Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 162 trang )


i

MỤC LỤC

MỤC LỤC i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv

DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC HÌNH vii

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6

1.1

Tổng quan nghiên cứu 6

1.1.1

Những nghiên cứu về hỗ trợ phát triển DNNVV 6

1.1.2

Các nghiên cứu về thuế 11

1.1.3


Đánh giá các công trình nghiên cứu 17

1.1.4

Mục tiêu nghiên cứu của luận án 19

1.2

Phương pháp nghiên cứu của luận án 20

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH THUẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 25

2.1

Lý luận về thuế và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 25

2.1.1

Những vấn đề cơ bản về thuế và chính sách thuế 25

2.1.2

Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chính sách thuế 32

2.1.3

Quan điểm xây dựng chính sách thuế hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa 33


2.2

Lý luận và thực tiễn về gánh nặng thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa 36

2.2.1

Gánh nặng thuế 36

2.2.2

Chi phí tuân thủ thuế 37


ii

2.2.3

Sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa 42

2.3

Khung phân tích và phương pháp thực hiện của luận án 48

2.3.1

Khung phân tích của luận án 48

2.3.2


Phương pháp thực hiện của luận án 49

2.4

Kinh nghiệm quốc tế xây dựng hệ thống thuế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa 51

2.4.1

Các qui định hỗ trợ giảm gánh nặng chi phí tuân thủ 52

2.4.2

Các qui định giảm gánh nặng thuế thu nhập doanh nghiệp 60

2.4.3

Những nội dung có thể vận dụng ở Việt Nam 63

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM 66

3.1

Bối cảnh Kinh tế-xã hội và thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam 66

3.1.1

Bối cảnh Kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2012 66


3.1.2

Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2001-2012 72

3.2

Thực trạng chính sách thuế hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam 76

3.2.1

Thực trạng chính sách thuế hỗ trợ cho doanh nghiệp nói chung (trong
đó có DNNVV) 77

3.2.2

Thực trạng chính sách thuế hỗ trợ riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa83

3.2.3

Đánh giá chính sách thuế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 87

3.3

Thực trạng gánh nặng thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 89

3.3.1

Mô tả các bước nghiên cứu 89


3.3.2

Thực trạng gánh nặng chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam 94


iii

3.3.3

Gánh nặng thuế đối với doanh nghiệp siêu nhỏ 108

3.3.4

Kết luận về thực trạng gánh nặng thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa 110

CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ NHẰM
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020 113

4.1

Căn cứ hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam 114

4.1.1

Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 114


4.1.2

Chủ trương của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa 117

4.1.3

Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015 118

4.2

Định hướng hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển của doanh
nghiệp nhỏ và vừa tới năm 2020 120

4.2.1

Quan điểm của luận án về hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 120

4.2.2

Định hướng hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển của
doanh nghiệp nhỏ và vừa 123

4.2.3

Giải pháp thực hiện 133

4.2.4


Kiến nghị với Chính phủ 136

KẾT LUẬN 139

DANH MỤC NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 141

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 142

PHỤ LỤC 148



iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNSN Doanh nghiệp siêu nhỏ
GDP Gross Domestic Product
(
Tổng sản phẩm quốc nội)
GTGT Giá trị gia tăng
OECD Organization for Economic Co-operation and Development

(Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế)

TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNCN Thu nhập cá nhân
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Tiêu chí xác định DNNVV của EU 6

Bảng 1. 2: Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt nam 7
Bảng 2. 1: Tỉ lệ phần trăm chi phí tuân thủ so với doanh thu tính thuế tại New
Zealand năm 2006 45

Bảng 2. 2:Tổng chi phí tuân thủ thuế ước tính tại các nước thành viên EU 45

Bảng 2. 3:Tỉ lệ % chi phí tuân thủ so với doanh thu tại Slovenia và Croatia 46

Bảng 2. 4: Ngưỡng kê khai thuế GTGT tại một số quốc gia 53

Bảng 2. 5: Ngưỡng kê khai thuế GTGT và ngướng đăng ký kê khai thuế GTGT theo
phương pháp giản đơn 54

Bảng 2. 6: Các mức thuế suất thuế GTGT tại một số quốc gia 56

Bảng 2. 7: Hệ thống thuế khoán của Kazakhstan 59

Bảng 2. 8: Hệ thống thuế khoán theo đặc điểm doanh nghiệp ở Tây Ban Nha 60
Bảng 3. 1: Thu nhập bình quân đầu người tính theo giá cố định 1994 68

Bảng 3. 2: Số lao động trong khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước 75

Bảng 3. 3: Đóng góp của DNNVV trong tổng thu nội địa (không kể thu từ dầu thô
và đất) 76


Bảng 3. 4: Đánh giá các hoạt động hỗ trợ về thuế cho doanh nghiệp 86

Bảng 3. 5: Thời gian trung bình lập hồ sơ kê khai thuế GTGT 95

Bảng 3. 6: Thời gian in hóa đơn trung bình trong một năm 95

Bảng 3. 7: Thời gian trung bình tính số thuế GTGT phải nộp 96

Bảng 3. 8: Thời gian trung bình thực hiện kê khai thuế GTGT 96

Bảng 3. 9: Thời gian trung bình lập hồ sơ khai thuế TNDN 97


vi

Bảng 3. 10: Thời gian trung bình tính số thuế TNDN phải nộp 97

Bảng 3. 11: Thời gian trung bình kê khai thuế TNDN 98

Bảng 3. 12: Thời gian tập hợp, lưu giữ hóa đơn chứng từ của DNNVV 98

Bảng 3. 13: Thời gian lập hồ sơ và chờ hoàn thuế 99

Bảng 3. 14: Thời gian lập hồ sơ và chờ giải quyết khiếu nại 100

Bảng 3. 15: Chi phí tư vấn thuế bên ngoài của doanh nghiệp 102

Bảng 3. 16: Mức độ đóng góp của các loại chi phí tới tổng chi phí tuân thủ thuế của
doanh nghiệp 104


Bảng 3. 17: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới thời gian kê khai thuế GTGT 105

Bảng 3. 18: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới thời gian kê khai thuế TNDN 106

Bảng 3. 19: Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tới gánh nặng thuế TNDN 107

Bảng 3. 20: Đánh giá yếu tố ảnh hưởng tới chi phí tuân thủ thuế của DNSN 108

Bảng 3. 21: Đánh giá của DNSN về mức thuế khoán 109

Bảng 3. 22: Lý do DNSN không đăng ký thuế 110

Bảng 3. 23: Đánh giá của DNSN đối với hỗ trợ của cơ quan thuế 110





vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Khung nghiên cứu của luận án 21

Hình 2: Khung phân tích của luận án 48

Hình 3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2012 67

Hình 4: Số lượng DNNVV thành lập mới giai đoạn 2006-2012 74


Hình 5: Đánh giá của doanh nghiệp về chi phí thời gian để thực hiện nghĩa vụ thuế
101




1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
toàn cầu. DNNVV chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trên toàn thế giới, góp
phần quan trọng vào giải quyết việc làm, phát triển kinh tế, tạo nguồn thu ngân
sách… Ở Việt Nam, DNNVV chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp, sử dụng
hơn 50% lao động, tạo 47% GDP và đóng góp khoảng 40% nguồn thu ngân sách
(số liệu thống kế năm 2010) [8]. Với vai trò quan trọng trong nền kinh tế, DNNVV
luôn được chính phủ các nước quan tâm và hỗ trợ phát triển. Các nước phát triển đã
sớm có những chính sách hỗ trợ DNNVV và đã được những thành công nhất định.
Kinh nghiệm ở các nước phát triển cho thấy, cần phải hỗ trợ DNNVV trên cả hai
lĩnh vực: tài chính và phi tài chính.
Một mặt, với ưu điểm dễ khởi nghiệp, linh hoạt, phát huy được nghề truyền
thống, là vườn ươm tài năng kinh doanh nhưng mặt khác DNNVV lại có qui mô
nhỏ, trình độ lao động và quản lý thấp, công nghệ lạc hậu, khả năng tiếp cận vốn
vay hạn chế. Với những hạn chế của mình, DNNVV cần được sự hỗ trợ để phát
triển. Ngày 30 tháng 06 năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-
CP, qui định việc trợ giúp phát triển DNNVV. Nghị định nêu rõ các nhóm giải pháp
trợ giúp bao gồm: hỗ trợ tài chính; hỗ trợ mặt bằng; hỗ trợ đổi mới công nghệ; hỗ
trợ mở rộng thị trường; hỗ trợ thông tin và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn vay. Do khó

khăn trong việc tiếp cận vốn vay nên nguồn vốn của DNNVV chủ yếu là vốn chủ sở
hữu. Một bộ phận quan trọng của vốn chủ sở hữu là lợi nhuận giữ lại. Đây chính là
nguồn lực tài chính chủ yếu để tái đầu tư và phát triển của DNNVV. Tuy nhiên
nguồn lực tài chính này của doanh nghiệp chịu gánh nặng lớn do nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nước. Nghĩa vụ thuế là bắt buộc. Đứng trên quan điểm lợi ích của doanh
nghiệp, chính sách thuế tạo ra gánh nặng thuế cho DNNVV, những doanh nghiêp có
nguồn lực tài chính phụ thuộc chủ yếu vào vốn chủ sở hữu. Vì vậy, giảm gánh nặng

2

thuế được coi là một giải pháp quan trọng nhằm hỗ trợ phát triển DNNVV. Do đó,
chính sách thuế là một chính sách quan trọng trong giải pháp hỗ trợ tài chính cho
DNNVV. Các quốc gia phát triển trên thế giới đã và đang xây dựng hệ thống chính
sách thuế hỗ trợ hiệu quả cho DNNVV.
Khủng khoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế
Việt Nam: tốc độ tăng trưởng kinh tế bị suy giảm; thâm hụt ngân sách luôn ở mức
gần 5%; nhiều doanh nghiệp bị phá sản. Chỉ tính riêng năm 2012, đã có khoảng
50000 DNNVV bị giải thể hoặc ngừng hoạt động [6]. Chính phủ đã đưa ra nhiều
giải pháp về thuế như: xóa nợ thuế; giãn nộp thuế, nhằm giúp đỡ DNNVV thoát
khỏi khủng hoảng. Tuy nhiên, những giải pháp trên chỉ giải quyết những khó khăn
ngắn hạn cho DNNVV. Chính sách thuế của Việt Nam vẫn thiếu những qui định hỗ
trợ phát triển DNNVV trong dài hạn. Các qui định về thuế chưa tạo điều kiện thuận
lợi cho DNNVV phát triển. Một thông báo mới đây của WB và tổ chức tài chính thế
giới (IFC) về xếp hạng môi trường kinh doanh năm 2013 cho thấy, môi trường kinh
doanh của Việt Nam không có nhiều cải thiện và tiếp tục trụ hạng ở vị trí 99/189
nền kinh tế trên thế giới. Riêng lĩnh vực nộp thuế tụt 11 bậc, từ xếp hạng 138/183
quốc gia, xuống vị trí 149/189 quốc gia. Các doanh nghiệp Việt Nam phải mất tới
1/3 thời gian làm việc trong năm, tức 872 giờ để tuân thủ chính sách thuế. Điều này
ảnh hưởng lớn đến
hoạt động của doanh nghiệp, nhất là DNNVV khi mà nhiều chủ

doanh nghiệp phải kiêm nhiệm cả công việc kê khai thuế. TS. Trần Đình Thiên,
Giám đốc Viện kinh tế Việt Nam nhận xét, thủ tục thuế mặc dù có nỗ lực cải thện
nhưng chậm, bao nhiêu năm vẫn duy trì thủ tục "hành hạ" doanh nghiệp. Còn bà
Phạm Thị Thu Hằng, Tổng thư ký VCCI cho biết: mặc dù Chính phủ có nhiều chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp, nhưng tổng thuế phải trả lại tăng lên, gánh nặng về thuế
đang đến từ các loại phí và thuế giá trị gia tăng.
Vì vậy việc hoàn thiện chính sách
thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói riêng, theo quan điểm
giảm nhẹ gánh nặng thuế, nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ, đồng thời cải
thiện môi trường đầu tư, được xem như là một vấn đề mang tính bức xúc nhất hiện
nay ở Việt Nam.

3

Với cách đặt vấn đề nói trên, mong muốn góp phần tìm ra hướng hoàn thiện
chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển của DNNVV, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam”.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu “Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển DNNVV ở
Việt Nam”, những câu hỏi nghiên cứu đặt ra, cần giải quyết như sau:
- Những yếu tố cấu thành trong chính sách thuế đã tạo gánh nặng thuế đối với
các DNNVV như thế nào?
- Thực trạng chính sách thuế hiện nay ở Việt Nam đã tạo ra những gánh nặng
thuế đối với các DNNVV như thế nào?
- Kinh nghiệm quốc tế xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế hỗ trợ cho
DNNVV như thế nào và Việt Nam vận dụng được những gì từ những kinh
nghiệm đó?
- Chính sách thuế của Việt Nam hiện nay cần hoàn thiện như thế nào để giảm
nhẹ gánh nặng thuế, hỗ trợ phát triển DNNVV?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Về chính sách thuế: Luận án nghiên cứu các qui định về sơ sở thuế, thuế suất
đối với thuế trực thu và các qui định quản lý thuế nói chung, bao gồm quản lý thuế
trực thu và thuế gián thu được áp dụng với DNNVV, và chủ yếu đi sâu nghiên cứu
ở góc độ: cấu trúc chính sách thuế tạo gánh nặng thuế cho doanh nghiệp như thế
nào?
Về doanh nghiệp: đối tượng nghiên cứu của luận án là các DNNVV, và chia
làm hai nhóm: các DNNVV và DNSN vì trên thực tế hai nhóm doanh nghiệp này có
mức độ “chịu” gánh nặng thuế không giống nhau. Việc nghiên cứu làm hai nhóm
giúp cho luận án có những phân tích và đề xuất thiết thực hơn.
Mặc dù đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng luận án không
nghiên cứu một doanh nghiệp cá biệt mà đứng trên góc độ nhóm doanh nghiệp nhỏ

4

và vừa theo mục tiêu quản lý thuế. Với mục đích có những đóng góp ở góc độ
hoạch định chính sách thuế phát triển nhóm DNNVV phù hợp với mục tiêu quản lý
thuế.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu về thời gian: Những qui định về thuế trong
giai đoạn 2006-2013 vì đây là giai đoạn cải cách thuế lần thứ ba của Việt Nam kể từ
sau đổi mới kinh tế 1986. Giai đoạn này đánh dấu sự thay đổi căn bản của chính
sách thuế so với giai đoạn trước để đưa nền kinh tế nước nhà hội nhập kinh tế quốc
tế và trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Những qui định
về thuế từ 2006 -2013 về cơ bản không có nhiều thay đổi.
Luận án đề xuất nội dung và giải pháp hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ
trợ phát triển DNNVV đến năm 2020.
Phạm vi đối tượng nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu hai loại thuế
có phạm vi ảnh hưởng lớn nhất và phức tạp nhất hiện nay là thuế GTGT và thuế
TNDN. Hai loại thuế trên đều rất phức tạp và có nhiều vấn đề phát sinh trong quản

lý đối với cơ quan thuế và là hai loại thuế tạo gánh nặng chủ yếu cho DNNVV. Các
loại thuế gián thu khác có phạm vi điều chỉnh nhỏ và không tạo nhiều gánh nặng
thuế. Ví dụ chỉ có 8% số lượng doanh nghiệp trực tiếp tham gia hoạt động xuất-
nhập khẩu [4], là những đối tượng nộp thuế xuất khẩu-nhập khẩu. Do đó, gánh nặng
thuế của DNNVV được tạo ra chủ yếu bởi thuế GTGT và thuế TNDN.
4. Những đóng góp của luận án
Những đóng góp về lý luận
Thứ nhất, từ cơ sở lý luận về gánh nặng thuế và kết quả những nghiên cứu
trước, luận án đã làm rõ gánh nặng thuế của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai
yếu tố: số thuế trực thu phải nộp và chi phí tuân thủ thuế. Luận án chỉ rõ gánh nặng
thuế làm giảm lợi nhuận giữ lại, nguồn lực tài chính quan trọng của DNNVV. Vì
vậy, việc hoàn thiện chính sách thuế để hỗ trợ phát triển DNNVV là đòi hỏi khách
quan.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích hai yếu tố tạo gánh nặng thuế của doanh nghiệp
là số thuế trực thu phải nộp và chi phí tuân thủ thuế, luận án đã xây dựng khung

5

nghiên cứu gánh nặng do thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế giá trị gia
tăng (GTGT) tạo ra cho doanh nghiệp. Số thuế TNDN phải nộp phụ thuộc vào thu
nhập tính thuế và thuế suất. Chi phí tuân thủ thuế được đo bằng tiền và thời gian.
Các qui định về quản lý thuế là yếu tố chính tạo ra chi phí tuân thủ thuế.
Những đóng góp trong thực tiễn
Thứ nhất, chi phí tuân thủ thuế về thời gian của DNNVV ở Việt Nam được
phản ánh qua thời gian kê khai, nộp thuế; thời gian chờ hoàn thuế, khiếu nại về
thuế; thời gian phục vụ thanh tra, kiểm tra về thuế. Chi phí tuân thủ thuế bằng tiền
phản ánh qua chi phí thuê tư vấn thuế bên ngoài, tiền lương trả cho kế toán thuế, chi
phí bồi dưỡng kiến thức về thuế và các chi phí khác. Bằng kết quả khảo sát, luận án
đã cho thấy DNNVV ở Việt Nam hiện nay đang phải gánh chịu chi phí tuân thủ
thuế lớn.

Thứ hai, luận án đề xuất sử dụng công thức tính ngưỡng doanh thu kê khai
thuế GTGT do Keen và Mintz đề xuất năm 2004. Theo đó, ngưỡng doanh thu kê
khai thuế GTGT hợp lý ở Việt Nam phải là 400 triệu đồng thay vì 100 triệu đồng
như qui định hiện nay.
Thứ ba, luận án cũng đề xuất cần có các qui định ưu đãi thiết thực hơn nữa
cho DNNVV, trong đó nổi bật là: cho phép doanh nghiệp trừ 150% chi phí thực tế
đầu tư vào khoa học công nghệ; ưu đãi thuế TNDN cho doanh nghiệp mới thành
lập; giảm thiểu các mức thuế suất thuế GTGT.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận án được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chính sách thuế hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 3: Thực trạng chính sách thuế hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam
Chương 4: Định hướng hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan nghiên cứu
1.1.1 Những nghiên cứu về hỗ trợ phát triển DNNVV
1.1.1.1
Khái niệm DNNVV
Phạm Văn Hồng [25], Trần Thị Vân Hoa [24] đã nêu kinh nghiệm quốc tế
trong việc xác định DNNVV thông qua tiêu chí định tính và định lượng.
Tiêu chí định tính dựa trên đặc trưng cơ bản của các DNNVV như chuyên
môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp Các tiêu
chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định

trên thực tế. Tiêu chí định lượng thường bao gồm các nhóm chỉ tiêu về: số lao động
thường xuyên, tổng giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận. Trong
đó vốn và số lao động được áp dụng nhiều nhất làm tiêu chí xác định DNNVV.
Mặc dù vậy tiêu thức xác định DNNVV không giống nhau ở các quốc gia
khác nhau. Ngay tại mỗi quốc gia thì các tiêu thức để xác định DNNVV cũng có thể
thay đổi tùy theo trình độ phát triển của từng thời kỳ, các ngành nghề khác nhau.
Tiêu chí “số lao động” và “Số vốn” được sử dụng nhiều nhất.
Ví dụ: DNNVV ở các nước thuộc cộng đồng chung châu Âu (EU) được xác
định như sau:
Bảng 1. 1: Tiêu chí xác định DNNVV của EU
Số lao động Tổng tài sản
DN siêu nhỏ < 10 < 2 triệu Euro
DN nhỏ < 50 < 10 triệu Euro
DN vừa < 250 < 43 triệu Euro
Nguồn: OECD(2009), taxation of SMEs [67]
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ, DNNVV là những cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng

7

nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Cụ thể, số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được
coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 20 đến 200 người lao động được coi là doanh
nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là doanh nghiệp vừa.
Hoặc số vốn dưới 20 tỷ là doanh nghiệp nhỏ, từ 20 tỷ đến 100 tỷ là doanh nghiệp
vừa.[16]

Bảng 1. 2: Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt nam

Quy mô



Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động

Tổng nguồn
vốn
Số lao động

Nông, lâm nghiệp và
thủy sản
< 10 < 20 tỷ 10 – 200 20 – 100 tỷ 200 – 300
Công nghiệp và xây
dựng
< 10 < 20 tỷ 10 – 200 20 – 100 tỷ 200 – 300
Thương mại và dịch vụ < 10 < 10 tỷ 10 – 50 10 – 50 tỷ 50 – 100
Nguồn:Nghị định chính phủ số 56/2009/NĐ-CP [16]
Tuy nhiên, những tiêu chí trên (số lao động, số vốn) chỉ mang tính thống kê,
không mang nhiều ý nghĩa trong quản lý. Lĩnh vực quản lý khác nhau cần có tiêu
chí riêng để xác định DNNVV sao cho phù hợp. Trong lĩnh vực quản lý thuế, tiêu
chí sử dụng để xác định DNNVV cần phải phù hợp với từng loại thuế. Cụ thể, mỗi

loại thuế có đối tượng chịu thuế khác nhau, tiêu chí được sử dụng cần phù hợp với
đối tượng chịu thuế.
1.1.1.2
Đặc điểm của DNNVV
Phạm Văn Hồng [25], Trần Thị Vân Hoa [24] đều chỉ ra những đặc điểm của
DNNVV bao gồm:

8

Thứ nhất, DNNVV có qui mô vốn nhỏ, chủ yếu là vốn tự sở hữu, huy động
từ bạn bè, người thân. DNNVV gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn
vay từ các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài chính.
Thứ hai, quy mô lao động nhỏ, chất lượng lao động thấp. Số lượng lao động
trong các DNNVV thường rất ít, thiên về sử dụng lao động gia đình. Chất lượng lao
động thấp do phần lớn có trình độ văn hóa và chuyên môn thấp.
Thứ ba, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của DNNVV là lĩnh vực chế biến, gia
công và dịch vụ. Do cấu trúc và quy mô sản xuất, kinh doanh nhỏ bé, phạm vi hoạt
động hẹp nên DNNVV rất linh hoạt và nhạy bén trong các hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Trong điều kiện kinh doanh không thuận lợi, các DNNVV có thể dễ dàng
thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh, thay đổi ngành nghề kinh doanh.
Thứ tư, người điều hành DNNVV thường là chủ sở hữu, vì vậy trình độ quản
lý không cao. Do đó, khi gặp khó khăn DNNVV dễ rơi vào rủi ro phá sản.
Việc thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ làm giảm lợi nhuận giữ lại (một phần quan
trọng của vốn chủ sở hữu) của doanh nghiệp. Với qui mô vốn nhỏ, chủ yếu là vốn
chủ sở hữu nên việc thực hiện nghĩa vụ thuế thực sự tạo ra gánh nặng cho DNNVV.
Gánh nặng đó là một trong những nhân tố kìm hãm sự phát triển của DNNVV. Vì
vậy, việc giảm gánh nặng thuế là cần thiết để hỗ trợ phát triển DNNVV.
1.1.1.3
Sự cần thiết phải hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cũng theo những nghiên cứu trên DNNVV có những hạn chế vốn có, vì thế

để vượt qua những khó khăn và bất lợi trong quá trình tự phát triển, DNNVV cần có
sự hỗ trợ từ phía chính phủ. Những hạn chế của DNNVV cần được hỗ trợ:
Thứ nhất, hạn chế về qui mô vốn cũng như khả năng tiếp cận nguồn vốn
chính thức là nguyên nhận ngăn cản khả năng mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ
và phát triển thị trường của DNNVV. Qui mô vốn chủ sở hữu nhỏ, trình độ quản lý
hạn chế là một trong những nguyên nhân khiến DNNVV khó tiếp cận với thị trường
vốn chính thức. Tài chính luôn là vấn đề chính của DNNVV quá trình phát triển sản
xuất kinh doanh. Mặc dù vậy, DNNVV rất khó tiếp cận được với nguồn vốn vay từ
ngân hàng, do độ rủi ro cao. Thậm chí ở những nước có các điều kiện tín dụng dễ

9

dàng thì một nhà doanh nghiệp nhỏ cũng gặp khó khăn để đạt được sự giúp đỡ tài
chính. Họ không thể đáp ứng các điều kiện của các tổ chức cho vay. Do vậy.
DNNVV thường phải tiếp cận với nguồn vốn không chính thức, có lãi suất cao. Chi
phí về vốn cao là rào cản lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
cần thiết phải hỗ trợ tài chính cho DNNVV.
Thứ hai, trình độ công nghệ lạc hậu, thiết bị máy móc cũ kỹ, dây chuyền sản
xuất lạc hậu phần lớn còn mang tính thủ công. Điều này đã làm giảm khả năng cạnh
tranh của DNNVV. Nâng cao hiệu quả, chất lượng sản phẩm đối với họ thực sự là
một khó khăn.
Do vậy, việc hỗ trợ DNNVV đổi mới hệ thống thiết bị, trang bị máy móc
thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng sản phẩm là
rất cần thiết.
Thứ ba, hạn chế trong tiếp cận thông tin: DNNVV gặp rất nhiều khó khăn
trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm nguồn nguyên liệu chất lượng và
rẻ; những chính sách hỗ trợ của chính phủ.
Để phát triển DNNVV cần phải mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường
xuất khẩu. Tuy nhiên, DNNVV lại gần như không có hoặc có rất ít thông tin về thị
trường ngoài nước.

Bên cạnh đó việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ và chất lượng cũng là
mục tiêu hàng đầu của DNNVV. Nguồn nguyên liệu giá rẻ và chất lượng sẽ giúp
DNNVV nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành sản phẩm, qua đó nâng
cao năng lực cạnh tranh.
Khả năng tiếp cận thông tin hạn chế còn khiến DNNVV ít được tiếp cận với
các chính sách hỗ trợ của chính phủ. Vì vậy, mặc dù là đối tượng được hưởng
những chính sách hỗ trợ nhưng DNNVV lại không biết được điều này, khiến cho họ
không nhận được hoặc không biết cách nhận những lợi ích từ các chương trình trợ
giúp của chính phủ.
Thứ tư, trình độ quản lý và chất lượng lao động hạn chế: DNNVV thường
không có chiến lược phát triển doanh nghiệp rõ ràng, cũng như khả năng bồi dưỡng

10

nâng cao chất lượng lao động. Vì vậy, cần thiết phải hỗ trợ phát triển nguồn nhân
lực cho DNNVV, đồng thời giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển.
[24],[25]
1.1.1.4
Quan điểm hỗ trợ DNNVV
Theo Trần Thị Vân Hoa [24], DNNVV có những đặc thù riêng, khó khăn
riêng, do đó cần có một khuôn khổ chính sách, khung pháp lý, thậm chí ban hành
luật riêng để hỗ trợ DNNVV. Các dẫn chứng được chỉ ra như trường hợp của Nhật
Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan và Thái Lan. Các quốc gia trên có những
quy định rất cụ thể ưu đãi về đất đai, thuế suất, hỗ trợ các DNNVV.
Phạm Văn Hồng [25], Nguyễn Minh Tuấn [48], Lê Thị Mỹ Linh [26], cho
rằng DNNVV cũng là một bộ phận doanh nghiệp của nền kinh tế, hơn nữa lại có số
lượng lớn nên không cần có văn bản pháp lý hay đạo luật riêng điều chỉnh hoạt
động của nhóm doanh nghiệp này. Và nếu có một khung chính sách riêng cho
DNNVV thì khung chính sách đó không được đề cập đến những vấn đề về ưu đãi
(ví dụ ưu đãi thuế), mà chỉ đề ra một định hướng, chủ trương làm cơ sở cho các hoạt

động hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức của nhà nước, cũng như của các hiệp hội hay
các tổ chức khác đối với DNNVV.
Theo quan điểm của luận án, cần có những qui định dành riêng cho DNNVV
vì trong lĩnh vực quản lý thuế, việc thực hiện các qui định tương tự như doanh
nghiệp lớn sẽ tạo gánh nặng quá mức cho DNNVV, do qui mô và trình độ quản lý
thấp.
1.1.1.5
Các chính sách hỗ trợ DNNVV
Các tác giả Phạm Văn Hồng [25], Nguyễn Minh Tuấn [48], Lê Thị Mỹ Linh
[26], Trần Thị Vân Hoa [24], đều có cùng quan điểm khi cho rằng Chính phủ cần có
các chính sách tài chính và phi tài chính để hỗ trợ phát triển DNNVV.
Chính sách tài chính bao gồm: Những giải pháp giúp DNNVV tiếp cận với
nguồn vốn chính thức như ưu đãi tín dụng, bảo lãnh tín dụng, thuê mua, bao thanh
toán, đầu tư vốn mạo hiểm, tài trợ xuất khẩu; thành lập quĩ phát triển DNNVV và

11

chính sách thuế gồm các qui định ưu đãi thuế suất, giảm tần suất kê khai, đơn giản
hóa hệ thống quản lý nhằm giảm chi phí tuân thủ.
Chính sách phi tài chính bao gồm: chính sách phát triển nguồn nhân lực,
chính sách phát triển khoa học-công nghệ và giải pháp cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp; Chính sách phát triển nguồn nhân lực gồm các giải pháp hỗ trợ đào
tạo nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp; Chính sách phát triển khoa học-công
nghệ gồm các giải pháp trợ giúp doanh nghiệp đổi mới, tiếp nhận công nghệ hiện
đại, nâng cao chất lượng sản phẩm. Các giải pháp trợ giúp thông tin bao gồm các
giải pháp cung cấp thông tin về chính sách, nguồn nguyên liệu, mở rộng thị
trường…

Như vậy, có thể thấy chính sách thuế là một trong những chính sách tài chính
quan trọng, không thể thiếu được trong việc hỗ trợ phát triển DNNVV. Mặc dù vậy,

các tác giả mới chỉ dừng lại ở việc đề xuất sử dụng chính sách thuế để hỗ trợ phát
triển DNNVV, mà chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể các qui định về thuế.
1.1.2 Các nghiên cứu về thuế
1.1.2.1
Khái niệm thuế và chính sách thuế
a. Khái niệm thuế
Theo Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu(2009): “Thuế là một khoản
đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời
hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục địch công cộng”.[27, tr.5]
Nguyễn Thị Bất và Vũ Duy Hào (2002): “Thuế là khoản đóng góp theo qui
định của pháp luật mà Nhà nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ
nộp vào cho ngân sách Nhà nước”. [2, tr.6]
Mặc dù có sự khác biệt đôi chút trong định nghĩa về thuế, nhưng các tác giả
đều có cùng quan điểm về bản chất của thuế: là khoản đóng góp bắt buộc đối với cá
nhân và tổ chức.


12

b. Chính sách thuế
Theo La Xuân Đào [23, tr.11], “chính sách thuế là tổng thể những quan
điểm, tư tưởng, các giải pháp, công cụ mà Nhà nước sử dụng để ra quyết định về
thu nhập, huy động nguồn thu từ thuế nhằm đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của
mình.”
Khái niệm trên mang tính tổng quát cao, nó cho thấy vị trí quan trọng của
chính sách thuế trong quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, khái niệm trên thiếu tính cụ thể
nên rất khó để vận dụng trong luận án. Do đó, để phục vụ cho việc nghiên cứu, luận
án cần nêu quan điểm riêng về chính sách thuế.
1.1.2.2
Tiêu chí phân loại doanh nghiệp trong quản lý thuế

Trong đề tài nghiên cứu cấp Bộ năm 2011: “Nghiên cứu tiêu chí và phương
pháp phân loại doanh nghiệp để giảm tần suất kê khai thuế”, tác giả Nguyễn Quang
Tiến [46] đã chỉ ra những khó khăn gặp phải khi sử dụng các tiêu chí “số lao động”,
“tổng nguồn vốn” (theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP) trong quản lý thuế.
Tác giả phân tích: Số liệu về tổng nguồn vốn của doanh nghiệp được gửi đến
cơ quan thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài
chính (ngày 30 hoặc 31/3 hàng năm), trong khi việc xác định nghĩa vụ kê khai thuế
GTGT của doanh nghiệp theo tháng hay theo quý phải được xác định ngay đầu
tháng 2 hàng năm. Mặt khác, số liệu về tổng nguồn vốn trong Báo cáo tài chính bao
gồm cả vốn chủ sở hữu, vốn vay và các nguồn vốn khác… do đó trong nhiều trường
hợp cũng không phản ánh đúng quy mô cũng như năng lực, trình độ của doanh
nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. [46]
Đối với tiêu chi “số lao động”: Cơ quan thuế có thông tin về số lao động
trong năm của doanh nghiệp thông qua các bảng kê khai về khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân, tuy nhiên đây không phải là thông tin về số lao động bình quân trong năm.
Mặt khác, phương pháp tính số lao động bình quân trong năm cũng chưa được
hướng dẫn thống nhất, cơ quan thuế không quản lý và gần như không kiểm tra được
việc kê khai của doanh nghiệp có đúng hay không.

13

Việc phân chia doanh nghiệp theo quy mô vốn ở 3 khu vực sản xuất kinh
doanh là (i) Nông, lâm nghiệp và thủy sản; (ii) Công nghiệp và xây dựng; (iii)
Thương mại và dịch vụ: tương đối rộng, không tương thích với việc phân loại mã
ngành kinh tế hiện nay cơ quan thuế đang sử dụng hoặc phân loại theo mục lục
ngân sách. Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đa ngành thì việc xác định
quy mô vốn theo ngành cũng rất phức tạp.
Tác giả nhận định: “ Các tiêu chí phân loại doanh nghiệp khác nhằm các
mục tiêu trợ giúp, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được áp dụng tại
Việt Nam cũng rất khó hay nói cách khác là không thể áp dụng được cho công tác

quản lý thuế. Vì vậy, cần phải xây dựng hệ thống tiêu chí riêng để phân loại người
nộp thuế phục vụ cho mục tiêu quản lý thuế ”. [46, tr.53-55]
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất sử dụng tiêu chí “doanh thu” để phân loại
doanh nghiệp áp dụng trong qui định về kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TTĐB.
Như vậy, tiêu chí “doanh thu” là tiêu chí phù hợp để phân loại, xác định
DNNVV áp dụng trong quản lý thuế GTGT.
1.1.2.3
Định hướng hoàn thiện chính sách thuế
Có nhiều nghiên cứu về định hướng hoàn thiện chính sách thuế, trong đó có
thể kể tới nghiên cứu “Định hướng hoàn thiện chính sách thuế Việt Nam sau khi gia
nhập tổ chức thương mại thế giới” của Nguyễn Phước Tiên (2010)[45], và nghiên
cứu “Các giải pháp về Thuế nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của Nguyễn Ngọc Tú (2009)[49]. Các
tác giả đã chỉ ra hướng hoàn thiện các loại thuế hiện hành: thuế GTGT, thuế TTĐB,
thuế xuất-nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế TNCN, thuế TNDN, thuế tài
nguyên, thuế nhà đất nhằm mục tiêu phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế hoặc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đó đáng chú ý là định hướng
hoàn thiện thuế GTGT và thuế TNDN.
Đối với thuế GTGT, các tác giả đề xuất hoàn thiện theo hướng: giảm số loại
thuế suất từ ba loại 0%, 5%, 10% xuống hai loại thuế suất bao gồm 0% và 7%.
Giảm số lượng đối tượng không chịu thuế GTGT nhằm tạo sự liên hoàn trong việc

14

khấu trừ và hoàn thuế. Cần áp dụng phương pháp tính thuế GTGT giản đơn đối với
các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, không thể thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa
đơn, chứng từ.
Thuế TNDN được đề xuất theo hướng giảm thuế suất; miễn, giảm thuế cho
các dự án đầu tư vào các vùng, lĩnh vực được Chính phủ khuyến khích.
Về hoạt động quản lý thuế, các tác giả đề xuất hướng hoàn thiện là giảm chi

phí tuân thủ thuế cho doanh nghiệp thông qua việc qui định kê khai thuế điện tử,
hoàn thiện qui trình “một cửa” hỗ trợ giải quyết những vướng mắc về thuế, rút ngắn
thời gian giải quyết hoàn thuế, khiếu nại về thuế.
Các giải pháp thực hiện được đề xuất gồm có: nâng cao hiệu quả quản lý của
cơ quan thuế, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn
của cán bộ quản lý thuế, sớm hoàn thành và đưa vào áp dụng phần mềm quản lý
thuế…
Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu các loại thuế hiện hành để nêu ra hướng
hoàn thiện chính sách thuế. Tuy nhiên, những định hướng hoàn thiện chính sách
thuế được nêu ra hướng tới phục vụ phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế và phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vì thế định hướng hoàn
thiện chính sách thuế hỗ trợ phát triển DNNVV vẫn là vấn đề thực tiễn còn bỏ ngỏ
cần được nghiên cứu.
Hơn nữa các nghiên cứu trên chủ yếu đứng trên góc độ ngành tài chính bàn
về hoàn thiện chính sách thuế nhằm bảo đảm thuế đáp ứng được yêu cầu cơ bản của
bản thân chính sách này. Vì thế chưa đứng trên góc độ doanh nghiệp nói chung,
DNNVV nói riêng để nghiên cứu làm thế nào để chính sách thuế không quá tạo ra
các gánh nặng đối với họ, do đó có thể các chính sách thuế được hoàn thiện theo
yêu cầu của ngành tài chính những lại kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp, nhất
là DNNVV.


15

1.1.2.4
Chi phí tuân thủ thuế và các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí tuân thủ
thuế
a. Chi phí tuân thủ thuế
Cedric Sandford là một trong những người đầu tiên nghiên cứu về chi phí
tuân thủ thuế. Ông đưa ra định nghĩa về chi phí tuân thủ thuế trong cuốn

“Administrative and Compliance Costs of Taxation” (1989) như sau: “…chi phí
tuân thủ là các chi phí phát sinh bởi người nộp thuế hoặc bởi bên thứ ba (ví dụ như
doanh nghiệp đối tác) trong việc đạt được các yêu cầu của hệ thống thuế, bao gồm
cả các chi phí ngoài nghĩa vụ thuế của chính người nộp thuế và ngoài các chi phí
mà hệ thống thuế đã quy định ” [68, tr.89]
Theo Sandford, chi phí tuân thủ do đó gồm có các yếu tố tiền tệ và các yếu tố
phi tiền tệ. Chi phí này có thể chia thành 3 nhóm chính là:
Chi phí bằng tiền gồm có: Phí chi trả cho tư vấn thuế, luật sư, kế toán; Lương
của nhân viên làm công việc chuẩn bị tờ khai thuế và kế toán thuế; tài liệu và phần
mềm thuế; điện thoại, bưu điện.
Chi phí thời gian gồm có: Thời gian của người nộp thuế dành cho học tập
luật thuế và điền tờ khai thuế; thời gian để chuẩn bị và hỗ trợ cho thanh tra thuế;
thời gian để chuẩn bị khiếu nại thuế.
Chi phí về tâm lý: Lo lắng và cáu giận nảy sinh từ việc tuân thủ một hoạt
động cụ thể về thuế hoặc hoạt động liên quan đến thuế; thất vọng của người nộp
thuế vì bị gây phiền hà.[68]
Luận án sẽ sử dụng khái niệm “chi phí tuân thủ thuế” của Sandford và coi đó
là một trong những yếu tố tạo ra gánh nặng cho DNNVV. Tuy nhiên, để đánh giá
chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp, luận án sẽ đánh giá chi phí bằng tiền và chi
phí thời gian của doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ thuế.
b. Những yếu tố ảnh hưởng tới chi phí tuân thủ thuế
Das-Gupta (2003) nghiên cứu về chi phí tuân thủ của thuế thu nhập ở Ấn Độ
trong tác phẩm “The Income Tax Compliance Costs of Corporations in India, 2000–
2001”[58]; La Xuân Đào (2009) là một trong số người Việt Nam đầu tiên nghiên

16

cứu về chi phí tuân thủ thuế trong đề tài “Phân tích tác động của chi phí tuân thủ đối
với đối tượng nộp thuế ở Đồng bằng Sông Cửu Long” [22].
Das-Gupta (2003) đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí tuân thủ thuế ở

Ấn Độ bao gồm: Khảo sát tại Ấn Độ thì xác định chi phí tuân thủ cao là do các vấn
đề sau (sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp): Các thông tin cung cấp cho việc kê
khai chi tiết; Lưu trữ số sách kế toán; Hoàn thành và nộp tờ khai thuế thu nhập;
Hoàn thành và nộp tờ khai thuế khấu trừ; Hoàn thuế; Nghiên cứu và lên kế hoạch
nộp thuế; Khoá đào tạo liên quan đến thuế cho nhân viên; Cung cấp các trợ giúp
cho nhân viên. [58, tr.63-72]
Một nghiên khác của Business New Zealand-KPMG (2003) trong cuộc khảo
sát “First Compliance Cost Survey” cũng chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới chi phí
tuân thủ thuế ở New Zealand gồm có: Khoản tạm nộp không phù hợp với dòng tiền;
Không xem xét đến lịch sử tuân thủ tốt; Phạt và tính lãi; Khó có thông tin và trợ
giúp; Buộc phải thuê kế toán; Quá nhiều thông tin.[55]
Tác giả La Xuân Đào (2009) khi nghiên cứu chi phí tuân thủ thuế của các đối
tượng nộp thuế ở Đồng bằng Sông Cửu Long đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới
chi phí tuân thủ thuế của các đối tượng này, gồm có: Sự phức tạp trong thực hiện
các luật, quy định về thuế; Sự thay đổi thường xuyên của các luật, quy định thuế;
Thời gian để hiểu(tiếp thu) luật thuế mới; Thiếu nhân viên có đủ trình độ, năng lực
hiểu biết về thuế. [22, tr.54-63]
Những nghiên cứu trên đã cung cấp những gợi ý quan trọng cho luận án về
các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí tuân thủ thuế. Tuy nhiên do sự khác biệt về chính
sách thuế giữa các quốc gia nên kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ và New Zealand chỉ
dừng lại ở mức gợi ý. Nghiên cứu của La Xuân Đào thực hiện năm 2009. Từ đó đến
nay đã có nhiều thay đổi trong quản lý thuế, như: cho phép doanh nghiệp kê khai
thuế qua mạng điện tử; các qui định về thanh tra, kiểm tra cũng đã thay đổi theo
hướng giảm, nhằm nâng cao tính tự kê khai của doanh nghiệp… Vì vậy, kết quả
nghiên cứu của La Xuân Đào cũng chỉ mang tính gợi ý cho luận án. Để chỉ ra các
yếu tố ảnh hưởng tới chi phí tuân thủ thuế của DNNVV hiện nay, luận án sẽ kết hợp

17

phương pháp nghiên cứu các qui định về quản lý thuế hiện hành và phương pháp

phỏng vấn sâu.
1.1.2.5
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong những nghiên cứu
trước
Các nghiên cứu về chi phí tuân thủ thuế kể trên sử dụng kết hợp giữa phương
pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp điều tra khảo sát.
Nghiên cứu các nghiên cứu trước sẽ giúp tác giả chỉ ra được tổng quan
nghiên cứu, từ đó có những gợi ý về những vấn đề nghiên cứu còn bỏ ngỏ, cần tiếp
tục nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích tài liệu, các văn bản qui phạm pháp luật, các
tác giả chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí tuân thủ thuế. Từ những yếu tố đã
tìm ra, các tác giả xây dựng phiếu điều tra phục vụ cho phương pháp điều tra khảo
sát.
Phương pháp điều tra khảo sát được thực hiện bằng việc gửi phiếu điều tra
tới các doanh nghiệp. Kết quả điều tra khảo sát sẽ giúp tác giả kiểm chứng và đánh
giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới chi phí tuân thủ thuế. Trên cơ sở kết quả
điều tra khảo sát, tác giả sẽ tìm ra nguyên nhân, gợi ý định hướng, giải pháp nhằm
giảm chi phí tuân thủ thuế.
Luận án cũng sẽ sử dụng kết hợp cả hai phương pháp trên: nghiên cứu các
nghiên cứu trước đó và các văn bản qui phạm pháp luật về thuế để tìm ra những
nhân tố ảnh hưởng tới gánh nặng của doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ thuế.
Trên cơ sở những nhân tố đó, luận án sẽ xây dựng phiếu điều tra khảo sát nhằm
đánh giá thực trạng gánh nặng của doanh nghiệp và tìm ra nguyên nhân. Từ đó đề
xuất hướng hướng hoàn thiện chính sách thuế và giải pháp.
1.1.3 Đánh giá các công trình nghiên cứu
Những nghiên cứu trước đây về phát triển DNNVV và thuế đã giải quyết
được những vấn đề sau:

18

Thứ nhất, hệ thống được các khái niệm và đặc điểm của DNNVV. Trên cơ

sở đánh giá những hạn chế của DNNVV, các nghiên cứu trước đã chỉ ra được sự
cần thiết phải hỗ trợ phát triển DNNVV.
Thứ hai, nêu được các nội dung cần thiết phải hỗ trợ phát triển DNNVV bao
gồm: hỗ trợ tài chính và phi tài chính. Những giải pháp hỗ trợ phi tài chính bao
gồm: hỗ trợ về nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động,
quản trị chất lượng, nguồn nguyên liệu, cung cấp thông tin về chính sách, thị
trường…. Những giải pháp hỗ trợ tài chính bao gồm: chính sách ưu đãi tín dụng,
chính sách thuế, hỗ trợ vốn thông qua quĩ phát triển doanh nghiệp… trong đó chính
sách thuế là một trong những công cụ quan trọng nhất.
Thứ ba, hệ thống các vấn đề cơ bản về thuế như khái niệm, đặc điểm, cách
phân loại thuế. Khái niệm "chi phí tuân thủ thuế" đã đưa ra tổng hợp các loại chi phí
mà doanh nghiệp phải gánh chịu khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Các nghiên cứu cũng
đã chỉ ra được nhân tố ảnh hưởng tới chi phí tuân thủ thuế. Bên cạnh đó, tiêu chí
doanh thu được cho là phù hợp nhất để phân loại doanh nghiệp trong quản lý thuế.
Tuy nhiên, vẫn cón nhiều vấn đề chưa được thống nhất, chưa được hoàn
thiện hoặc chưa được nghiên cứu, có thể nêu ra một số điểm chính sau đây:
Thứ nhất, những nghiên cứu về DNNVV trước đây chưa đi sâu nghiên cứu
định hướng hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển DNNVV. Chính sách
thuế mới chỉ được đề cập như là một phần của chính sách tài chính, chưa được
nghiên cứu từ định hướng tới những qui định cụ thể nhằm hỗ trợ DNNVV.
Thứ hai, các nghiên cứu về thuế trước chỉ đứng trên góc độ quản lý Nhà
nước về thuế để nghiên cứu, ban hành các qui định về thuế và quản lý thuế nhằm
mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý. Vì vậy, cần có nghiên cứu đứng trên giác độ
DNNVV để nghiên cứu chính sách thuế hướng tới mục tiêu hỗ trợ phát triển
DNNVV.
Thứ ba, những nghiên cứu về thuế chưa thống nhất được các nhân tố cấu
thành nên gánh nặng thuế và các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí tuân thủ thuế của

×