Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Phòng, chống gian lận thương mại từ thực tiễn hoạt động của lực lượng quản lý thị trường tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.92 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM MINH VƯƠNG

PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TỪ
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM MINH VƯƠNG

PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TỪ
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH NINH BÌNH

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ LÂM THI

HÀ NỘI - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Phòng, chống gian lận thương
mại từ thực tiễn hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Ninh
Bình” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Đề tài đã sử dụng nhiều
nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho phần viết luận văn. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chính xác và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học
viện.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ./.
TÁC GIẢ

Phạm Minh Vương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG, CHỐNG GIAN
LẬN THƯƠNG MẠI.................................................................................................................... 6
1.1. Nhận thức chung về gian lận thương mại........................................................ 6
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc phòng, chống gian lận thương
mại của lực lượng Quản lý thị trường....................................................................... 13
1.3. Nội dung công tác phòng, chống gian lận thương mại của lực
lượng Quản lý thị trường................................................................................................. 17
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác phòng, chống gian lận thương

mại của lực lượng Quản lý thị trường....................................................................... 22
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÒNG,

CHỐNG GIAN LẬN

THƯƠNG MẠI CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH NINH BÌNH...................................................................................................................... 27
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng gian lận thương
mại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình................................................................................... 27
2.2. Thực trạng phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng
Quản lý thị trường tỉnh Ninh Bình............................................................................. 33
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG
GIAN LẬN THƯƠNG MẠI CỦA LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH.................................................... 63
3.1. Nhóm giải pháp chung............................................................................................ 63
3.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho lực lượng Quản lý thị trường tỉnh
Ninh Bình................................................................................................................................ 71
KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

ATTP

An toàn thực phẩm


BCĐ

Ban chỉ đạo

GLTM

Gian lận thương mại

QLTT

Quản lý thị trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

XNK

Xuất nhập khẩu

XPVPHC

Xử phạt vi phạm hành chính


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình nguồn nhân lực của lực lượng QLTT tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2014 - 2018........................................................................................................ 39
Bảng 2.2. Kết quả công tác tuyên truyền, vận động..................................................... 43
Bảng 2.3. Danh mục hàng hoá nhập lậu bị tịch thu giai đoạn 2014-2018........48

Bảng 2.4. Danh mục hàng giả bị tịch thu giai đoạn 2014-2018.............................49
Bảng 2.5. Danh mục hàng hoá vi phạm về tem, nhãn bao bì, chất lượng,
công dụng bị tịch thu giai đoạn 2014-2018........................................................... 50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gian lận thương mại là mặt trái của nền kinh tế thị trường, nó ảnh
hưởng tới tình hình kinh tế, chính trị xã hội của đất nước. Hiện nay tệ nạn
GLTM diễn ra với nhiều hình thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi và phức tạp
hơn. Chính điều này đã gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích chính đáng của
các doanh nghiệp làm ăn chân chính, của người tiêu dùng, làm thất thu ngân
sách Nhà nước, mất kỷ cương trong hoạt động thương mại. Công tác phòng,
chống gian lận thương mại luôn là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế
giới. Trong những năm gần đây, vấn nạn GLTM ở nước ta có nhiều diễn biến
phức tạp, đang là một trong những trở ngại lớn trong công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã hết sức coi trọng
công tác đấu tranh phòng, chống GLTM và đã đề ra nhiều chủ trương, chính
sách và giải pháp để ngăn chặn, phòng ngừa tệ nạn này. Ngày 09/6/2015,
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 41/NQ-CP về việc đẩy mạnh công tác
đấu tranh chống buôn lậu, GLTM và hàng giả trong tình hình mới thể hiện
quyết tâm chính trị cao và có tính toàn diện của Chính phủ nhằm đẩy lùi vấn
nạn buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Tình trạng gian lận thương mại thường diễn ra phức tạp trên nhiều tỉnh
thành trong cả nước, trong đó có Ninh Bình. Với vị trí địa lý phức tạp, là điểm
nút giao thông quan trọng giữa miền Bắc với miền Trung và miền Nam, có
đường Quốc lộ 1A chạy qua thành phố Ninh Bình, có tuyến đường sắt Bắc
Nam, và có các cảng biển nên công tác phòng, chống gian lận thương mại của
các lực lượng chức năng nói chung và lực lượng QLTT nói riêng còn gặp rất
nhiều khó khăn, phức tạp, như: các đối tượng kinh doanh cố định trên địa bàn

và vận chuyển hàng hoá qua địa bàn tỉnh dùng những thủ đoạn ngày càng tinh

1


vi, có tổ chức và chuyên nghiệp, thường xuyên thay đổi phương thức hoạt động,
lợi dụng sơ hở trốn tránh sự kiểm tra của các cơ quan chức năng. Bên cạnh đó,
hệ thống pháp luật quy định về vấn đề phòng, chống gian lận thương mại còn
chưa nhiều, một số quy định còn chưa đầy đủ, chưa cụ thể về các nội dung liên
quan đến gian lận thương mại, các chế tài xử lý vi phạm đôi khi chưa đủ mạnh
nên chưa phát huy được tính răn đe. Lực lượng tham gia phòng chống các hành

vi gian lận thương mại còn mỏng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số
cán bộ công chức còn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Chế độ đãi ngộ
đối với cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ còn chưa tương xứng, chưa được
trang bị các phương tiện, trang thiết bị đầy đủ, hiện đại…
Với những lý do trên, để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống gian
lận thương mại trong tình hình mới hiện nay, tác giả chọn đề tài: “Phòng,
chống gian lận thương mại từ thực tiễn hoạt động của lực lượng Quản lý
thị trường tỉnh Ninh Bình”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau liên quan
đến vấn đề phòng, chống gian lận thương mại. Theo hiểu biết của tác giả, có
những công trình nghiên cứu sau đây:
- Bộ thương mại (2006), Thương mại Việt Nam 20 năm đổi mới, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội [2].
- Nguyễn Minh Đoan (2009), Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp
luật
ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [11].
- Nguyễn Minh Hải (2010), Một số giải pháp tăng cường đấu tranh chống

hàng giả và gian lận thương mại, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 12, tr. 36-39 [12]
7.

Nguyễn Thuỷ Ánh (2017), Giải pháp hoàn thiện công tác chống

gian lận thương mại của Chi cục QLTT Ninh Bình, Luận văn Thạc Sỹ, Đại
học Bách Khoa [1].

2


9. Đỗ Tất Đạt (2016), Pháp luật phòng, chống gian lận thương mại từ
thực tiễn thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Khoa học xã hội
[10].
Những công trình nghiên cứu trên đây đã cung cấp các luận cứ khoa
học, thực tiễn quan trọng tạo tiền đề cho tác giả tiếp tục nghiên cứu, và hoàn
thiện luận văn tốt nghiệp của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chung của luận văn là nhằm đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng QLTT.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về gian lận thương mại và phòng,
chống gian lận thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phòng, chống gian lận thương
mại của lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Ninh Bình. Từ đó chỉ ra những
thành công, hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
gian lận thương mại của lực lượng Quản lý thị trường

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về phòng, chống gian lận
thương mại và thực tiễn phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng
Quản lý thị trường
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về công tác phòng, chống gian lận
thương mại của lực lượng Quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Về thời gian: Số liệu từ năm 2014 đến năm 2018

3


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
– Lê nin, phép biện chứng duy vật khoa học và biện chứng khoa học lịch sử,
tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước trong
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để phân tích các
công trình khoa học nhằm làm rõ các vấn đề lý luận về phòng, chống GLTM, từ
đó rút ra những kết luận khoa học về vấn đề này. Phương pháp này cũng được sử
dụng để phân tích làm rõ thực trạng công tác phòng, chống GLTM của lực lượng
QLTT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; tổng hợp, đánh giá rút ra những thành công,
hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong những năm qua..

- Phương pháp thống kê, so sánh: Được sử dụng để thống kê, so sánh
tình hình GLTM trên địa bàn.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả tham khảo, xin ý kiến của lãnh đạo

Chi cục QLTT tỉnh Ninh Bình, các phòng nghiệp vụ chức năng, kiểm soát
viên giàu kinh nghiệm thực tiễn; thông qua tổ chức các buổi tập huấn, hội
thảo để tham khảo, xin ý kiến các chuyên gia.
- Phương pháp dự báo khoa học: Trên cơ sở nghiên cứu tình hình
GLTM và thực tiễn tổ chức các hoạt động phòng, chống GLTM trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình, tác giả sử dụng phương pháp dự báo khoa học để đưa ra
những nhận định về tình hình GLTM trong thời gian tới, cũng như những yếu
tố tác động đến công tác phòng, chống GLTM .
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn

4


đề lý luận về GLTM và phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng
Quản lý thị trường.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Những kiến nghị, đề xuất của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích
cho cơ quan QLTT tỉnh Ninh Bình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống GLTM trên địa bàn tỉnh.
- Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy về vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng, chống gian lận thương mại
của lực lượng Quản lý thị trường
Chương 2: Thực trạng phòng, chống gian lận thương mại của lực lượng
Quản lý thị trường tỉnh Ninh Bình

Chương 3: Các giải pháp tăng cường phòng, chống gian lận thương mại
của lực lượng Quản lý thị trường từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG,
CHỐNG GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
1.1. Nhận thức chung về gian lận thương mại
1.1.1. Khái niệm gian lận thương mại
Hoạt động thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thương
mại năm 2005 được hiểu là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác.
Theo từ điển tiếng Việt, gian lận là hành vi dối trá, thiếu trung thực,
mánh khoé nhằm lừa gạt người khác. Còn theo nghĩa rộng, gian lận là việc
xuyên tạc sự thật, thực hiện các hành vi không hợp pháp nhằm lường gạt, dối
trá để thu được một lợi ích nào đó, biểu hiện tiêu biểu của gian lận là chiếm
đoạt, lừa đảo và ăn cắp.
Gian lận thương mại được hiểu là những hành vi dối trá, mánh khoé,
lừa lọc trong hoạt động thương mại và dịch vụ. Tại Điều 198 Bộ luật hình sự
năm 2015 có quy định tội lừa dối khách hàng: “Người nào trong việc mua,
bán mà cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo loại hàng hoặc dùng thủ
đoạn gian dối khác gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ năm triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ bà
tháng đến ba năm” [15].
Như vậy, gian lận thương mại trước hết phải là hành vi gian lận nói

chung, nhưng hành vi này phải được thể hiện trong lĩnh vực thương mại thông
qua đối tượng thể hiện là hàng hoá, dịch vụ. Chủ thể của những hành vi

6


GLTM là các chủ hàng, có thể là người sản xuất, buôn bán hay nhập khẩu
hàng hoá. Mục đích của hành vi GLTM là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện
trót lọt hành vi lừa đảo, dối trá.
GLTM là một hiện tượng mang tính lịch sử, nghĩa là nó chỉ xuất hiện
khi có sản xuất hàng hoá, khi các sản phẩm được mang ra trao đổi trên thị
trường và khi có người bán, người mua nhằm thực hiện giá trị được kết tinh
trong hàng hoá. Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, thị trường ngày càng
mở rộng, các sản phẩm đưa ra trao đổi mua bán trên thị trường ngày càng
nhiều, tính chất và chủng loại hàng hoá càng phong phú, đa dạng thì GLTM
cũng ngày càng phức tạp, tinh vi và mang tính toàn cầu.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có tài liệu nào quy định một cách
đầy đủ khái niệm về GLTM, các nhà làm luật đưa ra những nhận thức khác
nhau về những hành vi của GLTM, nhưng thường quy định chung về “hành vi
buôn lậu, hàng giả và các hành vi gian lận thương mại”
Theo tác giả luận văn, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì gian lận
thương mại có thể được hiểu như sau:
Gian lận thương mại là hành vi thiếu trung thực, lừa dối nhằm mục
đích trục lợi trong hoạt động kinh doanh thương mại, gây ảnh hưởng tiêu cực
đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, Nhà nước và xã hội.
1.1.2. Các hình thức gian lận thương mại
Theo tài liệu số 36 623 ngày 28/5/1995 của Hội nghị Quốc tế lần thứ V
về chống gian lận thương mại do WCO họp tại Brussels (Bỉ) đã khẳng định
gian lận thương mại tồn tại dưới 16 hình thức sau:
1- Buôn lậu hàng hoá qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan

2- Khai báo sai
3- Khai tăng, giảm giá trị hàng hoá.
4- Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế)

7


5- Lợi dụng chế độ ưu đãi hàng gia công
6- Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất
7- Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu
8- Lợi dụng chế độ quá cảnh
9- Khai sai về số lượng, chất lượng hàng hoá
10- Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng
được ưu đãi thuế
11- Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng
12- Sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã
13- Hàng giao dịch buôn bán không có sổ
14- Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế hải Quan
15- Kinh doanh ma, đăng ký kinh doanh lậu nhằm ảnh hưởng
tín dụng trái phép
16- Thanh lý có chủ đích
Đối với Việt Nam, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 07/2017/TTBTC quy định hỗ trợ kinh phí cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương
mại, hàng giả và thanh toán chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu theo quy
định trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả áp dụng
trong lĩnh vực tài chính. Thông tư này hướng dẫn việc xác định những hành vi
được coi là hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực tài chính đề
làm cơ sở thực hiện hỗ trợ kinh phí chống buôn lậu, gian lận thương mại và
thanh toán chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu. Các hình thức gian lận
thương mại được liệt kê trong thông tư số 07/2017/TT-BTC bao gồm:

- Các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan:
được xác định theo các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 được sửa đổi, bổ sung một số điều tại

8


Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính Phủ, như hành vi
Khai báo và làm thủ tục không đúng thời hạn quy định khi chuyển tiêu thụ nội
địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã được xác định thuộc đối
tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế;
không tái xuất, tái nhập phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đúng thời
hạn quy định,…
- Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế, phí và lệ phí:
được xác định theo các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số
129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013, số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013
được sửa đổi bổ sung một số điều tại Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày
27/5/2016 của Chính phủ, như hành vi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai
về số lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế; không ghi chép trong sổ kế
toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp,...
- Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực quản lý giá: được xác
định theo các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 được sửa đổi bổ sung một số điều tại Nghị
định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ, như các hành vi
không kê khai giá với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định,
không đăng ký giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định,...
- Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực kế toán: được xác
định theo các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số
105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013 của Chính phủ, như các hành vi tẩy xoá,
sửa chữa chứng từ kế toán, giả mạo, khai man chứng từ kế toán,…

- Các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm:
được xác định theo các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số
98/2013/NĐ-CP ngày 28/8/2013 của Chính phủ, như các hành vi sửa chữa,
gian dối hoặc giả mạo các tài liệu đối với hồ sơ đã được cấp Giấy phép

9


thành lập và hoạt động,…
- Các hành vi gian lận thương mại trong việc in, phát hành, quản lý sử
dụng hoá đơn: được xác định theo các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 được sửa đổi bổ sung một
số điều tại Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ,như
các hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn,…
Đối với lực lượng QLTT, xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ được quy
định tại Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016, các hành vi gian lận thương
mại có thể chia thành các nhóm sau:
- GLTM về giá: Hành vi vi phạm về kê khai giá, đăng ký giá, niêm yết
giá hàng hoá, dịch vụ gồm các hành vi sau như không niêm yết giá hàng hoá,
dịch vụ; niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho
khách hành; bán hàng, thu phí dịch vụ cao hơn giá niêm yết; niêm yết giá
hàng hoá dịch vụ bằng ngoại tệ hoặc thu tiền bán hàng hoá dịch vụ bằng ngoại
tệ mà không được phép.
- GLTM về đo lường: gian lận thương mại trong việc thực hiện việc cân,
đo, đong đếm hàng hoá khiến cho lượng hàng thiếu so với lượng ghi trên nhãn,
bao bì hàng hoá, và người mua phải trả tiền theo giá đủ hàng, gây thiệt hại.
- GLTM về chất lượng hàng hoá: Hành vi gian lận về chất lượng hàng

hoá, dịch vụ là hành vi sản xuất, chế biến, sang chiết, nạp, đóng gói, kinh
doanh hàng hoá mà chất lượng hàng hoá không đúng với công bố chất lượng

hoặc ghi trên nhãn hàng hoá gây thiệt hại cho khách hàng
- GLTM trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ: sản xuất, buôn bán hàng hoá giả

mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, xâm phạm quyền,...
- GLTM trong lĩnh vực quảng cáo, khuyến mại: thực hiện không đúng

các nội dung của chương trình khuyến mại đã thông báo, cam kết với khách
hàng, quảng cáo không đúng sự thật,…

10


1.1.3. Hậu quả của gian lận thương mại
- Hậu quả về kinh tế:
GLTM có tác hại rất lớn đối với nền kinh tế, là tác nhân phá hoại sản
xuất, kinh doanh, ảnh hưởng tới tốc độ phát triển của nền kinh tế. Đối với
hàng nhập lậu, trốn thuế sẽ làm Nhà nước thất thu thuế, mất đi nguồn lực tài
chính đáng kể để tái đầu tư cho các hoạt động của nền kinh tế. Hàng nhập lậu
vào thị trường thường có giá rẻ hơn, mẫu mã đa dạng, chất lượng cao hơn
hàng nội do có công nghệ sản xuất hiện đại. Trong khi đó các cơ sở sản xuất
trong nước với các thiết bị lạc hậu, năng suất và hiệu quả thấp chưa theo kịp
được thị hiếu người tiêu dùng, phải chịu các khoản thuế nên không đủ sức
cạnh tranh với hàng nhập lậu ngay trên chính thị trường của mình. Bên cạnh
đó, nạn sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ
nguồn gốc xuất xứ cũng diễn ra hết sức phức tạp, tràn lan trên thị trường
khiến cho niềm tin của người tiêu dùng bị suy giảm, ảnh hưởng không nhỏ tới
môi trường đầu tư kinh doanh và thu hút đầu tư nước ngoài.
- Hậu quả về mặt văn hóa – xã hội:
GLTM gây hậu quả phức tạp về mặt văn hoá – xã hội, làm gia tăng
khoảng cách giữa giàu và nghèo trong xã hội, bởi khi thực hiện các hành vi

GLTM các đối tượng sẽ thu được lợi nhuận không nhỏ so với các chủ thể
khác. Tại các vùng biên giới, do cuộc sống của một bộ phận lao động còn gặp
nhiều khó khăn, trình độ học vấn thấp nên họ sẵn sàng chấp nhận tiếp tay cho
hoạt động GLTM, bằng việc mang vác những hàng hoá từ bên kia biên giới
vào lãnh thổ nước ta. Hàng nhập lậu tuồn vào thị trường nội địa ngoài các đồ
dùng thông thường còn có nhiều văn hoá phẩm đồi truỵ, tài liệu phản động,
thậm chí có cả ma tuý, vũ khí,… Các sản phẩm này gây ảnh hưởng lớn đến
vấn đề giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống, kích động bạo lực, dẫn đến làm
suy đồi văn hoá, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

11


Trong hoạt động thương mại, nhiều đối tượng đã không ngần ngại sử
dụng các mánh khoé, chiêu trò, thủ đoạn như niêm yết giá gây nhầm lẫn cho
khách hàng, tung tin thất thiệt, quảng cáo không đúng sự thật, nâng giá hàng
hoá dịch vụ lên để thực hiện hình thức khuyến mại giảm giá, sản xuất hàng
giả, hàng nhái,…không chỉ làm mất tính văn minh trong thương mại, thiệt hại
về tài chính mà còn ảnh hưởng tới tính mạng, sức khoẻ của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, GLTM còn làm nảy sinh các vấn đề tiêu cực, tham nhũng, làm
tha hoá một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức của Nhà nước.
- Ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý của Nhà nước
GLTM gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế, văn hoá xã hội,
chính trị. Nó làm cho các cơ quan quản lý nhà nước không kiểm soát được
tình hình xuất nhập khẩu, làm cho công tác điều hành của các cơ quan chức
năng gặp nhiều khó khăn và là một trong những nguyên nhân làm cho hàng
hoá nội địa bị trì trệ. Nhiều doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá nhưng không
cạnh tranh nổi trên thị trường, dẫn đến phá sản. Ngoài ra, GLTM còn phá vỡ
sự bình ổn của thị trường, tạo nên những cơn sốt ảo về hàng hoá và giá cả,
làm cho Nhà nước không thể kiểm soát được thị trường dẫn đến việc hoạch

định chính sách, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội bị sai lệch,…
- Ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
GLTM khiến cho thị trường hỗn loạn, đời sống của một bộ phận nhân
dân gặp khó khăn và gia tăng các tệ nạn xã hội. GLTM khiến Nhà nước thất
thu thuế, không cân đối được thu chi ngân sách sẽ làm ảnh hưởng tới nền kinh
tế và vấn đề bảo đảm an ninh quốc gia.
Vấn đề bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia cũng sẽ bị báo động nếu
như tình trạng buôn lậu ngày càng gia tăng. Hàng nhập lậu được tuồn qua
biên giới theo những đường mòn, đường biển hoặc hai bên cánh gà cửa khẩu
biên giới luôn đi liền với việc cư dân qua lại biên giới bất hợp pháp, khiến

12


cho lực lượng Bộ đội biên phòng, Hải quan khó kiểm soát được vấn đề xuất
nhập cảnh.
Như vậy, GLTM gây nên những hậu quả và tác hại như kìm hãm sự
phát triển của nền kinh tế, sản xuất trong nước, mất ổn định giá cả thị trường,
tạo sự cạnh tranh không bình đẳng giữa hàng nội và hàng ngoại, làm thất thu
cho ngân sách nhà nước và là nguyên nhân phát sinh các tiêu cực trong xã hội.
Chính vì thể mà công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi GLTM cần phải
được tiến hành triệt để và phải coi đó làm nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó
có lực lượng QLTT.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc phòng, chống gian lận thương
mại của lực lượng Quản lý thị trường
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm phòng, chống gian lận thương mại
Phòng, chống GLTM được hiểu là việc cơ quan chức năng thực hiện
các biện pháp nghiệp vụ theo thẩm quyền đối với các chủ thể có hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nhằm mục đích phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi GLTM.

Đặc điểm của công tác phòng, chống GLTM của lực lượng QLTT:
- Về địa bàn: GLTM diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, ở bất kỳ nơi nào có
hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá, nhất là các khu vực nông thôn nơi
người bán ít chịu sự cạnh tranh còn người mua thì dễ dãi trong việc lựa chọn.
Tuy nhiên, GLTM diễn ra thường xuyên, có tính quy luật tại các trung tâm
thương mại lớn, các địa điểm tham quan, du lịch. Chính vì vậy mà công tác
phòng, chống GLTM không cố định ở bất cứ một địa điểm nào.
- Về đối tượng: Đối tượng thực hiện các hành vi GLTM bao gồm nhiều
thành phần kinh tế, từ nhà sản xuất tới người kinh doanh. Lực lượng QLTT
chủ yếu thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hộ kinh doanh
cá thể, các doanh nghiệp và các cá nhân buôn chuyến.

13


- Về thời gian: Thường diễn ra vào giờ nghỉ, ban đêm, các ngày lễ, tết
bởi vì các đối tượng vi phạm chủ yếu hoạt động vào những thời gian này
nhằm trốn tránh các lực lượng chức năng; thường rộ lên vào các dịp lễ, tết; có
tính mùa vụ khi nhu cầu tiêu dùng tăng. Do đó, hoạt động phòng, chống
GLTM của lực lượng Quản lý thị trường ngoài việc được tổ chức thực hiện
định kỳ, thường xuyên còn tăng cường cao độ vào các thời điểm nói trên.
- Về mặt hàng: tất cả các loại hàng hoá, từ hàng hoá tiêu dùng cho tới
hàng hoá phục vụ sản xuất, nhưng chủ yếu tập trung nhất vẫn là các mặt hàng
như mỹ phẩm, thực phẩm, phụ tùng xe máy, đồ điện tử, xăng dầu,…Vì vậy,
hoạt động phòng, chống GLTM của lực lượng Quản lý thị trường cũng hướng
tới tất cả các loại hàng hoá tiêu dùng và phục vụ sản xuất
1.2.2. Nguyên tắc phòng, chống gian lận thương mại
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi
hỏi tất cả các cơ quan, các tổ chức chính trị xã hội, các cán bộ công nhân viên
tất cả công dân cả nước phải tuân thủ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của

Nhà nước
Xã hội muốn ổn định và phát triển được thì đòi hỏi phải có một hệ
thống pháp luật đầy đủ, hoàn thiện và đồng bộ phù hợp với cơ sở kinh tế xã
hội. GLTM là một hiện tượng kinh tế xã hội tiêu cực, vì vậy cần phải loại trừ
chúng. Muốn vậy, chúng ta phải có luật cụ thể về vấn đề này, phải làm tốt các
khâu xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát việc thực thi pháp
luật về phòng chống GLTM
Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật: Nhà nước quản lý xã hội
bằng pháp luật, do vậy nhà nước phải không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật hơn nữa các thủ đoạn của giạn lận thương mại ngày một tinh
vi và phức tạp, hệ thống pháp luật cũ không đầy đủ sẽ không đáp ứng được
cho yêu cầu chống GLTM thực tế, do đó phải bổ sung thêm cho phù hợp

14


với tình hình thực tế đang diễn ra, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà
nước về thương mại
Tổ chức thực hiện pháp luật: Đây là một khâu rất quan trọng vì có tổ
chức thực hiện được tốt thì công tác chống GLTM mới phát huy được tác
dụng, để làm tốt được khâu này đòi hỏi phải có các văn bản hướng dẫn cụ thể
những nội dung của luật và không trái với luật, nâng cao ý thực pháp luật và
sự hiểu biết pháp luật về chống GLTM cho các lực lượng chống GLTM và
toàn thể quần chúng nhân dân. Muốn vậy phải tuyên truyền giáo dục ý thức
trách nhiệm, đây là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội.
Kiểm tra kiểm soát việc thực thi pháp luật: An ninh trật tự xã hội muốn
ổn định đòi hỏi pháp luật phải được thực thi một cách đầy đủ và nghiêm minh,
các hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý. Do đó đây là khâu đảm bảo
cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và công bằng đối với tất cả mọi
người trong xã hội.

- Nguyên tắc phát huy vai trò của nhân dân trong phòng, chống gian
lận thương mại: Phòng, chống GLTM không chỉ là trách nhiệm của Đảng và
Nhà nước, của các lực lượng chống GLTM mà đây là trách nhiệm chung của
mọi người, của toàn xã hội.
Giữ gìn trật tự an toàn xã hội không chỉ là trách nhiệm của riêng ai, do
vậy để sự nghiệp cách mạng XHCN được thành công thì nhân dân phải đoàn
kết với nhau, Nhà nước và nhân dân cùng làm. Có như vậy thì mới có được
những chuyển biến tích cực trong lịch sử. Để phòng, chống GLTM có hiệu
quả, phải có quan điểm lấy dân làm gốc, phải để nhân dân thấy được quyền
lợi của mình trong công tác chống GLTM. Qua đó nâng cao ý thức và năng
lực làm chủ của quần chúng nhân dân, Đảng và Nhà nước phải có trách nhiệm
chỉ rõ cho nhân dân con đường hoạt động đúng, hiểu rõ quan điểm chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước.

15


Phát huy vai trò của nhân dân trong phòng, chống GLTM trước hết phải
được cụ thể hoá bằng việc nâng cao ý thức trách nhiệm công dân, để ngăn
chặn, đẩy lùi, tiến tới xoá bỏ các điều kiện tồn tại của GLTM ra khỏi hoạt
động kinh doanh thương mại. Để làm được điều này thì mỗi người dân cần
kiên quyết đấu tranh chống các hành vi GLTM, không tiếp tay cho các đối
tượng thực hiện các hành vi GLTM và tố giác kịp thời các hành vi GLTM với
cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
- Nguyên tắc toàn diện và đồng bộ: Sở dĩ gian thương có đường hoạt
động là do nhiều yếu tố khác nhau trong đó có cả yếu tố khách quan và chủ
quan như sơ hở của hệ thống pháp luật, sự trợ giúp của cán bộ tha hóa biến
chất, các hành vi GLTM xảy ra trên nhiều lĩnh vực, ở mọi lúc, mọi nơi… Vì
vậy mà công tác phòng, chống GLTM cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp,
phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng chức năng để đạt được hiệu quả cao

nhất.
Công tác phòng, chống GLTM cần phải kết hợp chặt chẽ với cuộc đấu
tranh chống tham nhũng, chống các hoạt động bảo kê, tiếp tay của một số
phần tử thái hóa biến chất trong cơ quan Nhà nước và lực lượng chức năng.
Đây là trách nhiệm chung của các cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp và của
các chủ thể kinh doanh và của mọi người dân. Thời gian qua, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ, ngành TW, địa phương đã ban hành nhiều Chỉ thị,
công văn về tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, GLTM và hàng
giả trong tình hình mới, đặc biệt là tại Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ đã xác định công tác đấu tranh chống buôn lậu,
GLTM và hàng giả là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường
xuyên của tất cả các Bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp và phải tập
trung đấu tranh trên cả ba lĩnh vực: Buôn lậu, GLTM và hàng giả, kiên quyết
không cho phép có “vùng cấm” trong công tác này.

16


1.3. Nội dung công tác phòng, chống gian lận thương mại của lực
lượng Quản lý thị trường
1.3.1. Xây dựng và ban hành cơ chế chính sách, pháp luật
Xây dựng và ban hành cơ chế chính sách, pháp luật là một trong những
nội dung quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước nói chung và của hoạt
động phòng, chống GLTM nói riêng. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, quy
định cụ thể, chặt chẽ cùng với cơ chế chính sách phù hợp với thực tiễn sẽ giúp
nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.
Trong công tác phòng, chống GLTM, việc quy định cụ thể về các hành
vi GLTM, các hình thức chế tài sẽ giúp hạn chế được tình trạng GLTM, vì các
đối tượng thường lợi dụng những sơ hở, chưa rõ ràng trong hệ thống pháp
luật, chính sách quản lý thương mại để thực hiện các hành vi GLTM. Bên

cạnh đó, việc quy định về trình tự thủ tục, quy trình nghiệp vụ kiểm tra kiểm
soát thị trường, phân định rõ trách nhiệm của công chức thừa hành, cán bộ
lãnh đạo quản lý sẽ hạn chế được tình trạng xử lý công việc tuỳ tiện, theo cảm
tính, hạn chế được vấn nạn tham ô, tham nhũng,…Qua đó góp phần nâng cao
ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức trong công tác phòng, chống
GLTM.
Các điều kiện đảm bảo cho công tác phòng, chống GLTM cũng cần
được quy định cụ thể, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn của hoạt động
phòng, chống GLTM. Bởi công tác đấu tranh phòng, chống GLTM là một
trong những lĩnh vực khó khăn, phức tạp, cần phải được trang bị các phương
tiện, trang thiết bị hiện đại thì mới có thể phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời đối với các hành vi GLTM. Đồng thời cũng cần có quy định về chính
sách đãi ngộ đối với lực lượng phòng, chống GLTM, nhằm động viên, khích
lệ các cán bộ, công chức nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm trong công tác
đấu tranh phòng, chống GLTM.

17


1.3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
Bên cạnh công tác xây dựng pháp luật về phòng, chống GLTM, trong hoạt
động phòng ngừa, đấu tranh với GLTM cần tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật cho các thương nhân và người tiêu dùng. Đây là một trong những
nhiệm vụ thường xuyên và then chốt trong công tác phòng, chống GLTM.

Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật nhằm nâng cao ý
thức chấp hành các quy định của pháp luật cho người dân nói chung và cho
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh nói riêng, góp
phần phần hạn chế và ngăn ngừa các hành vi GLTM, mang lại hiệu quả thiết
thực trong công tác phòng, chống GLTM.

Nội dung công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đó là
tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản pháp luật cho các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, giúp cho các đối tượng này nắm rõ được các quy định pháp
luật, chính sách của nhà nước về kinh doanh thương mại, khi tham gia vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật
trong kinh doanh thương mại, không được sản xuất, kinh doanh hàng giả,
hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, khi vi phạm sẽ
có những chế tài xử lý theo quy định. Đồng thời, bằng công tác tuyên truyền,
người tiêu dùng sẽ được hướng dẫn cách phân biệt hàng thật, hàng giả, hàng
không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hàng không bảo đảm an toàn thực phẩm,...Việc
sử dụng hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng không bảo đảm an
toàn thực phẩm,... là hành động tiếp tay cho các đối tượng thực hiện hành vi
GLTM, là tự tay gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khoẻ của chính mình.
1.3.3. Công tác kiểm tra; thanh tra và xử lý vi phạm gian lận thương
mại
Trong bối cảnh hiện nay, GLTM được coi như một vấn nạn, diễn biến
ngày càng phức tạp gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người

18


tiêu dùng, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh chân chính. Chính vì vậy,
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, thanh tra và xử lý vi phạm là hoạt
động có vai trò quan trọng trong việc duy trì kỉ cương pháp luật, phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các hành vi GLTM .
Theo Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016, lực lượng Quản lý thị
trường có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc kiểm tra việc chấp hành pháp
luật của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi kiểm tra; thanh tra chuyên ngành và
xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm. Trong đó:
Hoạt động kiểm tra được hiểu là việc tiến hành xem xét, đánh giá việc

chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thương mại và các lĩnh vực khác khi được Chính phủ giao, có thể là kiểm tra
về các thủ tục trong kinh doanh, điều kiện kinh doanh, kiểm tra hàng hóa, hoá
đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá... Thông qua hoạt
động kiểm tra có thể biết được các tổ chức, cá nhân có chấp hành đúng các
quy định của pháp luật trong kinh doanh thương mại hay không, biết được các
hành vi vi phạm và mức độ vi phạm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, từ đó có căn cứ để xử lý theo quy định của pháp luật. Hoạt động kiểm
tra của lực lượng QLTT được thực hiện thông qua 3 hình thức, đó là kiểm tra
định kỳ hàng năm, kiểm tra chuyên đề khi diễn biến thị trường trên địa bàn
hoặc lĩnh vực được giao quản lý phát sinh những vấn đề cần phải tập trung
kiểm tra ngay và kiểm tra đột xuất khi có thông tin về hành vi vi phạm pháp
luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường được tiến hành phải tuân thủ theo đúng quy trình nghiệp vụ quy định
tại Thông tư số 35/2018/TT-BCT ngày 12/10/2018 quy định về nội dung, trình
tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp
nghiệp vụ của lực lượng QLTT, như đối với trường hợp thực hiện kiểm tra
định kỳ, kiểm tra chuyên đề cơ quan QLTT phải gửi Kế hoạch kiểm tra

19


×