Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động dân tộc phù lá huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG A CÂU

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN
TỘC PHÙ LÁ HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG A CÂU

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN
TỘC PHÙ LÁ HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Giàng A Câu


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc các thầy cô
Kinh tế và Phát triển nông thôn, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn người dân và UBND các xã Châu Quế
Thượng, UBND huyện Văn Yên; Văn phòng HĐND - UBND, Chi cục Thống
kê, Phòng Lao động TB và Xã Hội, Phòng Dân Tộc và Phòng NN và PTNT
huyện Văn Yên; Sở lao động TB&XH tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ, tạo điều kiện
và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để nghiên cứu và hoàn thành

Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Yến đã dành thời
gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh bản Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên, khích lệ, chia sẻ, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc
sống cũng như trong quá trình học tập, nghiên cứu./.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Giàng A Câu

năm 2019


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN...............................................................................ix
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1

2. Mục tiêu đề tài...............................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài...........................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC.....................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm.....................................................................................4
1.1.2. Vai trò của giải quyết việc làm cho hộ dân tộc thiểu số tại Việt Nam...12
1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 14
1.2.1. Các kinh nghiệm giải quyết việc làm cho dân tộc thiểu số tại các
địa phương Việt Nam...................................................................................... 14
1.2.2. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho các đồng bào dân tộc Phù
Lá huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái......................................................................18
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..................................................................19
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................22
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 22
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................ 26
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội...........................29


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................30
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 30
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 32
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích....................................................................34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................35
3.1. Đặc điểm về điều kiện sống và việc làm của các nhóm dân tộc thiểu

số rất ít người...................................................................................................35
3.1.1. Đặc điểm điều kiện sống của các nhóm dân tộc thiểu số......................35
3.1.2. Đặc điểm của dân tộc Phù Lá ở Việt Nam............................................ 36
3.1.3. Thực trạng của dân tộc Phù Lá ở huyện Văn Yên Tỉnh Yên Bái..........39
3.2. Thực trạng việc làm của các hộ điều tra dân tộc Phù Lá Huyện Văn
Yên Tỉnh Yên Bái............................................................................................45
3.2.1. Thực trạng nguồn lao động phân theo giới tính của các hộ điều tra.....45
3.2.2. Thực trạng việc làm của lao động của các hộ điều tra.......................... 46
3.2.3. Thực trạng các hoạt động sản xuất tạo ra thu nhập của các hộ điều tra 49
3.2.4. Thực trạng nguồn thông tin hộ tiếp cận để tạo việc làm của các
hộ điều tra........................................................................................................51
3.2.5. Thực trạng biến động thu nhập của các hộ điều tra...............................52
3.2.6. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động dân tộc Phù Lá....................53
3.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về việc làm của
lao động dân tộc Phù Lá huyện Văn Yên........................................................55
3.4. Quan điểm, mục tiêu tạo việc làm cho lao động dân tộc Phù Lá
huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái...........................................................................56
3.4.1. Quan điểm............................................................................................. 56
3.4.2. Mục tiêu chủ yếu...................................................................................56


v
3.5. Giải pháp tạo việc làm cho các lao động dân tộc Phù Lá tại Huyện
Văn Yên tỉnh Yên Bái..................................................................................... 57
3.5.1. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông thuận lợi........................57
3.5.2. Phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp...................................................58
3.5.3. Phát triển văn hóa - xã hội đặc thù của dân tộc Phù Lá........................ 59
3.5.4. Tăng cường đội ngũ cán bộ người dân tộc Phù Lá................................60
3.5.5. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người lao động
dân tộc Phù Lá.................................................................................................61

KẾT LUẬN.................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 64
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

CN

: Công nghiệp

DTTS

: Dân tộc thiểu số

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

ILO

: Tổ chức lao động quốc tế


KTXH

: Kinh tế xã hội

LN

: Lâm nghiệp

NN

: Nông nghiệp

NTM

: Nông thôn mới

UBND

: Uỷ ban nhân dân

TU

: Tỉnh uỷ

TTg

: Thủ tướng

CP


: Chính phủ

TW

: Trung ương

NQ

: Nghị quyết



: Lao động

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

RRA

: Kỹ thuật đánh giá nhanh nông thôn

TTGTVL

: Trung tâm giới thiệu việc làm

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động




: Nghị định


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Biến động đất nông nghiệp huyện Văn Yên giai đoạn
2015-2017................................................................................. 25

Bảng 3.1.

Đặc điểm của dân tộc Phù Lá tại huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái .... 40

Bảng 3.2.

Giáo dục của dân tộc Phù Lá huyện Văn Yên giai đoạn
2015 - 2017............................................................................... 41

Bảng 3.3.

Chất lượng dân số của dân tộc Phù Lá huyện Văn Yên giai
đoạn 2015 - 2017 ...................................................................... 43

Bảng 3.4.

Chất lượng nhà ở và điều kiện sống của dân tộc Phù Lá

huyện Văn Yên giai đoạn 2015 - 2017 ..................................... 44

Bảng 3.5.

Nguồn lao động phân theo giới tính của các hộ điều tra dân
tộc Phù Lá năm 2017 ................................................................ 45

Bảng 3.6.

Việc làm của các lao động dân tộc Phù Lá giai đoạn 2015 - 2017 ... 46

Bảng 3.7.

Tỷ lệ lao động phụ thuộc của dân tộc Phù Lá giai đoạn
2015 - 2017............................................................................... 48

Bảng 3.8.

Tỷ suất sử dụng thời gian lao động phân theo ngành ............... 49

Bảng 3.9.

Các hoạt động sản xuất tạo ra thu nhập các hộ dân tộc Phù Lá .... 50

Bảng 3.10.

Thực trạng tiếp cận nguồn thông tin tạo việc làm của lao
động dân tộc Phù Lá ................................................................. 51

Bảng 3.11.


Thực trạng biến động thu nhập của dân tộc Phù Lá giai
đoạn 2015 - 2017 ...................................................................... 52

Bảng 3.12.

Kết quả giải quyết việc làm cho lao động dân tộc Phù Lá
huyện Văn Yên giai đoạn 2015 -2017 ...................................... 54

Bảng 3.13.

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ................ 55


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 3.1:

Thu nhập bình quân đầu người của một số dân tộc.....................38

Hình 3.2:

Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của một số dân tộc................................39


ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Giàng A Câu
2. Tên luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động dân tộc Phù Lá huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái

3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Trong cộng đồng trên 30 dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
dân tộc Phù Lá (còn có tên gọi khác là Xá Phó) là một trong những dân tộc
thiểu số có số lượng rất ít người, sinh sống từ lâu đời tại địa phương nhưng
chủ yếu sống tập trung tại huyện Văn Yên. Vì điều kiện về thời gian không
cho phép, trong nghiên cứu này tôi tập trung phân tích, đánh giá thực trạng
việc làm cho lao động dân tộc Phù Lá huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái, từ đó đề
xuất các giải pháp tạo việc làm cho lao động dân tộc Phù Lá huyện Văn Yên.
Tương ứng với đó là mục tiêu cụ thể bao gồm: (1) Đánh giá thực trạng việc
làm của lao động dân tộc thiểu số và dân tộc Phù Lá huyện Văn Yên tỉnh Yên
Bái từ năm 2015-2017. (2) Xác định yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
cho người lao động dân tộc thiểu số Phù Lá huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái. (3)
Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động dân
tộc thiểu số Phù Lá huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020-2025
Trong nghiên cứu này tôi sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để đưa ra
các phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo
văn bản liên quan đến các chính sách tạo việc làm cho lao động ít người của
nhà nước cũng như của tỉnh Yên Bái. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng các
công cụ điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, đối tượng cán bộ quản lý, cán
bộ phụ trách công tác dân tộc. Sử dụng các phương pháp phân tích như thống
kê mô tả, thống kê so sánh, để đánh giá được thực trạng việc làm cho lao động
dân tộc Phù Lá huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái


x
Qua đánh giá thực trạng việc làm cho lao động dân tộc Phù Lá huyện

Văn Yên tỉnh Yên Bái tôi đã thu được một số kết quả sau:
Thu nhập bình quân đầu người của dân tộc Phù Lá đúng thứ 42/53 các dân
tộc bình quân chung trên cả nước chỉ đạt 638,9 nghìn đồng/ tháng. Tỷ lệ hộ
nghèo đa chiều của dân tộc Phù Lá là 33,3 % đứng thứ 32/53 dân tộc thiểu số.

Dân tộc Phù Lá tại Huyện Văn Yên sống tập trung tại xã Châu Quế
Thượng đặc biệt chỉ tại thôn vùng cao khó khăn của xã là thôn 4, thôn 5, thôn
6, thôn 7 chiếm tỷ lệ 33,43% dân số của xã đứng thứ 2 chỉ sau dân tộc Tày và
dân tộc Kinh. Hơn 98% dân số dân tộc Phù Lá đã biết nói tiếng phổ thông và
số người biết chữ đạt hơn 62% dân số. Các hộ dân tộc Phù Lá tại huyện Văn
Yên chủ yếu sống trong nhà tạm và nhà kiên cố. Tỷ lệ hộ có điện sinh hoạt đã
tăng từ 39,94% năm 2015 lên 48,29 % năm 2017. Hiện nay lao động dân tộc
Phù Lá huyện Văn Yên chủ yếu vẫn đang thiếu việc làm. Tỷ lệ lao động thiếu
việc làm và thất nghiệp lên đến gần 80%
Thông qua đánh giá thực giải quyết việc làm cho lao động dân tộc Phù
Lá huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái tác giả đề xuất 05 nhóm giải pháp nhằm tạo
việc làm ổn định bền vững cho lao động dân tộc Phù Lá


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Yên Bái là một tỉnh miền núi, nằm ở trung tâm giữa Đông Bắc và Tây
Bắc có vị trí chiến lược cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh, địa hình
chia cắt, cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn; có diện tích
6.887,67 km2, có 9 đơn vị hành chính cấp huyện với 180 xã, phường, thị trấn.
Trong đó, có 02 huyện vùng cao nằm trong 64 huyện nghèo (62 huyện nghèo
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 và Quyết định
1791/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Chính phủ) là Mù Cang Chải và Trạm
Tấu; dân số 800.150 người, mật độ dân số trung bình 116 người/km 2; có trên

30 dân tộc cùng chung sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm
56,24% dân số toàn tỉnh (Ban dân tộc tỉnh Yên Bái, 2018)
Trong cộng đồng trên 30 dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
dân tộc Phù Lá (còn có tên gọi khác là Xá Phó) là một trong những dân tộc
thiểu số có số lượng rất ít người, sinh sống từ lâu đời tại địa phương, trong đó
chủ yếu sống tập trung tại xã Châu Quế Thượng, huyện Văn Yên. Đồng bào
Phù Lá kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào nương rẫy và canh tác ruộng nước,
chăn nuôi trâu, bò, dê, lợn, gà. Nghề truyền thống là đan lát bằng mây, tre,
trúc một số đồ dùng gia đình, ngoài ra còn trồng bông dệt vải, nhuộm chàm.
Kho tàng văn hoá dân gian của dân tộc Phù Lá vẫn còn lưu giữ những nét
riêng, bản sắc dân tộc. Ngoài nhạc cụ tiêu biểu là trống, các nhạc cụ khá phổ
biến là bộ hơi: Khèn bầu (ma nhí) và các loại tiêu, sáo... đặc biệt là sáo mũi.
Trong những năm gần đây, mặc dù các dân tộc thiểu số huyện Văn Yên đã
được hưởng các chính sách đặc thù của Đảng và nhà nước, tình hình kinh tế, văn
hoá, xã hội đã có sự chuyển biến. Tuy nhiên, dân tộc Phù Lá tại huyện Văn Yên,
Yên Bái thuộc nhóm dân tộc rất ít người; kinh tế phát triển còn chậm và chưa
bền vững, cơ sở hạ tầng còn thiếu và xuống cấp nghiêm trọng; phát triển sản xuất
còn manh mún, nhỏ lẻ chưa đem lại hiệu quả và năng xuất cao; điều


2
kiện vệ sinh môi trường chưa đảm bảo, đời sống khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn
cao. Đồng bào dân tộc Phù Lá chưa thể tự mình vươn lên thoát nghèo mà rất cần
có sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đầu tư hỗ trợ toàn diện để tạo đà cho việc
ổn định và phát triển, rút ngắn sự chênh lệch giữa các vùng miền. Một trong
những nguyên nhân cơ bản là do đồng bào chưa đảm bảo thu nhập ổn định từ
việc làm. Vì vậy việc thực hiện đề tài Giải quyết việc làm cho lao động dân tộc
Phù Lá huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái là cần thiết. Góp phần giúp cho đồng bào
dân tộc Phù Lá tỉnh Yên Bái có cơ hội phát triển ổn định và bền vững.


2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động dân tộc thiểu số và dân tộc
Phù Lá huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái từ năm 2015-2017.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động
dân tộc thiểu số Phù Lá huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020-2025.

3. Đối tượng nghiên cứu
Tình trạng việc làm của các hộ dân tộc thiểu số Phù Lá ở huyện Văn
Yên tỉnh Yên Bái.
4. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian
Luận văn được thực hiện tại huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.
* Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài: Năm 2015-2017 (Các báo
cáo về thực trạng kinh tế - xã hội của địa phương nghiên cứu được lấy từ năm
2015 - 2017 và 9 tháng đầu 2018; Các thông tin phản ánh về thực trạng việc
làm của đồng bào dân tộc Phù Lá huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái được thu thập
trong giai đoạn từ 2015 - 2017; 9 tháng đầu 2018;
- Số liệu sơ cấp: Điều tra lao động việc làm của hộ dân tộc Phù Lá tại
huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái năm 2018.
* Phạm vi về nội dung
Nội dung nghiên cứu về lao động việc làm của dân tộc Phù Lá huyện
Văn Yên tỉnh Yên Bái.


3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và đặc biệt
là có tính thực tiễn; là cơ sở giúp cho cấp ủy, chính quyền huyện Văn Yên tỉnh
Yên Bái đánh giá toàn diện hơn về vấn đề việc làm và các nhân tố ảnh hưởng

tới việc làm của các hộ dân tộc thiểu số trong tỉnh, trong đó có dân tộc Phù Lá
thuộc nhóm thành phần dân tộc thiểu số rất ít người đang đứng trước nhiều
khó khăn về kinh tế - xã hội, văn hóa trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Đề tài còn là tài liệu giúp cho cấp ủy, chính quyền và các ngành, đoàn
thể, tổ chức chính trị xã hội ở huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái hoạch định chính
sách và xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số, giải
quyết vấn đề việc làm phù hợp và có hiệu quả, trên cơ sở giải pháp mà đề tài
đưa ra. Góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm thực
hiện hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo
tăng thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số Phù Lá và cộng động các dân tộc
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm việc làm
Quan niệm về việc làm không phải là bất biến, cố định mà có sự thay
đổi. Nó luôn được xem xét trên nền tảng của một chế độ chính trị, gắn với
trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, mỗi thời
đại. Khi trình độ phát triển mọi mặt, đặc biệt là định hướng chính trị của một
quốc gia thay đổi, quan niệm việc làm cũng biến đổi. Ở những thời kỳ khác
nhau quan niệm về việc làm cũng có sự khác nhau nhất định.
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) đã đưa ra quan niệm về người có việc làm như sau: "Người có việc làm
là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc
được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động
mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận

được tiền công hay hiện vật"(Giáo trình luật lao động, 1999).
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, quan niệm về việc làm đã có sự thay
đổi. Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của ILO và nghiên cứu điều kiện cụ
thể của Việt Nam, chúng ta đã có khái niệm thống nhất về việc làm được khẳng
định trong điều 13 chương II Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm". (Bộ luật lao động, 2012)

Từ những quan niệm trên ta thấy: Khái niệm việc làm bao hàm các nội
dung sau:
+ Là hoạt động lao động của con người.
+ Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập.
+ Hoạt động lao động đó không bị pháp luật cấm.


5
Với khái niệm việc làm như trên đã xoá bỏ được quan niệm cứng nhắc trước
đây là chỉ những người "trong biên chế nhà nước" mới là người có việc làm. Việc
làm không chỉ trong biên chế, mà còn ngoài biên chế, không chỉ ngoài xã hội, mà
còn tại gia đình. Với khái niệm việc làm như vậy, tất cả những ai đang làm việc
trong các thành phần kinh tế, trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh
nghiệp, trường học hoặc tại gia đình (kể cả nội trợ) đều được coi là có việc làm.

Những nội dung trong khái niệm việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau,
và là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu
một hoạt động lao động chỉ tạo ra thu nhập nhưng vi phạm luật pháp như: trộm
cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm,... Không thể được công nhận là việc làm. Mặt
khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng
không được thừa nhận là việc làm - chẳng hạn như việc bà trông cháu hoặc làm
những công việc nội trợ hàng ngày giúp cho gia đình con gái: đi chợ, nấu cơm,

giặt giũ quần áo,... Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng thực hiện các công việc nội
trợ tương tự cho gia đình người khác và được trả công thì hoạt động của họ lại
được thừa nhận là việc làm. Điểm đáng lưu ý là tùy theo phong tục, tập quán của
mỗi dân tộc và pháp luật của các quốc gia, các thời kỳ khác nhau mà có những
quan niệm khác nhau về việc làm: Ví dụ: mại dâm của phụ nữ được coi là việc
làm của phụ nữ ở Thái Lan, Philippin vì được pháp luật bảo hộ và quản lý;
nhưng ở Việt Nam hoạt động đó được coi là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp
luật và không được thừa nhận là việc làm. Như vậy, khái niệm việc làm được mở
rộng về nội hàm và tạo ra khả năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải
quyết việc làm cho nhiều người. Việc chuẩn và lượng hoá khái niệm việc làm tạo
ra cơ sở thống nhất trong lĩnh vực điều tra, nghiên cứu và hoạch định các chính
sách về việc làm.(Bùi Sỹ Lợi, 2015)

* Người có việc làm: là người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong
các ngành kinh tế quốc dân, với thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn
quy định cho người có việc làm trong tuần lễ tham khảo. Mức chuẩn ở Việt
Nam: Làm việc ít nhất 16 giờ trong một tuần.


6
* Người thiếu việc làm: Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì
người thiếu việc làm là người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới
mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Ở Việt Nam hiện nay, mức chuẩn về thời gian làm việc cho người thiếu
việc làm là làm việc dưới 40 giờ (5 công) trong tuần lễ tham khảo hoặc trong
tuần lễ tham khảo không làm việc vì lý do bất khả kháng, nhưng 4 tuần trước
đó làm việc dưới 160 giờ (20 công) và có nhu cầu làm thêm.
* Người đủ việc làm: Là những người có việc làm với thời gian làm
việc không ít hơn mức giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm trong tuần
lễ tham khảo hoặc là những người làm việc dưới giờ chuẩn quy định cho

người đủ việc làm, nhưng không có nhu cầu làm thêm.
Mức chuẩn: Làm việc 40 giờ trở lên trong tuần lễ tham khảo.
* Thất nghiệp: Đối lập với việc làm, thất nghiệp là một tình trạng có
tính quy luật của các nền kinh tế thị trường. Có nhiều khái niệm khác nhau về
thất nghiệp. Theo quan niệm của ILO: "Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi
một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng không thể tìm
được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành".(Bùi Sỹ Lợi (2015), Thất
nghiệp và việc làm - thực trạng và thách thức.)
1.1.1.2. Lao động
"Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt
động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những
vật có ích phục vụ nhu cầu của con người".(Bộ luật lao đông, 2012)
Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo
của cải vật chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của
con người được thực hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng,
như nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hoá nghệ thuật...Vì vậy, khái niệm
này chưa thể hiện rõ được hết các hoạt động lao động của con người.


7
Giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết:
"Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo
ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người"
Bộ Luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội".
Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn
diện các hoạt động lao động phong phú của con người.
Hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Trong
lao động sản xuất ra của cải vật chất, con người luôn tác động vào các vật chất

của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong quá
trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính, những quy luật
của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương pháp, cách
thức hoạt động của họ, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao cho hoạt
động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy, con người và tự nhiên có mối
quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau trong quá trình con người phát triển
hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Trong lao động con người không
chỉ nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả những
kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết
cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm nguồn lao động và lực lượng lao động
Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa
quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động, việc làm trong xã hội.
* Khái niệm nguồn lao động: “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ
tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng
tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động)
đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân” (Bộ luật lao động, 2012)


8
Việc quy định độ tuổi lao động tuỳ mỗi nước có quy định khác nhau,
thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nước. Điều đó tuỳ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế.
* Khái niệm lực lượng lao động: Theo quan niệm của tổ chức lao động
Quốc tế (ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo thực tế đang có
có việc làm và những người thất nghiệp.
Theo tổ chức lao động của (ILO): Lực lượng lao động là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người
không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Theo thuật ngữ về lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thương binh và

Xã hội thì lực lượng lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
và những người thất nghiệp. Lực lượng lao động đồng nghĩa với dân số hoạt
động kinh tế; lực lượng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao động.
Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam,
chúng tôi đưa ra quan niệm về lực lượng lao động như sau: Lực lượng lao
động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm
hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
Khái niệm việc làm và khái niệm lao động không giống nhau, nhưng có
liên quan chặt chẽ với nhau. Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với
những chỗ làm việc cụ thể, là những giới hạn xã hội cần thiết trong đó lao
động diễn ra, đồng thời nó là điều kiện cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội
về lao động, là nội dung chính của hoạt động con người.
Về góc độ kinh tế, việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao động và tư
liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất.

1.1.1.4. Khái niệm về giải quyết việc làm
Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nội
dung cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, được
toàn thế giới cam kết trong tuyên bố về chương trình hành động toàn cầu tại
thủ đô Cô - pen - ha - ghen Đan Mạch vào tháng 3/1995.


9
Giải quyết việc làm cho người lao động được hiểu là tổng thể các quá
trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho mọi người có khả năng lao
động có cơ hội làm việc với chất lượng việc làm và thu nhập ngày càng cao.
Quan niệm này cho thấy, giải quyết việc làm chính là để khai thác triệt
để tiềm năng của người lao động, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm
có hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu để đề ra các chính sách giải quyết việc làm
phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ: tạo cơ

hội cho họ thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền cơ
bản nhất là quyền được làm việc để tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia
đình, góp phần vào xây dựng quê hương đất nước. (Bộ luật lao động, 2012)
* Người được giải quyết việc làm: là những người trong độ tuổi lao động
mà trong 12 tháng qua kể từ thời điểm điều tra đã ký được hợp đồng lao động
theo Bộ luật Lao động và những người tự tạo việc làm. Giải quyết việc làm là
một trong những vấn đề quan trọng cần phải giải quyết của mỗi quốc gia.
* Chính sách việc làm: là một hệ thống các chính sách chung có quan hệ
và tác động đến việc mở rộng và phát triển việc làm cho lực lượng lao động của
toàn xã hội, như các chính sách: Khuyến khích phát triển các lĩnh vực, những
ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động; chính sách tạo việc làm cho
những đối tượng đặc biệt (người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi
hương... ); chính sách hợp tác và xuất khẩu lao động đi nước ngoài...
Chính sách việc làm tác động đến một vấn đề nhạy cảm, vừa có ý nghĩa về
mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị và xã hội. Việc hoạch định và thực
hiện không tốt chính sách việc làm sẽ dẫn đến những hậu quả, những thiệt hại
trực tiếp cả về kinh tế (không sử dụng hết tiềm năng lao động để phát triển kinh
tế xã hội) và cả về chính trị, xã hội cho đất nước (Ví dụ: Thất nghiệp tăng thì tệ
nạn xã hội cũng tăng; thất nghiệp đồng hành với đói nghèo...).


10
Chính sách giải quyết việc làm
Chính sách việc làm Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư
tưởng, các mục tiêu, các giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao
động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó. Nói cách khác, chính sách
việc làm là sự thể chế hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động và
việc làm, là hệ thống các quan điểm, phương hướng mục tiêu và giải pháp giải
quyết việc làm cho người lao động.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề giải quyết việc làm cho người lao

động, từ những năm 90 của thế kỷ XX, Nhà nước ta đã thể chế hoá nhiều nội
dung về việc làm bằng Hiến pháp, các đạo luật và nhiều văn bản pháp luật khác.

Song song đó, nhiều chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
được ban hành và thực thi như: huy động nguồn vốn đầu tư phát triển, đẩy
mạnh phát triển kinh tế tạo nhiều việc làm; lập Quỹ Quốc gia về việc làm
(năm 1992) để cho vay vốn tạo việc làm với lãi suất ưu đãi theo các dự án
nhỏ; hình thành Quỹ Giải quyết việc làm địa phương; hình thành và phát triển
hệ thống các Trung tâm dịch vụ việc làm, nay là các Trung tâm giới thiệu việc
làm (TTGTVL) và các cơ sở đào tạo nghề xã hội; phát triển nhiều hình thức,
mô hình tổ chức giải quyết việc làm phong phú, đa dạng; quan tâm đến hoạt
động xuất khẩu lao động và chuyên gia nhằm giải quyết việc làm với thu nhập
cao, đồng thời nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp cho người
lao động... từ đó, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tạo
việc làm cho người lao động, qua đó, đã huy động được mọi nguồn lực cho
đầu tư phát triển và tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bước đầu chuyển đổi
cơ cấu và chất lượng lao động theo hướng tích cực.
Tuy nhiên trong những năm qua việc thực hiện chính sách còn nhiều
bất cập như:
Các chính sách được ban hành tương đối đầy đủ và đồng bộ, tuy nhiên,
việc triển khai tại một số địa phương gặp nhiều lúng túng, vướng mắc do cơ


11
chế chồng chéo, không phân rõ trách nhiệm giữa các cơ quan thực hiện. Một
số địa phương, doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các chính sách đã được
ban hành, ví dụ như quy định về việc thành lập Quỹ Giải quyết việc làm địa
phương, đảm bảo tỷ lệ lao động là người tàn tật, việc thực hiện các chế độ đối
với người lao động,...
Trái với quy định, nhiều chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội

phải gắn với kế hoạch tạo việc làm, tuy nhiên, nhiều chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội khi triển khai không gắn với quy hoạch nguồn nhân lực
cũng như kế hoạch tạo việc làm cho người lao động dẫn đến tình trạng nhiều
khi không tuyển được lao động, hoặc có tuyển được nhưng không đáp ứng
yêu cầu, đồng thời cũng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của bản thân các
chương trình, dự án đó.
Các dự án cho vay giải quyết việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm chủ
yếu là dự án trong lĩnh vực nông nghiệp (chiếm trên 60%), đối tượng vay là
các cơ sở sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ thấp (dưới 10%) nên nhìn chung
chưa tạo thêm nhiều việc làm mới; một số dự án cho vay sai mục đích, không
đúng đối tượng; nhu cầu vay vốn lớn nhưng nguồn vốn chỉ đáp ứng được 3035% nhu cầu của nhân dân, cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn chưa hợp lý
gây ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của quỹ.
Hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là hoạt động mang ý
nghĩa chính trị - kinh tế - xã hội quan trọng nhưng mức độ quan tâm chưa cao,
thể hiện ở chỗ người đưa đi chủ yếu là lao động phổ thông, ý thức kỷ luật còn
thấp, tỷ lệ bỏ trốn cao hơn các nước trong khu vực; còn nhiều tiêu cực trong
hoạt động xuất khẩu lao động…
Nguồn kinh phí Nhà nước cũng như địa phương bố trí không đảm bảo
theo kế hoạch, ví dụ như Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm qua 5
năm thực hiện mới chỉ được phân bổ vốn đáp ứng 76,9% theo phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ.(Mai Văn Tiến, 2015)


12
1.1.2. Vai trò của giải quyết việc làm cho hộ dân tộc thiểu số tại Việt Nam
Chính sách việc làm Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, tư
tưởng, các mục tiêu, các giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao
động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó. Nói cách khác, chính sách
việc làm là sự thể chế hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động và
việc làm, là hệ thống các quan điểm, phương hướng mục tiêu và giải pháp giải

quyết việc làm cho người lao động.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề giải quyết việc làm cho người lao
động, từ những năm 90 của thế kỷ XX, Nhà nước ta đã thể chế hoá nhiều nội
dung về việc làm bằng Hiến pháp, các đạo luật và nhiều văn bản pháp luật khác.

Song song đó, nhiều chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
được ban hành và thực thi như: huy động nguồn vốn đầu tư phát triển, đẩy
mạnh phát triển kinh tế tạo nhiều việc làm; lập Quỹ Quốc gia về việc làm
(năm 1992) để cho vay vốn tạo việc làm với lãi suất ưu đãi theo các dự án
nhỏ; hình thành Quỹ Giải quyết việc làm địa phương; hình thành và phát triển
hệ thống các Trung tâm dịch vụ việc làm, nay là các Trung tâm giới thiệu việc
làm (TTGTVL) và các cơ sở đào tạo nghề xã hội; phát triển nhiều hình thức,
mô hình tổ chức giải quyết việc làm phong phú, đa dạng; quan tâm đến hoạt
động xuất khẩu lao động và chuyên gia nhằm giải quyết việc làm với thu nhập
cao, đồng thời nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp cho người
lao động... từ đó, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tạo
việc làm cho người lao động, qua đó, đã huy động được mọi nguồn lực cho
đầu tư phát triển và tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bước đầu chuyển đổi
cơ cấu và chất lượng lao động theo hướng tích cực.
Tuy nhiên trong những năm qua việc thực hiện chính sách còn nhiều
bất cập như:
Các chính sách được ban hành tương đối đầy đủ và đồng bộ, tuy nhiên,
việc triển khai tại một số địa phương gặp nhiều lúng túng, vướng mắc do cơ


13
chế chồng chéo, không phân rõ trách nhiệm giữa các cơ quan thực hiện. Một
số địa phương, doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các chính sách đã được
ban hành, ví dụ như quy định về việc thành lập Quỹ Giải quyết việc làm địa
phương, đảm bảo tỷ lệ lao động là người tàn tật, việc thực hiện các chế độ đối

với người lao động,...(Huyện ủy Văn Yên, Nghị quyết hội nghị lần thứ 1,
BCH Đảng bộ Huyện khóa XVII.
Trái với quy định, nhiều chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải
gắn với kế hoạch tạo việc làm, tuy nhiên, nhiều chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội khi triển khai không gắn với quy hoạch nguồn nhân lực cũng như kế
hoạch tạo việc làm cho người lao động dẫn đến tình trạng nhiều khi không tuyển
được lao động, hoặc có tuyển được nhưng không đáp ứng yêu cầu, đồng thời cũng
ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của bản thân các chương trình, dự án đó.

Các dự án cho vay giải quyết việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm chủ
yếu là dự án trong lĩnh vực nông nghiệp (chiếm trên 60%), đối tượng vay là
các cơ sở sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ thấp (dưới 10%) nên nhìn chung
chưa tạo thêm nhiều việc làm mới; một số dự án cho vay sai mục đích, không
đúng đối tượng; nhu cầu vay vốn lớn nhưng nguồn vốn chỉ đáp ứng được 3035% nhu cầu của nhân dân, cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn chưa hợp lý
gây ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của quỹ (Mạc Văn Tiến, 2015)
Hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là hoạt động mang ý
nghĩa chính trị - kinh tế - xã hội quan trọng nhưng mức độ quan tâm chưa cao,
thể hiện ở chỗ người đưa đi chủ yếu là lao động phổ thông, ý thức kỷ luật còn
thấp, tỷ lệ bỏ trốn cao hơn các nước trong khu vực; còn nhiều tiêu cực trong
hoạt động XKLĐ…
Nguồn kinh phí Nhà nước cũng như địa phương bố trí không đảm bảo
theo kế hoạch, ví dụ như Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm qua 5
năm thực hiện mới chỉ được phân bổ vốn đáp ứng 76,9% theo phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ.


×