Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện công tác quản lý dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

PHẠM THU TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

PHẠM THU TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN THỊ DIỆU CHI

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự
thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.


Tác giả luận văn

Phan Thu Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.................................................................vii
HÌNH...................................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
5.Kết cấu luận văn..................................................................................................4
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU............................................5
1.1.Các công trình nghiên cứu nước ngoài.............................................................5
1.2.Các công trình nghiên cứu trong nước.............................................................9
1.3.Khoảng trống nghiên cứu...............................................................................13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................13
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI.......................14
2.1.Dự trữ ngoại hối.............................................................................................14
2.1.1.Khái niệm dự trữ ngoại hối.................................................................14
2.1.2.Thành phần và nguồn hình thành dự trữ ngoại hối.............................14
2.1.3.Vai trò của dự trữ ngoại hối................................................................15
2.1.4.Chỉ tiêu đánh giá quy mô dự trữ ngoại hối.........................................17
2.2.Quản lý dự trữ ngoại hối.................................................................................19
1.2.1.Khái niệm quản lý dự trữ ngoại hối....................................................19
2.2.2.Mục tiêu quản lý dự trữ ngoại hối.......................................................19
2.2.3.Nghiệp vụ quản lý dự trữ ngoại hối....................................................21

2.2.4.Nội dung hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối.....................................22


2.3. Các kinh nghiệm quốc tế về quản lý dự trữ ngoại hối...................................26
2.3.1.Kinh nghiệm của Hàn Quốc................................................................26
2.3.2.Kinh nghiệm của Trung Quốc.............................................................35
2.3.3.Bài học kinh nghiệm quốc tế..............................................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................47
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI.....................47
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM....................................................47
3.1.Khát quát về dự trữ ngoại hối của Việt Nam..................................................47
3.1.1.Quy mô dự trữ ngoại hối.....................................................................48
3.1.2.Thành phần dự trữ ngoại hối...............................................................54
3.2.Thực trạng công tác quản lý dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam...................................................................................................................... 56
3.2.1.Mục tiêu quản lý dự trữ ngoại hối.......................................................57
3.2.2.Khung thể chế và cơ cấu quản lý dự trữ ngoại hối..............................58
3.2.3.Phân bổ tài sản và tiêu chuẩn đầu tư dự trữ ngoại hối.........................61
3.2.4.Quản lý rủi ro......................................................................................67
3.2.5.Ứng phó trước biến động thị trường trong quản lý dự trữ ngoại hối...69
3.2.6.Các vấn đề khác trong quản lý dự trữ ngoại hối.................................73
3.3.Đánh giá công tác quản lý dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam...................................................................................................................... 75
3.3.1.Những mặt tích cực............................................................................75
3.3.2.Những mặt hạn chế.............................................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................80
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ.........................................82
4.1.Định hướng quản lý dự trữ ngoại hối của Việt Nam giai đoạn tới..................82
4.1.1.Bối cảnh quốc tế.................................................................................82
4.1.2.Bối cảnh trong nước...........................................................................84



4.1.3.Định hướng quản lý dự trữ ngoại hối cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam giai đoạn tới........................................................................................86
4.2.Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.....................................................................................................87
4.2.1.Hoàn thiện khung thể chế và cơ cấu tổ chức.......................................87
4.2.2.Mở rộng quy mô dự trữ ngoại hối.......................................................91
4.2.3.Đa dạng hóa cơ cấu dự trữ ngoại hối..................................................93
4.2.4.Tăng cường công tác quản lý rủi ro dự trữ ngoại hối..........................94
4.2.5.Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý dự trữ ngoại hối
....................................................................................................................95
4.2.6.Giải pháp khác....................................................................................96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................97
KẾT LUẬN............................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................100


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DTNH
EMDEs

Nội dung
Dự trữ ngoại hối
Các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển (Emerging Market

IMF
NHNN VN
NHTW

TCTC
TGHĐ
TTCK
TTNH
TTQT
TTTC
USD, KPW, JPY,

and Developing Economics)
Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng trung ương
Tổ chức tài chính
Tỷ giá hối đoái
Thị trường chứng khoán
Thị trường ngoại hối
Thanh toán quốc tế
Thị trường tài chính
Ký hiệu quốc tế đồng tiền các quốc gia/khu vực, tương ứng

GBP, EUR, CNY, của: Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Anh, Liên minh Tiền tệ châu
VND, NZD, SGD, Âu, Trung Quốc, Việt Nam, Newzeland, Singapore, Úc, Thụy
AUD, CHF, CAD
WTO

Sĩ, Canada
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

BẢNG
Bảng 0.1. Thành phần DTNH của Hàn Quốc năm 2014-2016 (triệu USD).......28
Bảng 0.2. Cơ cấu DTNH của Hàn Quốc giai đoạn 2007 – 2016 (%)..................31
Bảng 0.3. Phương pháp quản lý rủi ro DTNH của NHTW Hàn Quốc..............32
Bảng 0.4. Thành phần DTNH của Trung Quốc giai đoạn 2012-2016 (tỷ USD).38
Bảng 0.5. Giá trị nắm giữ chứng khoán Mỹ của Trung Quốc giai đoạn 20072016 (cuối tháng 06 hàng năm, tỷ USD)...............................................................39
Bảng 0.6. Bảng tính chỉ số ARA của Trung Quốc (cuối năm 2016, tỷ USD)......43
Bảng 0.7. Thành phần DTNH của Việt Nam giai đoạn 1997-2016 (triệu USD) 55
Bảng 0.8. Cơ cấu đồng tiền dự trữ của nhóm EMDEs giai đoạn 2007-2015.....62
Bảng 0.9. Cơ cấu đồng tiền dự trữ của Việt Nam giai đoạn 2007-2015.............63
Bảng 0.10. Giá trị nắm giữ chứng khoán Mỹ của Việt Nam giai đoạn 2002-2016
................................................................................................................................. 65
Bảng 0.11. Bảng tính chỉ số ARA của Việt Nam (cuối năm 2016, triệu USD)....73
HÌNH
Hình 0.1.“Bộ ba chiến lược và mục tiêu cơ bản” trong quản lý DTNH..............8
Hình 0.2. Các cách thức quản lý DTNH cho quy mô dự trữ khác nhau.............8
Hình 0.3. Trữ lượng DTNH của Hàn Quốc giai đoạn 1997 – 2016.....................27
Hình 0.4. Quy mô DTNH của Hàn Quốc xét theo tiêu chuẩn quốc tế...............28
Hình 0.5. Cơ cấu tổ chức quản lý DTNH của NHTW Hàn Quốc năm 2016.....33
Hình 0.6. DTNH của Trung Quốc và tương quan với thế giới...........................37
Hình 0.7. Quy mô DTNH của Trung Quốc xét theo tiêu chuẩn quốc tế............38
Hình 0.8. Xu hướng nắm giữ chứng khoán Mỹ của Trung Quốc.......................41
Hình 0.9. DTNH của Việt Nam và nhóm EMDEs khu vực châu Á....................49
Hình 0.10. Vị thế DTNH của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á năm 2016
................................................................................................................................. 50


Hình 0.11. DTNH theo tháng nhập khẩu năm tiếp theo của Việt Nam..............51
Hình 0.12. Tỷ lệ DTNH / Nợ ngắn hạn nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 1997
– 2016...................................................................................................................... 52

Hình 0.13. Xu thế tăng trưởng DTNH của Việt Nam..........................................54
Hình 0.14. Cơ cấu tổ chức quản lý DTNH của NHNN VN năm 2016................59
Hình 0.15. Xu hướng nắm giữ chứng khoán Mỹ của Việt Nam theo loại tài sản
................................................................................................................................. 66
Hình 0.16. Đề xuất cơ cấu tổ chức quản lý DTNH của NHNN VN thời gian tới
................................................................................................................................. 90


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế lớn, tất yếu và là đặc trưng quan trọng
của thế giới hiện nay. Tại Việt Nam, tinh thần hội nhập sâu rộng không ngừng được
củng cố, thông qua mở rộng hợp tác thương mại song phương và đa phương, đồng
thời từng bước tự do hóa các thị trường theo lộ trình cam kết về mở cửa kinh tế.
Nhờ vậy, Việt Nam đã có những “mốc son” lịch sử đầu tiên về sức tăng trưởng kinh
tế mạnh mẽ, sự bùng nổ của thị trường chứng khoán, cùng làn sóng đổ bộ của dòng
vốn đầu tư nước ngoài năm 2007, theo đó một kỷ lục về DTNH được ghi nhận –
khoảng 26 tỷ USD vào tháng 07/2008. Khi này, Việt Nam được xem là một điểm
sáng trên bản đồ kinh tế toàn cầu và có triển vọng trở thành “tỷ phú đô la”, xét theo
tiêu chí năng lực DTNH trong thanh toán quốc tế.
Tuy nhiên rất nhanh sau đó, cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ cuối
năm 2007 đã lan ra toàn cầu, khiến cánh cửa hội nhập kinh tế được mở rộng, cũng
đồng nghĩa với việc phải chấp nhận những cuộc chơi lớn. Tại Việt Nam chứng kiến
sự đảo chiều mạnh của dòng vốn ngoại từ nửa cuối năm 2008, DTNH theo đó
nhanh chóng sụt giảm, an ninh tài chính quốc gia cùng tính ổn định của đồng VND
bị đe dọa. Có thể nói rằng, một thảm họa kinh tế đã chính thức đổ bộ xuống Việt
Nam kể từ đầu năm 2009.
Lúc này, để bình ổn thị trường cũng như tỷ giá VND/USD, Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam đã buộc phải sử dụng DTNH để can thiệp vào thị trường, trữ
lượng dự trữ vì thế giảm nhanh xuống mức đáy – còn 12,58 tỷ USD hồi tháng
01/2011. Sau đó, bằng nhiều nỗ lực bình ổn thị trường của các nhà chức trách,
nền kinh tế Việt Nam mới bắt đầu có dấu hiệu hồi phục kể từ cuối năm 2012, và
DTNH nhìn chung cũng đã lấy lại được đà tăng mạnh – đạt 37 tỷ USD vào cuối
năm 2016.
Mặc dù vậy, nếu xét theo tiêu chuẩn quốc tế thì kể từ năm 2009 đến nay,
DTNH của Việt Nam vẫn luôn trong tình trạng “nỗ lực rượt đuổi theo một cột


2
mốc an toàn tối thiểu” là đáp ứng được nhu cầu của 3 tháng nhập khẩu cho năm
tiếp theo. Còn nếu so sánh trong khu vực Đông Nam Á, DTNH của Việt Nam chỉ
khiêm tốn đứng ở vị trí thứ 6 với trữ lượng bằng 1/5 của Thái Lan, 1/3 của
Indonesia hay Malaysia, và các nước này đều đạt mức cao về an toàn dự trữ theo
tiêu chuẩn quốc tế. Hàm ý rằng, DTNH của Việt Nam vẫn còn “rất mỏng” để đáp
ứng các nhu cầu thanh toán quốc tế, cũng như bảo vệ cho nền kinh tế trước các
cú sốc từ bên ngoài.
Thực tế trên cho thấy, mở cửa thị trường một mặt tạo cơ hội phát triển vượt
bậc cho các quốc gia, mặt khác đặt ra nhiều thách thức lớn cho các nhà cầm quyền
trong quản lý và điều hành tổng thể nền kinh tế. Và DTNH cũng vậy, một mặt
khẳng định vị thế quốc gia trong bối cảnh phát triển thuận lợi, mặt khác cho thấy
tầm quan trọng không thể thiếu khi nền kinh tế xảy ra bất ổn. Vậy DTNH nên được
quản lý như thế nào cho hiệu quả, trong khi ở khía cạnh khác việc nắm giữ DTNH
lại luôn đi kèm với những chi phí khác như khoản lợi tức từ đầu tư rủi ro, hàng hóa
hay tư liệu sản xuất tiên tiến bị bỏ qua để phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Và để
tìm lời giải đáp cho những thắc mắc này, tác giả quyết định chọn chủ đề “Hoàn
thiện công tác quản lý dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Về mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Trên cơ sở làm rõ những lý luận chung về
quản lý DTNH, tổng hợp kinh nghiệm quản lý DTNH từ các nước lân cận mà được
cho là đi đầu trong lĩnh vực này, cùng những phân tích về thực trạng công tác quản
lý DTNH của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thời gian qua, Luận văn sẽ đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý DTNH của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam giai đoạn tới.
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu tổng quát, luận văn hướng tới các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể như sau:


3
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về DTNH và quản lý DTNH, đồng thời
chỉ ra bài học kinh nghiệm về quản lý DTNH của một số nước để xác định cơ sở lý
luận cho phân tích thực trạng công tác quản lý DTNH của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Thứ hai, phân tích về thực trạng công tác quản lý DTNH của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thời gian qua để làm cơ sở thực tiễn cho đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý DTNH của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giai
đoạn tới.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp cho hoàn thiện công tác quản lý DTNH của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý dự trữ ngoại hối.
Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, giai đoạn 1997 – 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu phân tích về thực trạng công tác quản lý DTNH của NHNN VN,
luận văn sẽ căn cứ vào khung lý thuyết của những nghiên cứu trước đây để so sánh,
tổng hợp và phân tích, đồng thời sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê phân
tích về trực trạng công tác quản lý DTNH của NHNN VN giai đoạn 1997 – 2016, từ đó

đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý DTNH của NHNN VN thời gian tới.
Số liệu được thu thập từ các nguồn tài liệu của IMF, World Bank và NHTW
các nước liên quan, nguồn thông tin của các website chuyên cung cấp dữ liệu kinh
tế toàn cầu, báo, tạp chí chuyên ngành và kế thừa những kết quả nghiên cứu thực
nghiệm có liên quan.
Luận văn sẽ tập trung giải quyết 3 nội dung chính:
(1) Hệ thống cơ sở lý luận về DTNH và quản lý DTNH. Nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế về quản lý DTNH làm bài học cho Việt Nam.
(2) Phân tích thực trạng công tác quản lý DTNH của NHNN VN thời gian qua.
(3) Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý DTNH của NHNN VN giai
đoạn tới.


4
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mục lục, Danh mục từ viết tắt, Danh mục bảng biểu, hình vẽ,
Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được tổ chức
theo 4 chương:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Chương 2. Các vấn đề cơ bản về quản lý dự trữ ngoại hối
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự trữ ngoại hối của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam


5

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới, quản lý DTNH NHTW là vấn đề không mới và cũng chưa từng
cũ. Kể từ sau khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1997, vấn đề về quản lý DTNH
vẫn luôn thu hút được sự quan tâm đặc biệt của toàn cầu, dù là các nền kinh tế mới
nổi và đang phát triển, hay các nền kinh tế phát triển – nơi mà quản lý DTNH vốn
không phải là một vấn đề. Tuy nhiên, do đặc thù về cơ cấu thể chế, bối cảnh và
mục tiêu phát triển mà chính sách và thực tiễn quản lý DTNH của mỗi quốc gia là
khác nhau.
Courtney Blackman (1982) đã chia sẻ rằng việc quản lý DTNH đối với các
nền kinh tế phát triển chỉ là một khía cạnh của chính sách TGHĐ và có xu hướng
dự trữ ở quy mô vừa đủ để duy trì sự ổn định của thị trường. Tuy nhiên, tại các
nước nhỏ đang phát triển, quản lý DTNH luôn là khía cạnh quan trọng trong mọi
chiến lược phát triển kinh tế. Và khác so với các tổ chức tư nhân, quản lý DTNH
tại các NHTW có 5 mục tiêu chính là thanh khoản, sinh lời, dự phòng rủi ro, đáp
ứng các cân nhắc chính trị và duy trì giá trị. Việc đề cập đến các mục tiêu khác
nhau, ngụ ý rằng cần chia DTNH thành các danh mục tương ứng để quản lý. Tiếp
đến nghiên cứu nhấn mạnh về triết lý cơ bản của quản lý DTNH sẽ là không ưa rủi
ro, và tiêu chuẩn cơ bản của việc ra quyết định là “tối đa hóa lợi ích tối thiểu”
(maximin). Chỉ khi đạt đến mức dự trữ mà có thể đẩy lùi được nguy cơ suy thoái
tổng thể quốc gia, tiêu chuẩn “maximin” mới được giải phóng bởi mục tiêu “sinh
lời” và “duy trì giá trị”; theo đó nhà quản lý dự trữ bằng kiến thức, kinh nghiệm và
kĩ năng của mình sẽ hành động như một người ra quyết định có rủi ro. Cuối cùng,
nghiên cứu chỉ rõ việc lựa chọn một phương pháp để đo lường hiệu suất quản lý
DTNH theo từng mục tiêu là rất quan trọng. Và để nâng cao hiệu suất đầu tư, các


6
nhà quản lý dự trữ ở các nước nhỏ đang phát triển cần phải theo dõi sát diễn biến
tại các TTTC lớn, làm quen với lý thuyết và kỹ thuật đầu tư hiện đại, và cập nhật

những tiến bộ công nghệ mới nhất.
Joshua Aizenman, Yeonho Lee, Yeongseop Rhee (2004) đã mô tả nhu cầu dự
phòng về dự trữ quốc tế nhằm hạn chế tác động từ sự đảo chiều đột ngột của luồng
vốn ngắn hạn nước ngoài gây ra tại Hàn Quốc, kể từ sau cuộc khủng hoảng Đông Á
năm 1997-1998. Thật vậy, sự đảo chiều đột ngột của luồng vốn ngắn hạn nước
ngoài được chứng minh là có liên quan đến việc chi phí sản xuất tăng nhanh, do chi
phí tín dụng tăng cao. Do đó, nhu cầu dự trữ quốc tế gia tăng cùng với tính hiệu quả
của nó trong giảm bớt nguy cơ khủng hoảng thanh khoản, và giảm chi phí nắm giữ
dự trữ. Thực tế, để góp phần quản lý dự trữ quốc tế tốt hơn sau khủng hoảng năm
1997-1998, NHTW Hàn Quốc đã lựa chọn “tăng cường hội nhập tài chính đi đôi với
một chế độ TGHĐ linh hoạt hơn”. Và NHTW Hàn Quốc đã thành công khi tài
khoản vãng lai đạt thặng dư lớn và thu hút được một lượng lớn vốn cổ phần nước
ngoài, đây là động lực chính đằng sau sự tích tụ nhanh về dự trữ quốc tế sau khủng
hoảng của Hàn Quốc (lượng dự trữ có thể đầu tư tăng nhanh 146 tỷ USD trong vòng
6 năm, kể từ năm 1997). NHTW Hàn Quốc đã được rút ra được một bài học lớn từ
cuộc khủng hoảng quan tâm nhiều hơn đến việc nắm giữ cổ phần của người nước
ngoài hơn là chỉ vay nợ ngắn hạn.
Claudio Borio, Gabriele Galati and Alexandra Health (2008) đã trình bày một
số thay đổi chính về thực tiễn quản lý DTNH của cộng đồng NHTW. Báo cáo
phần lớn dựa vào cuộc điều tra đặc biệt được tiến hành cho 28 NHTW và cơ quan
hữu trách tiền tệ, mà chiếm khoảng 80% tổng DTNH toàn cầu, thời điểm cuối năm
2006. Kết quả khảo sát cho thấy, giai đoạn 2000-2007, thực tiễn quản lý DTNH
của các NHTW đã tiến triển đáng kể, với 4 xu hướng nổi bật: (i) tập trung vào khả
năng sinh lời, dù mục tiêu chính là thanh khoản và an toàn; (ii) áp dụng mô hình
cấu trúc trong việc đưa ra quyết định quản lý dự trữ; (iii) tăng cường quản lý rủi
ro; (iv) tăng cường công khai thông tin về thực tiễn quản lý, tuy vẫn có sự khác
biệt đáng kể giữa các NHTW về loại thông tin được cung cấp, tần suất và độ trễ


7

báo cáo. Và những bước tiến trong môi trường kinh tế và thể chế là động lực chính
đằng sau các xu hướng trên, như sự tích tụ lớn về quy mô DTNH của một số quốc
gia, sự phát triển về nghiệp vụ chuyên môn và TTTC, và xu hướng thuê ngoài
trong quản lý DTNH. Tuy nhiên, mọi tác động đều có 2 chiều, những xu hướng
trên cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho các NHTW trong việc lựa chọn
mức độ hợp lý giữa rủi ro và lợi tức, đơn vị đo lường lợi tức và rủi ro và mức độ
công khai thông tin.
Yu-Wei Hu (2010) đã đi sâu vào nghiên cứu về cơ quan nhà nước phụ trách
quản lý DTNH của Trung Quốc – SAFE. Thật vậy, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh
tế “siêu tốc” và tiến trình hội nhập kinh tế sâu rộng, DTNH của Trung Quốc được
tích tụ nhanh chóng và đạt đến quy mô khổng lồ - khoảng 2.400 tỷ USD, chiếm 1/3
tổng DTNH toàn cầu, tính đến cuối năm 2009. Điều này một mặt khẳng định vị thế
của Trung Quốc trong thương mại quốc tế, mặt khác gây nhiều áp lực về chi phí
nắm giữ dự trữ, lạm phát và bong bóng tài sản. Trước bối cảnh này, gánh nặng quản
lý tốt hơn DTNH đặt lên SAFE – cơ quan trực thuộc NHTW Trung Quốc, thực hiện
nhiệm vụ quản lý DTNH với 3 nguyên tắc là an toàn, thanh khoản và gia tăng giá
trị. Thực tế, SAFE đã gặp rất nhiều thách thức trong quản lý lượng DTNH vượt mức
có xu hướng ngày càng tăng, với chi phí nắm giữ lớn và sự cạnh tranh mạnh mẽ từ
Tổng Công ty Đầu tư Trung Quốc (đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính Trung Quốc, với
cơ sở vốn từ DTNH và có áp lực lớn về lợi nhuận), chưa kể cấu trúc quản trị của
SAFE được cho là thiếu minh bạch và không bắt kịp yêu cầu quản lý. Qua đó,
nghiên cứu đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý DTNH của
SAFE, gồm: (i) điều chỉnh mô hình tăng trưởng kinh tế từ quá phụ thuộc vào xuất
khẩu và đầu tư sang đẩy mạnh tiêu dùng nội địa; (ii) cho phép tăng TGHĐ trong dài
hạn; (iii) xem xét việc tự do hóa tài khoản vốn; (iv) đa dạng hơn trong đầu tư quốc
tế; (v) thành lập một quỹ đầu tư quốc gia trong phạm vi thẩm quyền của mình, để
quản lý phần DTNH dư thừa.
John Nugée (2015) đã mở đầu bằng nhận định, việc các NHTW phải quản lý
mức dự trữ có thể đầu tư quá lớn – khoảng 15.000 tỷ EUR trong một kỷ nguyên lãi



8
suất rất thấp, khiến mọi động thái của họ trở thành mối quan tâm lớn đối với giới
đầu tư, các nhà quản lý và giám sát sự ổn định của thị trường. Qua xem xét cấu trúc
quản lý dự trữ NHTW, nghiên cứu chỉ rõ việc đánh giá mức độ quan trọng của 3
yếu tố trong quản lý DTNH sẽ chi phối việc ra quyết định của NHTW (Hình 1.1).

Hình 0.1.“Bộ ba chiến lược và mục tiêu cơ bản” trong quản lý DTNH
Phần tiếp theo của nghiên cứu là các vấn đề thực tại mà các nhà quản lý dự trữ
NHTW phải đối mặt. Nghiên cứu đã sơ đồ hóa các cách thức quản lý DTNH
NHTW tương ứng với các quy mô dự trữ khác nhau (Hình 1.2).

Hình 0.2. Các cách thức quản lý DTNH cho quy mô dự trữ khác nhau
Dù thế nào thì hầu hết các NHTW đều muốn tăng trưởng quỹ, các giải pháp
cho thách thức từ mức lợi suất thấp được đưa ra là đa dạng hoá cả về loại hình tài
sản và thị trường đầu tư, nghiên cứu về các thị trường mới nổi, bổ sung danh mục
các tài sản thay thế, xem xét lại vai trò của vàng và ủy thác đầu tư với các danh mục


9
không trọng điểm. Tuy nhiên, các NHTW vẫn luôn nghi ngại về sự sụt giảm tính an
toàn và thanh khoản của TTCK toàn cầu, tính cạnh tranh so với quỹ đầu tư quốc gia
và phản ứng của cộng đồng nhà đầu tư. Điều này cản trở đáng kể hành vi đầu tư vì
lợi nhuận của các NHTW trong bối cảnh DTNH ngày càng được tích tụ lớn.
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, vấn đề về quản lý DTNH ngày càng được quan tâm nhiều hơn,
nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO và cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xảy
ra năm 2007-2008. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, như vị thế quốc
gia, tính minh bạch thông tin hay trình độ chuyên môn, mà các nghiên cứu về quản
lý DTNH tại Việt Nam còn nhiều hạn chế cả về số lượng và nội dung.

Nguyễn Thị Nhung (2007) đã chỉ ra rằng quản lý DTNH của Việt Nam vẫn
còn thiếu rõ ràng về nguyên tắc quản lý và cách thức đo lường hiệu quả quản lý
DTNH. Cụ thể, 3 nguyên tắc quản lý DTNH của Việt Nam là bảo toàn dự trữ, thanh
khoản và sinh lời. Trong đó, NHNN VN: (i) xác định cơ cấu đồng tiền đầu tư theo
tình hình biến động tỷ giá, nhu cầu TTQT, xu thế nắm giữ dự trữ của các quốc gia
khác và nhu cầu can thiệp TTNH trong nước để đảm bảo thanh khoản và có khả
năng sinh lời; (ii) lựa chọn đối tác đầu tư có xếp hạng tín nhiệm cao để đảm bảo an
toàn; (iii) định kỳ quy định hạn mức đầu tư vào một đối tác để giảm thiểu rủi ro;
(iv) theo nguyên tắc bảo toàn dự trữ, quy mô DTNH được đánh giá theo trữ lượng
và tỷ lệ quy theo tháng nhập khẩu. Tuy nhiên, một số khác lại hiểu bảo toàn dự trữ
theo nghĩa bảo toàn giá trị, tức cần đánh giá lại quy mô DTNH theo tỷ giá đầu năm
và cuối năm. Thực tế theo thống kê của IMF, không có nước nào áp dụng nguyên
tắc bảo toàn giá trị trên, vì nó không thể hiện hiệu quả đầu tư DTNH về lãi, khả
năng đáp ứng thanh khoản, hay kịp thời can thiệp trên TTNH. Để đánh giá hiệu quả,
nhiều nước áp dụng các tiêu chuẩn đầu tư về cơ cấu theo đồng tiền, công cụ và kỳ
hạn đầu tư theo 3 nguyên tắc an toàn, thanh khoản và sinh lời. Trong đó, các nước
phát triển áp dụng mô hình kinh tế lượng để tính toán các rủi ro tài chính, làm cơ sở
để xác định các tiêu chuẩn đầu tư và hạn mức lỗ có thể chấp nhận được, và chỉ
những nước còn hạn chế về nhân lực và hạ tầng công nghệ mới áp dụng phương
pháp xác định cơ cấu đồng tiền dự trữ như Việt Nam. Cuối cùng, từ thực tiễn trên,


10
nghiên cứu đưa ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý DTNH của
Việt Nam gồm: (i) quy định rõ ràng về mặt pháp lý cách hiểu các nguyên tắc quản
lý dự trữ và thứ tự ưu tiên giữa chúng; (ii) áp dụng mô hình kinh tế lượng để tính
toán rủi ro tài chính làm căn cứ xác định tiêu chuẩn đầu tư và hạn mức lỗ cho phép
khi đa dạng hóa đầu tư DTNH; (iii) nâng cấp hạ tầng công nghệ; (iv) nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ cùng chế độ lương thưởng hợp lý.
Trần Thanh Hải (2007) đã chỉ ra rằng cơ chế, chính sách về quản lý DTNH tại

Việt Nam còn nhiều bất cập. Thứ nhất, về hành lang pháp lý: (i) trong tổ chức thực
hiện quản lý DTNH, Vụ quản lý ngoại hối và Sở giao dịch vừa là những đơn vị ban
hành quy định vừa là đơn vị thực hiện các tiêu chuẩn, hạn mức; (ii) trong nghiệp vụ
kiểm soát, quản lý nội bộ hoạt động quản lý DTNH, Vụ Tổng kiểm soát chỉ kiểm
soát về mặt hành chính, chấp hành quy định, quy chế… còn hoạt động quản lý nội
bộ do Sở Giao dịch vừa xây dựng vừa thực hiện. Thứ hai, về mô hình tổ chức bộ
phận tác nghiệp quản lý DTNH tại NHNN VN phân tán, sự phối hợp còn hạn chế
gây nên sự chậm trễ và kém hiệu quả trong quá trình thực hiện và kiểm soát hoạt
động quản lý DTNH. Thứ ba, thiếu cán bộ có trình độ và kinh nghiệm thực hiện
quản lý DTNH, và chuyên gia phân tích, dự báo giỏi. Từ thực tiễn này, Nghiên cứu
đề xuất hướng hoàn thiện công tác quản lý DTNH về mặt cơ chế, chính sách như:
(i) hoàn thiện quy định quản lý DTNH đảm bảo tính đồng bộ cho các quy trình, bổ
sung và chỉnh sửa những kẽ hở, những điểm còn thiếu sót, tạo thuận lợi cho quá
trình tác nghiệp, đảm bảo an toàn; (ii) hình thành mô hình tổ chức quản lý DTNH
tập trung bằng việc thành lập Vụ Quản lý DTNH, phân cấp quản lý DTNH rõ ràng
với chức năng và nhiệm vụ độc lập; (iii) tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ trực tiếp quản lý DTNH và cán bộ phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô.
Phạm Bảo Lâm (2012) đã mở đầu bằng danh sách 20 quốc gia đứng đầu thế
giới về DTNH năm 2010, trong đó Pháp và Thái Lan được lựa chọn làm điểm đến
kinh nghiệm về quản lý DTNH. Với NHTW Pháp ngoài việc thực hiện quản lý
DTNH quốc gia, còn quản lý phần dự trữ ủy thác của NHTW châu Âu và là nhà
cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu thế giới về tiền gửi kỳ hạn từ qua đêm đến 1
năm, dịch vụ hối đoái và vàng dưới hình thức giao ngay và kỳ hạn dưới 1 năm, mua


11
bán trái phiếu các đồng tiền chủ chốt, cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán trái
phiếu theo yêu cầu, cho vay trái phiếu. Danh mục đầu tư của NHTW Pháp gồm: (i)
mua và giữ đến đáo hạn, (ii) tối đa hóa lợi nhuận với hạn mức kỳ hạn bình quân
được định sẵn, (iii) quản lý theo chỉ số mốc. Trong đó, NHTW Pháp tìm cách gia

tăng lợi nhuận hơn nữa nhờ tăng kỳ hạn đầu tư bình quân, đa dạng hóa các đồng
tiền dự trữ và công cụ đầu tư như trái phiếu công ty, cổ phiếu và trái phiếu các thị
trường mới nổi. Còn với quản lý DTNH của Thái Lan do NHTW Thái Lan thực
hiện, với chiến lược phân bổ đầu tư chủ yếu vào chứng khoán chính phủ có tính đến
yếu tố hạng tín dụng, cụ thể là 88:3:3:6=AAA:AA+:AA-:A. Về danh mục đầu tư
gồm: (i) bảo đảm thanh khoản chỉ với các tài sản bằng đồng USD có thanh khoản
cao và kỳ hạn ngắn, (ii) bảo toàn giá trị và có khả năng sinh lời thông qua đầu tư dài
hạn vào các đồng tiền mạnh, (iii) đáp ứng nghĩa vụ nợ bằng đồng JPY, (iv) ủy thác
đầu tư nhằm học hỏi kỹ năng, nghiệp vụ quản lý tiên tiến. Về hệ thống mạng phục
vụ công tác quản lý DTNH gồm Reuters, Bloomberg, Telerate và Dealing Room
System. Qua đó, nghiên cứu nêu rõ những định hướng nền tảng nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý DTNH tại Việt Nam như sau: (i) tạo hành lang pháp lý mở cho việc áp
dụng các nghiệp vụ mới và kỹ thuật quản lý DTNH hiện đại; (ii) phát triển hạ tầng
công nghệ nhằm tăng tính thuận tiện và kiểm soát rủi ro hoạt động; (iii) đa dạng hóa
đồng tiền dự trữ và thị trường đầu tư; (iv) phát triển và mở rộng các nghiệp vụ đầu
tư; (v) đào tạo đội ngũ cán bộ.
Lê Hà Trang (2012) đã mở đầu bằng đà tăng trưởng ấn tượng của DTNH
Trung Quốc, tăng gấp khoảng 20 lần trong hơn 10 năm – đạt 165,6 tỷ đôla vào năm
2000 nhưng đã vượt mốc 3.000 tỷ đôla vào năm 2011, chiếm 30% DTNH toàn cầu,
và gia tăng ổn định từ cả 2 nguồn cán cân vãng lai và cán cân vốn. Trước thực tế đó,
tác giả tiếp cận vấn đề về quản lý DTNH trên hai khía cạnh: thứ nhất, về cách thức
tổ chức quản lý DTNH, năm 1995 Cục Quản lý DTNH Trung Quốc – SAFE được
thành lập, là cơ quan trực thuộc NHTW Trung Quốc, có nhiệm vụ quản lý DTNH
quốc gia, với chiến lược đầu tư luôn là độ an toàn và tính thanh khoản cao. Đối mặt
với thách thức lớn là rủi ro về tỷ giá khi quy mô DTNH liên tục tăng, năm 2007
Tổng công ty Đầu tư Trung Quốc – CIC được thành lập với 100% nguồn vốn từ


12
DTNH, theo đuổi danh mục tài sản có tính sinh lời cao; thứ hai, về chiến lược đầu

tư hướng tới đa dạng hóa rổ đồng tiền dự trữ để giảm rủi ro về tỷ giá, nâng dần tỷ
trọng vàng và điều chỉnh quy mô DTNH đang vượt quá mức hợp lý, gây sức ép
thanh khoản dư thừa cho NHTW. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra bài học cho Việt
Nam trong xây dựng và quản lý DTNH như sau: (i) đẩy mạnh sản xuất theo hướng
xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài; (ii) duy
trì quy mô DTNH hợp lý; (iii) quản lý DTNH bám sát 3 nguyên tắc cơ bản an toàn,
thanh khoản và sinh lời; (iv) thành lập cơ quan chuyên trách về quản lý DTNH; (v)
gia tăng tính minh bạch trong quản lý DTNH; (vi) tạo điều kiện tập trung nguồn
ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng và DTNH.
Lê Thị Tuấn Nghĩa và Phạm Thị Hoàng Anh (2013) đã chỉ ra rằng giai đoạn từ
2007-2008, DTNH của Việt Nam tăng cao – đạt mốc lịch sử 26 tỷ USD vào tháng
07/2008 và đáp ứng yêu cầu về an toàn dự trữ theo chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, sang
giai đoạn 2009-2011, an ninh tài chính quốc gia đã bị đe dọa khi cả 3 chỉ tiêu về an
toàn DTNH của Việt Nam đều thấp dưới chuẩn, trữ lượng dự trữ giảm xuống đáy –
còn 12,58 tỷ tính đến tháng 01/2011. Sau đó, với hàng loạt nỗ lực bình ổn kinh tế vĩ
mô, nền kinh tế đã có những dấu hiệu tích cực, DTNH tăng dần trở lại, đạt 23 tỷ
USD vào cuối năm 2012. Ðây là tiền đề để duy trì lòng tin trong TTQT, bảo vệ giá
trị đồng VND, góp phần thu hút đầu tư nước ngoài và chống đỡ các cú sốc kinh tế.
Nhưng ở một khía cạnh khác của DTNH, cơ cấu DTNH lại được cho là tương đối
hợp lý. Cụ thể, trong khi các nền kinh tế phát triển có xu hướng tìm đến vàng khi
giá trị các loại ngoại tệ mạnh suy giảm (vàng chiếm >50% tổng DTNH), thì Việt
Nam lại chung xu hướng với các nền kinh tế mới nổi, tỷ trọng vàng trong DTNH rất
thấp – chỉ từ 1,5-4% do ngoại tệ mạnh được ưu tiên trong TTQT và vay trả nợ. Mặt
khác, cơ cấu ngoại tệ trong DTNH Việt Nam cũng được cân nhắc dựa trên xu hướng
nắm giữ chung, mức độ sử dụng trong TTQT và vay nợ nước ngoài. Cuối cùng,
nghiên cứu đưa ra một số đề xuất cho NHNN VN, cụ thể: (i) cải thiện cán cân
thương mại và kiểm soát cán cân vãng lai, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tập
trung các nguồn ngoại tệ về NHNN VN nhằm tăng quy mô DTNH, nhưng cũng
không nên tích trữ quá nhiều; (ii) đa dạng hóa cơ cấu đồng tiền dự trữ. Ngoài ra,



13
NHNN VN nên linh hoạt hơn trong điều hành tỷ giá và giá vàng nhằm bảo toàn
DTNH và công khai hóa số liệu về DTNH.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung trên thế giới đã có khá nhiều các nghiên cứu về quản lý DTNH
với tính cập nhật cao và đa dạng về các góc độ nghiên cứu. Trong khi đó, tại Việt
Nam, vấn đề này vẫn chưa nhận được sự quan tâm thích đáng và phần lớn các đề tài
đều có góc độ nghiên cứu tương đối hẹp trong tiếp cận các khía cạnh về công tác
quản lý DTNH. Hầu hết mỗi nghiên cứu chỉ cung cấp một lượng thông tin rất hạn
chế về thực tế quản lý dự trữ của Việt Nam, như quy mô và cơ cấu DTNH, hay vắn
tắt về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hữu trách trong quy trình quản lý
DTNH, hoặc thậm chí đơn thuần là bài học kinh nghiệm quốc tế về quản lý DTNH.
Hơn nữa, thực trạng về quản lý DTNH tại Việt Nam đang tồn tại một khoảng trống
nghiên cứu đáng kể về thời gian, từ năm 2012 trở lại đây.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 của Luận văn thạc sĩ, tác giả đã trình bày được một số nội dung
cơ bản sau:
Thứ nhất, tổng quan một số công trình nghiên cứu nước ngoài về quản lý
DTNH, và dễ thấy rằng các mảng đề tài nghiên cứu về quản lý DTNH khá bao quát
bao gồm cả mô hình lý thuyết và thực tế, vấn đề nghiên cứu mang tính thời sự và
cập nhật cao (như việc chỉ ra xu hướng quản lý DTNH mới hay cảnh báo trước
những thách thức trong quản lý DTNH và đi kèm với giải pháp). Các kết quả nghiên
cứu này đã chứng minh rằng, quản lý DTNH là rất quan trọng đối với an ninh tài
chính của một quốc gia, dù là các nền kinh tế - tài chính phát triển lâu đời, các thị
trường mới nổi hay các nước nhỏ đang phát triển.
Thứ hai, tóm tắt một số công trình nghiên cứu trong nước về quản lý DTNH.
Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng quản lý DTNH của Việt Nam bên cạnh
những thành tựu đáng kể, còn tồn tại rất nhiều thiếu sót, bất cập từ khung thể chế,

cơ cấu tổ chức cho đến quy mô, cơ cấu DTNH. Tuy nhiên, các công trình trong
nước nhìn chung còn rất hạn chế về góc độ khai thác và khối lượng thông tin cung


14
cấp. Và hầu hết chỉ mới có vài nghiên cứu dưới dạng bài viết trao đổi thông tin kể
từ khi có thông tin Việt Nam gia nhập WTO - cuối năm 2006, và chỉ mới được bàn
tàn sôi nổi như một vấn đề quan trọng của quốc gia kể từ năm 2012, tức sau 4 năm
kể từ khi nền kinh tế nước nhà rơi vào khủng hoảng và 15 năm kể từ khi cuộc
khủng hoảng Đông Á xảy ra. Hàm ý rằng, tính dự báo và tính thời sự của một vấn
đề trọng yếu quốc gia là gần như không có.
Thứ ba, chỉ ra khoảng trống nghiên cứu về quản lý DTNH của NHNN VN.
Sau đây, luận văn sẽ đi vào tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý DTNH trong
chương 2, làm cơ sở tiếp cận thực trạng quản lý DTNH của NHNN VN.

CHƯƠNG 4.
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
2.1. Dự trữ ngoại hối
2.1.1. Khái niệm dự trữ ngoại hối
DTNH thể hiện sức mạnh tài chính của một quốc gia, là công cụ hữu hiệu vừa
để phòng chống rủi ro trước những biến động từ bên ngoài, vừa để điều tiết nền
kinh tế vĩ mô. Và hầu hết các quốc gia đều dựa trên định nghĩa của IMF về DTNH
như chuẩn mực chung để đo lường và đảm bảo tính so sánh quốc tế.
“Dự trữ ngoại hối của một quốc gia là những tài sản ngoại hối sẵn có và được
kiểm soát bởi nhà chức trách tiền tệ nhằm tài trợ cho cán cân thanh toán, can thiệp
vào thị trường ngoại hối để điều tiết tỷ giá và cho các mục đích có liên quan khác
(như duy trì niềm tin vào đồng nội tệ và nền kinh tế, và là cơ sở để vay nợ nước
ngoài”, [IMF (2009)].
Cần lưu ý cụm từ “sẵn có” và “được quản lý” bởi cơ quan hữu trách tiền tệ
(thường là các NHTW), tức các tài sản ngoại hối là tiềm năng hoặc lưu lại trong các

tầng lớp dân cư hay trôi nổi trên thị trường, đều không được coi là DTNH.
2.1.2. Thành phần và nguồn hình thành dự trữ ngoại hối


15
Theo IMF (2009), thành phần DTNH bao gồm:
(1) Ngoại tệ tiền mặt và tiền gửi;
(2) Chứng khoán và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế phát hành;
(3) Quyền rút vốn đặc biệt (SDRs – Special drawing rights) – là DTNH do IMF
tạo ra và được phân bổ dựa trên hạn mức cho các nước thành viên, để bổ sung
DTNH cho họ;
(4) Hạn mức dự trữ tại IMF – là tổng của (a) số ngoại tệ mà một quốc gia thành
viên có thể rút ra từ IMF trong thời hạn ngắn, và (b) bất kỳ khoản nợ nào mà IMF
sẵn sàng dành cho các nước thành viên trong Thỏa thuận chung về vay nợ;
(5) Vàng tiền tệ;
(6) Các tài sản ngoại hối khác.
Trong đó, DTNH có thể được hình thành từ các nguồn như mua từ ngân sách
nhà nước và thị trường ngoại hối, các khoản vay từ ngân hàng và tổ chức tài chính
quốc tế, các khoản tiền gửi ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng,
mua từ các khoản sinh lời từ đầu tư dự trữ, hoặc các nguồn khác.
2.1.3. Vai trò của dự trữ ngoại hối
Mỗi quốc gia đều có đặc thù riêng về quy mô dân số, thể chế kinh tế, tình hình
phát triển, mức độ mở cửa kinh tế... Nhưng trong hầu hết mọi hoàn cảnh, quốc gia
nào cũng đều thấy nhu cầu cần phải nắm giữ DTNH. Có nghĩa là, nhu cầu nắm giữ
sẽ chi phối hành động nắm giữ DTNH, hay nói cách khác, các NHTW cần xác định
chính xác tại sao mình cần phải nắm giữ DTNH trước khi tranh luận về những vấn
đề như mức độ dự trữ, nguồn tài trợ dự trữ và đầu tư dự trữ tối ưu. Hàm ý rằng, các
nhà hoạch định chính sách cần phải nắm rõ từng vai trò của DTNH trước khi lên kế
hoạch làm sao để quản lý DTNH tối ưu.

Một là, DTNH là công cụ để can thiệp vào TTNH nhằm điều chỉnh các dòng
lưu chuyển tiền tệ và ổn định TGHĐ, qua đó cung cấp một môi trường kinh tế thuận
lợi hơn. Đây được coi là mục đích chính của việc nắm giữ DTNH.
DTNH thực hiện chức năng quan trọng trong một chế độ TGHĐ cố định. Bởi


16
NHTW cần phải thực hiện mua bán đồng nội tệ trên TTNH để cân bằng cung cầu,
nhằm giữ tỷ giá ổn định trong một giới hạn nhất định. Khi đó, NHTW cần phải đảm
bảo mức DTNH đủ lớn để duy trì sự tự tin trong chính sách TGHĐ cố định, và
khoản dự trữ nhỏ hơn thích hợp để đáp ứng cho TGHĐ thả nổi vì NHTW không cần
can thiệp nhiều để bảo vệ đồng tiền. Dù vậy ở một chế độ TGHĐ thả nổi, NHTW có
thể vẫn quyết định can thiệp vào TTNH nếu xét thấy tỷ giá thực và tỷ giá thị trường
mất cân bằng nghiêm trọng, mà có thể đe dọa đến các giao dịch thông thường trên
thị trường. Hoặc một NHTW cũng có thể bắt buộc phải can thiệp vào TTNH để
chống lại lạm phát do tăng giá nhập khẩu khi đồng nội tệ mất giá. Thậm chí ở một
chế độ TGHĐ thả nổi hoàn toàn, vẫn xuất hiện nhu cầu DTNH vì thị trường và các
cơ quan xếp hạng có xu hướng xem DTNH như cơ sở tăng cường độ tin cậy chính
sách tiền tệ.
Các nền kinh tế đang phát triển thường tận dụng triệt để vai trò này của DTNH
trong nỗ lực duy trì một đồng nội tệ dưới giá trị thực nhằm tạo ưu thế cạnh tranh
cho hàng nội địa, nhờ đó tăng nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu.
Hai là, DTNH đảm bảo thanh toán cho các nghĩa vụ nợ bằng ngoại tệ. Rõ
ràng ngoại tệ là cần thiết vào thời điểm các khoản nợ đến hạn thanh toán. Mặc dù có
thể mua vào ngoại tệ khi cần thiết để đáp ứng nhu cầu này, nhưng các NHTW
thường không làm theo cách này vì một vài lý do như TTNH có thể không thuận lợi
vào thời điểm cần có ngoại tệ, các giao dịch có thể gây rối loạn thị trường, chiến
lược này đưa đến rủi ro TGHĐ lớn trên danh mục nợ, hay cách tiếp cận này làm
giảm sự tín nhiệm của các cơ quan tín dụng vào quốc gia, khi đó sức hấp dẫn đầu tư
quốc gia giảm và chi phí vay ngoại tệ tăng. Bởi vậy, hầu hết các quốc gia thay vì đi

vay ngoại tệ sẽ sử dụng một phần dự trữ để tạo lập một quỹ mà phục vụ ít nhất một
phần nợ đang sắp đến hạn của họ.
Ba là, DTNH góp phần bảo vệ nền kinh tế trước các cú sốc, trong vai trò
như một quỹ để ổn định và khôi phục tài chính. Điều này có thể rất phù hợp với
các nước nhỏ đang phát triển. Bởi các quốc gia lớn hơn thường có khả năng tài
trợ nhiều hơn cho phục hồi nền kinh tế khi khủng hoảng xảy đến, trong khi một


×