Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.13 MB, 114 trang )

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 0


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM








TRẦN VĂN TÙNG




NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH LẠNG SƠN








LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI, NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page - 0 -


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM








TRẦN VĂN TÙNG




NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH LẠNG SƠN






CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHƯỢNG LÊ


HÀ NỘI, NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Trần Văn Tùng. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực được tổng
hợp trong quá trình thu thập, điều tra, khảo sát tại địa phương và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Các số liệu và thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Trần Văn Tùng















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ tâm huyết và tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, cùng với sự động
viên khích lệ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt quá trình tôi học tập và
nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã trang bị cho tôi
những kiến thức cơ bản và định hướng đúng đắn, tạo tiền đề để tôi học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Phượng Lê,
Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã dành nhiều thời gian và tâm
huyết, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí Lãnh đạo và cán bộ Sở Lao động -

TB&XH Lạng Sơn, Sở NN&PTNT, Sở Công Thương, Cục Thống kê tỉnh, Ban Dân
tộc tỉnh, Hội LHTN tỉnh, LĐLĐ tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội – HĐND
tỉnh Lạng Sơn; phòng LĐ - TB & XH, trung tâm dậy nghề, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh huyện Cao Lộc, Lộc Bình và thành phố Lạng Sơn; Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và những lao động địa phương đã cung cấp thông tin cần thiết giúp
tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan
tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Trần Văn Tùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii


PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3

1.2.1

Mục tiêu chung 3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

1.4.1

Đối tượng nghiên cứu 4

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu 4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ 5


2.1. Những vấn đề lý luận về giải pháp giải quyết việc làm cho lao
động dân tộc thiểu số 5

2.1.1 Khái niệm về lao động 5

2.1.2. Việc làm và thất nghiệp 8

2.1.3 Chính sách giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số 10

2.1.4 Nội dung nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
dân tộc thiểu số 12

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp giải quyết việc làm cho lao
động dân tộc thiểu số 15

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2. 2 Cơ sở thực tiễn về giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
DTTS 16

2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao
động DTTS 16

2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương về giải quyết việc làm cho
lao động dân tộc thiểu số 25

2.3 Bài học về giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số 29

PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30


3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 30

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 30

3.1.2 Điều kiện về kinh tế - xã hội 37

3.1.3 Thuận lợi, khó khăn 44

3.2 Phương pháp nghiên cứu 45

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 45

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu 45

3.2.3 Phương pháp xử lý phân tích số liệu, thông tin 48

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50

4.1. Tình hình triển khai các giải pháp giải quyết việc làm cho lao
động dân tộc thiểu số Lạng Sơn 50

4.1.1 Một số văn bản có liên quan đến giải quyết việc làm cho lao
động dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 50

4.1.2 Các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số
Lạng Sơn 51


4.2 Thực trạng thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm cho lao
động dân tộc thiểu số Lạng Sơn 55

4.2.1 Đào tạo nghề 55

4.2.2 Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp 63

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.3 Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài 70

4.2.4 Khôi phục và phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống 78

4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giải pháp giải quyết việc làm
cho lao động dân tộc thiểu số Lạng Sơn 85

4.3.1 Chủ trương, chính sách liên quan đến giải quyết việc làm cho lao
động dân tộc thiểu số 85

4.3.2 Tổ chức cơ sở đào tạo, trung tâm dạy nghề 86

4.3.3 Chất lượng của lao động dân tộc thiểu số 87

4.3.4 Vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh của lao động dân tộc thiểu số 88

4.3.5 Sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, hội đoàn thể 89

4.3.6 Tiến độ triển khai các dự án tại các khu kinh tế cửa khẩu, khu, cụm
công nghiệp 89


4.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các giải pháp tạo việc
làm cho lao động dân tộc thiểu số 90

4.4.1 Nhóm giải pháp đối với vai trò của Nhà nước và Chính quyền địa
phương 90

4.4.2 Nhóm giải pháp đối với các cơ sở đào tạo nghề 92

4.4.3 Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất sử
dụng và tuyển dụng lao động 93

4.4.4 Nhóm giải pháp phát triển nhân lực lao động dân tộc thiểu số 95

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98

5.1 Kết luận 98

5.2 Kiến nghị 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

PHỤ LỤC 101

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 33

Bảng 3.2 Biến động diện tích đất phân theo loại đất 34
Bảng 3.3 Dân số Lạng Sơn qua các năm 2011, 2012, 2013 37
Bảng 3.4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế Lạng Sơn thời kỳ 2006 - 2013 39
Bảng 3.5 Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo
thành phần và ngành kinh tế tỉnh Lạng Sơn 40
Bảng 3.6: Tổng vốn đầu phát triển thời kỳ 2011 - 2013 41
Bảng 3.7 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 46
Bảng 3.8 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 47
Bảng 4.1: Một số văn bản có liên quan 50
Bảng 4.2 Đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh năm 2012- 2013 58
Bảng 4.3 Tình hình đào tạo nghề của lao động điều tra 59
Bảng 4.4 Ý kiến của lãnh đạo địa phương, chủ doanh nghiệp, trung tâm
đào tạo nghề và người lao động về công tác đào tạo nghề 62
Bảng 4.5: Các văn bản chính sách có liên quan đến chính sách ưu đãi
đầu tư phát triển công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu 64
Bảng 4.6: Số doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình
doanh nghiệp 65
Bảng 4.7: Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động theo
loại hình doanh nghiệp 66
Bảng 4.8 Số lao động điều tra được tuyển dụng thông qua chính sách
thu hút doanh nghiệp phát triển khu kinh tế cửa khẩu, các
khu, cụm công nghiệp tỉnh Lạng Sơn 67
Bảng 4.9 Đánh giá của Lãnh đạo địa phương, Doanh nghiệp, Người lao
động về chính sách ưu đãi doanh nghiệp đối với công tác tạo
việc làm cho lao động DTTS 69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

Bảng 4.10 Một số văn bản có liên quan 71
Bảng 4.11 Tổng hợp xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn qua

các năm 2011 – 2013 74
Bảng 4.12 Số lao động điều tra được đi xuất khẩu lao động 75
Bảng 4.13 Đánh giá của cán bộ, người lao động về giải pháp xuất khẩu lao
động đối với công tác giải quyết việc làm cho lao động DTTS 77
Bảng 4.14: Một số văn bản pháp luật về chương trình phát triển làng nghề 80
Bảng 4.15 Nguồn gốc học nghề của các đối tượng điều tra trong làng nghề 82
Bảng 4.16 Số lao động được tạo việc làm tại các cơ sở sản xuất nghề
truyền thống điều tra 84
Bảng 4.17 Khách hàng của các cơ sở sản xuất, các ngành nghề, làng nghề 85










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ANQP An ninh Quốc phòng
ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
BGD&ĐT Bộ giáo dục và Đào tạo
BLĐTB&XH Bộ lao động Thương binh và Xã hội
BKH&ĐT Bộ kế hoạch và Đầu tư

BTC Bộ Tài chính
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CSSX Cơ sở sản xuất
CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DTTS Dân tộc thiểu số
HĐND - UBND Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
FDI Vốn đầu tư của nước ngoài
KCN Khu công nghiệp
KKTCK Khu kinh tế cửa khẩu
KHKT Khoa học kỹ thuật
NLĐ Người lao động
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTg Thủ tướng
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
PRA Phương pháp điều tra có sự tham gia
WTO Tổ chức thương mại Thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa cùng xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, với tư cách là thành viên
của các tổ chức kinh tế quốc tế: WTO, ASEAN, APEC và với chính sách mở rộng

quan hệ song phương với các nước trên thế giới, Việt Nam đang dần được khẳng
định và biết đến trên trường quốc tế, đang tạo ra sự hấp dẫn và lôi cuốn mạnh mẽ
trên phạm vi toàn cầu. Đó là những điều kiện thuận lợi tạo nhiều cơ hội mới cho
người lao động nói chung và lao động dân tộc thiểu số (DTTS) nói riêng. Việc làm
có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân
và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế,
có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động
của cá nhân và xã hội, vì vậy để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi
hỏi nhà nước phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
Theo Tổng Cục thống kê, năm 2011 cả nước có 51,4 triệu người từ 15 tuổi trở
lên thuộc lực lượng lao động, chiếm 58,5% tổng dân số, bao gồm 50,35 triệu người
có việc làm và 1,05 triệu người thất nghiệp, trong đó khu vực thành thị chiếm
49,8% và số nữ chiếm 57,7% tổng số thất nghiệp. Ở nước ta đồng bào DTTS với
gần 12,3 triệu người, chiếm khoảng 14,17% dân số cả nước sống tập trung chủ yếu
ở vùng núi phía Bắc, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu
Long, đại đa số sống ở nông thôn, nơi mà điều kiện tự nhiên không thuận lợi, cơ sở
hạ tầng yếu kém, chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực vùng thấp, đời sống gập
rất nhiều khó khăn… Trong bối cảnh hiện nay, lao động người dân tộc thiểu số tiếp
tục được Đảng, Nhà nước dành nhiều sự quan tâm với nhiều chủ trương, đường lối,
chính sách quan trọng về đất đai, cơ sở hạ tầng, vốn, thương mại, khoa học công
nghệ, giáo dục đào tạo, tạo việc làm… đáng chú ý là Chương trình 135, Nghị định
41/2010/NĐ-CP, Quyết định 1956/QĐ-TTg, Nghị quyết 30a…. Tuy nhiên việc đào
tạo nghề, hỗ trợ lao động DTTS khó khăn, xuất phát từ nhiều lí do như lao động dân
tộc thiểu số có trình độ văn hóa thấp, tập quán lạc hậu, khó làm quen với tác phong
công nghiệp, khó khăn trong tiếp cận, tiếp thu những kiến thức mới, thường không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

mặn mà với việc học nghề, dẫn đến vẫn còn một bộ phận lớn đồng bào dân tộc thiểu
số, khu vực miền núi phải sống cuộc sống khá khó khăn, thiếu thốn ngay cả những

nhu cầu thiết yếu nhất. Thực trạng này đang là một rào cản lớn đối với sự nghiệp
xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, phát triển giáo dục tại các khu vực có đông
đồng bào DTTS sinh sống của Đảng và Nhà nước.
Lạng Sơn là tỉnh nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam có đường biên giới giáp
với Sùng Tả - Quảng Tây - Trung Quốc và giáp với các tỉnh Bắc Giang, Quảng
Ninh, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn; nằm trên tuyến Hành lang kinh tế Nam
Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và tứ giác
trọng điểm Bắc bộ Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh; có 2 cửa khẩu
quốc tế, 1 cửa khẩu chính, 10 cửa khẩu phụ, lối mở, điểm thông quan gắn liền với
nhiều cặp chợ biên giới với Trung Quốc. Với dân số 744.079 người, trong đó lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 489.627 người, người dân tộc thiểu số chiếm trên
84%, chiếm khoảng 77% dân số, bình quân mỗi năm có khoảng 4.000 lao động trong
độ tuổi lao động không có việc làm, phần lớn tập trung vào lao động DTTS (Niên
giám thống kê Lạng Sơn, 2012). Trong thời kỳ đổi mới, lao động DTTS Lạng Sơn
đã từng bước tiếp thu những kiến thức mới, tiếp cận nền kinh tế thị trường khá
nhanh chóng, phát huy được truyền thống cách mạng của quê hương, đa số có ý
thức chính trị đúng đắn, trình độ học vấn nghề nghiệp và nhận thức xã hội cao hơn
trước, đời sống vật chất, tinh thần, sức khỏe của lao động tốt hơn, tính tích cực xã
hội, ý thức trách nhiệm cộng đồng được nâng cao. Bên cạnh đó Tỉnh ủy – HĐND –
UBND – UBMT Tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể trong toàn tỉnh đã có nhiều chính
sách, hoạt động, phong trào nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao
động DTTS như: Chỉ thị 29-CT/TU, Chỉ thị 36-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Quyết định 1535/QĐ-UBND, Quyết định 73/QĐ-UBND, Quyết định 28/2013/QĐ-
UBND…. Song lao động Lạng Sơn đặc biệt là lao động DTTS đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn, đó là: Tỷ lệ thất nghiệp còn cao, thời gian lao động còn thấp,
trình độ học vấn không đồng đều, tiếp cận khoa học công nghệ, ngoại ngữ, tư duy
kinh tế còn hạn chế, một bộ phận lao động thiếu ý chí phấn đấu vươn lên, thụ động,
sống thực dụng, lười lao động, đòi hỏi hưởng thụ cao hơn so với cống hiến và khả
năng đáp ứng của bản thân. Tình trạng lao động trẻ vi phạm pháp luật, mắc các tệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3

nạn xã hội nhất là tệ nạn ma túy, game online diễn biến phức tạp, vẫn đang có xu
hướng gia tăng, tình trạng thiếu việc làm, khả năng tiếp cận việc làm trong và ngoài
tỉnh của bộ phận này còn nhiều hạn chế. Để góp phần làm rõ những vấn đề trên, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá, phân tích thực trạng các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
DTTS tỉnh Lạng Sơn thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp giải quyết việc
làm cho lao động DTTS tỉnh Lạng Sơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp giải quyết
việc làm cho lao động DTTS.
- Đánh giá thực trạng các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động DTTS
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện giải pháp giải quyết việc
làm cho lao động DTTS tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao giải pháp giải quyết việc
làm cho lao động DTTS tỉnh Lạng Sơn.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng nhận thức của lao động DTTS đối với vấn đề nghề nghiệp và
việc làm như thế nào?
- Các giải pháp mà tỉnh Lạng Sơn đã thực hiện giải quyết việc làm cho lao
động DTTS ? Những tồn tại hạn chế, bất cập?
- Kết quả và hiệu quả của việc thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm
cho lao động DTTS Lạng Sơn như thế nào?
- Những giải pháp nào giúp lao động DTTS ở Lạng Sơn có được việc làm ổn
định, bền vững?



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động DTTS tỉnh Lạng Sơn.
Chủ thể nghiên cứu là: Lao động DTTS; các tổ chức tham gia giải quyết việc
làm cho lao động DTTS như: Các tổ chức Hội, Đoàn thể các cấp, Sở Lao động Thương
binh và xã hội, Ban Dân tộc, UBND các huyện, UBND các xã, Trung tâm đào tạo
nghề, Trung tâm xúc tiến, giới thiệu việc làm, các trường dậy nghề, Hiệp hội các doanh
nghiệp tỉnh, các Doanh nghiệp
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Tập trung nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm, chương
trình hỗ trợ và tiếp cận thị trường lao động của lao động DTTS tỉnh Lạng Sơn như:
- Chương trình đào tạo nghề cho lao động.
- Giải pháp thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các khu kinh tế cửa
khẩu, các khu, cụm công nghiệp trong các chương trình tạo việc làm cho lao động.
- Chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Giải pháp phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề là thế
mạnh của địa phương nhằm thu hút lao động vào các công việc này để tạo việc làm
tại địa phương.
- Hỗ trợ về vốn, thuế, thủ tục hành chính, tạo điều kiện thông thoáng để hỗ
trợ các doanh nghiệp phát triển, mở rộng quy mô sản xuất.
* Về không gian: Nghiên cứu chung trên toàn tỉnh Lạng Sơn
* Về thời gian:
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 3/2013 đến tháng 12/2014
- Số liệu thứ cấp: thu thập thông tin từ năm 2010 đến 2013.
- Số liệu sơ cấp: thu thập thông tin trong 2 năm 2013 và 2014.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ

2.1. Những vấn đề lý luận về giải pháp giải quyết việc làm cho lao động dân tộc
thiểu số
2.1.1 Khái niệm về lao động
2.1.1.1 Lao động
Theo giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các
nhu cầu của đời sống con người" .
Trong Bộ luật lao động 2012 viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của
con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội".
Hai khái niệm trên cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện các
hoạt động lao động phong phú của con người, nó có vai trò hết sức quan trọng, con
người luôn tác động vào các vật chất của tự nhiên, biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu
của mình. Trong quá trình đó, con người ngày càng phát hiện được những đặc tính,
những quy luật của thế giới tự nhiên, từ đó họ cũng không ngừng thay đổi phương thức
tác động vào thế giới tự nhiên, cải tiến các thao tác và công cụ lao động sao cho hoạt
động của họ ngày càng hiệu quả hơn. Trong lao động con người không chỉ nâng cao
được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên mà còn cả những kiến thức về xã hội và
nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
2.1.1.2 Dân tộc thiểu số và lao động dân tộc thiểu số
Theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ “Dân
tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh

thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. “Dân tộc thiểu số, thuật ngữ này
không đồng nghĩa với dân tộc chậm phát triển, càng không phải là dân tộc lạc hậu,
khái niệm đó là chỉ dân tộc có số người ít hơn so với dân tộc đa số”. (Cư Hòa Vần,
2000); Đảng cộng sản Việt Nam luôn khẳng định quan điểm nhất quán: Việt Nam là
một quốc gia thống nhất với 54 dân tộc thành viên, với khoảng trên 80 triệu người.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Trong đó dân tộc Việt (Kinh) chiếm 86,2% dân số, được quan niệm là “dân tộc đa
số”, 53 dân tộc còn lại được quan niệm là “dân tộc thiểu số”.
Vậy có thể hiểu lao động DTTS là những người thuộc lực lượng lao động và
tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế như trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chủ yếu ở nông
thôn tập trung ở vùng miền núi phía Bắc, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và
đồng bằng sông Cửu Long.
2.1.1.3 Đặc điểm của lao động dân tộc thiểu số
Lao động dân tộc thiểu số sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng, có trình
độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn.
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp, chủ yếu học nghề thông
qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo
truyền thống và thói quen là chính, khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém,
thiếu khả nămg nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế,
khu vực sinh sống địa hình rừng núi hiểm trở và chia cắt việc giao thông đi lại rất
khó khăn. Điều đó làm cho lao động dân tộc thiểu số có tính bảo thủ nhất định, tạo
ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao
động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
Lao động mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn thuần
nông, vùng núi. Do vậy, việc sử dụng lao động trong khu vực này kém hiệu quả,
hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến.
Một bộ phận không nhỏ thiếu chí vươn lên làm giàu, trông chờ ỷ lại chờ Nhà

nước hỗ trợ, có tư tưởng thoả mãn với những gì mình có. Văn hoá, phong tục tập
quán phong phú nhưng còn nhiều nét lạc hậu.
Một số đặc tính tốt cần phát huy của lao động đồng bào DTTS là: Truyền
thống yêu lao động, cần cù, chịu khó, tính cộng đồng cao, ý thức đoàn kết, tương
trợ giúp đỡ nhau, Đó sẽ là những cơ sở, điều kiện cho việc thực hiện công tác
xác định nhu cầu nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt. Tinh thần lạc quan,
lòng trung thành, sự dũng cảm và truyền thống lão quyền, là rất quan trọng trong
thúc đẩy các hoạt động cộng đồng. Tính sở hữu cộng đồng, ví dụ: cách thức quản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

lý đất đai theo thôn làng và cách bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng ma, rừng thiêng, là
những kinh nghiệm quý giúp quản lý tốt đất đai và bảo vệ tài nguyên môi trường
Những đặc điểm trên, trong quá trình nghiên cứu cần được xem xét kỹ trước
khi đưa ra những giải pháp tạo việc làm cho lao động DTTS.
2.1.1.3 Phân loại lao động
Việc phân loại lao động nhằm đánh giá chất lượng nguồn lao động và tình hình
sử dụng phân công lao động. Theo đó trình độ văn hóa và chuyên môn của lao động
DTTS cần được quan tâm đánh giá kỹ lưỡng hơn cả. Việc đánh giá đúng trình độ văn
hoá của lao động là cơ sở quan trọng để đưa ra những biện pháp đào tạo và chuyển
giao khoa học kỹ thuật đến người lao động một cách phù hợp và có hiệu quả nhất.
Đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta là phát triển theo cơ chế thị trường,
định hướng XHCN và có sự quản lý của nhà nước. Đặc biệt với xu hướng hội nhập
quốc tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia sẽ hết sức gay gắt, điều đó đòi hỏi
trình độ của lao động cũng phải thích ứng, phù hợp với yêu cầu chung. Bộ phận lao
động DTTS chủ yếu ở nông thôn có trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật sẽ có
vai trò như đầu tầu trong áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và kinh
doanh. Từ đó, họ sẽ có tác động nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh tiên
tiến và thúc đấy sản xuất kinh doanh trong khu vực này phát triển có hiệu quả cao.
Vì vậy, cần có chiến lược đào tạo phù hợp nhằm nâng dần tỷ lệ nguồn lao động đã

được qua đào tạo trong khu vực có đông đồng bào DTTS.
- Theo lứa tuổi, có thể phân thành các nhóm như sau:
+ Nhóm lao động trẻ gồm những người từ 15 đến 34 tuổi
+ Nhóm lao động trung niên gồm những người từ 35 đến 54 tuổi
+ Nhóm lao động cao tuổi gồm những người từ 55 tuổi trở lên.
Việc phân chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi giúp chúng ta nắm được
cơ cấu về tuổi đời của lực lượng lao động, tình hình biến động của lực lượng lao
động và tình hình việc làm của mỗi nhóm tuổi. Từ đó tìm ra giải pháp giải quyết
việc làm phù hợp.
- Theo giới tính nam và nữ, việc nghiên cứu tình hình việc làm theo giới tính cho
ta biết thực trạng của lao động nữ, từ đó có những giải pháp cụ thể cho lao động nữ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

- Ngành hoạt động gồm các ngành sau:
+ Trồng trọt, chăn nuôi
+ Lâm nghiệp
+ Thủy sản
+ Tiểu thủ công nghiệp
+ Thương mại, dịch vụ
Việc phân chia lao động theo ngành như trên thực chất chỉ mang tính tương
đối, cách phân chia như trên là dựa vào thu nhập và thời gian lao động được phân
bổ cho các ngành. Trong thực tế, mỗi hộ lao động thường có cả trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản, có những hộ có đầy đủ các ngành trên, không thì ỉt
nhất cũng có chăn nuôi, trồng trọt và lâm nghiệp. Việc phân chia lao động theo
ngành như trên cho phép đánh giá được cơ cấu kinh tế trong lao động vùng đồng
bào DTTS và trình độ phân công lao động. Điều này có ý nghĩa quan trọng để đánh
giá trình độ phát triển của mỗi vùng trong việc khai thác tối đa và hợp lý những thế
mạnh của địa phương mình.
2.1.2. Việc làm và thất nghiệp

2.1.2.1 Việc làm
Theo mục 1, Điều 9, chương II của Bộ Luật lao động năm 2012 của Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam và mục 2, Điều 3, chương 1 của Luật việc làm năm
2013 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam quy định: "Việc làm là hoạt động lao
động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm ".
Khái niệm trên cho thấy các hoạt động lao động được xác định là việc làm
bao gồm:
+ Những công việc được trả công bằng tiền hoặc hiện vật.
+ Những việc tự làm để thu lợi nhuận, thu nhập cho bản thân hoặc gia đình.
Những việc làm tự phục vụ cho bản thân. Theo xu hướng phát triển chung của xã
hội, thời gian dành cho việc này ngày càng tăng và càng chiếm vị trí quan trọng
trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người.
2.1.2.2 Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng một bộ phận của lực lượng lao động không có việc
làm và đang tích cực tìm việc làm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Như vậy, những người không có nhu cầu làm việc hoặc không tìm việc làm
là những người không thuộc lực lượng lao động.
Thất nghiệp là vấn đề bức xúc mà tất cả các quốc gia đều phải đương đầu.
Thất nghiệp ảnh hưởng rộng lớn đến tất cả các vấn đề kinh tế và xã hội. Trước hết,
thất nghiệp ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, làm giảm thu nhập và mức sống của
dân cư, hạn chế tăng sản lượng quốc dân. Thất nghiệp, thiếu việc làm và thu nhập
thấp còn dẫn tới nhiều tệ nạn xã hội, ảnh hưởng tới trật tự an toàn xã hội. Các tệ nạn
xã hội phát triển, an ninh sản xuất không bảo đảm lại kìm hãm việc thay đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi, phát triển các ngành nghề mới Cái vòng luẩn quẩn đó luôn néo
giữ nông thôn trong vòng nghèo nàn và lạc hậu.
* Thất nghiệp được chia làm 3 nhóm:
- Thất nghiệp tạm thời là do sự di chuyển không ngừng con người giữa các

vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Do sự di chuyển
mà một số người tự nguyện thất nghiệp. Trình độ phát triển kinh tế xã hội càng cao
thì mức độ cơ động và linh hoạt của lực lượng lao động càng cao. Con người có thể
chuyển từ công việc này sang công việc khác dễ dàng hơn, hoặc chuyển từ vùng này
sang lao động và sinh sống ở vùng khác. Vì thế thất nghiệp tạm thời có xu hướng
ngày càng tăng.
- Thất nghiệp cơ cấu xảy ra do sự mất cân đối giữa cung và cầu đối về
chuyên môn kỹ thuật, chuyên ngành mà người lao động được đào tạo so với nhu
cầu của xã hội.
- Thất nghiệp chu kỳ phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp. Nó gắn
với giai đoạn suy thoái và đóng cửa chu kỳ kinh doanh. Trên thế giới, thất nghiệp chu
kỳ vẫn diễn ra gắn với các cuộc khủng hoảng kinh tế, khi sản xuất đình trệ và công
nhân không có việc làm, bị sa thải hàng loạt. Trong những thời kỳ khủng hoảng kinh
tế, nhiều công nhân không có việc làm lại trở về sống ở nông thôn, tạo thêm sức ép về
việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn
- Thất nghiệp nhu cầu là trình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài hạn
do giảm tổng cầu về lao động và làm nền kinh tế đình đốn hoặc suy thoái, dẫn đến
giảm hoặc không tăng số việc làm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

* Ảnh hưởng của thất nghiệp:
Thất nghiệp làm cho một bộ phận của lực lượng lao động không được tham
gia vào quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất và những giá trị tinh thần cho xã
hội. Vì vậy, thất nghiệp ảnh hưởng tới mức sản lượng của một quốc gia. Thất
nghiệp làm cho những người thất nghiệp và gia đình họ gặp khó khăn về kinh tế, họ
càng khó khăn hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ giáo dục và y tế, sức khoẻ và
trình độ hạn chế sẽ ảnh hưởng lâu dài đến năng lực làm việc của gia đình họ và từ
đó ảnh hưởng đến xã hội.
Không có việc làm không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý của bản thân người thất

nghiêp mà còn ảnh hưởng đến những người thân của họ. Từ những khó khăn trong
cuộc sống và sự tổn thương về tâm lý làm cho người thất nghiệp dễ có những hành
vi ảnh hưởng đến sự ổn định và an toàn xã hội. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị
khai thác bừa bãi như phá rừng, đánh bắt hải sản bằng thuốc nổ và xung điện, khai
thác vàng bạc, đá quý, thiếc, quặng sắt và than thổ phỉ một cách tự do và bừa bãi
làm huỷ hoại các nguồn tài nguyên và huỷ hoại môi trường. Bên cạnh đó, thất
nghiệp, thiếu việc làm và thu nhập thấp còn kéo theo rất nhiều những tệ nạn như
buôn bán và sử dụng chất ma tuý, buôn lậu, mại dâm, trộm cắp cùng với dòng
người di cư tìm việc làm từ thành phố về mang theo những tệ nạn khác làm cho
cuộc sống nông thôn không được bình yên, phá hỏng những thuần phong mỹ tục và
truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của
giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nói chung và lao động dân
tộc thiểu số nói riêng.
2.1.3 Chính sách giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số
2.1.3.1 Khái niệm về chính sách
“Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng dẫn
dắt hành động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ được thể hiện ở hệ thống
quy định các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó khăn trong thực tiễn,
điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất định, đảm bảo sự phát triển ổn
định của nền kinh tế” (Phạm Vân Đình, 2009).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

- Tác động của chính sách:
Chính sách của Đảng và Nhà nước tác động rất lớn đến việc giải quyết việc
làm cho lao động DTTS. Chính sách định hướng, giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho
người lao động đặc biệt ưu tiên giúp lao động DTTS có điều kiện tốt nhất để học
nghề, lập nghiệp, có việc làm ổn định. Trong thời gian qua một số chính sách có
hiệu quả của nhà nước cho đồng bào DTTS đang được triển khai có kết quả rõ dệt

như: Hỗ trợ đất sản xuất, vốn vay ưu đãi, hướng nghiệp nghề, giáo dục, Chương
trình 134, 135, Đề án 1956, Nghị quyết 30a của Chính phủ có tác động to lớn và
lâu dài tới phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn vùng đồng bào DTTS.
2.1.3.2 Giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số
Giải quyết việc làm là vấn đề hết sức cần thiết cho lao động DTTS, nhưng
lao động phải có hiệu quả cao mới nâng cao được thu nhập và mức sống của người
dân. Vấn đề rất cần thiết là phải đào tạo, bồi dưỡng kiến thức văn hoá, khoa học kỹ
thuật cho lao động trẻ ở vùng đồng bào DTTS bằng nhiều hình thức.
Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá việc đào tạo bồi dưỡng nguồn
lao động cũng phải phù hợp với xu hướng phát triển hợp lý, những ngành có năng suất
và hiệu quả cao sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Hơn nữa, khi thu nhập của dân cư
càng tăng lên thì nhu cầu về các hàng hoá công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh hơn
nhiều so với nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên hiện nay xu hướng này
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số diễn ra rất chậm chạp. Điều đó càng tạo nên sức ép
về lao động và việc làm tại đây.
2.1.3.3 Giải pháp tạo việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số
Là cách thức tìm kiếm các phương án nhằm tăng cơ hội có việc làm cho lao
động dân tộc thiểu số. Ở đây chính là những chương trình, kế hoạch, cơ chế chính sách
của Đảng và Nhà nước nhằm tạo nhiều cơ hội cho lao động DTTS có điều kiện để học
tập, học nghề và tiếp cận tìm kiếm việc làm.
Trong đó cần chú ý đến các giải pháp chủ yếu như: Đào tạo nghề cho lao
động DTTS; Thu hút vốn đầu tư phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm
công nghiệp; Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; Khôi phục phát triển
các ngành nghề, làng nghề truyền thống của địa phương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.1.4 Nội dung nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động dân tộc
thiểu số
2.1.4.1 Triển khai các giải pháp tạo việc làm cho lao động dân tộc thiểu số

Đảng và nhà nước ta hết sức quan tâm giải quyết việc làm cho lao động
DTTS. Điều đó được thể hiện ở nhiều chính sách như chính sách đất đai, chính sách
tín dụng, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, chính sách giáo dục,
chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá sản
phẩm nông lâm nghiệp, chính sách khuyến khích đầu tư vào khu vực đồng bào
DTTS …
Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà các địa phương có sự áp dụng trong việc
triển khai các chính sách, giải pháp tạo việc làm cho người lao động sát thực tế và
có hiệu quả, phù hợp với nguồn lực lao động địa phương. Để làm được điều đó đòi
hỏi cơ quan chức năng các cấp phải được tổ chức đủ mạnh đặc biệt là ở cấp xã,
huyện nơi trực tiếp triển khai thì đảm bảo hiệu quả cao của chính sách đó.
2.1.4.2 Giải pháp tạo việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số
a) Công tác tư vấn việc làm
Để tạo việc làm cho lao động DTTS, trước hết cần thực hiện tốt việc cung
cấp thông tin, tư vấn cho người lao động và sử dụng lao động. Thực tiễn cho thấy,
lao động DTTS nhìn chung kiến thức và trình độ còn hạn chế. Do vậy, công tác tạo
việc làm cần quan tâm đến việc tư vấn cho họ, giúp họ nắm bắt, hiểu yêu cầu đòi
hỏi của công việc, sự cần thiết cần nâng cao năng lực, trình độ nghề nghiệp nhằm
đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Việc này đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp các ngành, trong đó vai trò của
chính quyền và các tổ chức đoàn thể ở xã, phường là đặc biệt quan trọng.
b) Đào tạo nghề
Thực trạng hiện nay là nguồn lao động DTTS dồi dào nhưng chất lượng kém
đã hạn chế rất lớn đến việc làm và sự phát triển nông nghiệp nông thôn tại vùng
đồng bào dân tộc theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, vấn đề này đang
được sự quan tâm của Nhà nước. Vấn đề đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư trực
tiếp, cơ bản và lâu dài cho sự phồn thịnh của đất nước và là hướng đầu tư có lợi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


nhất. Các cơ sở đào tạo (các trường Dân tộc nội trú các cấp, trung tâm dậy nghề, các
trường nghề ) đều được Nhà nước ưu đãi hơn thể hiện qua những chính sách tài trợ
nhà trường, hỗ trợ giáo viên về vật chất lẫn tinh thần. Có thể nói các chương trình
và để án đào tạo nghề cho lao động DTTS là một bước đi đúng đắn của Nhà nước
nhằm từng bước nâng cao chất lượng lao động đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ
công nghiệp hóa hiện đại hóa, quan trọng hơn cả là giúp lao động DTTS có những
việc làm phù hợp với thu nhập ổn định hơn.
c) Thu hút vốn đầu tư phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp
Xác định việc xây dựng các khu kinhh tế trong đó trọng tâm là Khu kinh tế
cửa khẩu (KKTCK) Đồng Đăng - Lạng Sơn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy đã ban hành nghị quyết và UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch triển khai thực
hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng và phát triển KKTCK
Đồng Đăng - Lạng Sơn. Đến nay Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn đến
năm 2030; UBND tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch phát triển Khu kinh tế đến năm
2020, Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Lạng Sơn đến năm 2025,
Quy hoạch chung thị trấn Đồng Đăng và Quy hoạch các phân khu chức năng như:
Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Hợp tác kinh tế biên giới, Khu cửa khẩu quốc tế
Hữu Nghị, Khu trung chuyển hàng hoá, Khu Chế xuất 1, Khu phi thuế quan giai
đoạn 1, Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực cột mốc 1140 xã Bảo Lâm, huyện Cao
Lộc. Hiện đang triển khai xây dựng Quy hoạch phân khu Trục trung tâm Khu kinh
tế cửa khẩu, Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu trung tâm cửa khẩu quốc tế Hữu
Nghị; quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực cửa khẩu và một số khu chức năng
của Khu kinh tế cửa khẩu phù hợp với yêu cầu phát triển. Đã tranh thủ các và ưu
tiên bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương các nguồn vốn của tỉnh để tập
trung đầu tư xây dựng, hoàn thiện các công trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội trọng yếu của Khu kinh tế cửa khẩu.
Với chủ trương khuyến khích phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ,
các chương trình chào đón, ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào địa phương đã và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

đang thu hút được số lượng đông đảo các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ. Song hành
cùng với sự phát triển đó, các nhà máy xí nghiệp mọc lên, các dịch vụ kèm theo
luôn là sự tăng về nhu cầu lao động. Đây chính là cơ hội của người lao động địa
phương để tiếp cận và có được việc làm phù hợp và thu nhập ổn định.
d) Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Đưa người lao động, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là
xuất khẩu lao động) là một chủ trương có tính chiến lược quan trọng của Đảng và
Nhà nước. Xuất khẩu lao động là cơ hội để có thêm việc làm, thu nhập cao cho
người lao động trong đó có một bộ phận là lao động DTTS.
Xuất khẩu lao động là một giải pháp tạo việc làm cho người lao động, là
chiến lược của Đảng và Nhà nước vì vậy không những Nhà nước tạo điều kiện cho
người lao động đi xuất khẩu lao động mà bản thân người lao động cũng phải nỗ lực
để duy trì việc làm, đem lại thu nhập cho bản thân và cho đất nước. Đối với lao
động DTTS giải pháp này cần được thực hiện môt cách đồng bộ, có thời gian và
phù hợp với khả năng của lao động.
đ) Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống của địa phương
Trước xu thế hội nhập sâu rộng công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn thì lực lượng lao động ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số đang đứng trước
những thách thức không nhỏ. Trước hết là thời gian nhàn rỗi của người lao động khá
lớn; Khi người lao thiếu việc làm buộc họ phải xoay chạy, tìm kiếm việc làm mới,
việc di chuyển từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu
để tìm kiếm việc làm là điều không thể tránh khỏi. Việc này sẽ tạo ra những áp lực
đáng kể về sức tăng dân số cơ học và việc làm ở vùng đô thị. Đó là chưa kể đến
những hệ lụy kéo theo khi người lao động, đặc biệt là lao động trẻ thiếu việc làm sẽ
dễ dẫn đến những tệ nạn, gây ra gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Do vậy, ngoài những giải pháp tạo thêm việc làm mới thì vấn đề khôi phục
lại các làng nghề, ngành nghề truyền thống được xem là biện pháp ổn định để giải

quyết khung thời gian nhàn rỗi cho lao động ở nông thôn, tăng thu nhập, nâng cao
đời sống và đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

nông thôn. Ở mỗi địa phương trong cả nước đều có những làng nghề truyền thống từ
lâu đời, cho đến nay do những nguyên nhân chủ quan, khách quan mà một số ngành
nghề truyền thống đó đang dần bị mai một. Vậy nên, chủ trương khôi phục làng nghề
ngoài mục đích tạo việc làm còn có ý nghĩa phục hồi, duy trì những giá trị truyền
thống trong lao động sản xuất gắn với bản tính cần cù, chịu khó của người dân Việt.
2.1.4.3 Kết quả thực hiện các giải pháp
Bằng những giải pháp đưa ra nhằm giải quyết việc làm cho lao động DTTS đã,
đang từng bước đạt được kết quả đáng kể, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, thoát cảnh đói nghèo của một bộ phận không nhỏ lao động DTTS, được thể
hiện qua: Kết quả công tác đào tạo nghề; Kết quả thu hút đầu tư phát triển các Khu
kinh tế cửa khẩu, các khu cụm công nghiệp; Kết quả đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài; Kết quả phát triển khôi phục các ngành nghề, làng nghề truyền thống.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp giải quyết việc làm cho lao động dân
tộc thiểu số
2.1.5.1 Chủ trương, chính sách liên quan đến giải quyết việc làm cho dân tộc thiểu số
Để giải quyết, tạo việc làm cho lao động DTTS thì chủ trương, chính sách
của các cơ quan quản lý Nhà nước là một trong những yếu tố ảnh hưởng chính.
Việc ban hành, điều chỉnh, bổ sung chính sách một cách đồng bộ, đầy đủ, kịp thời
sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc giải quyết, tạo việc làm cho lao động DTTS.
2.1.5.2 Tổ chức cơ sở đào tạo, trung tâm dạy nghề
Thực tế cho thấy phần lớn lao động DTTS có trình độ học vấn, chuyên môn
nghề nghiệp, sự hiểu biết vẫn còn rất hạn chế. Do vậy, công tác giải quyết, tạo
việc làm cho họ muốn đạt kết quả tốt thì một trong những vấn đề cần đặc biệt quan
tâm, giải quyết đó là công tác đào tạo nghề.
Việc tổ chức tốt các cơ sở đào tạo, quan tâm đầu tư thỏa đáng về trang thiết

bị cũng như cho đội ngũ cán bộ đào tạo ở cơ sở, song song với nó là nâng cao chất
lượng đào tạo, gắn kết giữa đào tạo với sử dụng lao động qua đào tạo với cơ sở sử
dụng lao động có ý nghĩa quan trọng giúp lao động DTTS tìm kiếm, có việc làm
phù hợp, ổn định.

×