Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 89 trang )

“TRUỜNG

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN”
---    ---

“TRỊNH

"HẠN

QUỐC CƯỜNG”

CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP"
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI"

"

Chuyªn ngµnh: TµI CHÝNH - NG¢N HµNG

Người hướng dẫn khoa học”:



TS. TRẦN ĐỨC THẮNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.


Tác giả luận văn

Trịnh Quốc Cường


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Trần Đức Thắng là người
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận
văn này.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến nhà trường, khoa và các ban ngành đoàn thể
của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học
viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin trâng trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân đội đã sẵn sàng giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện, cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, cơ quan, bạn bè và
người thân đã hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu, để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn của mình
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Trịnh Quốc Cường


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI ROTÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG

3

1.1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 7
1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Bản chất của rủi ro tín dụng

8

8

1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại NHTM9
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng

13

1.2.4. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng

15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 19
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 19
2.1.1. Lịch sử hình thành 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

20

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

24

2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI MB

26

2.2.1. Quy trình dụng khách hàng doanh nghiệp tại MB

26

2.2.2. Xây dựng Chiến lược và chính sách tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại MB
34
3.1 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HẠN CHẾ RRTD DOANH NGHIỆP TẠI MB
36
3.1.1. Những kết quả đạt được 36


3.1.2. Những mặt còn tồn tại
3.1.3. Nguyên nhân


42

45

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

49

3.1. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI MB

49

3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI MB
52
3.2.1. Xây dựng Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng toàn diện
3.2.2. Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng

52

54

3.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản trị rủi ro tín dụng 55
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

56

3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảm thiểu rủi ro tín dụng và xây
dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng 57
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 58

3.3. KIẾN NGHỊ KHÁC 60
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 60
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

64


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
MB
TMCP
XHCN
NHTƯ
DN
CBTD

:
:
:
:
:
:
:

AMC

:


QTRR
VAMC
RRTD

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Thương mại cổ phần
Xã hội chủ nghĩa
Ngân hàng Trung ương
Doanh nghiệp
Cán bộ tín dụng
Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản

Ngân hàng TMCP Quân đội
: Quản trị rủi ro
Công ty TNHH MTV Quản Lý Tài Sản Của Các Tổ
:
Chức Tín Dụng Việt Nam
: Rủi ro tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của MB giai đoạn 2014 đến 2016
25

Bảng 2.2:


Phân loại nợ của MB đối với doanh nghiệp

Bảng 2.3:

Tăng trưởng dư nợ theo đối tượng cho vay giai đoạn 2014 -2016
36

Bảng 2.4:

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng doanh nghiệp

Bảng 2.5:

Cơ cấu tín dụng doanh nghiệp theo nhóm ngành giai đoạn 2014 – 2016
39

30

39

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ MB giai đoạn 2014 – 2016 37
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng doanh nghiệp theo chất lượng nợ

38

Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ xấu doanh nghiệp của MB trong giai đoạn 2014 – 2016
38
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tín dụng doanh nghiệp theo kỳ hạn giai đoạn 2014 -2016
41

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Mô hình tổ chức tập đoàn 21

Sơ đồ 2.2:

Mô hình tổ chức MB

Sơ đồ 2.3 :

Quy trình tín dụng doanh nghiệp 28

Sơ đồ 2.4:

Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHDN
30

Sơ đồ 3.1:

Phương thức quản trị rủi ro tín dụng

23

54


“TRUỜNG

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN”

---    ---

“TRỊNH

"HẠN

QUỐC CƯỜNG”

CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP"
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI"

"

Chuyªn ngµnh: TµI CHÝNH - NG¢N HµNG

HÀ NỘI - 2017


i

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là
lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Rủi ro tín dụng có tác động tới nhiều chủ thể của nền kinh tế. Đối với ngân
hàng, rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán uy tín và năng lực cạnh tranh
của ngân hàng của ngân hàng. Đối với doanh nghiệp, tín dụng là công cụ tích tụ tập
trung vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và theo
chiều sâu. Rủi ro tín dụng khiến ngân hàng không thu hồi được số vốn và lãi như đã

dự kiến, mất cơ hội tìm kiếm thiết lập quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp mới
có chất lượng cho vay tốt. Đối với nền kinh tế, Ngân hàng thương mại có vai trò hết
sức quan trọng, nó được coi là mạch máu của nền kinh tế. Rủi ro tín dụng gây hậu
quả nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả
các ngành nghề trong nền kinh tế, làm suy yếu nền kinh tế.
Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, không thể loại trừ chỉ có thể đề
phòng, hạn chế. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng nói
chung và tín dụng doanh nghiệp nói riêng luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ
ngân hàng nào. Xuất phát từ ý nghĩa trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Hạn chế
rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội” để nghiên cứu làm
luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực trạng công tác hạn chế tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác hạn chế rủi ro
tín dụng doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, luận văn kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Rủi ro tín dụng doanh nghiệp và các
vấn đề liên quan đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Ngân hàng TMCP Quân đội.
+ Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016.


ii
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh để thu thập dữ liệu và
phân tích số liệu.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được tác giả trình bày bao

gồm 3 chương:
Chương 1 - Những lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp
của ngân hàng thương mại.
Chương 2 - Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chương 3 - Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Quân đội.
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm và các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều các khái niệm khác nhau nói về Ngân hàng thương mại
và theo khái niệm thường được sử dụng nhất thì “Ngân hàng thương mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy, Ngân hàng thương
mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp
vụ tài chính khác.
b. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
- Nghiệp vụ huy động vốn
- Nghiệp vụ sử dụng vốn
- Nghiệp vụ trung gian thanh toán
1.1.1.2. Khái niệm và các hình thức cơ bản của nghiệp vụ tín dụng
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với



iii
một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa
là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung
gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của
khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng
phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay.
b. Các hình thức tín dụng ngân hàng
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước;
- Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
1.1.1.3. Quy trình tín dụng ngân hàng thương mại
Quy trình tín dụng thường gồm có 10 bước:








Khai thác khách hàng, tìm kiếm dự án
Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng
Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Quyết định cho vay
Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo


lãnh
 Phát tiền vay
 Kiểm tra sau khi cho vay, thu hồi nợ, gia hạn nợ
 Xử lý rủi ro
 Thanh lý hợp đồng và đánh giá kết quả cho vay
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Rủi ro là nguy cơ xảy ra những sự kiện ngoài mong muốn, gây ra những tác
động bất lợi cho cá nhân hoặc tổ chức. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thường thể hiện dưới dạng tài chính (tổn thất, thiệt hại kinh tế) hoặc phi tài chính
(tác động tiêu cực tới uy tín, tiềm năng phát triển của Ngân hàng). Trong hoạt động của
một NHTM thì thường không phải bất cứ những sự kiện nào xấu cũng là rủi ro, mà có
thể là bất trắc. Bất trắc là sự ngẫu nhiên của kết quả. Nếu như những sự kiện xấu đó
không gây ra tổn thất cho ngân hàng thì đó là bất trắc, không nên coi là rủi ro.
Các loại rủi ro trong ngân hàng:
-

Rủi ro tín dụng
Rủi ro lãi suất
Rủi ro ngoại hối


iv
- Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro hoạt động
1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Bản chất của rủi ro tín dụng
1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại NHTM
1.2.2.1. Các nguyên nhân khách quan
-Môi trường kinh tế
-Môi trường pháp lý

-Môi trường tự nhiên
1.2.2.2. Các nguyên nhân chủ quan
a. Các nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp
-Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém
-Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
-Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
b. Nguyên nhân phía ngân hàng
-Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ
-Thiếu sự giám sát và quản lý khi cho vay
-Chính sách cho vay của ngân hàng
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay
không có khả năng trả được nợ một phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay.
Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ
cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn..
1.2.3.2. Nợ xấu
Là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc không thể thu hồi được
do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán... Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của
ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí
đánh giá rủi ro của khoản vay.
1.2.3.3. Dự phòng RRTD
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra.
Mục đích của việc sử dụng dự phòng rủi ro của một ngân hàng là nhằm bù đắp tổn
thất đối với những khoản nợ của ngân hàng xảy ra trong trường hợp khách hàng
không có khả năng chi trả do giải thể, phá sản, chết, mất tích, hoặc khi khoản nợ
được xếp vào nhóm 5.
1.2.3.4. Các chỉ tiêu gián tiếp đánh giá rủi ro tín dụng



v
- Quy mô tín dụng: Không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp RRTD nhưng
nếu quy mô tín dụng tăng quá nóng, không tương ứng với khả năng kiểm soát của
ngân hàng thì lúc đó, quy mô tín dụng sẽ phản ánh RRTD.
- Cơ cấu tín dụng: Phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành
nghề, lĩnh vực, loại tiền... do đó, tuy không phản ánh trực tiếp mức độ rủi ro, nhưng
nếu cơ cấu tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm, sẽ phản ánh
RRTD tiềm năng. Cơ cấu tín dụng chia theo các nhóm: Cơ cấu tín dụng theo ngành
(Nếu tập trung cho vay vào những ngành có độ rủi ro cao thì rủi ro không trả được
nợ ngân hàng cũng cao); Cơ cấu tín dụng theo loại hình (doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); Cơ cấu tín dụng
theo loại tiền tệ (RRTD xảy ra khi có sự biến động mạnh hay bất lợi về tỷ giá; khả
năng không đáp ứng của nguồn vốn huy động theo từng loại tiền tệ đối với dư nợ
cho vay)...
1.2.4. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
- Đa dạng hóa danh mục tín dụng
- Cho vay đồng tài trợ
- Bảo hiểm tín dụng


vi
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.1.1. Lịch sử hình thành
MB được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP do NHNN
Việt Nam cấp ngày 14 tháng 9 năm 1994 và Quyết định số 00374/GP-UB của Ủy
ban Nhân dân Thành phố Hà Nội với số Vốn điều lệ đăng ký ban đầu 20 tỷ đồng,
thời gian hoạt động là 50 năm. Ngày 4 tháng 11 năm 1994, MB chính thức đi vào

hoạt động với 25 cán bộ nhân viên đầu tiên, đặt trụ sở tại số 28 Điện Biên Phủ, Ba
Đình, Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Với mô hình là tập đoàn tài chính đa ngành, MB hiện có 7 công ty thành
viên, bao gồm:
- Công ty cổ phần chứng khoán MB (MBS): Chuyên về các hoạt động môi
giới, đầu tư kinh doanh chứng khoán.
- Công ty cổ phần quản lý Quỹ đầu tư MB (MB Capital): Chuyên về hoạt
động ủy thác đầu tư, quản lý quỹ, danh mục đầu tư.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Quản lý nợ và khai thác tài sản (MB AMC:
Chuyên về hoạt động quản lý, mua bán nợ, định giá, khai thác tài sản.
- Công ty cổ phần địa ốc MB (MB Land): Chuyên về hoạt động đầu tư, kinh
doanh bất động sản.
- Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội (MIC): Hoạt động trong lĩnh vực
bảo hiểm phi nhân thọ.
- Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ MB Ageas Life: hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và đầu tư tài chính.
- Công ty Tài chính TNHH MTV MB (Mcredit): hoạt động trong lĩnh vực
cho vay tiêu dùng.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết thúc năm 2014, mặc dù điều kiện kinh tế vĩ mô còn nhiều khó khăn
nhưng MB vẫn hoàn thành tốt hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản, hoạt động
chung đảm bảo ổn định, an toàn và hiệu quả. Các chỉ tiêu tăng trưởng về huy động
và dư nợ cao hơn mức trung bình của ngành, lợi nhuận trước thuế đạt mức 3.002 tỷ


vii
đồng (tăng 5,02% so với năm 2013) và đứng nhóm đầu trong nhóm các NHTM cổ
phần (loại trừ các NHTM nhà nước cổ phần hóa).
Năm 2016, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB) đã hoàn thành

các nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh doanh đề ra từ đầu năm. Trong đó, đáng chú ý là lợi
nhuận trước thuế riêng ngân hàng đạt 3.711 tỷ đồng, tăng 17,8% so với năm 2015,
vượt 4,5% so với kế hoạch.
2.2. Tình hình thực hiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại MB
2.2.1. Quy trình dụng khách hàng doanh nghiệp tại MB
Hiện nay, với năng lực quản trị của ngân hàng cùng với sự hỗ trợ của hệ
thống công nghệ thông tin, Ngân hàng TMCP Quân đội đang áp dụng mô hình quy
trình tín dụng khách hàng doanh nghiệp tập trung, là mô hình mà cách thức tổ chức
hoạt động, quyền quyết định và quản trị trị khoản vay tập trung ở Hội sở.
2.2.2. Xây dựng Chiến lược và chính sách tăng cường quản trị rủi ro tín dụng
tại MB
MB đã duy trì một chính sách quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo những nguyên
tắc cơ bản sau:
 Thiết lập một môi trường quản trị rủi ro tín dụng phù hợp;
 Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng lành mạnh;
 Duy trì một quy trình quản trị, đo lường và giám sát tín dụng phù hợp;
 Đảm bảo kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng.
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HẠN CHẾ RRTD DOANH NGHIỆP TẠI MB
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Dư nợ doanh nghiệp tăng trưởng cao hơn trung bình ngành
MB có lợi thế là khách hàng trong Quân đội và các tổ chức liên quan, định
hướng hoạt động của MB cũng tập trung phát triển khách hàng tổ chức, do vậy tốc
độ tăng trưởng tín dụng đối với mảng khách hàng doanh nghiệp luôn ở mức cao.
Năm 2016, dư nợ tín dụng doanh nghiệp của MB đạt 100,421 tỷ tăng ~
15.000 tỷ đồng, tương đương tăng trưởng hơn 17% so với 2015. Đây là mức tăng
trưởng tốt, xấp xỉ mức trung bình toàn hệ thống ngân hàng năm 2016 là 18.25%.
2.3.1.2. Chất lượng tín dụng tốt, nợ xấu nằm trong mức kiểm soát
Nợ nhóm 2 được kiểm soát tốt trong giới hạn từ 1.8% năm 2014 xuống còn 0.9%
năm 2016, nợ xấu (nhóm 3-5) luôn ở mức rất thấp ~ 1%, cao nhất trong năm 2014 là
1.2% và năm 2016 còn chỉ là 0.5%, trong khi tổng dư nợ doanh nghiệp hàng năm tăng

bình quân ~ 17%. Điều này cho thấy các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
TMCP Quân đội đã có kết quả tích cực so với mức trung bình của hệ thống ngân hàng.


viii
2.3.1.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro giảm mạnh
Trong giai đoạn 2014-2016, tỷ lệ dự phòng rủi ro doanh nghiệp trên tổng dư
nợ doanh nghiệp của MB giảm từ 2.2% năm 2014 xuống còn 1.1% trong năm 2016.
Điều này thể hiện rõ nét kết quả hạn chế rủi ro mảng khách hàng doanh nghiệp của
MB đã giảm thiểu được nợ quá hạn, kiềm chế gia tăng nợ xấu trong khi dư nợ
doanh nghiệp vẫn tăng trưởng tốt.
2.3.1.4. Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề được điều chỉnh phù
hợp với định hướng
Cơ cấu tín dụng mảng doanh nghiệp được điều chỉnh theo hướng mục tiêu
của MB là giữ vững tỷ trọng cho vay công nghiệp và thương mại từ 60% đến 70%;
điều chỉnh giảm tỷ trọng cho vay vào nhóm doanh nghiệp nhà nước; nâng dần tỷ lệ
cho vay có bảo đảm; kiểm soát chặt chẽ dư nợ cho vay một số ngành, lĩnh vực nhạy
cảm có độ rủi ro cao là bất động sản và chứng khoán.
2.3.1.5. Tín dụng doanh nghiệp dài hạn tăng trưởng tốt
Trong cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn, khoản tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng cao (trên 60%) còn lại tín dụng trung dài hạn tương đương khoảng 30%-40%.
Cơ cấu này là tương đối hợp lý do tín dụng ngắn hạn có ưu điểm là quay vòng
nhanh, có rủi ro thấp trong khi tín dụng trung và dài hạn có thu nhập cao hơn nhưng
rủi ro tín dụng cao hơn.
2.3.2. Những mặt còn tồn tại
2.3.2.1. Quy trình cấp tín dụng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro
Do hạn chế về tính minh bạch của thông tin khách hàng và năng lực thẩm
định yếu của cán quan hệ khách hàng nên để đảm bảo an toàn cho ngân hàng, quy
trình cấp tín dụng nhìn chung còn cồng kềnh, phức tạp, quy trình cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng như cá nhân hầu như vẫn giống hệt quy trình cho vay

khách hàng doanh nghiệp lớn. Hạn chế nói trên gây lãng phí về nhân lực, tài lực của
ngân hàng khi xử lý các khoản tín dụng.
2.3.2.2. Hệ thống đo lường rủi ro tín dụng thiếu đồng bộ, chủ yếu sử dụng
phương pháp định tính
Hệ thống hỗ trợ đo lường, phân tích rủi ro tín dụng vẫn còn thiếu tính đồng
bộ. Hiện nay, ngân hàng mới chỉ có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá
rủi ro của khách hàng, tuy nhiên hệ thống này vẫn còn một số hạn chế.
2.3.2.3. Chưa xây dựng hệ thống theo dõi cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống theo dõi cảnh báo sớm những RRTD


ix
theo từng thời điểm để có thể chỉ đạo toàn hệ thống nhằm đưa ra các biện pháp kịp thời
ngăn chặn RRTD có thể bùng phát. Những cảnh báo chưa được làm thường xuyên và
có hệ thống mà thông thường khi có dấu hiệu khẩn thiết ban lãnh đạo cấp cao của MB
phát lệnh cho Khối/Phòng quản lý RRTD có công văn chỉ đạo toàn hệ thống.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
a. Nhân sự
Nhận thức của cán bộ ngân hàng về rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói
riêng không khỏi có những hạn chế nhất định. Cán bộ ngân hàng luôn có tư tưởng là
mức độ rủi ro tín dụng càng thấp càng tốt, chưa tính đến tương quan giữa thu nhập
và rủi ro. Quá trình chuyển từ quan niệm "quản trị trị rủi ro có nghĩa là không để có
rủi ro" sang "quản trị trị rủi ro tốt có nghĩa là đảm bảo sự ổn định của lợi nhuận"
chưa được thấm nhuần trong quản trị rủi ro tín dụng của cán bộ ngân hàng.
b. Cơ sở dữ liệu, thông tin tín dụng
Việc thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin mới được các ngân hàng quan tâm từ
khi hệ thống ngân hàng lõi mới được triển khai.
c. Hệ thống công nghệ thông tin
Hệ thống công nghệ thông tin ảnh hưởng đến việc quyết định mô hình quản

trị rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng như việc xây dựng các công cụ đo lường rủi
ro tín dụng và hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng, một trong những tiêu chí quan
trọng đánh giá trình độ phát triển quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng hiện đại.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
a. Hạn chế của các văn bản quy định
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng xây dựng trong thời gian
vừa qua chủ yếu là để phục vụ công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro. Trong
khi đó, những chức năng cơ bản khác của hệ thống này như hỗ trợ quyết định tín dụng,
định giá khoản vay, xây dựng hạn mức chưa được quan tâm khai thác triệt để.
b. Hệ thống thông tin, dữ liệu khách hàng chưa đầy đủ, đồng bộ, minh bạch
Hiện nay các NHTM chưa quen trao đổi thông tin về tình hình khách hàng cho
các ngân hàng bạn bởi lý do cạnh tranh. Bên cạnh đó thông tin tại trung tâm thông tin
tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của các ngân hàng, mà chính các cơ
sở dữ liệu khách hàng này là yếu tố quan trọng quyết định việc xây dựng các công cụ
đo lường rủi ro tín dụng cũng như hệ thống cảnh bảo sớm rủi ro tín dụng.


x
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
3.1.
2.1. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI MB
Năm 2016 là năm tiền đề cho khát vọng và mục tiêu cao hơn, xa hơn của MB
trong giai đoạn chiến lược 2017- 2021. Cùng với những định hướng mới trong
chiến lược kinh doanh, MB đã thực thi nhiều giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản trị rủi ro với mục tiêu đồng hành cùng kinh doanh, đáp ứng xu hướng của thị
trường tài chính cũng như yêu cầu tuân thủ Basel II của NHNN. quản trị rủi ro thực
thi toàn diện và kiểm soát hiệu quả các loại rủi ro trên toàn tập đoàn, đóng góp tích
cực vào kết quả chung của toàn ngân hàng, hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh,
quản trị tốt chất lượng danh mục, kiểm soát các giới hạn an toàn tuân thủ quy định.

3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI MB
3.2.1.
2.1.1. Xây dựng Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng toàn diện
- Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng phải làm cơ sở cho việc xây dựng mô
hình quản trị rủi ro phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Ngân hàng, chính sách
cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng, các sản phẩm tín dụng, các ngành, lĩnh
vực kinh tế, khu vực địa lý, đồng tiền cấp tín dụng; thời hạn cấp tín dụng; hạn mức
cấp tín dụng; chính sách lãi suất và phi lãi suất; cơ chế xử lý các trường hợp ngoại
lệ và các vấn đề khác.
- Chiến lược quản trị rủi ro phải phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro
(khẩu vị rủi ro) của ngân hàng và mức sinh lời mà ngân hàng kỳ vọng khi chấp nhận
các rủi ro tín dụng;
- Chiến lược quản trị rủi ro cần xem xét, đánh giá các mục tiêu về chất lượng
tín dụng, thu nhập và tăng trưởng trong mối tương quan qua lại, trong quan hệ với
tiềm năng nội tại của ngân hàng và với môi trường kinh doanh tổng thể.
3.2.2. Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp sẽ giúp ngân hàng chủ động xây
dựng kế hoạch hành động và sử dụng vốn phù hợp hạn chế tổn thất và trình độ quản
trị rủi ro của Ngân hàng, dần đáp ứng theo thông lệ quốc tế. Mô hình quản trị rủi ro
tín dụng sẽ quyết định các chi phí trong tương lai mà những chi phí sẽ ảnh hưởng
đến thu nhập hiện tại hoặc trong tương lai. Bởi vì, trong điều kiện cạnh tranh ngân
hàng nên coi rủi ro là một chi phí cần tính đối với khách hàng. Sự nhận biết rủi ro sẽ


xi
giúp đưa ra mức giá phù hợp với khách hàng. Nếu không có quản trị rủi ro để có cơ
sở định giá cho khách hàng, ngân hàng sẽ giảm ưu thế cạnh tranh so với những
ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản trị rủi ro tín dụng
Hiện nay ngân hàng đã có các quy định vận hành hoạt động tín dụng. Tuy

nhiên, do các quy định được xây dựng tại các thời kỳ khác nhau, do nhiều bộ phận
đầu mối xây dựng, phục vụ mục tiêu từng giai đoạn, được chỉ đạo bởi nhiều cấp
lãnh đạo... cho nên hiện có một số quy định chồng chéo, khó thực hiện..
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trong bất kỳ hoạt động nào của NHTM thì yếu tố con người vẫn đóng vai trò
then chốt. Do trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế,
hoặc do ý thức trách nhiệm không cao, hoặc do thiếu đạo đức nghề nghiệp đã vi
phạm các quy trình nghiệp vụ, cơ chế, chính sách, pháp luật dẫn đến những thất
thoát tài sản của ngân hàng.
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảm thiểu rủi ro tín dụng và xây
dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
Công nghệ thông tin là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng
cao năng lực hoạt động của ngân hàng bởi lẽ công nghệ thông tin sẽ cải thiện môi
trường làm việc, tăng nhanh tốc độ xử lý công việc, xử lý giao dịch với độ an toàn
cao hơn do giảm bớt sự can thiệp thủ công và vì vậy cải thiện được dịch vụ.
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
Hệ thống thông tin rủi ro tín dụng phải được xây dựng để đảm bảo cung cấp
thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác
và thường xuyên cập nhật nhằm giúp cho cấp lãnh đạo ngân hàng quản trị có hiệu
quả hoạt động tín dụng, hạn chế tổn thất do tình trạng thiếu thông tin.
3.3. KIẾN NGHỊ KHÁC
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Các kiến nghị đối với Nhà nước bao gồm: Đảm bảo môi trường kinh tế,
chính trị, xã hội ổn định; Hoàn thiện môi trường pháp lý; Tăng cường tính minh
bạch trong thông tin; Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp, ngành kinh
tế, lĩnh vực kinh tế.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước về ngân
hàng và chính sách tiền tệ bao gồm: Hoàn thiện khung pháp lý trong hoạt động ngân
hàng; Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng; Hoàn thiện mô

hình thanh tra theo ngành dọc từ trung ương đến địa phương; Hỗ trợ đào tạo cán bộ.


xii


“TRUỜNG

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN”
---    ---

“TRỊNH

"HẠN

QUỐC CƯỜNG”

CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP"
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI"

"

Chuyªn ngµnh: TµI CHÝNH - NG¢N HµNG

Người hướng dẫn khoa học”:



TS. TRẦN ĐỨC THẮNG


HÀ NỘI - 2017


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao,
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là
lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Rủi ro tín dụng có tác động tới nhiều chủ thể của nền kinh tế. Đối với ngân
hàng, rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán uy tín và năng lực cạnh tranh
của ngân hàng của ngân hàng. Đối với doanh nghiệp, tín dụng là công cụ tích tụ tập
trung vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và theo
chiều sâu. Rủi ro tín dụng khiến ngân hàng không thu hồi được số vốn và lãi như đã
dự kiến, mất cơ hội tìm kiếm thiết lập quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp mới
có chất lượng cho vay tốt. Đối với nền kinh tế, Ngân hàng thương mại có vai trò hết
sức quan trọng, nó được coi là mạch máu của nền kinh tế. Rủi ro tín dụng gây hậu
quả nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả
các ngành nghề trong nền kinh tế, làm suy yếu nền kinh tế.
Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, không thể loại trừ chỉ có thể đề
phòng, hạn chế. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng nói
chung và tín dụng doanh nghiệp nói riêng luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ
ngân hàng nào. Xuất phát từ ý nghĩa trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Hạn chế
rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội” để nghiên cứu làm
luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực trạng công tác hạn chế tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác hạn chế rủi ro
tín dụng doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, luận văn kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Rủi ro tín dụng doanh nghiệp và các
vấn đề liên quan đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại.


2
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Ngân hàng TMCP Quân đội.
+ Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh để thu thập dữ liệu và
phân tích số liệu.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được tác giả trình bày bao
gồm 3 chương:
Chương 1 - Những lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp
của ngân hàng thương mại.
Chương 2 - Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chương 3 - Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Quân đội.


3
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Tín dụng ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm và các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế, thực hiện các chính sách kinh tế và các chính sách tiền tệ vì vâỵ là kênh
quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm phát triền kinh tế ổn định.
Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, có các loại hình ngân hàng như
sau: Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng
Chính sách, Ngân hàng Hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Hiện nay có rất nhiều các khái niệm khác nhau nói về Ngân hàng thương mại
và theo khái niệm thường được sử dụng nhất thì “Ngân hàng thương mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy, Ngân hàng thương
mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp
vụ tài chính khác.
b. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
 Nghiệp vụ huy động vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được,
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Về bản chất,
nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong
quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào
ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các
hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Xuất phát từ vai trò và tính chất vốn như vậy, Nghiệp vụ huy động vốn (hay


4
còn gọi là nghiệp vụ tạo lập vốn) luôn được coi là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện
cho sự hoạt động của NHTM. Ngoài vốn ban đầu cần thiết - tức là đủ vốn pháp định

theo luật thì ngân hàng phải thường xuyên chú trọng tới việc tăng trưởng vốn trong
suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Thông thường kết cấu nguồn vốn
của một NHTM gồm có: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác. Mỗi loại
vốn đều có một tính chất, vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM
và trong suốt quá trình hoạt động của NHTM các nghiệp vụ huy động theo từng loại
vốn kể trên sẽ được tiến hành xen kẽ lẫn nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu của hoạt động
kinh doanh và thực trạng vốn hiện có của ngân hàng.
 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Sau khi huy động được vốn, NHTM phải sử dụng thế nào để hiệu quả hoá
những nguồn tài sản này. Thông thường hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tập
trung vào các hình thức sau:
Nghiệp vụ ngân quỹ: là hoạt động của ngân hàng nhằm bảo đảm khả năng
thanh toán thường xuyên, bao gồm : các quỹ tiền mặt, các khoản tiền gửi thanh toán
ở NHTƯ và NHTM khác, các khoản tiền đang trong quá trình thu về.
Nghiệp vụ tín dụng (cho vay): là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của
ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn từ 6080% tổng số tài sản có của NHTM và đem lại hơn 60% doanh lợi cho ngân hàng.
Đại bộ phận tiền huy động được ngân hàng cho vay theo 2 loại chính là cho vay
ngắn hạn và cho vay trung-dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Tuy nhiên, trên thực tế, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường và của ngành ngân hàng, các NHTM còn đưa ra nhiều loại
hình tín dụng khác, đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng của các thành phần trong nền
kinh tế. Ví dụ như: tín dụng thông thường cho các đơn vị kinh doanh, tín dụng
chứng từ, tín dụng thuê mua,...
Nghiệp vụ đầu tư: hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu trên thị trường tài chính thông qua việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập của ngân hàng
thu được từ hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Ngoài ra,
ngân hàng còn có thể tiến hành đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu hoặc hùn vốn,


×