1
Mục lục
Lời mở đầu. .................................................................................................. 5
Chơng I: Tổng quan về gian lận thơng mại.......................................... 8
I. GLTM, các hinh thức GLTM:................................................................ 8
1. Gian lận thơng mại:................................................................................. 8
2. Sự cần thiết phải xác định một tội danh - tội GLTM: ............................. 10
3. Các hình thức GLTM: ............................................................................. 11
II. Mối quan hệ giữa buôn lậu và GLTM:.............................................. 14
III. Tác động của GLTM:......................................................................... 15
1. Tác động tới toàn bộ nền KTQD: ........................................................... 15
2. Tác động tới trật tự an toàn xã hội: ......................................................... 17
3. Tác động đến doanh nghiệp và ngời tiêu dùng:. ...................................18
4. Tác động đến sự quản lý của Nhà nớc .................................................. 19
Chơng II: Thực trạng GLTM ở Việt Nam
I. Tình hình GLTM ở Việt Nam: ............................................................. 20
1. Tình hình chung trong cả nớc................................................................ 20
1.1. Tuyến biên giời Việt - Trung................................................................ 21
1.2. Tuyến biên giới Việt - Lào................................................................... 22
1.3. Tuyến biên giới Tây nam...................................................................... 22
1.4. Trên tuyến đờng Bộ............................................................................ 23
1.5. Trên tuyến đờng Biển - Đảo............................................................... 25
2
1.6. Trên tuyến đờng hàng không.............................................................. 27
1.7. Tuyến đờng Bu điện ......................................................................... 28
1.8. GLTM trong nội địa ............................................................................. 28
1.9. Đối tợng tham gia vào hoạt động buôn lậu và GLTM ....................... 30
1.10. Nhận định chung ................................................................................ 31
2. Thực trạng tại một số cửa khẩu và địa phơng. Một số mặt hàng buôn lậu và
GLTM phổ biến........................................................................................... 32
2.1. Thực trạng tại một số cửa khẩu địa phơng ......................................... 32
2.2. Một số mặt hàng buôn lậu và GLTM phổ biến.................................... 41
II. Nguyên nhân và thủ đoạn của bọn buôn lậu và GLTM................... 43
1. Thủ đoạn của bọn buôn lậu và GLTM ....................................................43
1.1. Những thủ đoạn qua đờng chính ngạch.............................................. 43
1.2. Những thủ đoạn theo đờng không chính ngạch.................................. 48
2. Nguyên nhân của tệ nạn buôn lậu và GLTM ..........................................51
2.1. Nguyên nhân khách quan..................................................................... 51
2.2. Nguyên nhân chủ quan......................................................................... 54
III. Chống GLTM - Kết quả và hạn chế ................................................. 57
1. Kết quả đạt đợc...................................................................................... 57
2. Hạn chế.................................................................................................... 57
IV. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác chống GLTM .......... 61
1. Thuận lợi.................................................................................................. 61
2. Khó khăn ................................................................................................. 62
Chơng III: Một số giải pháp chống GLTM ở Việt Nam...................... 65
3
I. Quan điểm về chống GLTM................................................................. 65
1. Quan điểm pháp chế XHCN.................................................................... 65
2. Quan điểm quần chúng ........................................................................... 66
3. Quan điểm toàn diện và đồng bộ............................................................. 67
II. Một số giải pháp chống GLTM ở Việt Nam...................................... 67
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ................................................................ 67
2. Về kinh tế ................................................................................................ 68
3. Cải cách thủ tục hành chính .................................................................... 68
4. Về tổ chức điều hành............................................................................... 70
5. Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức giác ngộ nâng cao đời sống cho
nhân dân ...................................................................................................... 71
6. Tăng cờng phối hợp giữa cán bộ ngành trong công tác chống buôn lậu và
GLTM.......................................................................................................... 72
7. Xây dựng lực lợng chống buôn lậu và GLTM trong sạch..................... 74
8. Trang bị máy móc thiết bị hiện đại cho lực lợng chống buôn lậu và GLTM
..................................................................................................................... 75
9. Kiểm tra sau thông quan ......................................................................... 76
10. Đẩy mạnh sản xuất trong nớc.............................................................. 76
11. Một số giải pháp cụ thể cần đợc thực hiện.......................................... 77
III. Kiến nghị ............................................................................................. 80
1. Kiến nghị về xã hội hoá công tác đấu tranh chống GLTM..................... 80
2. Kiến nghị hợp tác quốc tế trong đấu tranh chống GLTM....................... 81
Kết luận ...................................................................................................... 83
4
Tµi liÖu tham kh¶o .................................................................................... 85
-----o0o-----
5
Lời nói đầu
Lời nói đầuLời nói đầu
Lời nói đầu
Kinh tế thị trờng và những đặc trng của nó cũng nh sự tự do kinh
doanh trong kinh tế thị trờng đã mở ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, thúc đẩy quan hệ giao
thơng buôn bán giữa các quốc gia phát triển một cách mạnh mẽ. Việt Nam là
một đất nớc phát triển đi lên từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, cơ sở vật
chất kỹ thuật yếu kém không đủ điều kiện cần thiết cho nền kinh tế phát triển.
Trớc tình hình đó Nhà nớc ta đã chuyển hớng phát triển kinh tế, từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý điều
tiết Vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Cơ chế kinh tế mở đã tạo ra
những điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập với các quốc
gia trong khu vực và trên thế giới đồng thời thúc đẩy nền kinh tế trong nớc
phát triển. Việt Nam có thể nhập máy móc trang thiết bị, nguyên vật liệu... của
nớc ngoài kết hợp với các yếu tố năng lực sản xuất trong nớc để phát triển
sản xuất và đáp ứng nhu cầu trong nớc. Tuy nhiên do sản xuất trong nớc
còn nhiều yếu kém các sản phẩm sản xuất phần nhiều có chất lợng thấp, giá
thành và chi phí cao, khả năng cạnh tranh của sản phẩm với hàng hoá của
nớc ngoài thấp do vậy để bảo vệ sản xuất trong nớc Nhà nớc phải đặt ra
hàng rào thuế quan. Mặt trái của chính sách này là làm cho tệ nạn buôn lậu và
GLTM diễn ra một cách tràn lan ở hầu khắp các cửa khẩu, địa phơng trong
cả nớc.
Trớc tình hình này ở nớc ta đang đặt ra những vấn đề hết sức nóng bỏng
và phức tạp. ở đây trên tuyến đờng nào cũng có hàng lậu, hàng giả, điều này
gây ra những khó khăn và thiệt hại nghiêm trọng cho cả sản xuất và tiêu dùng
trong nớc. Do vậy mỗi chúng ta phải có sự nhìn nhận đúng đắn và đầy đủ về
vấn đề này để không tiếp tay cho gian thơng và phối hợp cùng với cơ quan
6
chức năng thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu và GLTM một cách có
hiệu quả.
Đối tợng nghiên cứu đề tài: Gian lận thơng mại trong hoạt động kinh
doanh và quá trình phát triển kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong lĩnh vực ngoại thơng thông qua
hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này trong quá trình phát triển
nền kinh tế của đất nớc cũng nh trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nên em đã chọn đề tài: Hiện trạng và giải pháp chống gian lận thơng
mại trong điều kiện hiện nay. Nội dung chính của đề tài này gồm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về gian lận thơng mại nêu lên một cách khái
quát các khái niệm gian lận thơng mại đồng thời nêu ra những tác động của
buôn lậu và gian lận thơng mại đối với kinh tế của Việt Nam.
Chơng II: Thực trạng tình hình gian lận thơng mại ở Việt Nam
phản ánh những khó khăn, thuận lợi, những thành tựu đạt đợc và những hạn
chế tồn tại trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua.
Chơng III: Một số giải pháp chống gian lận thơng mại đề cập đến
công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thơng mại của các cấp, bộ,
ngành, cơ quan chức năng của Việt Nam.
Phơng pháp mà em áp dụng cho việc xây dựng để tài này là sự kết hợp
những kiến thức đã đợc tích luỹ trong quá trình học tập với việc phân tích
những quan sát thu thập đợc trong thực tế; kết hợp giữa việc tổng hợp các tài
liệu, sách báo với việc tham khảo ý kiến của một số chuyên gia trong ngành.
Do trình độ và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, nguồn tài liệu và
thông tin còn hạn hẹp nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong nhận đợc sự đánh giá, góp ý chân thành của
7
các thầy cô giáo, các bạn sinh viên và những ngời quan tâm đến những vấn
đề mà em đặt ra trong bài viết này.
Nhân đây, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Thầy giáo PGS.TS
Hoàng Ngọc Thiết, ngời đã trực tiếp hớng dẫn em tận tình trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thiện khoá luận này. Đồng thời, em cũng xin trân
thành cảm ơn Cục Quản Lý Thị Trờng Bộ Thơng Mại đã giúp em có đợc
những thông tin cần thiết, những tài liệu bổ ích và những ý kiến đóng góp quý
báu để em có thể hoàn thành đợc bài viết này.
8
Chơng I:
tổng quan về gian lận thơng mại
I. Gian lận thơng mại, các hình thức GLTM:
1. Gian lận thơng mại: (Commercial Fraud)
GLTM là những hàng vi dối trá, mánh khoé, lừa lọc trong Thơng mại
nhằm mục đích thu đợc một khoản lợi bất chính nào đó, mà lẽ ra những
khoản lợi thu đợc này họ không đợc hởng. Ví dụ: Hàng xấu nói là hàng tốt
để lừa ngời mua nhằm mục đích bán đợc giá cao, bán đợc nhiều hàng.
Hàng có thuế suất cao nhng đợc chủ hàng che giấu, nguỵ trang và khai với
cơ quan thuế là hàng có thuế suất thấp, hàng nhiều nhng khai báo là hàng ít
để trốn một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế phải nộp Nhà nớc. Hành vi gian
lận này là chủ hàng (bao gồm hoặc ngời mua, hoặc ngời bán, hoặc cả ngời
mua và ngời bán) lừa dối cơ quan Nhà nớc có trách nhiệm kiểm tra, kiểm
soát hàng hoá. Hàng cấm, hàng Nhà nớc quản lý và hạn chế lu thông nhng
đợc chủ hàng dùng thủ đoạn qua mắt các cơ quan quản lý...
Nh vậy, GLTM trớc hết phải là hành vi gian lận nói chung, nhng
hành vi gian lận này phải đợc thể hiện trong lĩnh vực Thơng mại thông qua
đối tợng thể hiện là hàng hoá, dịch vụ. Chủ thể của những hành vi GLTM là
các chủ hàng, có thể là ngời mua, ngời bán, cũng có thể là cả ngời mua và
ngời bán. Mục đích của hành vi GLTM là nhằm thu lợi bất chính do thực
hiện trót lọt hành vi lừa đảo, dối trá.
GLTM là một hiện tợng Xã hội mang tính lịch sử vì chỉ khi có sản xuất
hàng hoá, khi các sản phẩm đợc mang ra trao đổi trên thị trờng, có ngời
mua, ngời bán nhằm thực hiện phần giá trị đợc kết tinh trong hàng hoá thì
GLTM cũng mới xuất hiện. Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, thị trờng
9
ngày càng mở rộng, các sản phẩm đa ra trao đổi buôn bán trên thị trờng
ngày càng nhiều, tính chất và chủng loại hàng hoá ngày càng đa dạng, phong
phú, đa công dụng thì GLTM cũng càng tinh vi, phức tạp và mang tính toàn
cầu.
GLTM ở Việt nam ta không phải là vấn đề mới, từ xa xa ông cha đã đúc
kết hành vi GLTM thành câu Buôn gian bán lận để chỉ những mặt trái của
việc buôn bán, để mọi ngời cảnh giác với thủ đoạn, mánh khoé, lừa dối
khách hàng của các gian thơng. Ngày nay thực hiện công cuộc đổi mới của
Đảng và Nhà nớc, trong điều kiện thực tế của nớc ta, Đảng ta đã khẳng định
phải phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Chấp nhận cơ chế thị trờng, tất yếu
phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là sự đấu tranh giữa những ngời sản
xuất và trao đổi hàng hoá nhằm giành cho mình điều kiện sản xuất và điều
kiện tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất. Nguyên nhân và động cơ của cạnh tranh là
lợi nhuận. Trong cạnh tranh chắc chắn sẽ xuất hiện những hình thức và thủ
đoạn cạnh tranh tiêu cực, phi kinh tế. Đó là hành vi lẩn tránh sự kiểm soát của
Nhà nớc nh đầu cơ, GLTM, trốn thuế, buôn lậu, lừa đảo, hối lộ, lấy cắp bí
mật sản xuất, làm giẩm uy tín của đối thủ cạnh tranh...
Nói nh vậy để thấy rằng chấp nhận cơ chế thị trờng ngoài những mặt
tích cực, năng động thu đợc, chúng ta phải chấp nhận những mặt trái của nó,
trong đó có vấn đề GLTM và hậu quả của GLTM để tìm giải pháp quản lý,
ngăn chặn thích hợp, hiệu quả.
Buôn lậu về mặt lịch sử ở nớc ta khái niệm này trớc đây đợc hiểu là
buôn bán những hàng hoá mà Nhà nớc cấm hoặc Nhà nớc quán lý (độc
quyền) đến nay khái niệm này đợc luật hoá theo tội danh buôn lậu đó là:
buôn bán trái phép qua biên giới các loại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ,
kim khí quý, đá quý, các vật phẩm thuộc di tích lịch sử và văn hoá (theo Điều
10
153 Bộ luật Hình sự năm 2000 của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam).
So với khái niệm GLTM thì khái niệm buôn lậu hẹp hơn, nhng buôn lậu
bao giờ cũng có yếu tố qua biên giới trong khi không phải tất cả các trờng
hợp GLTM đều có yếu tố này.
2. Sự cần thiết phải xác định một tội danh - Tội GLTM:
Do quan niệm về gian lận cha đúng nên còn có sự lẫn lộn giữa GLTM
với buôn lậu hoặc lẫn lộn giữa GLTM với các hành vi vi phạm hành chính. Từ
đó dẫn đến việc xác định tội danh của hành vi GLTM cũng không chính xác,
phù hợp.
Sau đây là một ví dụ: Điều 97 - Bộ Luật hình sự nớc Cộng hoà XHCN
Việt Nam có qui định tội danh buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá,
tiền tệ qua biên giới. Trong đó bao hàm các hành vi thuộc về hành vi GLTM
nh: không khai báo, khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ, giấu giếm hàng hóa.
Nh vậy, khi phát hiện các hành vi GLTM nh trên có thể vận dụng điều
97 về tội danh buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên
giới để xử lý, để khởi tố hình sự.
Mặt khác, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đợc Uỷ ban Thờng vụ
Quốc hội thông qua ngày 20/3/1996 qui định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý Nhà nớc về Hải quan. Cũng nh qui định quyền xử
phạt hành chính của các cơ quan Hải quan đợc thực hiện với các loại vi phạm
hành chính sau:
- Vi phạm các qui định về thủ tục Hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh Việt Nam.
- Vi phạm các qui định về giám sát, kiểm tra, kiểm soát Hải quan.
11
- Buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, hành lý, bu phẩm, bu
điện, ngoại hối, tiền Việt Nam và những vật phẩm khác qua biên giới cha đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Những vi phạm hành chính cụ thể thuộc loại vi phạm hành chính trên đây
mà Hải quan có quyền xử phạt đợc giải thích có thể là: không khai báo hoặc
khai báo không đúng việc XNK hàng hoá, hành lý, tiền tệ, tự ý phá niêm
phong Hải quan, phơng tiện vận tải tự ý cập mạn tàu, thuyền và phơng tiện
vận tải hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác đang chịu sự kiểm tra, giám sát
của Hải quan.
Nh vậy, khi xử lý các hành vi vi phạm GLTM cũng có thể áp dụng xử
phạt vi phạm hành chính. ở đây một vấn đề nổi cộm là cùng một hành vi vi
phạm nh không khai báo hoặc khai báo không đúng... việc xử lý có thể áp
dụng Điều 97 Bộ Luật hình sự và ghép vào tội danh; tội buôn lậu, nhng cũng
hành vi đó cũng có thể áp dụng Điều 12 NĐ 16/CP về quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nớc về Hải quan. Do đó việc
xác định tội danh GLTM là một việc làm cần thiết nhằm xử lý đúng ngời,
đúng tội, không để sót lọt hành vi GLTM.
Buôn lậu cũng nh GLTM nói chung là mặt trái của kinh tế thị trờng để
lại những hậu quả nguy hại về kinh tế xã hội nh kìm hãm sản xuất kinh
doanh trong nớc, gây thất thu ngân sách Nhà nớc, ảnh hởng môi trờng
đầu t nớc ngoài, kèm theo những tệ nạn xã hội: tham nhũng, hối lộ... Vì
vậy, muốn phát triển lành mạnh nền kinh tế - xã hội chúng ta phải tích cực
chống buôn lậu và GLTM có hiệu quả nhằm tạo môi trờng sản xuất kinh
doanh lành mạnh đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế.
3. Các hình thức GLTM:
Các hình thức GLTM theo cách phân loại của tổ chức Hải quan thế giới
(WCO).
12
Trong nhiều năm, hiện tợng GLTM trong hoạt động thơng mại quốc tế
đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới và trở thành một mối đe doạ thực sự đối
với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh chính trị của các quốc gia.
Những hậu quả xấu của nó có tác động rõ rệt và nghiêm trọng đến mọi mặt
của đời sống xã hội, đi ngợc lại lợi ích của Nhà nớc, làm tổn hại đến quyền
lợi của nhân dân, phá hoại môi trờng cạnh tranh lành mạnh của kinh tế thế
giới, đồng thời gây tốn kém không nhỏ cho ngân sách của các quốc gia trong
việc thực hiện các biện pháp phòng chống GLTM.
Vì những tác hại nghiêm trọng của tệ nạn này, hội nghị chống GLTM do
Hải quan thế giới triệu tập tại Brussel (Bỉ) với sự tham gia của đại diện Hải
quan từ hơn 50 nớc và tổ chức quốc tế. Hội nghị đã xác định các hình thức
GLTM và đề ra các biện pháp cụ thể phòng chống tệ nạn này. Theo tài liệu số
36. 623 ngày 28/6/1995 của hội nghị nêu trên, GLTM gồm có 16 hình thức
nh sau:
1.1. Buôn lậu hàng hoá ( kể cả hàng bị cấm nhập khẩu và đặc biệt
hàng thuộc Công ớc Washington bảo vệ động thực vật quý hiếm và các quy
định quốc gia về bảo vệ môi trờng) qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan.
1.2. Khai báo sai.
1.3. Khai tăng, giảm trị giá.
1.4. Lợi dụng chế độ u đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế).
1.5. Lợi dụng chế độ u đãi hàng gia công.
1.6. Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập (đây là
hàng hoá đợc miễn thuế XNK nhng đã sử dụng sai mục đích,...).
1.7. Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu (nh các loại giấy
phép theo nhu cầu chuyên ngành nh hàng cho an ninh, quốc phòng, y tế, văn
hoá,...).
13
1.8. Lợi dụng chế độ quá cảnh (Ví dụ: hàng của Lào, Trung Quốc vận
chuyển qua lãnh thổ Việt Nam).
1.9. Khai sai về số lợng, chất lợng hàng hoá.
1.10. Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép
hàng đợc u đãi thuế, thuế nhập khẩu dành cho những đối tợng sử dụng
nhất định (Ví dụ: hàng cho đồng bào bị lũ lụt, cho các cơ quan ngoại giao, cho
đồng bào các dân tộc thiểu số, miền núi để xoá đói giảm nghèo,...).
1.11. Vi phạm đạo luật về diễn giải thơng mại hoặc quy định bảo vệ
ngời tiêu dùng.
1.12. Hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã.
1.13. Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách.
1.14. Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan kể cả
các chứng từ hàng đã xuất khẩu ( Ví dụ: làm giả chứng từ về hàng đã xuất).
1.15. Kinh doanh ma, đăng ký kinh doanh lậu liễm nhằm hởng tín
dụng trái phép.
1.16. Thanh lý có chủ đích (công ty kinh doanh một thời gian ngắn để
nợ thuế nhiều rồi tuyên bố thanh lý để tránh nộp thuế, giám đốc công ty đó
thành lập công ty mới ngay sau đó với cùng ý định. Vấn đề này còn gọi là
Hội chứng Phợng hoàng.
Cách phân loại này thể hiện cách nhìn khoa học và là kết quả nghiên cứu
các vấn đề thực tiễn trong nhiều năm hoạt động thơng mại quốc tế ở nhiều
nớc trên thế giới. Nó mang những nét chung của tình hình GLTM trong
thơng mại thế giới, trong đó có Việt Nam. Tình hình thực tế ở nớc ta thời
gian qua cho thấy, các thủ đoạn GLTM trong hoạt động thơng mại quốc tế
cũng chính là các hình thức mà tổ chức Hải quan thế giới đã xác định nh đã
nêu trên.
14
Thái độ ứng xử đối với 16 hành vi này là thống nhất với nhau ở 2 cung
bậc, tuỳ thuộc vào mức độ tác hại của hành vi đó mang lại cho xã hội mà xử lý
hành chính hay xử lý hình sự. Đối với một số nớc nh Mỹ, Nhật, Pháp,.. bên
cạnh việc áp dụng các công ớc quốc tế xử lý 16 hành vi này theo luật Hải
quan còn quy định trong luật hình sự các tội danh cụ thể tơng ứng với những
hành vi đó. Đối với nớc ta thái độ ứng xử này với các hành vi diễn ra theo ba
trờng hợp:
+ Hành vi có tính chất không nghiêm trọng, giá trị tài sản buôn bán sai
phạm không lớn thì xử lý hành chính theo pháp lệnh Hải quan và các nghị
định của Chính phủ về quản lý XNK.
+ Một số hành vi trong số đó cha đợc quy định trong pháp luật Việt
Nam nên không xảy ra hoặc có thể xảy ra nhng không bị xử lý nh hành vi vi
phạm đạo luật về diễn giải thơng mại,...
+ Tất cả các hành vi có tính chất nghiêm trọng, hậu quả lớn đều bị xử lý
dới tội danh chung của Điều 97 (Bộ Luật hình sự nớc cộng hoà XHCN Việt
Nam) là buôn lậu.
II. Mối quan hệ giữa buôn lậu và gltm :
Theo pháp luật Việt Nam, GLTM không phải là một tội danh trong luật
hình sự nhng các biểu hiện đặc trng của nó lại trùng hợp với tội buôn lậu,
một bộ phận của GLTM là buôn lậu và buôn lậu bao gồm cả GLTM. Cả hai
khái niệm này vẫn thờng đi đôi và gắn liền với nhau trong tiềm thức xã hội,
chúng có phần nằm trong nhau nhng không bao hàm tất cả, đặc biệt là
GLTM ngoài buôn lậu còn bao gồm nhiều hình thức khác nh buôn bán hàng
giả, ăn cắp mẫu mã, khai báo sai về số lợng, chất lợng hàng hoá,...
Buôn lậu là một hình thức của GLTM, nhng khác với các hình thức
GLTM là nó mang tính chất phức tạp và rất nghiêm trọng. Nó là trờng hợp
đặc biệt của GLTM. Nó bao hàm các hành vi dấu diếm để trốn tránh hoàn
15
toàn hoặc một phần việc kiểm tra của Hải quan bằng mọi thủ đoạn và phơng
tiện khác nhau để thu lợi. Trong khi GLTM là việc làm trái quy định của pháp
luật, chính sách hoặc lợi dụng sự sơ hở, không rõ ràng, không chính xác khoa
học và đầu đủ của Luật pháp, chính sách và việc quản lý cơ sở của các cơ
quan quản lý chức năng để thực hiện hành vi gian dối, lừa gạt qua cửa khẩu
một cách công khai nhằm thu lời bất chính. Nh vậy phạm vi của khái niệm
GLTM rộng hơn khái niệm buôn lậu.
III. Tác động của GLTM:
1. Tác động tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân:
Sự ra đời của hàng rào thuế quan nhằm mục đích bảo hộ sản xuất trong
nớc, bảo vệ an ninh trật tự xã hội và nền văn hoá truyền thống của dân tộc ta
trong suốt thời gian qua, thế nhng sự xuất hiện và phát triển của tệ nạn
GLTM đã có ảnh hởng không nhỏ tới toàn bộ nền kinh tế - văn hoá - xã hội.
Tệ nạn GLTM ngày một gia tăng và với các thủ đoạn tinh vi xảo quyệt
gây thiệt hại không nhỏ đối với nền kinh tế đất nớc. Chẳng hạn, tệ buôn lậu
trốn thuế qua các cửa khẩu hàng năm làm thất thu ngân sách Nhà nớc, gây
khó khăn trở ngại cho Nhà nớc trong công tác kiểm tra, kiểm soát và quản lý
hoạt động thu nộp thuế, gây thất thu thuế cho ngân sách Nhà nớc.
Tệ nạn GLTM tràn lan nh một bệnh dịch ở hầu khắp các địa phơng
trong cả nớc, từ đồng bằng đến miền núi, từ nông thôn đến thành thị, hầu
khắp các cửa khẩu từ Bắc vào Nam các khu vực biên giới với Trung Quốc,
Lào, Campuchia, đều có hoạt động của bọn buôn lậu và GLTM. Từ hoạt động
xuất khẩu đến nhập khẩu, thơng mại tiểu ngạch hay chính ngạch, bất cứ khi
nào, nơi nào, lĩnh vực nào, tuyến đờng nào cũng có tệ nạn, nhức nhối và
nóng bỏng. Dân c ở khu vực biên giới tiếp tay cho buôn lậu và gian thơng vì
làm thuê cho họ thì có thể đợc nhiều tiền hơn và nh vậy họ bỏ bê ruộng
16
vờn, không chịu làm ăn phát triển kinh tế vùng biên giới, kinh tế vùng biển
vốn dĩ đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn.
Buôn lậu và GLTM có tác động xấu đến sản xuất trong nớc làm cho
hàng hoá trong nớc khó có thể cạnh tranh với hàng lậu, hàng giả với giá hạ
hơn. Nó thậm chí làm cho sản xuất trong nớc phải điêu đứng và kìm hãm sự
phát triển sản xuất. Ví dụ: tình hình sao in các băng đĩa lậu, xà phòng OMO
thì đợc các gian thơng đổi lại thành TOMO để lừa ngời tiêu dùng, các
hàng điện tử của Tàu đợc bày bán tràn lan trên thị trờng với giá thành rẻ
bằng chỉ bằng 1/4 so với giá hàng hoá trong nớc sản xuất hay hàng nhập
khẩu, tình trạng quay vòng tem hàng nhập khẩu đối với những hàng nhập khẩu
buộc phải dán tem hàng nhập khẩu khi lu thông trên thị trờng ....
Hơn thế nữa, thị trờng Việt Nam có nhu cầu lớn và dễ tính trong tiêu
dùng. Tuy sức mua của ngời dân còn hạn chế (do thu nhập) nhng thị trờng
Việt Nam gần 80 triệu dân là một thị trờng có nhu cầu lớn về tiêu dùng và
đặc điểm là dễ chấp nhập hàng hoá rẻ, sính hàng ngoại và không cần quan tâm
đến nguồn gốc nhập lậu hay GLTM và không cần hoá đơn, chứng từ khi mua
bán hàng hoá. Mặt khác, sản xuất hàng hoá ở nớc ta những năm qua tuy có
mặt phát triển nhng nhìn chung cha thể cạnh tranh đợc về mẫu mã, chủng
loại, chất lợng và giá cả. Có thể coi đây là một trong những nhân tố cơ bản
dẫn đến hàng lậu và GLTM lấn át, chiếm lĩnh thị trờng nớc ta. Nhìn chung,
tệ nạn buôn lậu và GLTM kìm hãm sự phát triển kinh tế đất nớc, kìm hãm sự
phát triển kinh tế dựa vào nội lực trong nớc.
2. Tác động tới trật tự an toàn xã hội:
GLTM với các hình thức khác nhau xuất hiện ở khắp mội nơi trong cả
nớc, sự xuất hiện và hoạt động của chúng đã gây rối loạn và xáo trộn về trật
tự an ninh, an toàn xã hội. Chúng tổ chức buôn lậu thành đờng dây từ khâu
mua, vận chuyển qua biên giới đến tiêu thụ với sự tham gia của nhiều đối
17
tợng khác nhau, trong đó có cả ngời nớc ngoài, cán bộ Hải quan,... làm
cho tình hình an ninh biên giới bất ổn, khó kiểm soát và xử lý phức tạp. Bọn
buôn lậu và GLTM lôi kéo một bộ phận lớn quần chúng nhân dân khu vực
biên giới cửa khẩu tham gia vào hoạt động buôn lậu và chống lại sự kiểm soát
của Hải quan - cơ quan quản lý Nhà nớc, lợi dụng sự kém hiểu biết của quần
chúng, dùng đồng tiền để lôi kéo họ tiếp tay cho buôn lậu và GLTM, khi bị
bắt thì họ chống trả quyết liệt bởi họ không hiểu, không biết những việc làm
mà mình làm là trái với pháp luật, hoặc họ cố tình làm trái với quy định của
Nhà nớc để kiếm sống,... bọn gian thơng và các lực lợng diễn biến hoà
bình còn lợi dụng sự kém hiểu biết này để tuyên truyền văn hoá phẩm đồi
trụy, t tởng cực đoan chủ nghĩa, lôi kéo họ chống lại chính quyền Nhà
nớc,... làm trật tự xã hội bị đảo lộn, tình hình chống buôn lậu và GLTM ngày
càng phức tạp hơn, an ninh chính trị ở khu vực biên giới bị đe doạ nghiêm
trọng.
- Bọn buôn lậu và GLTM lôi kéo một bộ phận cán bộ Nhà nớc tham gia
vào hoạt động buôn lậu và GLTM này làm suy đồi t tởng và làm mất t
cách đạo đức của những kẻ hám lợi bỏ qua tất cả để chạy theo đồng tiền, bất
chấp luật pháp của Nhà nớc để làm giàu cá nhân, gây mất lòng tin của quần
chúng, mất ổn định về chính trị, an ninh và an toàn xã hội.
- Một số mặt hàng mà pháp luật cấm nh thuốc phiện, thuốc nổ, các sản
phẩm văn hoá phẩm đồi trụy,... đã đợc bọn chúng đa vào làm suy đồi các t
tởng đạo đức của một số ngời không chỉ ở khu vực biên giới mà trong cả
nớc, tác động đến nhiều mặt khác của đời sống xã hội nh gia tăng tội phạm,
cớp của giết ngời để lấy tiền mua ma tuý, tuyên truyền t tởng cực đoan
chống chính quyền, chênh lệch giữa kể giàu và ngời nghèo ngày càng lớn,...
ảnh hởng đến an ninh, an toàn xã hội, văn hoá truyền thống của dân tộc.
3. Tác động đến doanh nghiệp và ngời tiêu dùng:
18
Trong điều kiện đất nớc còn nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu, sản xuất trong
nớc còn gặp nhiều khó khăn, năng suất lao động thấp, chất lợng sản phẩm
cha cao, giá thành và chi phí sản xuất cao, các sản phẩm trong nớc khó hoặc
không thể cạnh tranh đợc với hàng lậu, gian lận cùng loại, nhiều doang
nghiệp sản xuất phải đứng trớc nguy cơ đóng cửa do không tiêu thụ đợc sản
phẩm. Một số hàng có đợc do buôn lậu và gian lận thuế đợc bán với giá
thấp (nhng chất lợng cao hơn do đợc sản xuất với công nghệ hiện đại, chi
phí cho sản xuất thấp,...) đã chiếm lĩnh thị trờng nội địa làm cho doanh
nghiệp phải điêu đứng và không bảo vệ đợc kế hoạch sản xuất kinh doanh
của mình. Một số mặt hàng buôn lậu và gian lận có chất lợng kém nhng
mẫu mã đẹp giá thấp hơn nhiều so với giá của sản phẩm trong nớc, làm cho
các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh gặp nhiều khó khăn trở ngại trong
cạnh tranh, tiêu thụ và cải tiến chất lợng sản xuất, hạ giá thành, giải quyết
công ăn việc làm cho ngời lao động.
Buôn lậu và GLTM không chỉ tác động đến sản xuất trong nớc mà còn
tác động rất lớn đến ngời tiêu dùng trong nớc. Một số khách hàng thích và
u tiên dùng hàng ngoại, hàng rẻ, dễ bị lừa gạt vì trong số đó có những mặt
hàng nh dợc phẩm thuốc bảo vệ thực vật,... không chỉ gây thiệt hại về vật
chất mà còn gây thiệt hại cả về sức khoẻ, tính mạng cho cả ngời và động vật,
thực vật, thiệt hại cả về ngắn hạn lẫn lâu dài do hàng hoá kém, quá hạn sử
dụng, hàng giả,... không đảm bảo an toàn cho ngời tiêu dùng. Một số mặt
hàng nh ma tuý, chất kích thích,... không chỉ tác động đến sức khoẻ mà còn
tác động đến đạo đức, lối sống của ngời tiêu dùng, làm suy đồi t tởng đạo
đức và gây ra các tệ nạn khác nh: trộm cắp, cớp giật, giết ngời,... Các mặt
hàng nh thuốc nổ, thuốc súng tác động đến tính mạng, an ninh chính trị quốc
gia, gây rối loạn trật tự an toàn xã hội. Nhìn chung GLTM làm cho lu thông
hàng hoá bị rối loạn, trật tự thị trờng bị đảo lộn, gây ra các cơn sốt về hàng
19
hoá và giá cả, gây khó khăn cho công tác quản lý thị trờng, quản lý hoạt
động XNK.
4. Tác động đến sự quản lý nhà nớc (đến cán bộ nhà nớc):
Do ý thức trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện cuộc đấu tranh chống
GLTM ở một số nơi, một số lúc còn cha tốt, thậm chí còn nhận thức không
đúng về cuộc đấu tranh này dẫn đến buông xuôi; cơ chế chính sách về hoạt
đọng thơng mại và đấu tranh chống GLTM còn cha hoàn chỉnh thậm chí
còn kẽ hở bị lợi dụng; việc phối hợp giữa các lực lợng chức năng còn nhiều
bất cập, hạn chế; ở một số địa bàn trọng điểm lực lợng chức năng chống
GLTM còn quá mỏng, cơ sở thiếu thốn và lạc hậu; nạn tham nhũng, bảo kê, và
thiếu việc làm cũng là những nhân tố nuôi dỡng tạo điều kiện cho GLTM tồn
tại và phát triển...
20
Chơng II:
Thực trạng Gian lận thơng mại ở Việt Nam
I. tình hình gian lận thơng mại ở Việt nam:
1. Tình hình chung trong cả nớc:
Việt Nam là một đất nớc có địa hình phức tạp đồi núi chiếm phần lớn
diện tích cả nớc, có biên giới tiếp giáp Lào, Trung Quốc, Campuchia và các
cửa khẩu trải dài từ Bắc vào Nam - nơi kiểm soát hoạt động kinh doanh XNK.
Đặc điểm này của địa hình kết hợp với sự ra đời của hàng rào thuế quan và hệ
thống thuế đối với hoạt động kinh doanh làm cho tình hình GLTM trong cả
nớc có những diễn biến phức tạp với những thủ đoạn tinh vi xảo quyệt, để
trốn lậu thuế, tuồn hàng lậu qua cửa khẩu, chống lại sự kiểm soát của Hải
quan, buôn bán và kinh doanh hàng giả,...
ở nớc ta trong mấy năm gần đây tệ nạn GLTM phát triển tràn lan nh
một bệnh dịch kéo dài âm ỉ làm đau đầu các nhà chức trách trong việc tìm các
giải pháp đặc trị chặn đứng căn bệnh này. Trên thực tế nạn GLTM xuất hiện
khắp nơi trên lãnh thổ Việt Nam từ khắp các biên giơí phía Bắc đến biên giới
Tây Nam, từ các cửa khẩu qua Trung Quốc, Lào, Campuchia đến các cửa khẩu
quốc tế, từ nông thôn đến thành thị, từ xuất khẩu đến nhập khẩu, từ hoạt động
thơng mại chính ngạch đến hoạt động tiểu ngạch, từ đờng bộ đến đờng
biển, đờng hàng không và bu điện... chỗ nào, lĩnh vực nào, tuyến đờng nào
GLTM cũng là những vấn đề nóng bỏng nhức nhối.
Trên các tuyến biên giới phía Bắc, phía Tây và Tây Nam của nớc ta tình
hình GLTM diễn ra phức tạp và ngày càng tinh vi xảo quyệt. Điều đặc biệt
nghiêm trọng là trong khi Việt Nam ngăn chặn thì phía nớc ngoài lại khuyến
khích, thực chất là họ muốn tiêu thụ hàng tồn kho ứ đọng của mình.
21
Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo 127 - TW: Năm 2002, tình hình buôn lậu,
buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thơng mại vẫn diễn biến rất phức tạp trên
tất cả các tuyến và địa bàn trọng điểm; phơng thức và thủ đoạn buôn lậu
ngày càng tinh vi hơn; sự chông trả ngời thi hành công vụ của các đối tợng
tham gia buôn lậu diễn ra quyết liệt và trắng trợn. Đáng chú ý một số tuyến ,
địa bàn trọng điểm nh sau:
1.1 Tuyến biên giới Việt - Trung:
Trên tuyến này buôn lậu diễn ra tấp nập hối hả nhất là ở các khu vực cửa
khẩu Móng Cái (Quảng Ninh), Hữu Nghị, Tâm Thanh, Cao Lộc, Lộc Bình,
Văn Lãng (Lạng Sơn), Chi Ma (Lạng Sơn),... Sau khi lực lợng Công an Trung
Ương triệt phá ổ buôn lậu tại Hang Dơi và có sự chỉ đạo kiên quyết của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh, tình hình buôn lậu đã giảm nhng trong tháng 11 và
12/2002 tình hình lại diễn biến phức tạp, hàng lậu đợc xé lẻ đi hai bên cánh
gà cửa khẩu Chi Ma, Tân Thanh, đờng 05, 06, Kéo Kham. Tại các chợ và
trung tâm thơng mại, hàng lậu vẫn đợc bày bán. Đã xảy ra tình trạng bọn
cửu vạn tấn công Bộ đội biên phòng để giải vây hàng hoá bị thu giữ.
Tại Quảng Ninh: Tình hình buôn lậu trên tuyến đờng bộ đã giảm rõ rệt
do lực lợng Quản lý Thị trờng phối hợp với các lực lợng khác tăng cờng
kiểm tra, kiểm soát trong nội địa nhng việc vận chuyển hàng lậu trên biển
bằng các tàu, thuyền đánh cá hoặc bè, mảng vẫn tiếp diễn, kết quả ngăn chặn
còn hạn chế.
Tại Lao Cai: Buôn lậu và gian lận thơng mại diễn ra với quy mô không
lớn nhng tính chất lại phức tạp vì mặt hàng đa dạng; phơng thức, thủ đoạn
hoạt động của các đối tợng buôn lậu rất tinh vi và thờng xuyên thay đổi...
1.2. Tuyến biên giới Việt - Lào:
22
Khu vực miền Trung tình hình buôn lậu chủ yếu ở khu vực cửa khẩu Lao
Bảo (Quảng Trị), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Lò Quỳnh Lu (Nghệ An), Cửa Sót (Hà
Tĩnh), Lý Hoá (Quảng Bình),...
Tại Quảng Trị: Đầu năm tình hình buôn lậu tại Lao Bảo khá phức tạp.
Do có sự chỉ đạo kiên quyết của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân Tỉnh, tình
hình buôn lậu giảm nhiều. Từ cuối tháng 10 đến cuối năm 2002, tình hình
buôn lậu lại có chiều hớng gia tăng. Khu vực khuyến khích phát tiển kinh tế
và thơng mại Lao Bảo vẫn là một trong những điểm nóng về buôn lậu,
lợng hàng nhập lậu qua đây tơng đối nhiều (chủ yếu là thuốc lá ngoại, nớc
giải khát, rợu ngoại). Tại thị xã Đông Hà hàng không rõ nguồn gốc vẫn bày
bán khá nhiều.
Tại Hà Tĩnh: Tình hình nhập lậu đang có xu hớng gia tăng, hàng lậu đi
qua 2 bên cánh gà cửa khẩu Cầu Treo và Trạm KSLH Nớc Sốt nhằm tránh sự
kiểm tra, kiểm soát. Sự chống trả các lực lợng chức năng của các đối tợng
buôn lậu tại đây rất quyết liệt.
Tại Nghệ An: Tình hình tại đây vẫn rất phức tạp, nhất là vùng biển
Quỳnh Lu, Cửa Lò nhng buôn lậu đã giảm, trong những tháng cuối năm
cha thấy có dấu hiệu tăng lên. Ngoài ra, hàng lậu từ Cửa khẩu Cầu Treo qua
đờng Nam Đàn, Hng Nguyên vẫn đợc các đối tợng buôn lậuđa về Thành
phố Vinh để tiêu thụ.
1.3. Tuyến biên giới Tây Nam:
Khu vực này tập trung ở khu vực huyện Đức Huệ (Lonh An), Phớc Chỉ
(Tây Ninh), An Giang, Đồng Tháp khu vực này bọn buôn lậu và GLTM dùng
rất nhiều thủ đoạn tinh vi nh quay vòng tem nhập khẩu, sử dụng tem giả,
quay vòng vỏ thùng hàng đã dán tem, chẻ nhỏ hàng từ xa để vận chuyển, thuê
mớn nhà xởng, xe công cụ của một số cơ quan, doanh nghiệp để làm kho
trung chuyển, sử dụng hồ sơ chứng từ giả quay vòng nhiều lần, đặc biệt gần
23
đây bọn buôn lậu còn dùng hình thức cới xin vùng biên giới để vận chuyển
hàng lậu. Đây là tuyến buôn lậu tập trung sôi động phức tạp từ lâu trong đó
mặt hàng nhập lậu chủ yếu là thuốc lá ngoại, xe gắn máy nghĩa địa, quần áo
si đa, đồ điện tử, hàng xa xỉ phẩm, đồ chơi trẻ em,... của Thái Lan, Nhật Bản,
Tây Âu. Hàng xuất lậu chủ yếu là vàng, ngoại tệ, xăng dầu, nông sản thực
phẩm làm cho hiện tợng chảy máu vàng, ngoại tệ ra nớc ngoài ngày một lớn
mạnh. Những hàng hoá này đợc đa vào nội địa tiêu thụ phần nhiều là vào
TP.HCM, đây là thị trờng tiêu thụ rộng không chỉ hàng hoá ở Tây Nam mà
còn có các mặt hàng nhập lậu từ biên giới phía Bắc đợc đa vào nh vải,
quần áo, hàng điện tử, xe đạp, gạch men,... có nguồn gốc từ Trung Quốc. Mặt
hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong hàng nhập lậu là thuốc lá, lúc cao điểm
có khi lên đến mức 1 triệu bao/1 ngày. Theo cục điều tra chống buôn lậu bình
quân mỗi ngày có khoảng 700 - 800 kiện thuốc lá đợc trở về từ Campuchia,
ớc tính một tháng có khoảng 12 - 15 triệu bao nhập lậu qua khu vực này
trong khi đó theo ban chỉ đạo 1 tháng lực lợng chống buôn lậu chỉ thu đợc
khoảng 2 triệu bao. Mặt hàng nữa là xe máy nhập lậu từ cuối năm 1997 đến
đầu năm 1998 trung bình mỗi ngày có từ 30 - 40 xe máy nhập lậu bằng nhiều
cách, mớn ngời lái, dắt, có khi gắn biển số giả để chạy vào nội địa. Hàng
lậu đợc đa vào nội địa cũng nh xuất ra khỏi lãnh thổ bằng nhiều tuyến
khác nhau: đờng bộ, đờng biển, đờng hàng không và đờng bu điện.
1.4. Trên tuyến đờng bộ:
Trên tuyến đờng này bọn buôn lậu và GLTM thờng sử dụng ngời địa
phơng thông thạo đờng ngang lối tắt, nắm vững quy luật hoạt động của lực
lợng kiểm soát để lợi dụng thời cơ mang các hàng lậu vợt biên xuyên rừng
xếp lên các xe lam thậm chí ô tô chở hàng thuê đậu rải rác cách cửa khẩu 1 - 2
km để chở về xuôi theo điểm hẹn của chủ hàng. Bọn buôn lậu và GLTM tìm
mọi cách để cột những ngời này phải phụ thuộc vào mình, chịu trách nhiệm
với số hàng mang vác do vậy mà khi bị bắt họ chống trả quyết liệt lại cơ quan
24
chức năng. Cửu vạn phải mang vác lên lng vật rất nặng nh tủ lạnh, nồi
cơm điện, máy giặt, linh kiện xe máy, ắc quy ô tô, 1 hoặc 2 thùng bánh ngọt
trên lng một ngời cõng mà chỉ đợc bình quân 1 ngày 15.000 - 20.000 đồng
sau khi trừ đi tất cả các khoản phí. Đây là khoản thu nhập rất thấp so với công
việc mà họ làm nhng vẫn cao hơn mức họ làm kinh tế gia đình ở địa phơng,
do vậy mà khu vực cửa khẩu ngời ta thấy rằng ngời ngời, nhà nhà làm
cửu vạn tiếp tay cho buôn lậu, rất ít ngời than gia thậm chí ở miền xuôi
cũng lên than gia vận chuyển hàng lậu.
Núi rừng hiểm trở với đờng ngang lối tắt chi chít đã trở thành vỏ bao
bọc, lu trú cho cửu vạn và hàng lậu tránh sự dòm ngó của Hải quan, biên
phòng và các lực lợng chống buôn lậu. Bình quân mỗi ngày ở cửa khẩu Cầu
Treo có 200 triệu hàng lậu trốn thuế qua mặt Hải quan. Ngày cao điểm lên tới
700 - 800 triệu đồng. Theo tuyến này bọn gian thơng thờng ẩn nấp trong
rừng sâu, liên lạc với nhau bằng điện thoại di động và điều khiển cửu vạn,
xe chở thuê vào nội địa gây cản trở cho lực lợng Hải quan cả về phơng tiện,
lực lợng và sự thông thạo địa hình hiểm trở.
Mỗi cửa khẩu có những mặt hàng đặc trng riêng, tuy nhiên do đặc thù
đờng bộ nên chủ yếu là những mặt hàng có thể mang vác hoặc xé lẻ đợc để
mang vác vợt rừng đa vào nội địa với khối lợng và giá trị lớn. Bọn buôn
lậu sau khi tập kết đợc hàng hoá chủ yếu vận chuyển bằng đờng sắt để đa
sâu vào nội địa, tập trung phần lớn trên các chuyến tàu hàng nguyên toa kẹp
chì, vận chuyển cả ngày lẫn đêm. Hàng lậu đợc tập kết một cách công khai
coi thờng d luận và pháp luật (đăc biệt là những năm 1997 trở về trớc).
Chủ hàng thông đồng với nhân viên nhà ga và trên tàu để thực hiện hành động
gian lận trốn thuế, trốn cớc và vận chuyển hàng cấm. Trên tuyến đờng sắt
Lào Cai - Yên Bái - Việt Trì - Lạng Sơn - Yên Viên cho thấy hàng nhập lậu
đợc chia nhỏ qua các đờng mòn biên giới tập kết tại khu vực nhà ga sát giờ
tàu chạy ồ ạt đợc đa lên hay dỡ xuống trong các chuyến tàu khách. Khu vực
25
nhà ga hàng lậu đợc phân tán trong các nhà dân nhà ở của cán bộ công nhân
viên chức nhà ga và khá tự do rất khó cho công tác quản lý. Hàng lậu chủ yếu
đợc tập kết và vận chuyển vào ban đêm do rất nhiều cửu vạn thực hiện diễn
ra trong thời gian ngắn tàu đỗ tại ga làm cho các lực lợng kiểm tra, kiểm soát
không đủ lực lợng và thời gian thực hiện và bắt giữ xử lý. Tại một số cửa
khẩu địa phơng không có tàu hoả hoặc đợc vận chuyển bằng các phơng
tiện khác nh: ô tô, xe lam,... bọn đầu nậu thờng chia nhỏ phân tán hàng
hoá thành nhiều chuyến, thay đổi xe, đổi tuyến vận chuyển, thay đổi hoá đơn
dùng hoá đơn buôn chuyến để hợp pháp hoá các lô hàng cha đóng thuế nhập
khẩu theo phơng thức kiến tha lâu cũng đầy tổ này đã gây không ít khó
khăn cho các lực lợng chống buôn lậu.
1.5. Trên tuyến đờng Biển - Đảo:
Hoạt động buôn lậu và GLTM ở tuyến này tuy không sôi động nh đất
liền nhng lại đợc tổ chức rất quy mô, lợng hàng hoá lớn và có giá trị cao.
Bọn gian thơng sử dụng phơng tiện vận chuyển từ tàu đánh cá nhỏ đến tàu
lớn nh tàu pha sông biển, tàu viễn dơng. Chúng hoạt động có tổ chức và
phối hợp chặt chẽ với nhau, địa bàn rộng, tổ chức đờng dây xuyên quốc gia,
quốc tế, sử dụng và trang bị hệ thống thông tin liên lạc điều khiển từ xa. Khu
vực sôi động và phức tạp nhất là các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình,
Nam Định, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Kiên
Giang,...hàng hoá đợc tập kết ở một số điểm: Cảng Kỳ Xá, Giang Bình,
Phong Thanh...(Trung Quốc) nơi các mặt hàng chủ yếu: vật liệu xây dựng, đồ
điện tử điện lạnh của Nhật Bản, hàng tiêu dùng nh vải, quần áo may sẵn,
động cơ nổ, đồ chơi trẻ em, xe đạp...
Bọn buôn lậu và GLTM có thể sử dụng nhiều phơng tiện khác nhau
nhng chủ yếu là các loại tàu thuyền của các lực lợng vũ trang, tàu của các
cơ quan tham gia hoạt động XNK...trực tiếp đi Trung Quốc mua hàng hoăc
vận chuyển hàng hoá từ Trung Quốc về vào các bến cảng nhỏ, cảng cá, bến