà cần có sự hỗ trợ

thiết thực từ chính phủ. Cũng vì lẽ đó, khối DNNVV đang là mục tiêu trọng tâm của
các chính sách hỗ trợ kinh tế của các quốc gia.

1.2.2. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1. Khái niệm
Theo quan điểm phổ biến, chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành
động có mục đích nhằm giải quyết một vấn đề (Anderson, 1994).Chính sách giúp
các nhà quản lý xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định, giúp họ
thấy đƣợc phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà
quản lý những quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không thể. Từ
đó, chính sách sẽ hƣớng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên vào việc thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Còn chính sách kinh tế - xã hội (chính sách công)là một tập hợp các quyết
định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị, hay một nhóm các nhà chính trị
gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó

10


(William Jenkin, 1978).
Theo cách hiểu của Althaus, Bridgman & Davis (2007), chính sách công là
một tuyên bố mang tính quyền lực, về những dự định của chính phủ, dựa trên những
giả thuyết về nguyên nhân và ảnh hƣởng, và đƣợc thiết kế, cấu trúc dựa trên những
mục tiêu.
Nhìn chung lại, có thể đƣa ra cách hiểu nhƣ sau: chính sách kinh tế - xã hội
là tổng thể các quan điểm, tƣ tƣởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nƣớc sử dụng
để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực
hiện những mục tiêu nhất định theo định hƣớng mục tiêu tổng thể của đất nƣớc.
Nhƣ vậy, từ những quan điểm về chính sách nói chung và chính sách kinh tế
- xã hội nói riêng, có thể rút ra khái niệm về chính sách hỗ trợ DNNVVđó là: Chính

sách hỗ trợ DNNVV là tổng thể các quan điểm, tƣ tƣởng, các giải pháp và công cụ
mà nhà nƣớc sử dụng nhằm khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV,
góp phần phát huy và nâng cao hiệu quả cho hệ thống các doanh nghiệp này, phục
vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
1.2.2.2. Mục tiêu chính sách
Việc xây dựng khung khổ pháp lý hỗ trợ DNNVV nhằm mục tiêu cải thiện
môi trƣờng kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho khối DNNVV thành lập, ổn
định và phát triển.
1.2.2.3. Giải pháp chính sách
Để hiện thực hóa mục tiêu chính sách, các giải pháp chính sách cụ thể đƣợc
tác giả đề xuất bao gồm 5 nhóm sau:
- Chính sách tín dụng: hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn thành lập và ổn định
hoặc mở rộng sản xuất, kinh doanh, làm chủ những công nghệ hiện đại cho năng
suất cao.
- Chính sách thuế: giảm các rào cản về mặt tài chính để doanh nghiệp phát
triển và tạo động lực mở rộng sản xuất.
- Chính sách đất đai: hỗ trợ mặt bằng sản xuất, tạo thuận lợi gia nhập thị trƣờng.
- Chính sách xúc tiến thƣơng mại: giúp doanh nghiệp liên kết hợp tác, mở rộng

11


thị trƣờng, quảng bá hình ảnh và sản phẩm tại các thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực: hỗ trợ đào tạo lao động có tay nghề,
cung cấp đủ lao động cho doanh nghiệp, đào tạo nhân lực sẵn có trong doanh nghiệp.

1.2.2.4. Các tiêu chí đánh giá chính sách
Sau khi xây dựng hệ thống giải pháp chính sách, cần có các tiêu chí cụ thể,
rõ ràng để đánh giá các chính sách đƣợc ban hành đã đạt yêu cầu hay chƣa?
Các tiêu chí này có thể đƣợc xem xét trên những góc độ sau:

- Tính phù hợp: đánh giá sự phù hợp của chính sách hỗ trợ DNNVV đối với
các điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Tính hiệu quả: các chính sách đƣợc ban hành có giải quyết đƣợc những
khó khăn, tồn tại của khối DNNVV hiện nay không.
- Tính công bằng: chính sách có công bằng với các doanh nghiệp nói chung
và đảm bảo quyền lợi cho khối DNNVV nói riêng hay không.
- Tính khả thi: việc ban hành chính sách có thể thực thi, áp dụng thuận tiện
hay không.
- Tính hiệu lực: sau khi chính sách đƣợc ban hành, có các văn bản hƣớng
dẫn kịp thời đi kèm không; khoảng cách giữa thời điểm phát sinh hiệu lực với thời
điểm ban hành có hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tƣợng chịu sự tác
động trực tiếp có những điều chỉnh cần thiết để thay đổi hành vi không.
- Tính công khai, minh bạch: chính sách đƣợc đƣa ra có rõ ràng, thống nhất không.
1.2.2.5. Tổ chức thực hiện chính sách
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ DNNVV bao gồm những bƣớc sau:
(1) Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách: Xác định đối tƣợng
thực hiện chính sách (Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nƣớc, Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ..); Xác định các nguồn lực và biện pháp thực hiện (hỗ trợ thông qua cấp tín
dụng, hay đào tạo nhân lực…); Thành lập những tổ chức mới (nếu cần) để tổ chức
triển khai chính sách (nhƣ thành lập Quỹ hỗ trợ DNNVV…)
(2) Phổ biến, tuyên truyền chính sách: công bố, công khai chính sách hỗ trợ
DNNVV trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, hoặc qua các lớp đào tạo, tập
huấn…

12


(3) Phân công, phối hợp thực hiện: Phối hợp giữa cấp trên và cấp dƣới; phối
hợp ngang giữa các bộ phận; phối hợp bên trong, bên ngoài tổ chức để hỗ trợ doanh
nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả.

(4) Triển khai thực hiện chính sách: Việc thực hiện chính sách hỗ trợ
DNNVV thƣờng có lộ trình triển khai rõ ràng, cụ thể.
(5) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh
– kiểm tra công tác hỗ trợ DNNVV để phát hiện và điểu chỉnh những yếu kém,
thiếu sót một cách kịp thời.
(6) Điều chỉnh chính sách: Rà soát lại các văn bản, chính sách hỗ trợ
DNNVV để giảm sự chồng chéo; bổ sung hoặc hủy bỏ chính sách trong trƣờng hợp
cần thiết.

1.3. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới
1.3.1. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc
gia Nhật Bản
Hiện nay, các DNNVV ở Nhật Bản chiếm tới 99% tổng số doanh nghiệp
đang hoạt động ở nƣớc này, sử dụng 70% lao động của cả nƣớc (24,7 triệu lao
động) và tạo ra hơn 50% GTGT trong ngành sản xuất (56.000 tỷ Yên, tƣơng đƣơng
khoảng 721 tỷ USD). Điều này cho thấy, DNNVV giữ một vị trí không thể thay thế
trong phát triển kinh tế, cũng nhƣ ổn định xã hội của quốc gia này(Hà Thị Kim
Duyên, 2015). Bởi vậy, Chính phủ Nhật Bản luôn duy trì chính sách hỗ trợ cho
nhóm DNNVV. Dựa trên tình hình thực tế từng giai đoạn, Chính phủ đã đƣa ra
những quyết sách hợp lý. Mục đích của chính sách là xác định rõ định hƣớng của
Chính phủ Nhật Bản trong việc phát triển nền kinh tế, hỗ trợ sức mạnh nội tại, giúp
DNNVV cạnh tranh tốt trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh có nhiều thay đổi.
Cụ thể là:
- Thời kỳ 1945-1954: Đây là giai đoạn tái thiết của Nhật Bản, trọng tâm là cải
tiến các công cụ chính sách cơ bản cho DNNVV, từ tài chính, nâng cấp tổ chức và quản
lý, chỉ đạo. Vào năm 1948, cơ quan quản lý DNNVV Nhật Bản đƣợc thành lập.

- Thời kỳ 1955-1962: Là thời kỳ tăng trƣởng cao đầu tiên, các chính sách
DNNVV đã đƣợc hệ thống hóa nhằm đáp ứng cho cấu trúc phân công lao động giữa


13


các doanh nghiệp thầu phụ.
- Thời kỳ 1963-1972: Đây là giai đoạn thứ hai của thời kỳ tăng trƣởng cao, là
thời kỳ hiện đại hóa và nâng cấp chính sách của DNNVV. Năm 1963, Luật Cơ bản

cho DNNVV đƣợc ra đời, đã tăng cƣờng các chính sách đối mặt với khó khăn, bất
lợi, đồng thời, giới thiệu các biện pháp huy động vốn cho DNNVV. Trong thời gian
này, Luật Khuyến khích hiện đại hóa DNNVV đã đƣợc ban hành và Công ty trách
nhiệm hữu hạn tƣ vấn đầu tƣ cho DNNVV ra đời.
- Thời kỳ 1985-1999: Trong thời gian này, một số chính sách đã đƣợc hình
thành để thay đổi cấu trúc ngành công nghiệp. Luật Khuyến khích các hoạt động
sáng tạo của DNNVV và pháp luật về tăng cƣờng quản lý trong doanh nghiệp nhỏ
đƣợc ban hành. Năm 1999, Luật Cơ bản cho DNNVV đã đƣợc sửa đổi. Theo đó,
khoảng cách giữa doanh nghiệp lớn và DNNVV đƣợc xác định lại bằng năng suất,
tạo điều kiện cho các DNNVV phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động.
- Từ năm 2000 đến nay: Giai đoạn này Chính phủ Nhật Bản tiếp tục có
những sửa đổi chính sách đối với DNNVV dựa trên đạo luật cơ bản DNNVV ra đời
năm 1963. Điểm điều chỉnh lớn nhất chính là việc định nghĩa lại khái niệm DNNVV
và sự phân biệt so với doanh nghiệp lớn. Những thay đổi chính sách này nhằm thúc
đẩy tăng trƣởng đa dạng và mạnh mẽ giúp DNNVV độc lập. Đồng thời, tăng cƣờng
khả năng quản lý của các DNNVV, hỗ trợ tốt nhất những doanh nghiệp mới thành
lập. Từ đó tạo điều kiện thích ứng với thay đổi môi trƣờng kinh tế - xã hội, giúp
DNNVV nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Cũng trong giai đoạn này, Chính phủ Nhật Bản đã hình thành 4 nhóm chính
sách nhằm hỗ trợ cho các DNNVV, cụ thể nhƣ sau:
Nhóm chính sách tài chính: Chính phủ Nhật Bản tài trợ trực tiếp cho đầu tƣ
đổi mới công nghệ để khuyến khích các DNNVV áp dụng những công nghệ mới.
Theo Luật Khuyến khích các DNNVV, Nhật Bản cấp vốn cho các DNNVV sáng tạo

để phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển kỹ thuật.
Với chính sách tín dụng ƣu đãi, Chính phủ Nhật Bản cấp những khoản vay
với lãi suất thấp (lãi suất thấp hơn so với lãi suất của các ngân hàng thƣơng mại)

14


cho các DNNVV thông qua các ngân hàng phục vụ chính sách. Bằng cách này, các
doanh nghiệp có thể có đủ vốn để phát triển công nghệ mới, thuê trang thiết bị, nâng
cấp công suất vận hành của máy móc, từ đó, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Trong
trƣờng hợp các DNNVV bị yếu thế trong cạnh tranh, Chính phủ Nhật Bản bảo hộ
bằng cách cho vay trực tiếp với lãi suất thấp và dài hạn
Nhóm chính sách thuế: Ƣu đãi thuế đƣợc sử dụng để hỗ trợ các DNNVV
trong các lĩnh vực đƣợc chỉ định ƣu tiên hoặc lĩnh vực phù hợp với các đặc tính đổi
mới, toàn cầu hóa.
Nhóm chính sách công nghiệp: Nhằm tối ƣu hóa cấu trúc ngành công nghiệp.
Một điều không kém phần quan trọng là Chính phủ Nhật Bản thiết lập chính sách
cạnh tranh nghiêm ngặt để bảo vệ DNNVV, chống lại hành vi cạnh tranh không
công bằng bởi các chủ thể kinh tế khác.
Nhóm chính sách khoa học, công nghệ: Khác với hỗ trợ tài chính và ƣu đãi
thuế cho sự phát triển công nghệ của các DNNVV, chính sách khoa học và công
nghệ là khung chính sách nhằm tiến hành hoạt động đổi mới các DNNVV. Chính
phủ Nhật Bản coi việc khuyến khích và đầu tƣ nâng cao hiệu quả sử dụng khoa học,
công nghệ là ƣu tiên hàng đầu. Điều này lý giải vì sao DNNVV Nhật Bản nằm
trong top các quốc gia sử dụng và tiếp cận công nghệ tân tiến nhất thế giới.
Singapore
Tại Singapore, các DNNVV chiếm tới 99% tổng số doanh nghiệp, trên 60%
tổng số lao động và khoảng 50% tổng GTGT. Trong giai đoạn 2005-2014, số doanh
nghiệp khởi nghiệp tại Singapore đã tăng mạnh từ 24.000 lên 50.000. Số liệu của
Asia Venture Capital Journal Research cho thấy, những doanh nghiệp khởi nghiệp

trong lĩnh vực công nghệ đã thu hút đƣợc khoảng 1,7 tỷ USD tiền đầu tƣ khởi điểm
trong năm 2013. Điều này đã đƣa Singapore vƣợt lên Nhật Bản, Hàn Quốc và
Hong Kong về mảng khởi nghiệp (Hoàng Nam, 2016).
Để có đƣợc thành công này, chính phủ Singapore đã xây dựng hệ thống
chính sách hỗ trợ DNNVV khá toàn diện, tạo điều kiện cho khối doanh nghiệp này
phát triển, đó là:

15


Thứ nhất, xây dựng môi trường kinh doanh thân thiện
Singapore thƣờng xuyên đƣợc xếp vào top các quốc gia dễ kinh doanh nhất
thế giới. Trong báo cáo môi trƣờng kinh doanh (Doing Business) của Ngân hàng
Thế giới, Singapore nhiều năm liên tiếp đƣợc đánh giá là quốc gia có năng lực cạnh
tranh hàng đầu, với các luật lệ đƣợc thể hiện rõ ràng và dễ thực hiện, doanh nghiệp
có thể thành lập công ty mới chỉ trong vài giờ, thậm chí vài phút. Quyền sở hữu trí
tuệ đƣợc tôn trọng và pháp luật thì minh bạch. Tệ nạn tham nhũng đƣợc xét xử rất
nghiêm minh, tất cả các doanh nghiệp không kể trong nƣớc, ngoài nƣớc đều đƣợc
đối xử nhƣ nhau, mọi ngƣời đều làm việc, tuân thủ theo pháp luật.
Nhập cƣ là một chủ đề nóng ở Singapore, nhƣng quốc đảo này biết cách thu
hút các công dân có trình độ đào tạo cao và có chính sách định cƣ riêng cho các
doanh nhân tƣơng lai. Singapore có hẳn chính sách đãi ngộ về nhập quốc tịch và
hƣởng quyền công dân Singapore đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động
hiệu quả. Thành phố sạch sẽ và hiệu quả này cũng có một số lợi thế về sinh hoạt
hơn hẳn so với Thƣợng Hải, Manila, Jakarta, hay Bangkok.
Ý thức đƣợc về danh tiếng của quốc gia mình trong giới sáng tạo – đối tƣợng
thu hút của Singapore, Chính phủ nƣớc này đã nỗ lực thay đổi hình ảnh truyền thống
về một đất nƣớc Singapore buồn chán thông qua việc xây dựng hai sòng bạc, một công
viên theo chủ đề Universal Studios, một thủy cung lớn nhất châu Á mang


tên Vƣờn bên Vịnh, một sân vận động đa chức năng với 55.000 ghế ngồi, các nhà
hàng ăn nổi tiếng thế giới và một sân bay hiện đại giúp việc đi lại trở nên thuận tiện
và nhanh chóng.
Vấn đề đổi mới cơ chế quản lý DNNVV cũng đƣợc Chính phủ quan tâm.
Hàng năm, Singapore đều thực hiện rà soát các văn bản pháp quy xem còn phù hợp
với tình hình thực tế không. Từ đó, kiến nghị kịp thời cấp có thẩm quyền nhằm thay
thế, sửa đổi các văn bản lạc hậu, không có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp
phát triển sản xuất, kinh doanh. Cuối mỗi năm, Chính phủ đều mời các doanh
nghiệp đến gặp gỡ và để lắng nghe ý kiến đóng góp của họ; đồng thời tổ chức cho
các doanh nghiệp chấm điểm cho các cơ quan thuộc Chính phủ để đánh giá chất

16


lƣợng phục vụ doanh nghiệp của các cơ quan này. Những cơ quan hỗ trợ doanh
nghiệp có điểm đánh giá thấp đều phải rà soát lại cung cách làm việc, cải tiến lề lối
làm việc để tránh gây phiền hà. Các cơ quan có điểm đánh giá cao đƣợc Chính phủ
biểu dƣơng, khen thƣởng kịp thời.
Thứ hai, ưu đãi của Chính phủ
Từ lâu, các doanh nghiệp ở Singapore đã có cơ hội tiếp cận rất nhiều khoản
trợ cấp và các chƣơng trình liên quan nhằm hỗ trợ hoạt động phát triển giai đoạn
đầu của doanh nghiệp. Mỗi năm, Đại học Quốc gia Singapore (NUS) lại cử khoảng
120-150 sinh viên đi học việc một năm ở Thung lũng Silicon và các hệ sinh thái
doanh nghiệp khác, rất nhiều sinh viên trong số đó sau này đã trở thành các nhà
sáng lập doanh nghiệp. Còn ở trong nƣớc, các doanh nhân đƣợc tiếp cận nguồn tài
trợ bằng vốn đối ứng lên tới 50.000 SGD, đồng thời công ty của họ đƣợc nhận vào
các vƣờn ƣơm công nghệ để hỗ trợ hoạt động (Phan Thị Kim Thành, 2016).
Các nhà đầu tƣ thậm chí còn đƣợc hƣởng những chính sách ƣu đãi hơn, qua
đó họ có thể tận hƣởng mọi lợi ích của một quỹ đầu tƣ mạo hiểm, trong khi vẫn
đƣợc bảo vệ trƣớc những rủi ro – đây vốn là một mô hình rất thành công do Israel

tiên phong thực hiện. Quỹ Nghiên cứu Quốc gia (NRF) bổ sung một nguồn vốn lớn
vào các khoản đầu tƣ của các vƣờn ƣơm công nghệ: cứ mỗi SGD mà các vƣờn
ƣơm này bỏ ra, NRF lại rót thêm vào 5 SGD, cho tới mức tối đa là 500.000 SGD.
Các nhà đầu tƣ cũng có quyền mua lại cổ phần của Chính phủ với giá ban đầu cộng
thêm một khoản lãi suất nhỏ trong vòng ba năm.
Các chính sách ƣu đãi này đã mang lại nhiều kết quả ấn tƣợng. Theo ƣớc
tính của Gai (Great American Insurance – Tập đoàn Bảo hiểm của Mỹ), Singapore
hiện có khoảng 800 công ty internet, tức cứ 1 triệu dân lại có 160 công ty; tỷ lệ này
đã giúp Singapore vƣơn lên đứng trƣớc các quốc gia nhƣ Hà Lan và Tây Ban Nha.
Bên cạnh đó, thành công củakhối DNNVV Singapore không thể không nhắc
đến Khung Quốc gia về Sáng tạo và Khởi nghiệp (NFIE). Đây là một chƣơng trình
nhằm thúc đẩy sức sáng tạo và tinh thần doanh nhân ở Singapore. Mục tiêu của
NFIE là khuyến khích các trƣờng đại học và trƣờng đào tạo nghề kỹ thuật đƣa

17


×