Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước tại phường gia caamrm thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TRUNG KIÊN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI PHƯỜNG GIA CẨM, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TRUNG KIÊN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI PHƯỜNG GIA CẨM, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Quốc Chính

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Kiên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Tăng cường quản lý Ngân sách Nhà nước tại
phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” ngoài sự cố gắng của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ quý báu quý báu của Ban Giám hiệu, Khoa sau
đại học, các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, các thầy cô trong Trường đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh - Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo
hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Quốc Chính - Giám đốc Sở Khoa học và công nghệ
tỉnh Thái Nguyên.
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn có thể còn nhiều thiếu
sót. Tôi mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo chân thành của các thầy, các cô và các
bạn đồng nghiệp./.

Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Kiên


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ, PHƯỜNG...............................................................4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về Ngân sách Nhà nước (NSNN) .....................................4
1.1.1. Khái niệm NSNN ..............................................................................................4
1.1.2. Bản chất của NSNN ..........................................................................................4
1.1.3. Chức năng của NSNN .......................................................................................5
1.1.4. Vai trò của NSNN .............................................................................................6
1.2. Hệ thống NSNN và vị trí NSNN cấp xã, phường ..............................................11
1.2.1. Hệ thống NSNN ..............................................................................................11

1.2.2. NSNN cấp xã, phường ....................................................................................12
1.3. Nội dung của công tác quản lý NSNN cấp xã, phường .....................................17
1.3.1. Lập dự toán ngân sách cấp xã, phường ...........................................................17
1.3.2. Chấp hành dự toán ..........................................................................................18
1.3.3. Cân đối thu, chi ngân sách cấp xã, phường.....................................................22
1.3.4. Quyết toán ngân sách cấp xã, phường.............................................................24
1.3.5. Kiểm tra, kiểm soát NSNN .............................................................................26
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp xã, phường .............................26
1.4.1. Nguồn thu ngân sách xã ..................................................................................26


4

1.4.2. Nhận thức của các đối tượng nộp thuế, phí.....................................................29
1.4.3. Chính sách của Nhà nước................................................................................31
1.4.4. Nhận thức, năng lực của lãnh đạo xã, phường, phường .................................32
1.4.5. Sự phát triển kinh tế - xã hội ...........................................................................33
1.5. Kinh nghiệm quản lý NSNN ở một số địa phương............................................34
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại phường Tân Dân, thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ...............................................................................................34
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại phường Nông Trang, thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................35
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra..............................................................................36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................37
2.2. Các phương pháp nghiên cứu.............................................................................37
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................................37
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin...........................................................................37
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................39

2.3.1. Các tiêu chí đánh giá thu ngân sách ................................................................39
2.3.2. Các tiêu chí đánh giá chi NS ...........................................................................39
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
PHƯỜNG GIA CẨM, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ.................40
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................42
3.2. Khái quát về tình hình quản lý NSNN tại phường Gia Cẩm, thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 ...........................................................49
3.2.1. Quản lý thu ngân sách .....................................................................................49
3.2.2. Quản lý chi ngân sách .....................................................................................54
3.3. Thực trạng quản lý NSNN tại phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018 .................................................................................59


5

3.3.1. Công tác lập dự toán ngân sách.......................................................................59
3.3.2. Công tác chấp hành và tiêu chí đánh giá thu, chi ngân sách...........................64
3.3.3. Công tác quyết toán ngân sách........................................................................76
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN tại phường Gia Cẩm,
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ..............................................................................77
3.4.1. Chính sách quản lý của Nhà nước...................................................................77
3.4.2. Nhận thức của lãnh đạo xã, phường................................................................78
3.4.3. Sự phát triển kinh tế của phường Gia Cẩm.....................................................78
3.4.4. Số lượng nguồn thu, nhiệm vụ chi NSX .........................................................79
3.4.5. Trình độ của cán bộ quản lý NSX...................................................................80
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý NSNN tại phường Gia Cẩm, thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ .......................................................................................................81
3.5.1. Kết quả đạt được .............................................................................................81

3.5.2. Những hạn chế ................................................................................................83
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................86
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI PHƯỜNG GIA CẨM, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ.....
88
4.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý NSNN trong quá trình phát triển kinh tế xã hội tại phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.................................88
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý NSNN tại phường Gia Cẩm, thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ .......................................................................................................89
4.2.1. Giải pháp công tác xây dựng dự toán..............................................................89
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách ...................................................90
4.2.3. Giải pháp quản lý chi ngân sách .....................................................................95
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện cân đối thu, chi ngân sách.............................................99
4.2.5. Một số giải pháp khác .....................................................................................99
4.3. Một số kiến nghị với lãnh đạo thành phố Việt Trì, với cơ quan quản lý
ngân sách thành phố Việt Trì ..................................................................................101
KẾT LUẬN ...........................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTTT

:

Kinh tế thị trường

KT-XH


:

Kinh tế - Xã hội

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

KBNN

:

Kho bạc Nhà nước

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

GTGT


: Giá trị gia tăng

UBND

:

Ủy ban nhân dân

KTTT

:

Kinh tế thị trường

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

HĐND

:

Hội đồng nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Dân số, lao động của phường qua 3 năm (2015 - 2017)...........................44
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp thu ngân sách phường Gia Cẩm giai đoạn 2015 - 2017.......52
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp chi ngân sách phường Gia Cẩm giai đoạn 2015 -2017........57
Bảng 3.4. Tình hình lập dự toán thu NS phường Gia Cẩm giai đoạn 2015 - 2017 ......59
Bảng 3.5. Tình hình lập dự toán chi NS phường Gia Cẩm giai đoạn 2015 - 2017.......61
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp chấp hành thu ngân sách phường Gia Cẩm giai đoạn
2015 - 2017 ..............................................................................................68
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp chấp hành chi ngân sách phường Gia Cẩm giai đoạn
2015 - 2017 ..............................................................................................72
Bảng 3.8. Quyết toán thu chi NS phường Gia Cẩm giai đoạn 2015 - 2017..............76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình chuyến sang nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng XHCN ở
nước ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính
sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN).
Điều này góp phần khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường thông qua việc sử
dụng bàn tay hữu hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có
hiệu quả. Mặt khác thông qua sử dụng các công cụ này mới có thế quản lý thống
nhất nền tài chính quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực đế phát triến KT-XH, đáp
ứng yêu cầu của cuộc đổi mới đất nước.
Ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô.
Ngân sách cấp xã, phường là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là công cụ
để chính quyền cấp huyện, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá
trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Luật ngân sách nhà nước năm
2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý ngân sách nhà nước nói chung và
ngân sách cấp xã, phường nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước.

Song thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được tạo lập đồng bộ,
làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được
yêu cầu mà luật ngân sách đặt ra.
Trong bối cảnh chung của đất nước, thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ nói
chung và phường Gia Cẩm nói riêng những năm qua đã đạt được những thành tựu
to lớn về KT-XH, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới. Qua gần 3 năm thực hiện Luật
NSNN điều chỉnh năm 2015, cân đối ngân sách thành phố đang ngày càng vững
chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, không những đảm bảo được những yêu
cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nước mà còn dành phần đáng kể cho đầu
tư phát triển. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu, chi ngân sách của
phường Gia Cẩm vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu ngân sách vẫn chưa
bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân
sách còn hạn chế,... Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư còn dàn
trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí; chi thường
xuyên còn vượt dự toán.


2

Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có
hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định đế thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triến KT- XH của phường Gia Cẩm trong giai đoạn 2015 - 2017 mà Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ phường Gia cẩm lần thứ X đề ra.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý Ngân sách Nhà nước
tại phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” là nhằm góp phần giải
quyết vấn đề cấp bách nói trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN trên địa bàn phường Gia Cẩm,

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý NSNN tại phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý NSNN cấp xã, phường.
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN tại phường Gia Cẩm, thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ năm 2015 - 2017. Từ đó rút ra những bất
cập, hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý NSNN.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý
NSNN tại phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là hoạt động quản lý NSNN gồm: công tác thu, chi và điều hành NSNN tại
phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Gồm quản lý thu - chi, quản lý chi NSNN phường Gia Cẩm,
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
+ Về không gian: Địa bàn tại phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ.
+ Về thời gian: Tài liệu, số liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập trong thời
gian từ năm 2015 đến năm 2017.


3

4. Những đóng góp của luận văn
Với những kết quả đạt được, luận văn có những đóng góp mới như sau:
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nước để phân tích, đánh
giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước tại phường Gia Cẩm,
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý thu, chi NSNN tại phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
lãnh đạo, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm
4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp xã, phường.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý NSNN tại tại phường Gia Cẩm,
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý NSNN tại tại phường Gia
Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ, PHƯỜNG
1.1. Một số vấn đề cơ bản về Ngân sách Nhà nước (NSNN)
1.1.1. Khái niệm NSNN
Nhìn từ góc độ khái niệm, NSNN cho đến nay có rất nhiều quan niệm của
các nhà nghiên cứu đưa ra, song vẫn chưa có khái niệm thống nhất. Tuy nhiên khi
bàn đến khái niệm NSNN thì có 2 quan niệm phổ biến về NSNN: Quan niệm thứ
nhất cho rằng NSNN là bảng kế hoạch thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định; Quan niệm thứ hai cho rằng NSNN là tổng số tiền thu
và chi của Nhà nước.
Hai quan niệm phổ biến trên chỉ phản ánh được hình thái hoạt động bề ngoài
và mặt vật chất của NS, nhưng nếu nhìn về bản chất bên trong thì chưa thể hiện

được nguồn gốc kinh tế - xã hội của NS.
Trong thực tế, thuật ngữ thu - chi NS đã được khái quát hóa, trong đó thu
được hiểu là tất cả các nguồn tiền được huy động cho Nhà nước; còn chi bao gồm
các khoản chi và các khoản trả khác của Nhà nước. Hoạt động thu - chi NS được
tiến hành rất đa dạng và phong phú trên hầu hết các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ
thể kinh tế - xã hội. Như vậy, có thể nói đằng sau hoạt động thu, chi của NS đơn
thuần là sự thể hiện các quan hệ kinh tế, xã hội giữa Nhà nước với các chủ thể.
Tuy nhiên, theo Điều 1, Luật NSNN ban hành năm 2002 định nghĩa: “NSNN
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Như vậy, từ những nội dung trên, ta có thể rút ra khái niệm chung về NS như
sau: Xét trên phương diện nội dung bên trong có thể coi NSNN là sự biểu hiện các
quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước về cơ bản theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
1.1.2. Bản chất của NSNN
Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính, là quá
trình giải quyết quyền lợi kinh tế giữa Nhà nước và xã hội với kết quả là các nguồn


5

tài chính được phân chia thành hai phần: phần nộp vào NSNN và phần để lại cho
các thành viên của xã hội. Phần nộp vào NSNN sẽ tiếp tục phân phối lại, thể hiện
qua các khoản cấp phát từ NS cho các mục đích tiêu dùng và đầu tư.
Trong quá trình phân phối giá trị tổng sản phẩm quốc dân đã làm xuất hiện
hệ thống các quan hệ tài chính. Hoạt động thu chi NSNN cũng là hoạt động tài
chính và cũng làm nảy sinh các quan hệ tài chính. Hệ thống các quan hệ tài chính
tạo nên bản chất của NSNN được thể hiện dưới hình thức cụ thể, đó là các mối quan
hệ sau:

Một là, quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các Doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hai là, quan hệ tài chính giữa NSNN với các đơn vị quản lý Nhà nước nằm
trong các lĩnh vực sự nghiệp văn hóa - xã hội, hành chính và an ninh - quốc phòng.
Ba là, quan hệ kinh tế giữa NSNN với hộ gia đình và dân cư.
Bốn là, quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
Tóm lại: từ sự phân tích trên, ta thấy mặc dù biểu hiện của NSNN rất đa dạng
và phong phú, nhưng về thực chất chúng đều phản ánh những nội dung cơ bản là:

- NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính và vì vậy,
nó thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và xã hội.

- Quyền lực NS thuộc về Nhà nước, mọi khoản thu và chi tài chính của Nhà
nước đều do Nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện các
chức năng của Nhà nước.
Những nội dung trên chính là những mặt, những mối liên hệ quyết định sự
phát sinh, phát triển của NSNN. Do đó, có thể kết luận bản chất của NSNN như sau:
NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa Nhà nước và xã hội phát
sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm
bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội.
1.1.3. Chức năng của NSNN
Qua phân tích về bản chất của NSNN và tính tất yếu khách quan của NSNN
có thể thấy NSNN xét về chức năng bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau đây: NSNN
là công cụ thực hiện việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chính trong xã hội;


6

đằng sau hoạt động thu chi NS bàng tiền là sự thể hiện quá trình phân bổ các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.

NSNN là bộ phận của tài chính Nhà nước nên nó có chức năng phân phối,
chức năng giám đốc. Trong nền kinh tế thị trường việc phân bổ nguồn lực xã hội
được thực hiện chủ yếu theo hai kênh: kênh của các lực lượng thị trường và kênh
của Nhà nước thông qua hoạt động thu chi của tài chính Nhà nước nói chung và NS
nói riêng từ đó nó còn có chức năng điều chỉnh quá trình kinh tế - xã hội thông qua
các công cụ của nó.
1.1.4. Vai trò của NSNN
NSNN có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ các hoạt động
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, đối nội đối ngoại của một quốc gia. Vai trò
của NSNN bao giờ cũng gắn bó mật thiết với chức năng, và nhiệm vụ của Nhà nước
trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Ở Việt Nam, trong suốt thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung và
bao cấp, hoạt động của NSNN chủ yếu gắn bó với khu vực kinh tế Nhà nước và các
nhu cầu chi tiêu cho bộ máy Nhà nước, tăng cường lực lượng quốc phòng, an ninh.
Bước sang thời kỳ đổi mới theo cơ chế thị trường, hoạt động của NSNN đã có nhiều
thay đổi căn bản. Cơ chế tạo lập và phân phối các nguồn tài chính theo kiểu giao
nộp và bao cấp đã được xóa bỏ; Nhà nước đã đề cao quyền tự chủ cho các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các cộng đồng dân cư trong việc thực hiện
các nghĩa vụ của mình cũng như việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đã
được Nhà nước cấp phát. Thông qua các ngành chức năng, Nhà nước theo dõi chặt
chẽ diễn biến của nền kinh tế - xã hội và thực hiện vai trò quản lý, điều hành nền
kinh tế tài chính ở tầm vĩ mô dựa trên cơ sở sử dụng các công cụ Ngân sách, tiền tệ,
tín dụng và các đòn bẩy kinh tế khác. Trách nhiệm, quyền lợi của Nhà nước và các
chủ thể kinh tế ngày càng được phân định rõ ràng và gắn bó mật thiết với nhau,
NSNN tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế hoạt động; các chủ thể
kinh tế quan tâm hoàn thành các nghĩa vụ đối với NSNN.
Vai trò quan trọng của NSNN được thể hiện như sau:


7


1.1.4.1. NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài chính, đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, đóng vai trò chủ đạo
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Toàn bộ các khoản thu của Nhà nước, bao gồm
các khoản thu trong nước và ngoài nước đều được tập trung vào quỹ NSNN để đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Các khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tập trung chủ yếu vào
các ngành và lĩnh vực trọng điểm, then chốt của nền kinh tế; các công trình thuộc hệ
thống kết cấu hạ tầng, không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn rất chậm.
Tuy nhiên, các công trình này góp phần quan trọng tăng nhanh tốc độ luân chuyển
hàng hóa, dịch vụ, tạo ra và tăng thêm thu nhập của nền kinh tế.
Nhà nước sử dụng nhiều công cụ để phân bổ các nguồn lực tài chính từ các
quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung của Nhà nước. Tuy nhiên, NSNN là quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước. Vì vậy, NSNN là công cụ chủ yếu để phân
bổ các nguồn lực tài chính của Nhà nước. Đây cũng chính là vai trò quan trọng bậc
nhất của NSNN đối với nền kinh tế của các quốc gia, dưới các chế độ chính trị khác
nhau trong mọi thời đại.
1.1.4.2. NSNN là công cụ tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia, góp phần ổn định
tiền tệ, giá cả và kiềm chế lạm phát
Tiềm lực tài chính của một quốc gia được tạo ra bằng các nguồn nội lực và
ngoại lực, trong đó các nguồn nội lực là chủ yếu. Hoạt động của NSNN là sự kết hợp
gắn bó hữu cơ của hai quá trình thu và chi ngân sách. Thu ngân sách là để đáp ứng
các nhu cầu chi ngân sách. Mặt khác, chi ngân sách là điều kiện để tạo ra các nguồn
thu lâu dài cho ngân sách. Quy mô hoạt động thu - chi ngân sách ngày càng lớn và
tăng nhanh là minh chứng cho sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của nền kinh
tế. Tuy nhiên, khi đánh giá tiềm lực kinh tế tài chính của một quốc gia, những tiêu
chí quan trọng nhất thường được sử dụng là tổng sản phẩm quốc nội - GDP; tổng
thu NSNN; tổng dự trữ ngoại hối; cán cân thanh toán quốc tế; tổng nợ quốc gia,...
Đối với một nền kinh tế phát triển, khối lượng hàng hóa sản xuất lớn, chất

lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới, nguồn thu về xuất


8

khẩu hàng hóa lớn dẫn đến thu ngân sách và dự trữ ngoại tệ lớn. Cán cân thanh toán
quốc tế thường xuyên được cân bằng và bội thu. Đây chính là niềm mơ ước của các
quốc gia. Khi nguồn thu ngân sách đã dồi dào, mọi nhu cầu về đầu tư sẽ được đáp
ứng một cách đầy đủ; nền kinh tế phát triển đồng bộ, các quan hệ cân đối lớn của
nền kinh tế thường xuyên được giữ vững, là điều kiện hết sức cơ bản và quan trọng
để bảo đảm cho sự phát triển ổn định của thị trường hàng hóa - tiền tệ; có khả năng
kìm chế và ngăn chặn được nguy cơ lạm phát.
Thực tế cho thấy giữa hoạt động thu chi ngân sách và lạm phát luôn có mối
liên quan chặt chẽ với nhau. Đối với một nền kinh tế kém phát triển, nguồn thu
ngân sách hạn hẹp, Nhà nước thường xuyên phải đối mặt với tình trạng bội chi ngân
sách.. Nguồn bù đắp bội chi ngân sách chỉ trông chờ vào các khoản vay nợ và phát
hành tiền để chi tiêu. Đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến lạm phát. Hậu quả
của nó là tăng thêm gánh nặng nợ nần và đồng tiền ngày càng mất giá.
Để loại bỏ được nạn lạm phát, biện pháp cơ bản và tích cực nhất là đẩy mạnh
sản xuất hàng hóa, bảo đảm sự cân đối giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ;
hạn chế vay nợ, chấm dứt việc phát hành tiền để trang trải các khoản chi của ngân
sách. Những giải pháp này chỉ được thực hiện thành công khi có sự can thiệp, hỗ trợ
tích cực, mạnh mẽ của NSNN.
1.1.4.3. NSNN là công cụ điều tiết thu của các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần
giải quyết các vấn đề về đời sống và xã hội
Đường lối chiến lược của công cuộc đổi mới của Việt Nam là phát triển nền
kinh tế thị trường nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước.
Ưu thế cơ bản của nền kinh tế thị trường là đề cao vai trò tự chủ của các
doanh nghiệp trong quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
khuyến khích cạnh tranh trên cơ sở nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Sự can

thiệp và hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã bị hạn
chế dần cùng với việc xóa bỏ chế độ bao cấp trước đây. Một thực tế khách quan là
sự chênh lệch ngày càng lớn giữa các chủ thể kinh tế về tiềm lực vốn, kinh nghiệm
quản lý, tầm ảnh hưởng và khả năng cạnh tranh, đặc biệt là thu nhập của doanh
nghiệp và người lao động.


9

Làm thế nào để giảm bớt sự cách biệt giữa người giàu và người nghèo trong
nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. Đây là bài toán khó, có rất nhiều cách
giải nhưng hầu như không có đáp án cụ thể mong muốn,...
Tuy nhiên, với vị trí và vai trò của mình, NSNN có thể điều chỉnh nền kinh
tế ở tầm vĩ mô trong lĩnh vực thu nhập của các chủ thể kinh tế và các thành viên
trong xã hội, nhằm thực hiện đồng thời các mục tiêu cơ bản là công bằng xã hội,
bảo đảm sự ổn định cuộc sống vật chất và tinh thần của người lao động và của cộng
đồng dân cư trong phạm vi cả nước.
Để thực hiện được các mục tiêu này, việc hoạch định các chính sách có liên
quan đến hoạt động của NSNN là hết sức quan trọng.
Trước hết, chính sách thu ngân sách phải bảo đảm thực hiện đồng thời hai
mục tiêu: một là, khuyến khích đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; hai là, điều chỉnh
hợp lý thu nhập của người lao động. Vì vậy, chính sách thuế, quan trọng nhất là
mức thuế và thuế suất, phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, theo đó cần ưu tiên, khuyên
khích hay hạn chế, thu hẹp những ngành hàng nào; đối tượng nào;
Công cụ chủ yếu và trực tiếp để thực hiện những mục tiêu nói trên chính là
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Đây là các sắc thuế trực thu,
có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp và của người lao
động. Bên cạnh đó, để điều chỉnh thu nhập của người tiêu dùng, đặc biệt là những
người có thu nhập cao và kết hợp giải quyết những vấn đề xã hội, Nhà nước còn sử
dụng các sắc thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuê tiêu thụ đặc biệt để góp

phần công bằng hóa giữa các đối tượng giàu nghèo trong cộng đồng dân cư. Bên
cạnh các chính sách thuế, Nhà nước còn sử dụng công cụ ngân sách để giúp đỡ và
hỗ trợ cho các đối tượng được ưu tiên như thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia
đình có công với cách mạng, trẻ mồ côi, người già yêu không nơi nương tựa.
Như đã đề cập ở trên, NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài
chính, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững.
Cùng với việc tăng nhanh khối lượng vốn cấp phát cho các chương trình đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội, Chính phủ cũng rất quan tâm các khoản chi cho sự nghiệp
phát triển văn hóa giáo dục, chăm sóc y tế, thể dục thể thao. Đặc biệt, căn cứ vào


10

tình hình phát triển kinh tế, mức tăng thu nhập quốc dân, sự biến động của tình hình
tài chính, tiền tệ, giá cả, đời sống sinh hoạt của người lao động, Nhà nước thường
xuyên quan tâm chính sách tiền lương, điều chỉnh lương và tăng lương, bảo đảm
cuộc sống ổn định cho người lao động.
Tóm lại, NSNN có vai trò to lớn và tác động trực tiếp đến quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và đời sống của người lao động. Việc tổ chức điều
hành hoạt động ngân sách một cách đúng đắn, khoa học, phù hợp với các điều kiện
chủ quan và khách quan sẽ tạo tác động tích cực và ngược lại.
1.1.4.4. NSNN là công cụ củng cố bộ máy quản lý Nhà nước, tăng cường sức mạnh
quốc phòng và giữ vững an ninh quốc gia
Bộ máy quản lý Nhà nước của Việt Nam được chia ra ba hệ thống quyền lực:
Hệ thống lập pháp bao gồm Quốc hội và Chủ tịch nước; hệ thống hành pháp bao
gồm các cơ quan của Chính phủ; hệ thống tư pháp bao gồm Viện kiểm sát và Tòa
án nhân dân tối cao. Để thực hiện đầy đủ chức năng quản lý và điều hành toàn bộ
hoạt động của nền kinh tế - xã hội, bộ máy quản lý Nhà nước cần phải được củng cố
và hoàn thiện về tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động.
NSNN không chỉ bảo đảm nguồn kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý

Nhà nước, mà còn phải bảo đảm các nhu cầu chi tiêu thường xuyên cần thiết của
các cơ quan quyền lực, đứng đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam với tư cách là cơ
quan lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm các tổ chức chính trị xã hội, các
đảng phái, tôn giáo, các đoàn thể quần chúng, các đơn vị sự nghiệp,...
Một lĩnh vực quan trọng khác đòi hỏi NSNN phải bảo đảm nguồn kinh phí
hoạt động, mà không một khâu tài chính nào có thể thay thế được, đó là lực lượng
vũ trang thuộc hai hệ thống quốc phòng và an ninh. Một đất nước không thể hoạt
động bình thường và ổn định trong khi các thế lực bên ngoài thường xuyên có âm
mưu chống phá, can thiệp, xâm chiếm và lật đổ. Vì vậy, Nhà nước cần phải sử dụng
công cụ ngân sách để củng cố sức mạnh quân sự, bảo đảm cho bộ máy quản lý Nhà
nước và toàn bộ hệ thống chính trị hoạt động ổn định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

1.1.4.5. NSNN là công cụ mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy nhanh quá trình hợp tác
và hội nhập quốc tế
Trong xu thế mở cửa và hội nhập, các quan hệ chính trị, kinh tế giữa các quốc
gia không ngừng phát triển và ngày càng đa dạng. Mặc dù trong cộng đồng quốc tế
còn có sự chênh lệch khá lớn về tiềm lực kinh tế, đặc biệt là mức độ giàu nghèo,
song xét trên phương diện quan hệ quốc tế, các quốc gia đều phải tôn trọng các
nguyên tắc cơ bản, đó là sự bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ quyền, các bên cùng có
lợi.
Vai trò quan trọng của NSNN đối với các quan hệ quốc tế thể hiện ở chỗ:
Mọi khoản thu, chi tài chính phát sinh trong quan hệ quốc tế đều có liên quan trực
tiếp đến hoạt động của NSNN, đặc biệt là những khoản thu chi về đầu tư trực tiếp
và gián tiếp; các khoản viện trợ và tiếp nhận viện trợ; các khoản đi vay và cho vay

do Nhà nước quản lý. Mọi khoản thu của NSNN từ nước ngoài, dưới mọi hình thức,
đều phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, riêng đối với các khoản vay
nợ phải hoàn trả đúng thời hạn. Các khoản chi của NSNN ra nước ngoài phải được
tính toán kỹ lưỡng trên cơ sở đáp ứng các mục tiêu, nhiệm vụ quốc tế của Nhà nước
trước mắt và lâu dài.
Tóm lại, để mở rộng và phát triển các quan hệ đối ngoại trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ quốc tế, Nhà nước cần phải củng cố và tăng
cường tiềm lực tài chính. Khi nguồn thu NSNN dồi dào; tiềm lực vốn và khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước không ngừng tăng lên, đó là những
điều kiện cơ bản, cần thiết để chúng ta mở rộng quan hệ đối ngoại và đẩy nhanh quá
trình hợp tác bình đẳng với cộng đồng quốc tế.
1.2. Hệ thống NSNN và vị trí NSNN cấp xã, phường
1.2.1. Hệ thống NSNN
1.2.1.1. NSNN Trung ương
NSNN Trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo nhành và giữ vai trò chủ
đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung
ương được mạnh của cả nước.
1.2.1.2. NSNN cấp tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách cấp tỉnh). Ngân sách cấp tỉnh phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13

bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính
quyền cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
1.2.1.3. NSNN cấp huyện
Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách cấp huyện). Ngan sách cấp huyện do chính quyền cấp huyện tổ chức, thực hiện
quản lý thu chi theo quy định phân cấp của tỉnh nhằm khai thác tốt nguồn thu để
đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách cấp mình.
1.2.1.4. NSNN cấp xã - phường
Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Ngân
sách cấp xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt
và cũng có đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm
vụ chi cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư
trong xã mà không thông qua một khâu trung gian nào. Ngân sách xã là cấp ngân
sách cơ sở trong hệ thống NSNN, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã
chủ động khai thác các thế mạnh về đất đai, phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng
nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn.
1.2.2. NSNN cấp xã, phường
1.2.1.1. Khái niệm NSNN cấp xã, phường

* Khái niệm: NSNN bao gồm NS trung ương và NS địa phương; NS địa
phương bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và Uỷ ban Nhân dân.
Theo quy định của Luật tổ chức HĐND và Uỷ ban Nhân dân hiện hành bao gồm:

- NS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS tỉnh) bao gồm

NS cấp tỉnh và NS của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- NS huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS huyện) Bao gồm
NS cấp Huyện và NS các xã, phường.

- NS các xã, phường (gọi chung là NS xã).
Trên cơ sở khái niệm NSNN, bản thân đưa ra khái niệm NSNN cấp xã,
phường như sau: NSNN cấp xã, phường là toàn bộ các khoản thu, chi của chính
quyền cấp xã, phường được HĐND cấp xã, phường quyết định và được thực hiện
trong một năm ngân sách để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền cấp xã, phường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

1.2.1.2. Đặc điểm của NSNN cấp xã, phường
Với vai trò của mình, NSNN cấp xã, phường là công cụ của địa phương để
cùng với thị trường tác động tích cực vào nền kinh tế, tạo động lực khuyến khích
mọi thành phần kinh tế phát triển, hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh hành
chính; mở rộng và tăng cường sử dụng tích cực các công cụ tài chính tiền tệ, sửa đổi
bổ sung các chính sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. NSNN cấp
xã, phường cần ưu tiên lựa chọn mục tiêu trung tâm, trọng điểm, đào tạo nhân lực,
phát triển nội lực, thu hút, huy động và chuyển hóa ngoại lực thành nội lực nhằm
phát triển nhanh nền KTXH.
Trước đây, nhiều nhà kinh tế học chủ trương xây dựng một NS cấp xã,
phường tối thiểu và cân bằng, có qui mô thu chi vừa đủ để duy trì hệ thống cơ sở hạ
tầng; bảo đảm thực hiện các chức năng của chính quyền địa phương, bảo vệ an ninh

- quốc phòng, an toàn xã hội. Nghĩa là NSNN chỉ giới hạn trong tiêu dùng nằm ở
khâu sau phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh. NSNN đã tham gia phân phối
các yếu tố đầu vào của quá trình kinh tế (đầu tư hạ tầng KTXH, ĐTPT nguồn nhân
lực, hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến thương mại,...). Với đặc điểm này, NSNN
chủ động thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ thể:
Thứ nhất, NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy
nền klnh tế tăng trưởng và phát triển.
Ở phường Gia Cẩm cũng như đa số các địa phương khác, vốn đầu tư từ nguồn
NSNN có một vị trí rất quan trọng, chiếm khoảng từ 15% - 20% tổng chi NS của
toàn thành phố. Vì vậy, về mặt lượng, quy mô đầu tư vào nền kinh tế từ nguồn
NSNN thành phố đóng vai trò quan trọng trong việc tăng quy mô đầu tư của địa
phương.
Để thu hút vốn làm tăng quy mô đầu tư của các tổ chức, cá nhân đòi hỏi địa
phương phải tăng kinh phí đầu tư cho lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hóa thông tin,
hệ thống giao thông và các cơ sở hạ tầng KTXH khác, tạo môi trường thuận lợi cho
đầu tư, thúc đẩy KTXH phát triển.
Thứ hai, quy mô và cơ cấu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ cung
cầu trên thị trường và thông qua đó tác động đến nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

Với tư cách là chủ thể kinh tế lớn nhất của địa phương, địa phương chi tiêu
nhiều hay ít sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu, đến sức mua của thị trường. Nếu các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





16

bộ phận khác của tổng cầu không thay đổi, thì chi tiêu của địa phương tăng sẽ tác
động trực tiếp làm gia tăng tổng cầu. Đến lượt nó, sự gia tăng của tổng cầu nhanh
hơn sự gia tăng của tổng cung thì một mặt, nó làm tăng sức mua của xã hội, giảm
thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển của vốn trong nền kinh tế, tăng hiệu quả
KTXH; mặt khác, mức dư cầu trên thị trường ở chừng mực nhất định làm tăng giá
tiêu thụ hàng hóa ở mức độ vừa phải có tác động điều tiết mức tiêu dùng hợp lý
hơn, đồng thời khuyến khích phát triển sản xuất, tăng đầu tư trong nền kinh tế.
Thứ ba, thông qua việc sử dụng NSNN, địa phương thực hiện việc điều chỉnh
cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững, phù hợp
với quy hoạch của huyện, không ngừng nâng cao hiệu quả KTXH.
Mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế của địa phương là làm tăng hiệu quả
KTXH, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của địa phương. Nếu việc điều chỉnh cơ
cấu kinh tế nặng vì mục tiêu xã hội, địa phương thực hiện chính sách tài khóa “nới
lỏng”, mở rộng đầu tư từ nguồn NSNN huyện hỗ trợ, nâng mức động viên để địa
phương có đủ nguồn lực thực hiện chính sách xã hội.
Với tư cách là công cụ kinh tế quan trọng, bằng nguồn lực tài chính của
mình, địa phương sử dụng NSNN hỗ trợ gián tiếp hoặc trực tiếp đầu tư các ngành
nghề cần phát triển, tác động vào nền kinh tế nhằm xác lập cơ cấu kinh tế theo mục
tiêu hoạch định. Sự tác động của NSNN địa phương có ý nghĩa quan trọng trong
việc xây dựng hình thành cơ cấu kinh tế mới.
Mặt khác, thông qua việc phân bổ sử dụng NSNN địa phương, tác động vào
các mối quan hệ trong nội bộ ngành, từng lĩnh vực, quan hệ giữa các ngành, các lĩnh
vực, giữa sản xuất và lưu thông, giữa các khu vực, các miền, các vùng của địa
phương để duy trì các cân đối lớn trong nền kinh tế, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
nhằm làm tăng hiệu quả KTXH của địa phương.

Thứ tư, NSNN địa phương là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan
hệ kinh tế, kích thích sản xuất, kinh doanh, bảo vệ lợi ích chính đáng của người
tiêu dùng.
Địa phương sử dụng NS của mình như một phương tiện vật chất, một công
cụ tác động vào hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tranh thủ cơ hội để phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×