Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Định lượng đồng thời paracetamol, clopheninamin maleat trong một số thuốc giảm đau, hạ sốt bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UV vis)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM MINH KHA

ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI PARACETAMOL,
CLOPHENINAMIN MALEAT TRONG MỘT SỐ THUỐC
GIẢM ĐAU, HẠ SỐT BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG
HIỆU NĂNG CAO (HPLC) VÀ PHƯƠNG PHÁP
QUANG PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ (UV-Vis)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM MINH KHA

ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI PARACETAMOL,
CLOPHENINAMIN MALEAT TRONG MỘT SỐ THUỐC
GIẢM ĐAU, HẠ SỐT BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG
HIỆU NĂNG CAO (HPLC) VÀ PHƯƠNG PHÁP
QUANG PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ (UV-Vis)
Ngành: Hóa phân tích


Mã số: 8.44.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Xuân Trường

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận của luận văn chưa công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Minh Kha
Xác nhận của Trưởng khoa Hóa học

Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. Nguyễn Thị Hiền Lan

PGS.TS. Mai Xuân Trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tác giả đã nhận được
nhiều sự quan tâm, động viên và giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè
và gia đình.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Khoa Hóa học, Phòng đào tạo - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức giúp
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Mai
Xuân Trường người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè,
những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Với khối lượng công việc lớn, thời gian nghiên cứu có hạn, khả năng
nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy
giáo, cô giáo và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Phạm Minh Kha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN .................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA LUẬN VĂN................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH CỦA LUẬN VĂN ................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 2
1.1.

Tổng quan về paracetamol và clopheninamin maleat ............................. 2

1.1.1. Paracetamol ............................................................................................. 2
1.1.2. Clopheninamin maleat ............................................................................. 4
1.2.

Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử ................................................ 6

1.2.1. Nguyên tắc của phương pháp phổ hấp thụ phân tử ................................. 6
1.2.2. Phương pháp lọc Kalman ........................................................................ 6
1.2.3. Kết quả xác định một số chất theo phương pháp phổ hấp thụ phân tử ........ 6
1.3.

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ................................................. 9

1.3.1. Nguyên tắc của phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ....................... 9

1.3.2. Các đại lượng đặc trưng của quá trình sắc kí ........................................ 10
1.4.

Một số kết quả xác định PRC và CPM theo phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao ................................................................................. 13

Chương 2. THỰC NGHIỆM .......................................................................... 19
2.1.

Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19

2.1.1. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử .............................................. 19
2.1.2. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ............................................... 19
2.2.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết........................................................ 20
2.2.2. Phương pháp thực nghiệm..................................................................... 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.3.

Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích .......................................... 21

2.3.1. Giới hạn phát hiện ............................................................................... ..21
2.3.2. Giới hạn định lượng............................................................................... 21

2.3.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp ................................................... 21
2.3.4. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê .................................... 23
2.4.

Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ................................................................ 23

2.4.1. Thiết bị................................................................................................... 23
2.4.2. Dụng cụ - Hóa chất ................................................................................ 24
2.4.3. Chế phẩm thuốc ..................................................................................... 26
2.5.

Chuẩn bị các dung môi để hòa tan mẫu ................................................ 27

2.6.

Chuẩn bị dung dịch chuẩn cho phương pháp phổ hấp thụ phân tử ....... 28

2.7.

Chuẩn bị các dung dịch chuẩn cho phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao ................................................................................................. 29

2.8.

Chuẩn bị dung dịch thuốc cho phương pháp phổ hấp thụ phân tử ....... 29

2.8.1. Dung dịch thuốc COBIMOL ................................................................. 29
2.8.2. Dung dịch thuốc DOZOLTAC .............................................................. 30
2.8.3. Dung dịch thuốc HAPACOL 150FLU .................................................. 30
2.8.4. Dung dịch thuốc SACENDOL .............................................................. 30

2.9.

Chuẩn bị dung dịch thuốc cho phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao ................................................................................................. 31

2.9.1. Dung dịch thuốc COBIMOL ................................................................. 31
2.9.2. Dung dịch thuốc DOZOLTAC .............................................................. 31
2.9.3. Dung dịch thuốc HAPACOL 150FLU .................................................. 31
2.9.4. Dung dịch thuốc SACENDOL .............................................................. 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 33
3.1.

Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử .............................................. 33

3.1.1. Khảo sát phổ hấp thụ phân tử của paracetamol và clopheninamin maleat ....... 33
3.1.2. Kiểm tra sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC và CPM vào pH ....... 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.1.3. Kiểm tra sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC và CPM theo
thời gian ................................................................................................. 34
3.1.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC và CPM theo
nhiệt độ .................................................................................................. 35
3.1.5. Khảo sát khoảng tuyến tính tuân theo định luật Bughe - Lambe Bia của PRC và CPM. Xác định chỉ số LOD và LOQ ............................ 36
3.1.6. Khảo sát và đánh giá độ tin cậy của phương pháp nghiên cứu trên
các mẫu tự pha ....................................................................................... 40
3.1.7. Xác định hàm lượng PRC và CPM trong thuốc COBIMOL,

DOZOLTAC, HAPACOL 150FLU, SACENDOL .............................. 41
3.1.8. Xác định hàm lượng PRC và CPM trong thuốc COBIMOL,
DOZOLTAC, HAPACOL 150FLU, SACENDOL theo phương
pháp thêm chuẩn .................................................................................... 43
3.2.

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ............................................... 45

3.2.1. Xác định điều kiện tối ưu cho phép xác định PRC và CPM bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ............................................... 45
3.2.2. Đánh giá phương pháp định lượng ........................................................ 49
KẾT LUẬN....................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN
Tiếng việt

Tiếng Anh

Viết tắt

Clopheninamin maleat

Chlorpheniramine maleate


Độ lệch chuẩn

Standard Deviation

S hay SD

Giới hạn định lượng

Limit Of Quantity

LOQ

Giới hạn phát hiện

Limit Of Detection

LOD

Paraxetamon

Paracetamol

PRC

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu

High

năng cao


Chromatography

Sai số tương đối

Relative Error

Performance

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

CPM

Liquid

HPLC
RE




DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA LUẬN VĂN
Bảng 3.1.

Độ hấp thụ quang của PRC và CPM ở các giá trị pH ................... 34

Bảng 3.2.

Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC và CPM theo thời gian ....... 35

Bảng 3.3.


Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC và CPM theo nhiệt độ ....... 36

Bảng 3.4.

Độ hấp thụ quang của dung dịch PRC ở các giá trị nồng độ ........ 36

Bảng 3.5.

Kết quả xác định LOD và LOQ của PRC ..................................... 38

Bảng 3.6.

Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của CPM theo nồng độ ............... 38

Bảng 3.7.

Kết quả tính LOD và LOQ của CPM ............................................ 39

Bảng 3.8.

Pha chế các dung dịch hỗn hợp PRC và CPM .............................. 40

Bảng 3.9.

Kết quả tính nồng độ, sai số của PRC và CPM trong hỗn hợp.......... 41

Bảng 3.10. Kết quả tính nồng độ, sai số PRC và CPM trong mẫu thuốc ........ 42
Bảng 3.11. Kết quả xác định độ thu hồi của PRC và CPM trong mẫu thuốc
COBIMOL, DOZOLTAC, HAPACOL 150FLU, SACENDOL ..... 44

Bảng 3.12. Giá trị các đại lượng đặc trưng ...................................................... 49
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát thời gian lưu....................................................... 49
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát diện tích pic ....................................................... 49
Bảng 3.15. Mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic của PRC và CPM ...... 50
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát độ lặp lại ............................................................ 52
Bảng 3.17. Kết quả phân tích hàm lượng PRC và CPM trong thuốc
COBIMOL, DOZOLTAC, HAPACOL 150FLU, SACENDOL ..... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH CỦA LUẬN VĂN
Hình 1.1.

Công thức cấu tạo paracetamol ....................................................... 2

Hình 1.2.

Công thức cấu tạo Clopheninamin maleat ..................................... 4

Hình 2.1.

Máy UV - Vis DR 5000 (Mỹ) ....................................................... 23

Hình 2.2.

Máy UV - Vis Shimadzu 1700 (Nhật) .......................................... 23


Hình 2.3.

Máy sắc ký lỏng HPLC Agilent 1260 (Mỹ) .................................. 24

Hình 2.4.

Thuốc COBIMOL ......................................................................... 26

Hình 2.5.

Thuốc DOZOLTAC ...................................................................... 26

Hình 2.6.

Thuốc HAPACOL 150FLU .......................................................... 27

Hình 2.7.

Thuốc SASENDOL ....................................................................... 27

Hình 3.1.

Phổ hấp thụ của các dung dịch PRC và CPM ............................... 33

Hình 3.2.

Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp
thụ quang A vào nồng độ của PRC ............................................... 37

Hình 3.3.


Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp
thụ quang A vào nồng độ CPM ..................................................... 39

Hình 3.4.

Sắc ký đồ của PRC (300 mg/L) ..................................................... 47

Hình 3.5.

Sắc ký đồ của CPM (10 mg/L) ...................................................... 47

Hình 3.6.

Sắc ký đồ của hỗn hợp mẫu giả PRC (300 mg/L), CPM (10 mg/L) ... 48

Hình 3.7.

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện
tích pic của PRC ............................................................................ 51

Hình 3.8.

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện
tích pic của CPM ........................................................................... 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề sức khỏe con người ngày càng
được chú trọng. Vì vậy trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều loại dược
phẩm được phân phối rộng rãi. Các loại thuốc tân dược ngày các phát triển
mạnh và có nhiều công dụng khác nhau như kháng sinh, giảm đau, hạ sốt…
Việc xác định chính xác hàm lượng các loại thuốc này theo tiêu chuẩn
của nhà sản xuất cần tách riêng từng loại chất và định lượng chúng bằng các
phương pháp khác nhau. Do đó để đánh giá đúng chất lượng sản phẩm một
cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả thì công tác kiểm nghiệm để
xác định các thành phần của thuốc bằng các phương pháp hiện đại có độ chính
xác cao ngày càng được quan tâm. Nhiều phương pháp có độ lặp và độ chính
xác cao đã được ứng dụng. Các công trình nghiên cứu trước đây cho thấy việc
sử dụng phương pháp HPLC, phương pháp UV-VIS dùng phổ toàn phần kết
hợp với kỹ thuật tính toán và ứng dụng phần mềm máy tính đã được nghiên cứu
và cho nhiều ưu điểm như độ nhạy, độ lặp, độ chính xác, độ tin cậy của phép
phân tích cao, phân tích nhanh, tiện lợi [Error! Reference source not found.,
10, 11, 14].
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: "Định lượng đồng
thời paracetamol, clopheninamin maleat trong một số thuốc giảm đau, hạ sốt
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và phương pháp
quang phổ hấp thụ phân tử (UV-Vis)".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về paracetamol và clopheninamin maleat
1.1.1. Paracetamol
Paracetamol (PRC) hay acetaminophen (tên được chấp nhận tại Hoa Kỳ)
là một thuốc có tác dụng hạ sốt và giảm đau, tuy nhiên không như aspirin nó
không hoặc ít có tác dụng chống viêm.
So với các thuốc chống viêm thì PRC có ít tác dụng phụ với liều điều trị,
cho nên được cung cấp không cần kê đơn ở đa số các nước.
1.1.1.1. Giới thiệu chung
- Tên quốc tế: Paracetamol.
- Tên khác: Acetaminophen.
- Công thức phân tử: C8H9O2N
- Khối lượng phân tử: 151,17g/mol.
Hình 1.1. Công thức
cấu tạo paracetamol

- Biệt dược: Panadol, Pradon, Pandol,
Efferalgan...

- Tên IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl) acetamit hoặc p-hydroxy acetaninit
hoặc 4-hydroxy acetanilit.
- Tên gọi paracetamol được lấy từ tên hóa học của hợp chất para- acetyl
aminophenol [3,4].
1.1.1.2. Tính chất
Tính chất vật lý
- PRC là chất bột, kết tinh màu trắng, không mùi, vị đắng nhẹ
- Khối lượng riêng: 1,263 g/cm3.
- Nhiệt độ nóng chảy: 169oC.
- Độ tan trong nước: 0,1 - 0,5g/mL nước tại 22oC. Ngoài ra còn có khả
năng tan trong etanol, dung dịch kiềm, dung dịch axit,...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





- Chế phẩm ít tan trong nước, tan nhiều hơn trong nước sôi, khó tan trong
clorofom, ete, etanol và các dung dịch kiềm... dung dịch bão hòa trong nước có
pH vào khoảng 5,3 - 5,6; pKa = 9,51.
Tính chất hóa học
Tính chất hóa học của PRC do nhóm -OH, nhóm chức acetamit và tính
chất của nhân thơm quyết định.
Sự có mặt của 2 nhóm hydroxyl và acetamit làm cho nhân benzen được
hoạt hóa có thể phản ứng được với các hợp chất thơm có ái lực electron. Sự liên
kết giữa nhóm acetamit, hydroxyl với vòng benzen làm giảm tính bazơ của
nhóm amit và làm tăng tính axit của nhóm hydroxyl.
Nhóm -OH làm cho chế phẩm có tính axit và khi tác dụng với muối sắt
(III) cho màu tím.
Đun nóng với dung dịch HCl thì bị thủy phân, thêm nước thì không có
kết tủa vì p-aminophenol tạo thành tan trong axit. Thêm thuốc thử kali dicromat
thì có kết tủa màu tím khác với phenacetin là không chuyển sang màu đỏ.
Quá trình chủ yếu là:

Đun nóng dung dịch trên với axit sunfuric có mùi axit axetic có thể dùng
phản ứng này để định tính và định lượng PRC.
Tổng hợp
Paracetamol được tổng hợp 4 bước từ nguyên liệu đầu là phenol:
1. Phenol được nitrat hóa bởi axit sunfuric và natri nitrat
2. Đồng phân para được tách ra khỏi đồng phân octo bằng phản ứng thủy phân
(sẽ có một ít đồng phân meta, như OH là mạch thẳng octo và para)
3. Chất 4 nitrophenol được biến đổi thành 4 - aminophenol sử dụng một chất
khử như natriborohydrit (NaBH4) trong môi trường kiềm cho ra paraaminophenol.

4. Para- aminophenol phản ứng với anhidrit axetic cho ra paracetamol.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Đem kết tinh lại paracetamol trong hỗn hợp etanol-nước.
1.1.1.3. Dạng thuốc
- Chế phẩm viên nén: Paracetamol, Panadol, Donodol…500mg.
- Chế phẩm viên đạn: Efferalgan, Panadol80 mg, 150 mg, 300mg.
- Chế phẩm viên sủi: Efferalgan codein, Donodol, Panadol 500mg.
- Chế phẩm gói bột: Pacemin, Efferalgan 80 mg.
- Chế phẩm dạng bột tiêm: Pro-Dafalgan 2g proparacetamol tương
đương 1g Paracetamol.
- Chế phẩm dạng dung dịch uống.
- Các chế phẩm kết hợp với các thuốc khác.
1.1.2. Clopheninamin maleat
1.1.2.1. Giới thiệu chung
- Tên quốc tế: Chlorpheniramine maleate
- Tên khác: Clorphenamin
hoặc Chlorpheniramine propylamine,
hoặc Chlorprophenpyridamine
- Công thức phân tử:
C16H19ClN2. C4H4O4
- Khối lượng phân tử: 390,87 g/mol.
Hình 1.2. Công thức cấu tạo
Clopheninamin maleat

- Biệt dược: Codacmin, Pacemin, Panactol
enfant, Tro-padol-Flu, Triam-Fort...


- Tên IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl) acetamit
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Tên IUPAC: 3-(4-clorophenyl)- N, N -dimethyl- 3 - (4-clorophenyl) N, N-dimethyl- 3-pyridin-2-yl-propan-1-amine 3-pyridin-2-YL-propan-1-amin.
Khối lượng mol phân tử: 390,87 (g/mol).
Clopheninamin maleat (CPM) thường bán trên thị trường là thế hệ đầu tiên
alkylamin kháng histamin được sử dụng trong dự phòng các triệu chứng của dị
ứng các điều kiện như viêm mũi và nổi mề đay. Tác dụng an thần của nó là tương
đối yếu so với các thuốc kháng histamin thế hệ đầu tiên. CPM là một trong những
thuốc kháng histamin thường được sử dụng trong thực tế. Nói chung CPM không
được chỉ định như một thuốc chống trầm cảm hoặc lo âu [15, 25].
Clopheninamin maleat là một phần của một loạt các thuốc kháng
histamin bao gồm pheninamin (Naphcon) và các dẫn xuất halogen hóa của nó
và những chất khác bao gồm fluorpheninamin, dexclorpheninamin (Polaramin),
brompheninamin (Dimetapp), dexbrompheninamin (Drixoral), descloxpheninamin,
dipheninamin (còn gọi là triprolidin với tên thương mại Actifed) và iotpheninamin.
Clopheninamin maleat là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần.
Như hầu hết các kháng histamin khác, clopheninamin maleat cũng có tác dụng
phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá
thể. Tác dụng kháng histamin của CPM thông qua phong bế cạnh tranh các thụ
thể H1 của các tế bào tác động.
1.1.2.2. Tính chất
Clopheninamin maleat là bột tinh thể trắng, không mùi. Tan trong nước
pH = 4-5; etanol 96 %, cloroform; ít tan trong ete, benzen.
- Nhiêt độ nóng chảy: 132-1350C.
- Độ tan trong nước: 0,55 g/100 mL ở 200C.

- Clopheninamin maleat chuyển hóa nhanh và nhiều. Các chất chuyển
hóa gồm có desmethyl - didesmethyl- clopheninamin maleat và một số chất
chưa được xác định, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.1.2.3. Dạng thuốc
- Chế phẩm viên nén: Codacmin, Panactol enfant, Tro-padol-Flu, Triam-Fort...
- Chế phẩm viên đạn: Pacemin, Calmezin, Amecol C, Codacmin, Corypadol
- Chế phẩm siro: Dibigen...
- Chế phẩm gói bột: ACE, Babyplex, Pamin...
- Các chế phẩm kết hợp với thuốc khác [3,4].
1.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử
Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử là phương pháp phân tích định
lượng dựa vào hiệu ứng hấp thụ xảy ra khi phân tử vật chất tương tác với bức
xạ điện từ. Vùng bức xạ được sử dụng trong phương pháp này là vùng tử ngoại
gần hay khả kiến ứng với bước sóng khoảng từ 200÷800nm. Hiện tượng hấp
thụ bức xạ điện từ tuân theo định luật Bouger - Lam bert - Beer. Ứng dụng
phương pháp phổ đo quang, người ta có thể xác định nhiều hợp chất trong
phạm vi nồng độ khá rộng nhờ các cải tiến quan trọng trong thủ tục phân tích.
Đây là phương pháp phân tích được phát triển mạnh vì nó đơn giản, đáng tin
cậy và được sử dụng nhiều trong kiểm tra sản xuất hoá học, luyện kim và trong
nghiên cứu hoá sinh, môi trường và nhiều lĩnh vực khác [6].
1.2.1. Nguyên tắc của phương pháp phổ hấp thụ phân tử
Phổ hấp thụ là phổ hấp thụ của các chất tan ở trạng thái dung dịch đồng
thể của một dung môi nhất định như: nước, metanol, benzen, toluen, clorofom…
Vì thế, muốn thực hiện phép đo phổ này ta phải:

- Hòa tan chất phân tích trong một dung môi phù hợp.
- Chiếu vào dung dịch mẫu chứa hợp chất cần phân tích một chùm bức
xạ đơn sắc có năng lượng phù hợp để cho chất phân tích hay sản phẩm của nó
hấp thụ bức xạ để tạo ra phổ hấp thụ của nó.
- Đo cường độ của chùm sáng sau khi đã qua dung dịch mẫu nghiên cứu.
1.2.2. Phương pháp lọc Kalman
Thuật toán lọc Kalman đầu tiên được nghiên cứu trong vật lý vô tuyến
nhằm loại bỏ các tín hiệu "nhiễu" và sau đó được ứng dụng vào hoá học trắc
quang. Thuật toán lọc Kalman hoạt động trên cơ sở các file dữ liệu phổ ghi được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




của từng cấu tử riêng rẽ và của hỗn hợp các cấu tử, xác định sự đóng góp về phổ
của từng cấu tử trong hỗn hợp tại các bước sóng. Khi chương trình chạy, những
kết quả tính toán liên tiếp sẽ càng tiến gần đến giá trị thực. Trong thực tế, người ta
sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu để giảm sai số giữa phổ của hỗn hợp
với phổ nhân tạo được dự đoán bởi phương pháp lọc Kalman. Kết quả tính toán là
lý tưởng khi phổ của hỗn hợp trừ đi phổ nhân tạo được tính bởi lọc Kalman sẽ tạo
ra một đường thẳng có độ lệch không đáng kể. Độ đúng của phép xác định phụ
thuộc vào độ nhiễu của nền, vào việc tách các đỉnh phổ hấp thụ của các cấu tử và
sự tương tác giữa các cấu tử. Hỗn hợp có càng ít cấu tử, các đỉnh hấp thụ càng
cách xa nhau thì sai số của phép tính toán sẽ càng nhỏ.
Việc tính toán sẽ được thực hiện trên toàn bộ khoảng bước sóng được
chọn. Nếu kết thúc quá trình tính toán, độ lệch chuẩn tương đối của giá trị nồng
độ các cấu tử trong hỗn hợp vẫn lớn hơn giá trị sai số cho phép thì nồng độ của
cấu tử đó sẽ phải xác định lại. Khi đó, cần phải tăng giá trị sai số mặc định hoặc
giảm số giá trị nồng độ mặc định để tính giá trị nồng độ trung bình.


Mô hình hoạt động của bộ lọc Kalman
Một số tác giả đã sử dụng thuật toán lọc Kalman để xác định các cấu tử
trong hỗn hợp bằng phương pháp trắc quang. Kết quả cho thấy sai số của phép
xác định với hỗn hợp 2 cấu tử nhỏ hơn 1%, với hỗn hợp 3 cấu tử có sai số nhỏ
hơn 2% [8, 21, 22].
1.2.3. Kết quả xác định một số chất theo phương pháp phổ hấp thụ phân tử
Trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng, phương pháp quang phổ
hấp thụ phân tử (UV-Vis) được ứng dụng nhiều trong phân tích các chế phẩm
về dược và kết quả đều cho thấy phương pháp có độ tin cậy cao [2,13,14,28].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Năm 2012, Siladitya Behera và các cộng sự xác định thành công
acetaminophen thuốc viên nén sử dụng phương pháp UV-Vis. Điều kiện tối ưu
để xác định acetaminophen: Khoảng bước sóng thích hợp để quét phổ từ 200400 nm, bước sóng ứng với độ hấp thụ quang cực đại của dung dịch
acetaminophen λmax = 243 nm. Khoảng thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm
đo quang là trong khoảng 8 giờ, ở nhiệt độ phòng. Kết quả thu được: khoảng
tuyến tính độ hấp thụ quang của acetaminophen là 0,00 đến 150,0 μg/mL, độ
thu hồi của acetaminophen từ 98,54% đến 99,13% [28].
Năm 2014, Vũ Duy Long xác định thành công đồng thời acetaminophen,
clopheninamin maleat và phenylephin hydroclorit trong thuốc TIFFY. Điều
kiện tối ưu để xác định đồng thời acetaminophen, clopheninamin maleat và
phenylephin hydroclorit trong hỗn hợp: Khoảng bước sóng thích hợp để quét
phổ từ 210-290 nm, bước sóng ứng với độ hấp thụ quang cực đại của dung dịch
acetaminophen λmax = 244 nm, clopheninamin maleat λmax = 264 nm và
phenylephin hydroclorit λmax = 273 nm trong môi trường axit HCl 0,1M.
Khoảng thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là từ 20 đến 90 phút
sau khi pha và có thể tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ phòng. Kết quả thu được:

khoảng tuyến tính độ hấp thụ quang của acetaminophen là 0,2 đến 30,0 μg/mL,
clopheninamin maleat là từ 0,2 đến 40,0 μg/mL và phenylephin hydroclorit là
từ 1,0 đến 40,0 μg/mL, độ thu hồi của acetaminophen từ 99,8% đến 100,2%,
của phenylephin hydroclorit là từ 99,1% đến 99,6% và của clopheninamin
maleat là từ 98,1% đến 100,7% [14].
Năm 2015 tác giả Nguyễn Thị Thùy Thương đã sử dụng phương pháp
UV - Vis để xác định đồng thời PRC và CPM trong các dược phẩm thuốc
COLDACMIN và PACEMIN bằng cách sử dụng điều kiện tối ưu cho phép đo
quang đối với các dung dịch hỗn hợp PRC và CPM, gồm: Bước sóng thích hợp
để quét phổ từ 210-290 nm, PRC (λmax = 243 nm)và CPM (λmax = 264 nm) trong
môi trường axit HCl 0,1M. Thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




là từ 30 đến 40 phút sau khi pha; Khảo sát, xác định khoảng tuyến tính độ
hấp thụ quang của PRC là 0,2 đến 30,0 μg/mL và CPM là từ 0,2 đến 40,0
μg/mL. Sử dụng phương pháp thêm chuẩn xác định PRC và CPM trong mẫu
thuốc COLDACMIN với độ thu hồi của PRC từ 99,7% đến 100,2% và của
CPM là từ 98,0% đến 100,66%, trong mẫu thuốc PACEMIN với độ thu hồi của
PRC từ 99,8% đến 100,2% và của CPM là từ 98,1% đến 100,7% [18].
1.3. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ra đời từ năm 19671968 trên cơ sở phát triển và cải tiến từ phương pháp sắc ký cột cổ điển. Hiện
nay phương pháp HPLC ngày càng phát triển và hiện đại hoá cao nhờ sự phát
triển nhanh chóng của ngành chế tạo máy phân tích. Nó áp dụng rất nhiều trong
các ngành kiểm nghiệm đặc biệt là ứng dụng cho ngành kiểm nghiệm thuốc,
máy phân tích HPLC là công cụ đắc lực trong phân tích các thuốc đa thành
phần cho phép định tính và định lượng. Phương pháp này ngày càng được sử
dụng rộng rãi và phổ biến vì nhiều lý do: có độ nhạy cao, khả năng định lượng

tốt, thích hợp tách các hợp chất khó bay hơi hoặc dễ phân hủy nhiệt [17].
1.3.1. Nguyên tắc của phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
Trong quá trình sắc kí các phân tử chất tan luôn phân bố qua lại giữa
hai pha. Trong khi pha động luôn chảy qua cột tách với một tốc độ nhất
định, do cấu trúc tính chất của mỗi phân tử chất tan khác nhau cho nên tốc
độ dịch chuyển trung bình của mỗi chất tan là khác nhau trong quá trình di
chuyển từ đầu cột đến cuối cột sắc kí. Khi ở trong pha động, phân tử chất
tan dịch chuyển theo tốc độ của pha động; khi ở trong pha tĩnh, phân tử
chất tan bị giữ lại. Như vậy sẽ có một thời gian nhất định chất tan bị lưu
giữ lại trong cột sắc kí. Vì vậy trong quá trình sắc kí, có chất bị lưu giữ lâu
trên cột, có chất tan ít bị lưu giữ, vì vậy thời gian lưu của các chất trong cột
là khác nhau.
Dựa trên cơ sở đó người ta tách các chất ra khỏi nhau để xác định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nguyên tắc của quá trình sắc ký trong cột:
+ Pha tĩnh là một yếu tố quan trọng quyết định bản chất của quá trình sắc
ký và loại sắc ký.
- Nếu pha tĩnh là chất hấp phụ thì ta có sắc ký hấp phụ pha thuận hoặc
pha đảo.
- Nếu pha tĩnh là chất trao đổi ion thì ta có sắc ký trao đổi ion.
- Nếu pha tĩnh là chất lỏng thì ta có sắc ký phân bố hay sắc ký chiết.
- Nếu pha tĩnh là gel thì ta có sắc ký gel hay rây phân tử.
+ Để rửa rải chất phân tích ra khỏi cột, ta cần có một pha động. Nếu nạp
mẫu phân tích gồm hỗn hợp chất phân tích A, B, C... vào cột phân tích, kết quả
là các chất A, B, C,... sẽ được tách ra khỏi nhau sau khi đi qua cột [17]. .
1.3.2. Các đại lượng đặc trưng của quá trình sắc kí

1.3.2.1. Hệ số phân bố
Cân bằng của một cấu tử X trong hệ sắc ký có thể được mô tả bằng
phương trình như sau: X (pha động)  X (pha tĩnh)
Hằng số cân bằng K được gọi là tỉ lệ phân bố (hằng số phân bố) tính như sau:
K = Cs/CM
Với CS: nồng độ cấu tử trong pha tĩnh.
CM: nồng độ cấu tử trong pha động.
Hệ số K tùy thuộc vào bản chất pha tĩnh, pha động và chất phân tích.
1.3.2.2. Thời gian lưu
Thời gian lưu của một chất là thời gian cần để chất đó di chuyển từ nơi
tiêm mẫu qua cột sắc ký, tới detetor và cho pic trên sắc đồ (tính từ lúc tiêm mẫu
đến khi xuất hiện đỉnh của pic).
t’R = tR - t0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong đó:
tR: thời gian lưu của một cấu tử từ khi vào
cột đến khi ra khỏi cột
t’R: thời gian lưu thực của một cấu tử (thời
gian lưu hiệu chỉnh).
t0: thời gian chết (thời gian không lưu trữ).
Thời gian lưu của một chất là hằng định và các chất khác nhau thì thời
gian lưu sẽ khác nhau trên cùng một điều kiện sắc ký đã chọn. Vì vậy thời gian
lưu là đại lượng dể phát hiện định tính các chất.
Trong phép phân tích nếu thời gian lưu nhỏ quá thì sự tách kém, nếu thời
gian lưu lớn quá (trên 20 phút) thì pic bị doãng và độ lặp lại kém. Để thay đổi

thời gian lưu, ta phải tìm cách thay đổi một hoặc các yếu tố sau:
- Bản chất sắc ký của pha tĩnh.
- Bản chất, thành phần, tốc độ của pha động.
- Cấu tạo và bản chất phân tử của chất tan.
- Trong một số trường hợp còn phụ thuộc pH của pha động.
1.3.2.3. Hệ số dung lượng
Hệ số dung lượng của một chất cho biết khả năng phân bố của chất đó
trong hai pha và được tính theo sức chứa của cột, tức là tỷ số giữa lượng chất
tan QS trong pha tĩnh (hoặc thể tích pha tĩnh VS) và lượng chất tan Qm trong pha
động (hoặc thể tích pha tĩnh Vm) ở trong thời điểm cân bằng.
Trong đó:
K’ = QS / Qm = VS / Vm
hoặc trên sắc ký đồ ta có
K’=

K’: hệ số dung lượng
Nếu K’ nhỏ thì tR cũng nhỏ và sự
tách kém. Nếu K’ lớn thì pic bị
doãng, độ nhạy kém.
Trong thực tế K’ từ 1 - 8 là tối ưu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.2.4. Hệ số chọn lọc
Độ chọn lọc α cho biết hiệu quả tách của hệ thống sắc ký, khi hai chất A,
B có k’A, k’B khác nhau thì mới có khả năng tách, mức độ tách biểu thị ở độ
chọn lọc.Hai chất chỉ được tách ra khi chúng có giá trị α khác nhau, hệ số chọn

lọc α:
α=

=

=

(với điều kiện k’A > k’B)

=

Trong đó: α: hệ số chọn lọc α khác 1 càng nhiều thì khả năng tách càng
rõ (1,5 <  < 2 là tối ưu).
1.3.2.5. Số đĩa lý thuyết và chiều cao đĩa lý thuyết
Số đĩa lý thuyết (N) là đại lượng biểu thị hiệu năng của cột trong một
điều kiện sắc ký nhất định. Mỗi đĩa lý thuyết trong cột sắc ký như là một lớp
pha tĩnh có chiều cao là (H), lớp này có tính chất động (một khu vực của hệ
phân tách mà trong đó một cân bằng nhiệt động, được thiết lập giữa nồng độ
trung bình của chất tan trong pha tĩnh và trong pha động).
Số đĩa lý thuyết N được tính theo các công thức:
Trong đó:
N = 16×

W: chiều rộng pic ở đáy pic.
W1/2: chiều rộng pic đo ở nửa chiều cao của pic.
Chiều cao của đĩa lý thuyết được tính theo công

hoặc N = 5,54×

thức: H =


L
N

L: chiều cao cột sắc kí (với 2500 < N < 5500; giá
trị tối thiểu là N =1000)
1.3.2.6. Độ phân giải
Độ phân giải là đại lượng biểu thị độ tách của các chất ra khỏi nhau trên
một điều kiện sắc kí đã cho. Độ phân giải của hai pic cạnh tranh được tính theo
các công thức sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong đó: RS: là độ phân giải.
=

tRA, tRB: thời gian lưu tương ứng của chất

;

A, chất B.
hoặc

=

=

W1/2(A), W1/2(B): Chiều rộng pic đo ở nửa chiều

×

cao pic của chất A, chất B.
WA, WB: Chiều rộng pic ở đáy pic.
α: Hệ số chọn lọc.

Nếu R nhỏ thì các pic chưa tách hẳn, việc tính diện tích pic sẽ không
chính xác, khi đó phải tìm cách tăng R theo 3 cách sau:
- Làm thay đổi k’
- Làm tăng số đĩa lý thuyết
- Làm tăng độ chọn lọc α
Nếu R lớn quá thì thời gian phân tích sẽ lâu, tốn nhiều pha động, độ nhạy
kém, lúc này phải tìm cách giảm R bằng cách: Ứng dụng quá trình rửa giải
gradienx để cho chất thứ hai ra nhanh hơn, nếu thiết bị không có khả năng này
thì phải thay đổi thành phẩn hoặc tỷ lệ pha động.
Trong thực tế nếu các pic cân đối thì độ phân giải để hai pic tách tối thiểu
là R = 1. Trong phép định lượng R = 1,5 là phù hợp.
1.4. Một số kết quả xác định PRC và CPM theo phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao
Trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng, phương pháp HPLC được
ứng dụng nhiều trong phân tích các chế phẩm về dược cũng như hỗn hợp các
chất vô cơ, hữu cơ. Các kết quả đều cho thấy phương pháp có độ tin cậy cao
[22,23,27].
Năm 2005, tác giả Thái Duy Thìn và cộng sự đã sử dụng phương pháp HPLC:
- Nghiên cứu định lượng acetaminophen, ibuprofen bằng phương pháp
HPLC với điều kiện: Cột Richrosorb RP18 (250mm x 4mm; 10μm), pha động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





là hỗn hợp axetonitril và dung dịch axit photphoric 0,1% (tỉ lệ 60: 40 về thể
tích), tốc độ dòng là 1 mL/phút, detector UV đặt ở bước sóng 214 nm, thể tích
tiêm mẫu 20 μL. Kết quả thu được: sai số tương đối của ibuprofen và
acetaminophen là 0,81% và 1,03%; độ thu hồi của ibuprofen và acetaminophen
là 98,4% và 98% [12].
- Định lượng acetaminophen, axit mefenamic bằng phương pháp HPLC
với điều kiện: Cột Lichrosorb RP18 (250 mm x 4,6 mm; 10 μm). Pha động là
hỗn hợp axetonitril- nước- tetrahydrofuran (tỉ lệ 3:8:9 về thể tích). Tốc độ dòng
là 1 mL/phút. Detector UV đặt ở bước sóng 279 nm. Thể tích tiêm mẫu 20 μL.
Kết quả thu được: sai số tương đối của acetaminophen, axit mefenamic là
0,51% và 1,42%; độ thu hồi của acetaminophen, axit mefenamic là 98,16% và
99,16% [12].
- Định lượng acetaminophen, cafein bằng phương pháp HPLC với điều
kiện: Cột Lichrosorb RP18 (250mm x 4,6mm; 10μm). Pha động là hỗn hợp
metanol- nước (tỉ lệ 35:65 về thể tích). Tốc độ dòng là 1 mL/phút. Detector UV
đặt ở bước sóng 279 nm. Thể tích tiêm mẫu 20 μL. Kết quả thu được: sai số
tương đối của acetaminophen, cafein là 0,54% và 1,07%; độ thu hồi của
acetaminophen, cafein là 98,8% và 99,5% [12].
- Định lượng acetaminophen, quinin sunfat bằng phương pháp HPLC với
điều kiện: Cột Lichrosorb RP18 (250mm x 4,6mm; 5μm). Pha động là hỗn hợp
metanol- axit axetic- dietylamin (tỉ lệ 650:350:1 về thể tích). Tốc độ dòng là 1
mL/phút. Detector UV đặt ở bước sóng 235 nm. Thể tích tiêm mẫu 20 μL. Kết
quả thu được: sai số tương đối của acetaminophen, quinin sunfat là 1,16% và
1,887%; độ thu hồi của acetaminophen, quinin sunfat là 99,0% và 99,3% [11].
- Định lượng acetaminophen, phenylpropaolamin HCl, clorphenylamin
maleat bằng phương pháp HPLC với điều kiện: Cột C18 (250mm x 4,6mm;
5μm). Pha động là hỗn hợp nước- axetonitril- trietylamin (tỉ lệ 968:30:2 về thể
tích). Tốc độ dòng là 1,2 mL/phút. Detector UV đặt ở bước sóng 216 nm đo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





phenylpropaolamin HCl và clorphenylamin maleat 244 nm đo acetaminophen.
Thể tích tiêm mẫu 20 μL. Nhiệt độ cột ở nhiệt độ phòng. Kết quả thu được: sai
số tương đối của acetaminophen, phenylpropaolamin HCl và clophenylamin
maleat là 0,47% và 0,67% và 1,19%; độ thu hồi dao động từ 99,61% đến
100,65% [12].
- Định lượng acetaminophen, ephedrin HCl, theophyllin, phenobarbital
bằng phương pháp HPLC với điều kiện: Cột lichrosorb RP18 (250mm x 4mm;
10μm). Pha động là hỗn hợp metanol-dung dịch đệm photphat pH 3,5 (tỉ lệ
38:62 về thể tích). Tốc độ dòng là 1,0 mL/phút. Detector UV đặt ở bước sóng
240 nm. Thể tích tiêm mẫu 20 μL. Kết quả thu được với diện tích pic, độ lặp lại
và độ đúng nằm trong giới hạn cho phép [12].
- Định lượng acetaminophen, bromhexin HCl, pseudoephedry HCl,
clorpheniramin maleat và cafein bằng phương pháp HPLC với điều kiện: Cột
lichrosorb Si60 (250mm x 4mm; 5μm). Pha động là hỗn hợp metanol-dung dịch
đệm amoninitrat pH 9,5 (tỉ lệ 45:6 về thể tích). Tốc độ dòng là 1,5 mL/phút khi
đo pseudoephedry HCl, clorpheniramin maleat; 1,0 mL/phút khi đo cafein và
bromhexin HCl; 1,0 mL/phút khi đo acetaminophen. Detector UV đặt ở bước
sóng 257 nm với pseudoephedry HCl, clorpheniramin maleat và acetaminophen;
298 nm với cafein và bromhexin HCl. Thể tích tiêm mẫu 20 μL. Kết quả thu được
với diện tích pic, độ lặp lại và độ đúng nằm trong giới hạn cho phép [12].
Năm 2009, bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), tác giả
Fegade và cộng sự đã định lượng đồng thời acetaminophen và piroxicam trong
thuốc viên. Sử dụng cột Eurosphere-100 C18 (250mm x 4,6 mm; 5 μm) với pha
động là hỗn hợp metanol: nước (tỉ lệ 70:30 về thể tích). Tốc độ dòng 1,0
mL/phút và bước sóng đo quang ở 227 nm. Thời gian lưu của piroxicam và
acetaminophen tương ứng là 2,52 và 5,48 phút. Phương pháp này đã có độ

chính xác, độ tuyến tính, độ tin cậy, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng
theo tiêu chuẩn ICH và USP. Các nghiên cứu khảo nghiệm cho thấy độ thu hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×