Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Thảo luận Tư pháp quốc tế Chương Thẩm quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.53 KB, 11 trang )

1. Một trong những trường hợp Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp về xác định cha mẹ cho con có YTNN là khi bị đơn có nơi cư trú
lâu dài tại Việt Nam.
Nhận định: Đúng
Đây là vụ việc về hôn nhân gia đình, cụ thể đây là việc xác định cha mẹ cho con nên
TA có thẩm quyền giải quyết vụ việc này (K4 Đ28 BLTTDS 2015).
Việc xác định cha mẹ cho con có YTNN là một vụ việc dân sự có YTNN nên theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015 thì khi bị đơn có nơi cư trú lâu
dài tại VN thì TAVN hoàn toàn có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
CSPL: K4 Điều 28, K1 Điều 469 BLTTDS 2015
2. Tranh chấp vận chuyển hành khách bằng máy bay có YTNN mà bên vận
chuyển không có trụ sở tại VN không thuộc thẩm quyền của TAVN.
Nhận định: Sai
Trong trường hợp nếu việc vận chuyển hành khách bằng máy bay có YTNN được
thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam hoặc nếu không thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam
mà có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam
thì TAVN hoàn toàn có quyền giải quyết tranh chấp. (Điểm e, đ khoản 1 Điều 469
BLTTDS 2015)
Hoặc trong trường hợp các bên tranh chấp chọn TAVN để giải quyết theo pháp luật
Việt Nam hay ĐƯQT mà VN là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn TAVN thì
TAVN có quyền đưa ra xét xử. (Điểm c khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015)
CSPL: Điểm e, đ khoản 1 Điều 469, Điểm c khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015
3. Quy tắc “nơi có tài sản” là quy tắc duy nhất trong việc xác định thẩm quyền
của TAND đối với tranh chấp về tài sản có TYNN.
Nhận định: Sai
Trong trường hợp để lại di sản thừa kế thì quy tắc “quốc tịch” của người để lại di
sản kết hợp với quy tắc “nơi có tài sản” để xác định thẩm quyền có hay không
TAVN đối với tranh chấp về tài sản có YTNN. Do đó, để xác định thẩm quyền giải
quyết tranh chấp về tài sản có YTNN thì có thể kết hợp quy tắc “nơi có tài sản” và
quy tắc “quốc tịch”.
1




4. TA nước nào giải quyết vụ việc dân sự có YTNN thì pháp luật tố tụng của
nước đó được áp dụng trừ trường hợp ĐƯQT có liên quan mà quốc gia là
thành viên có quy định khác.
Nhận định: Đúng
Khi giải quyết các vụ việc dân sự theo nghĩa rộng có YTNN, về mặt tố tụng, tòa án
có thẩm quyền chỉ áp dụng luật tố tụng của nước mình. Đây là quan điểm được tất
cả các quốc gia trên thế giới thừa nhận. Nguyên do:
- Luật tố tụng là luật mang tính chất luật công, liên quan đến quyền và lợi ích của
quốc gia và của công cộng, nghĩa là quốc gia thể hiện ý chí chủ quyền và độc lập
trong việc áp dụng pháp luật này, không một lý do gì lại sử dụng luật tố tụng của
nước khác.
- Luật tố tụng là hình thức mà pháp luật mà mỗi quốc gia lại có quy định những
trình tự thủ tục riêng biệt, không quốc gia nào giống quốc gia nào (do khác nhau về
vị trí địa lý, kinh tế, chính trị, văn hóa,...) cho nên các quốc gia sẽ theo hướng sử
dụng luật tố tụng nước mình để thuận tiện cho việc giải quyết tranh chấp.
Tuy nhiên, trong trường hợp ĐƯQT mà quốc gia đó ký kết hoặc gia nhập có quy
định khác thì áp dụng quy định của ĐƯQT đó.
Do đó, TA nước nào giải quyết vụ việc dân sự có YTNN thì pháp luật tố tụng của
nước đó được áp dụng trừ trường hợp ĐƯQT có liên quan mà quốc gia là thành
viên có quy định khác.
5. Khi các bên lựa chọn TA nước nào giải quyết vụ việc thì những quy phạm
thực chất của pháp luật nước đó sẽ được áp dụng.
Nhận định: Sai
Khi các bên đã lựa chọn TA nước nào để giải quyết vụ việc thì TA đó sẽ có nhiệm
vụ lựa chọn hệ thống pháp luật nước nào được áp dụng.
TA có thể sử dụng quy phạm thực chất của nước mình để giải quyết vụ việc, tuy
nhiên TA có thể áp dụng quy phạm xung đột của nước mình hoặc ĐƯQT mà nước
mình tham gia dẫn chiếu đến quy phạm thực chất của hệ thống pháp luật nước

ngoài.
Do đó, khi các bên lựa chọn TA nước nào để giải quyết vụ việc thì TA có thể lựa
chọn quy phạm thức chất nước mình hoặc dùng quy phạm xung đột dẫn chiếu đến
quy phạm thực chất nước khác để áp dụng.
2


6. Khi các bên chọn luật của nước nào điều chỉnh nội dung hợp đồng thì TA có
thẩm quyền đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
Nhận định: Sai
Vì khi các bên chọn Luật bất cứ nước nào để điều chỉnh nội dung của hợp đồng thì
đây là luật để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng (luật nội
dung) để giải quyết tranh chấp. Còn việc xác định Tòa án nước nào có thẩm quyền
đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thì đây là việc dựa vào luật tố tụng còn gọi
là luật hình thức để xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Chứ việc các bên lựa chọn Luật nước nào để điều chỉnh nội dung của hợp đồng thì
không phải TA nước đó đương nhiên có thẩm quyền.
7. Một trong những trường hợp TAND Tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm đối
với vụ việc dân sự có YTNN là sau khi thụ lý mà phát sinh từ hợp đồng.
Nhận định: Sai
Vì theo Điều 37 BLTTDS thì TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp tại điều này trong đó tại điểm c khoản 1 có quy định những tranh chấp, yêu
cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
Do đó theo khoản 3 Điều 35 BLTTDS thì những tranh chấp, yêu cầu quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần
phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà thuộc TAND cấp tỉnh.
Vì vậy TAND cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo quy định trên chứ không
phải là chỉ khi phát sinh hoạt động ủy thác tư pháp tại nước ngoài như nhận định

nêu.

8. Vụ việc dân sự có YTNN chỉ có thể là vụ việc có các bên đương sự là cá nhân,
tổ chức nước ngoài.
Nhận định: Sai
Vì vụ việc dân sự có YTNN là vụ việc có các bên đương sự là cá nhân tổ chức nước
ngoài thì còn là những vụ việc được quy định tại Điều 663 BLDS trong đó tại khoản
3


3 có trường hợp các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam
nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước
ngoài thì lúc này vẫn là vụ việc dân sự có YTNN.
9. Khi bị đơn và nguyên đơn là cá nhân, tổ chức Việt Nam thì vụ việc dân sự
không thể là vụ việc dân sự có YTNN
Nhận định: Sai
Vì theo quy định tại khoản 2 Điều 663 BLDS thì quan hệ dân sự có YTNN là những
quan hệ được quy định tại khoản này, trong đó nếu nguyên đơn và bị đơn là cá nhân
tổ chức VN nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy
ra tại nước ngoài và TA VN dựa vào quy định của BLTTDS VN để xác định thẩm
quyền và thẩm quyền này thuộc TAVN thì lúc này vẫn là vụ việc dân sự có YTNN.
Chứ không phải như nhận định đã nêu.
10. Khi các bên khởi kiện tại TAVN liên quan đến tài sản ở VN thì không thể là
vụ việc dân sự có YTNN
Nhận định Sai
Vì khi các bên khởi kiện tại TAVN liên quan đến tài sản ở VN thì vẫn là vụ việc dân
sự có YTNN khi có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước
ngoài (điểm a khoản 2 Điều 663 BLDS)
11. Khi các bên chọn Tòa án Việt Nam đồng nghĩa với chọn luật Việt Nam điều
chỉnh cho quan hệ.

Nhận định: Sai
Việc chọn Tòa án Việt Nam không đồng nghĩa với chọn luật Việt Nam để giải quyết
tranh chấp. Việc lựa chọn luật áp dụng do Tòa án có thẩm quyền (do các bên lựa
chọn) căn cứ vào thỏa thuận riêng của các bên hay chỉ dẫn của quy phạm xung đột.
Như vậy nếu các bên lựa chọn luật nước ngoài hay có xung đột pháp luật chỉ dẫn
đến luật nước ngoài thì Tòa án đó có thể áp dụng luật nước ngoài.
12. Khi các bên khởi kiện tại Tòa án Việt Nam đồng nghĩa với việc các bên
chọn luật Tố tụng dân sự Việt Nam điều chỉnh cho vụ việc.
Nhận dịnh: Đúng

4


Việc các bên khởi kiện tại Tòa án Việt Nam, thì nội dung pháp luật áp dụng có thể là
pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài tùy theo thỏa thuận chọn luật của các
bên hoặc xung đột pháp luật dẫn chiếu. Nhưng quy trình thủ tục tố tụng để giải
quyết vụ việc phải được tuân thủ theo Luật tố tụng Việt Nam.
13. Xung đột thẩm quyền luôn phải được giải quyết trước xung đột pháp luật.
Nhận định: Đúng
Trình tự giải quyết xung đột: Trước hết phải phải giải quyết xung đột thẩm quyền,
sau đó mới giải quyết xung đột pháp luật. Chỉ khi xác định được cơ quan có thẩm
quyền giải quyết vụ việc thì mới xét đến việc giải quyết vụ việc đó như thế nào.
Việc xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế là hành vi tố tụng được thực hiện
trước khi giải quyết vấn đề xung đột pháp luật. Việc giải quyết xung đột luật là bước
thứ hai trong mối liên hệ giữa giải quyết xung đột pháp luật và xung đột thẩm
quyền.
14. Khi các bên lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết tranh chấp dân sự có
yếu tố nước ngoài thì sẽ làm phát sinh thẩm quyền của Tòa án Việt Nam.
Nhận định: Sai
Các bên trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài lựa chọn Tòa án Việt Nam để

giải quyết tranh chấp làm phát sinh thẩm quyền của Tòa án Việt Nam khi và chỉ khi
thỏa mãn Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan đến quan hệ đó
hoặc pháp luật Việt Nam có quy định về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
15. Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài chỉ được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Nhận định: Sai
Để Tòa án Việt Nam xác định thẩm quyền của mình khi tiếp nhận một đơn khởi
kiện về một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là:
Thứ nhất, căn cứ vào Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về
thẩm quyền của Tòa án đối với một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài .
Thứ hai, nếu không có Điều ước quốc tế có liên quan, thì áp dụng theo pháp luật
Việt Nam để xác định thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài.
5


Như vậy, việc xác định thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài không chỉ được xác định theo pháp luật Việt Nam, nên nhận định trên
sai.
16. Hãy liệt kê 05 nguyên tắc thường được áp dụng để xác định thẩm quyền
của tòa án quốc gia trong tư pháp quốc tế.
Để xác định thẩm quyền của Tòa án quốc gia trong tư pháp quốc tế, có những quy
tắc sau, căn cứ theo Điều 469, 470 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
+ Quy tắc quốc tịch.
+ Quy tắc nơi cư trú.
+ Quy tắc nơi có tài sản.
+ Quy tắc nơi xảy ra sự kiện pháp lý.
+ Quy tắc về sự thỏa thuận của các bên.
17. Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài chỉ được xác định theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, Bộ

luật Tố tụng dân sự và các văn bản có liên quan.
Nhận định: Sai.
Thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
còn có thể được xác định theo quy phạm xung đột của luật nước ngoài. Trong
trường hợp luật nước ngoài có thể có quy phạm dẫn chiếu đến hệ thống pháp luật
Việt Nam và xác định thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với vụ việc.
18. Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam đồng nghĩa với việc Tòa án
nước ngoài không có thẩm quyền giải quyết.
Nhận định: Sai
Thẩm quyền riêng biệt là sự tuyên bố của pháp luật Việt Nam về các vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngoài mà chỉ có Tòa án Việt Nam mới có thẩm quyền giải quyết
(quy định cụ thể tại Điều 470 BLTTDS 2015). Tòa nước ngoài cũng có thẩm quyền
giải quyết nhưng quyết định đó khi đến tòa Việt Nam thì sẽ không được công nhận.
19. Yếu tố nước ngoài trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài là giống nhau.
6


Nhận định: sai
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài (khoản 2 Điều 663 BLDS 2015)
Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài (khoản 2 Điều 464 BLTTDS 2015)
Theo đó yếu tố nước ngoài trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài không đồng nhất với nhau về mặt chủ thể. Cụ thể ở
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì quy định là pháp nhân, trong khi ở vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài lại quy định về cơ quan, tổ chức. Quy định chủ thể là
cơ quan tổ chức tham gia vụ việc có yếu tố nước ngoài rộng hơn quy định chủ thể là
pháp nhân trong quan hệ có yếu tố nước ngoài.
20. Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam chỉ phát sinh đối với các vụ việc có liên
quan đến hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài khi việc thực hiện toàn bộ
hoặc một phần hợp đồng có xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam.

Nhận định: sai
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam không chỉ phát sinh đối với các vụ việc có liên
quan đến hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài mà còn phát sinh khi các yêu cầu
để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động… (vd: tuyên bố một người chết, tuyên bố một người mất tích)
21. Lựa chọn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng cũng đồng nghĩa với việc xác
định cơ quan giải quyết tranh chấp là tòa án của nước có pháp luật được lựa
chọn.
Nhận định: Sai
Khi một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được khởi kiện tại tòa án của một quốc
gia thì vấn đề đầu tiên tòa án phải xác định xem có thẩm quyền thụ lý giải quyết
không. Việc xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia đối với một vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngoài cụ thể về nguyên tắc được thực hiện thông qua 2 bước cơ bản:
-Thứ nhất, xác định tòa án quốc gia nào có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó.
-Thứ hai, xác định tòa án cụ thể nào của quốc gia có thẩm quyền giải quyết vụ việc
đó.

7


Như vậy nếu xác định được tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết thì mới tiến hành
chọn luật để áp dụng. Luật áp dụng có thể không phải là luật của nơi có tòa án được
xác định có thẩm quyền giải quyết.
22. Thẩm quyền của tòa án Việt Nam chỉ có thể phát sinh theo pháp luật Việt
Nam.
Nhận định: Sai
Thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
không chỉ phát sinh theo pháp luật Việt Nam mà còn phát sinh trong các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
23. Pháp luật Việt Nam không cho phép các bên lựa chọn tòa án để giải quyết

tranh chấp.
Nhận định: Sai
Pháp luật Việt Nam cho phép các bên lựa chọn tòa án để giải quyết tranh chấp. Nếu
tòa án mà các bên lựa chọn không có thẩm quyền thì tòa án đó sẽ chuyển tranh chấp
đến tòa án khác có thẩm quyền thụ lý.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 664 BLDS 2015
24. Tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài là một thủ tục tố tụng đặc biệt để giải
quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định: Sai
Vì tố tụng dân sự khi áp dụng để giải quyết các vụ việc dân sự trong nước sẽ áp
dụng pháp luật quốc gia. Tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài là một ngành luật
công nên khi áp dụng để giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài cũng sẽ
áp dụng chính pháp luật của quốc gia. Như vậy tố tụng dân sự để giải quyết các vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài không đặc biệt, nó cũng áp dụng thủ tục của pháp
luật tố tụng dân sự của quốc gia giống như thủ tục tố tụng dân sự để giải quyết vụ
việc dân sự trong nước.
25. Chỉ tòa án nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền xét xử đối với các vụ việc
hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài.
Nhận định: Đúng

8


Theo Khoản 3, Điều 35 BLTTDS 2015 thì những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và
gia đình, về kinh doanh, thương mại, về lao động và các yêu cầu dân sự mà có
đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân cấp huyện.
Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 37 BLTTDS 2015 quy định Tòa án nhân dân cấp tỉnh

có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc tranh chấp, yêu cầu
quy định tại Khoản 3 Điều 35 của BLTTDS 2015.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3, Điều 35, Điểm c, Khoản 1, Điều 37 BLTTDS 2015.
26. Tất cả tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài xảy ra trên lãnh thổ Việt
Nam thì tòa án Việt Nam đều có thẩm quyền.
Nhận định: Đúng.
Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế tức là thẩm quyền của tòa án tư pháp một nước
nhất định đối với việc xét xử các vụ việc dân sư quốc tế cụ thể.
Các quy tắc xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế
-

-

Xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế theo dấu hiệu quốc tịch của một bên
hoặc các bên đương sự trong vụ án dân sự quốc tế: theo nguyên tắc luật quốc tịch;
Xác theo dấu hiệu nơi thường trú của bị đơn dân sự.
Xác định theo dấu hiệu sự hiện diện của bị đơn dân sự hoặc tài sản của bị đơn dân
sự tại lãnh thổ của nước có tòa án giải quyết vụ tranh chấp và khả năng thực tế
(trên cở sở sự hiện diện của bị đơn hoặc tài sản của bị đơn) khởi kiện vụ án chống
bị đơn nói trên tại nước này hoặc tạm giữ tài sản của bị đơn để bảo đảm việc giải
quyết sơ thẩm vụ án tại nước này.
Xác định theo dấu hiệu nơi đang có vật đang tranh chấp;
Nếu tồn tại bất kỳ mối quan hệ nào giữa vụ tranh chấp với lãnh thổ của nước có
tòa án nhận thụ lý đơn kiện thì thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế vụ tranh chấp có
thể được xác định theo dấu hiệu nơi thường trú của nguyên đơn, nơi gây ra tổ thất
hoặc nơi thi hành án.
27. Tất cả tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài đều thuộc thẩm quyền của
TAND cấp tỉnh
Nhận định: Sai.
9



Nếu có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án,
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân cấp huyện mà sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; trừ
trường hợp sau:“Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy
việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa
vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ
giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng
giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này
và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.” – Tức mặc dù đây là vụ việc có yếu
tố nước ngoài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền của Tòa huyện.
28. Các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài có thể được giải quyết tại tòa án
quốc tế hoặc tòa án quốc gia.
Nhận định: Đúng.
Điều 667. Áp dụng pháp luật nước ngoài: “Trường hợp pháp luật nước ngoài được
áp dụng nhưng có cách hiểu khác nhau thì việc áp dụng phải theo sự giải thích của
cơ quan có thẩm quyền tại nước đó.”
Như vậy việc áp dụng luật nước ngoài là cho phép tòa án quốc tế hoặc tòa án quốc
gia có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự

29. Tòa án Việt Nam sẽ không có thẩm quyền khi một bên đương sự là quốc
gia.
Nhận định: Đúng.
Theo Khoản 2 Điều 464 BLTTDS 2015 Nguyên tắc áp dụng giải quyết vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngoài. Như vậy ta thấy một bên đương sự là quốc gia không
thuộc nguyên tắc áp dụng luật này nên Tòa án Việt Nam sẽ không có thẩm quyền
giải quyết.
30. Thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố

nước ngoài chỉ được xác định bằng Chương 38 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Nhận định: Sai.

10


Tại mục 2, thẩm quyền của tòa án các cấp của Bộ luật Tố tụng dân sự là 1 mục
nhắm xác định thẩm quyền tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự chứ không
chỉ riêng Chương 38. Tại mục 2 này xác định được vụ án dân sự thuộc thẩm quyền
của Tòa án cấp nào.
31. Tòa án Việt Nam không có thẩm quyền nếu cả hai bên đều là người nước
ngoài trong vụ án ly hôn.
Nhận định: Sai.
Tại khoản 1 Điều 464 BLTTDS 2015 khi trường hợp bị đơn thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết mặc dù cả
hai bên đều là người nước ngoài:
a) Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
b) Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức
có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
c) Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương
sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
đ) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra
ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công
việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;
e) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra
ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan,
tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.

32. Nếu bị đơn là người nước ngoài không có tài sản tại Việt Nam thì tòa án
Việt Nam sẽ không có thẩm quyền.
Nhận định: Sai.
Người nước ngoài không có tài sản tại Việt Nam nhưng nếu thuộc các trường hợp
tại điểm a, b, d, đ, e Khoản 1 Điều 464 BLTTS 2015 thì Tòa án Việt Nam vẫn có
thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự này.

11



×