Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

tóm tắt luận văn thạc sĩ Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.62 KB, 20 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững là mục tiêu của tất
cả các tổ chức kinh tế trong đó có các NHTM. Để đạt được mục tiêu
này, các NHTM phải quản trị tốt các danh mục rủi ro trong hoạt
động đặc biệt là quản trị RRTD. Hiệu quả của hệ thống quản trị rủi
ro tín dụng tại mỗi ngân hàng thể hiện ở việc kiểm soát được tỷ lệ
nợ quá hạn, nợ xấu ở mức hợp lý.
Tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) tỷ lệ
nợ xấu năm 2011 là 1,82%/năm tăng 52% so với năm 2010 (1,2%).
Với tỷ lệ tăng khá cao như trên mà không được kiểm soát lại thì kế
hoạch duy trì nợ xấu của Ngân hàng dưới mức 3%/năm theo Nghị
quyết số 01/2012/NQ-ĐHĐCĐ-VPBank ngày 24/04/2012 của Đại
hội đồng cổ đông thường niên VPBank rất khó thực hiện được.
Là một người đang làm công tác quản lý tín dụng tại VPBank,
xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)” để
làm luận văn.
Mục đích nghiên cứu của luận văn: Hệ thống hóa lý luận
RRTD, nội dung và sự cần thiết của hạn chế RRTD trong hoạt động
của các NHTM; Phân tích thực trạng hạn chế RRTD của Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), từ đó đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác hạn chế RRTD của
VPBank
Để tiến hành nghiên cứu và phân tích, tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương
pháp logic.
Nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ L LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


Trong chương này, tác giả đề cập tới vấn đề mang tính lý luận
cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại.
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu này sang người sử dụng trong một khoảng thời gian
nhất định, khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu. Tín dụng ngân hàng có những đặc điểm cơ
bản như sau: Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin;
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn; Thứ
ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi; Thứ tư, tín
dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng; Thứ năm, tín
dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Từ những đặc
điểm trên cho thấy tín dụng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể
gây ra thất thoát vốn của ngân hàng vì vậy mà các ngân hàng
thương mại phải xây dựng quy trình quản trị RRTD thích hợp.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh NHTM
RRTD được giải thích là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng
phải chịu do bên vay trong một giao dịch không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng theo thời hạn và điều kiện của hợp đồng làm cho
người cho vay phải gánh chịu tổn thất tài chính.
RRTD xảy ra do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, việc phân
tích và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD là một công việc hết
sức quan trọng trong quản lý rủi ro, từ đó NHTM có thể đưa ra
những biện pháp phòng ngừa hiệu quả, kịp thời, giảm thiệt hại. Có 3
nhóm nguyên nhân cơ bản gây nên RRTD: Nhóm nguyên nhân từ
phía NHTM; Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng; Nhóm nguyên
nhân khách quan khác
Khi RRTD xảy ra sẽ gây hậu quả nghiêm trọng: Đối với bản
thân NHTM: RRTD xảy ra sẽ làm giảm thu nhập và lợi nhuận; làm

giảm khả năng thanh khoản; giảm uy tín, giảm năng lực cạnh tranh
của NHTM trên thị trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương
hiệu của NHTM; RRTD ở mức quá cao, không kiểm soát được thể
hiện tỷ lệ nợ gốc và lãi đã cho vay không thu hồi được quá lớn,
NHTM bị lỗ và mất vốn dẫn đến phá sản. Đối với nền kinh tế: Khi
một NHTM gặp phải RRTD dẫn đến bị phá sản sẽ làm quyền lợi
của người gửi tiền không được bảo đảm; tạo ra sự nghi ngờ của
những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của cả
hệ thống NHTM, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của
NHTM khác, kéo theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ tính ổn định
của thị trường tài chính, nền kinh tế bị rối loạn và mất ổn định.
Từ những hậu quả nghiêm trọng mà rủi ro tín dụng có thể gây
ra cho bản thân mỗi ngân hàng, cho hệ thống ngân hàng và toàn bộ
nền kinh tế đặt ra yêu cầu cấp thiết là mỗi ngân hàng phải xây dựng
một quy trình hạn chế rủi ro tín dụng hợp lý, khoa học, hiệu quả.
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh NHTM
Hạn chế rủi ro tín dụng là việc NHTM sử dụng các biện pháp,
công cụ thông qua đó giảm thiểu mức độ RRTD và hậu quả của
RRTD.
Quy trình hạn chế RRTD bao gồm: Nhận diện RRTD; Đo lường
RRTD; Hạn chế RRTD và Xử lý RRTD.
Nhận diện RRTD: là khâu đầu tiên và quan trọng trong công tác
hạn chế rủi ro tín dụng. Có thể chia các dấu hiệu liên quan đến rủi
ro tín dụng thành 02 nhóm: Nhóm dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía
khách hàng (khách hàng chậm thanh toán nợ gốc, lãi; khách hàng
dùng vốn vay ngắn hạn để tài trợ dài hạn; đổi thường xuyên cơ cấu
của hệ thống quản trị, ban điều hành …) và Nhóm dấu hiệu xuất
phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng (sự đánh giá và phân loại
không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng; Chính sách tín
dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng lợi

dụng…). Nhận diện chính xác và kịp thời RRTD là cơ sở để đưa ra
những biện pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và xử lý có hiệu quả các
khoản tín dụng có rủi ro.
Đo lường RRTD là đo lường mức độ thiệt hại thực tế hoặc tiềm
năng do RRTD gây ra cho ngân hàng. Một trong những mô hình
hiện đại nhất để ước tính tổn thất tín dụng là dựa trên hệ thống cơ sở
dữ liệu đánh giá nội bộ -IRB (Internal Ratings Based approach).
Ngoài ra, các NHTM cũng thường sử dụng các chỉ tiêu sau để đo
lường RRTD như: Tổng số nợ quá hạn; Tỷ lệ nợ quá hạn; Tổng số
nợ xấu; Tỷ lệ nợ xấu; Mức độ đảm bảo RRTD; Tỷ lệ nợ được xử lý
bằng quỹ dự phòng rủi ro; Mức độ tổn thất tín dụng…
Hạn chế RRTD: Để hạn chế RRTD, các ngân hàng phải chú
trọng công tác kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, ngăn
ngừa rủi ro tín dụng xảy ra bằng các hợp đồng hoán đổi rủi ro tín
dụng, tiến hành thu hồi sớm đối với các khoản nợ có dấu hiệu
chuyển nợ xấu để bảo toàn vốn
Xử lý RRTD: là khâu cuối cùng trong quy trình hạn chế RRTD.
Để xử lý các RRTD đã xảy ra, ngân hàng thương mại cần có những
biện pháp đảm bảo thu hồi được vốn với tỷ lệ cao nhất, các biện
pháp đó bao gồm: Xử lý trực tiếp (ngân hàng thành lập công ty,
phòng, ban quản lý, xử lý nợ có vấn đề, nợ xấu; Xử lý tài sản bảo
đảm…); Xử lý gián tiếp (mua bán nợ, chứng khoán hóa các khoản
nợ).
Trong luận văn, tác giả cũng đã tìm hiểu, phân tích một số kinh
nghiệm hạn chế RRTD của các ngân hàng trên thế giới để rút ra bài
học cho các ngân hàng của Việt Nam nói chung và VPBank nói
riêng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
(VPBANK)

Trong chương này, tác giả phân tích thực trạng công tác hạn
chế RRTD tại VPBank, chỉ ra những thành tựu mà VPBank đã đạt
được và cần phát huy trong thời gian tới, tìm ra nguyên nhân của
những vấn đề còn tồn tại làm cơ sở đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng công tác hạn chế RRTD tại VPBank.
2.1. Giới thiệu về VPBank
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (tên giao dịch là
VPBank) tiền thân là Ngân hàng TMCP Các Doanh nghiệp Ngoài
Quốc Doanh Việt Nam được thành lập năm 1993. Qua 19 năm hoạt
động, VPBank đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tính đến
cuối năm 2011, tổng tài sản của VPBank đạt 82.818 tỷ đồng, vốn
điều lệ nâng lên thành 5.050 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 5.996 tỷ
đồng, tổng nguồn vốn huy động đạt 71.059 tỷ đồng, tổng dư nợ cho
vay đạt 29.184 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 1.064 tỷ đồng, tỷ lệ
nợ xấu được kiểm soát ở mức 1,82%, tổng số điểm giao dịch là 199
điểm trong đó có 1 Sở giao dịch, 2 công ty con, 44 chi nhánh và 154
Phòng giao dịch tại các tỉnh thành phố trên cả nước. Mặc dù mức
tăng trưởng của VPBank thời gian qua là khá cao nhưng các chỉ tiêu
an toàn vốn của VPBank vẫn vượt mức yêu cầu của NHNN: Tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu (CAR) là 11,94%, tỷ lệ khả năng chi trả ngay
là 20,83%. Tất cả những kết quả này cho thấy, VPBank xứng đáng
được NHNN đánh giá xếp hạng nhóm A, có tình hình hoạt động và
tài chính vững mạnh và là một trong 12 NHTM hàng đầu Việt Nam.
2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank
VPBank thực hiện hạn chế rủi ro tín dụng thông qua: Mô hình
tổ chức hạn chế rủi ro tín dụng (bao gồm các các văn bản chỉ đạo
hoạt động tín dụng, bộ máy hạn chế rủi ro tín dụng) và Quy trình
hạn chế rủi ro tín dụng (nhận diện rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín
dụng, hạn chế RRTD, xử lý nợ có vấn đề)
Văn bản tín dụng: VPBank xây dựng các văn bản chỉ đạo hoạt

tín dụng khá đầy đủ đảm bảo hoạt động tín dụng tăng trưởng theo
đúng định hướng phát triển của Hội đồng quản trị ngân hàng, đúng
quy định của Ngân hàng Nhà nước, của Chính phủ và hạn chế rủi ro
ở mức hợp lý.
Bộ máy hạn chế rủi ro tín dụng gồm nhiều Khối, Phòng, Ban
khác nhau: khối quản trị rủi ro, khối tín dụng, khối vận hành, khối
kiểm toán, ban quản lý tín dụng tại các chi nhánh, bộ máy phê duyệt
cấp tín dụng, đơn vị trực tiếp thẩm định khách hàng. Tất cả các bộ
phận trên đều là yếu tố quan trọng cấu thành nên hệ thống kiểm soát
RRTD tại VPBank. Nhờ có hệ thống này mà nhiều năm qua
VPBank đã hạn chế được RRTD trong hoạt động của mình và đạt
được kết quả kinh doanh tốt.
Nhận diện rủi ro tín dụng, khâu đầu tiên trong quy trình hạn
chế rủi ro tín dụng tại VPBank. Nhận biết RRTD được VPBank
thực hiện cả trong quá trình thẩm định tín dụng và sau cho vay gồm
03 nhóm dấu hiện: khách hàng/khoản vay có dấu hiệu RRTD cao,
khách hàng/khoản vay có dấu hiệu RRTD trung bình, khách
hàng/khoản vay có dấu hiệu RRTD thấp.
Đo lường RRTD, Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng tại
VPBank được kiểm soát khá tốt. Tỷ lệ nợ xấu qua các năm duy trì ở
mức thấp: năm 2009 là 1,63%, năm 2010 là 1,20%, năm 2011 là
1,82%. Mức độ đảm bảo RRTD tương đối cao: năm 2009 là
171,08%, năm 2010 là 194,72%, năm 2011 là 182,54%. Mức độ tổn
thất tín dụng rất nhỏ: năm 2009 là 1,2 tỷ đồng, năm 2010 là 1,3 tỷ
đồng, năm 2011 là 1,8 tỷ đồng. Tuy nhiên thời gian tới, vì muốn mở
rộng thị phần VPBank đã dần nới rộng hoạt động tín dụng, cho vay
một phần tín chấp, một phần bảo đảm bằng tài sản nên mức độ rủi
ro cao hơn đặt ra yêu cầu VPBank phải ngày càng hoàn thiện quy
trình quản trị rủi ro tín dụng của mình để đảm bảo phát triển bền
vững.

Xếp hạng tín dụng, Hệ thống xếp hạng tín dụng là một phương
pháp lượng hóa mức độ RRTD của khách hàng thông qua quá trình
đánh giá bằng thang điểm thống nhất. Việc xếp hạng tín dụng tại
VPBank gồm 03 phần: Chấm điểm RRTD; Đánh giá TSBĐ; Đánh
giá tín dụng kết hợp. Với việc chấm điểm một cách toàn diện như
trên giúp VPBank có được sự đánh giá tổng hợp về mức độ rủi ro
của khoản vay và ra quyết định cho vay chính xác.
Kiểm tra, giám sát tín dụng, Tất cả các khoản cấp tín dụng tại
VPBank đều được kiểm tra, giám sát một cách toàn diện trong suốt
quá trình cấp tín dụng cho khách hàng: Kiểm tra, giám sát trong quá
trình thẩm định, xét duyệt cho vay; Kiểm tra trong quá trình giải
ngân, Kiểm tra sau giải ngân, Khoản tín dụng có mức độ rủi ro càng
cao thì tần suất kiểm tra càng lớn. Việt kiểm tra, giám sát thường
xuyên đảm bảo xử lý các vấn đề phát sinh một cách kịp thời, khoản
tín dụng được sử dụng đúng mục đích, thu hồi đầy đủ cả vốn và lãi
đúng hạn, bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng.
Xử lý nợ có vấn đề, Với các khoản nợ có vấn đề, VPBank sẽ
tiến hành phân luồng và áp dụng một trong ba giải pháp xử lý nợ
(giải pháp tự thu, giải pháp tài chính, giải pháp tố tụng) phù hợp với
mức độ rủi ro của các khoản vay nhằm ngăn chặn/giảm thiểu rủi ro
phát sinh và sớm thu hồi nợ cho VPBank.
2.3. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank
Từ thực trạng hạn chế RRTD tại VPBank ở trên có thể đánh giá
khái quát những kết quả đạt được và những mặt tồn tại trong hạn chế
RRTD tại VPBank như sau
* Những kết quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín
dụng tại VPBank
Một là, Duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp
Hai là, Quy định, quy trình, quy chế, chính sách liên quan đến
tín dụng thường xuyên được cập nhật, điều chỉnh, ban hành kịp thời

phù hợp với thực tế hoạt động tín dụng từng thời kỳ, phù hợp với
quy định của ngân hàng nhà nước
* Những tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại
VPBank
Thứ nhất, những tồn tại trong mô hình tổ chức bộ máy quản trị
rủi ro:
Bộ máy quản trị rủi ro mới được thành lập nên chưa được tổ
chức chặt chẽ thành nhiều khối (khối quản trị RRTD, khối quản trị
rủi ro hoạt động, ), công việc và trách nhiệm của cá nhân trong bộ
máy quản trị rủi ro chưa được phân định rõ giúp kiểm soát được các
loại rủi ro ở các góc tiếp cận khác nhau
Thứ hai, tồn tại trong công tác nhận diện rủi ro tín dụng: cán bộ
tín dụng sau khi cho vay không thường xuyên theo dõi nợ vay, chưa
nhạy bén trong việc nhận biết các dấu hiệu xấu của khoản vay mà
chỉ khi khoản vay quá hạn mới chú ý. Việc phát hiện muộn gây rất
nhiều tốn kém cho công tác thu hồi nợ, xử lý nợ.
Thứ ba, VPBank chưa đa dạng các công cụ đo lường rủi ro tín
dụng để dự tính được tổn thất rủi ro tín dụng do đó việc đánh giá rủi
ro tín dụng không chính xác ảnh hưởng nhiều đến công tác hạn chế
rủi ro tín dụng.
Thứ tư, VPBank chưa thực hiện đa dạng hóa các công cụ hạn
chế rủi ro tín dụng (hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng, chứng khoán
hóa các khoản nợ…) mà chỉ áp dụng các phương pháp truyền thống
như đòi nợ trực tiếp, xử lý tài sản bảo đảm nên chi phí xử lý nợ
thường cao, thời gian xử lý nợ dài
Thứ năm, những tồn tại trong hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín
dụng nội bộ: hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ còn thiếu
cập nhật để phù hợp với thực tiễn.
Thứ sáu, những tồn tại trong công tác thẩm định và phân tích
tín dụng: Mặc dù đã xây dựng được quy trình tín dụng, các mẫu

biểu phục vụ cho công tác thẩm định, tuy nhiên, công tác phân tích
thẩm định tín dụng vẫn thiếu tính thực tiễn, chủ yếu dựa trên hồ sơ
mà chưa đi sâu khảo sát, tìm hiểu tình hình thực tế khách hàng và
thẩm tra phương án vay vốn
Thứ bảy, những tồn tại trong công tác kiểm soát và quản lý
khoản vay: Theo thống kê cho thấy phần lớn các cán bộ chưa thực
sự coi trọng công tác kiểm soát sau giải ngân và kiểm soát sau định
kỳ: kiểm tra thiếu hoặc kiểm tra chỉ mang tính hình thức nên không
phát hiện kịp thời những rủi ro dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, nợ
khó đòi,….
Thứ tám, những tồn tại trong công tác xử lý nợ có vấn đề: Công
tác xử lý nợ hiện vẫn chưa có quy trình chi tiết hướng dẫn; Nhân
viên tín dụng còn chậm trễ trong việc đôn đốc khách hàng có dư nợ
xấu; Xử lý nợ hiện nay tại VPBank vẫn chỉ sử dụng các phương
pháp xử lý nợ trực tiếp như trực tiếp đòi nợ khách hàng, xử lý tài
sản bảo đảm mà chưa phát triển các hình thức xử lý nợ gián tiếp như
mua bán nợ, chứng khoán hóa các khoản nợ để tăng hiệu quả xử lý
nợ, giảm chi phí.
* Nguyên nhân của những tồn tại trên:
Từ phía VPBank: Do chịu sức ép chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng;
Trình độ cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập; Đa dạng hoá khách
hàng kém; Hệ thống báo cáo tín dụng chưa kịp thời và chính xác;
Hệ thống công nghệ thông tin cần phải đầu tư nhiều hơn
Từ phía khách hàng vay: Trình độ quản lý kinh doanh của
khách hàng chưa tốt dấn đến thất thoát vốn hoặc không duy trì được
hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả để trả nợ ngân hàng; Khách
hàng không có năng lực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh trên thị
trường, hậu quả là sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được do
không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng hoặc
không cạnh tranh được với đối thủ; Tình hình tài chính doanh

nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, quy mô tài sản, nguồn vốn chủ sở
hữu nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao; Khách hàng trây ỳ, cố tình
lừa đảo để chiếm dụng vốn của VPBank.
Những vấn đề chung của nền kinh tế - xã hội: Trong giai đoạn
2010-2011, tỷ lệ lạm phát nền kinh tế có sự biến động mạnh gây bất
lợi cho hoạt động kinh doanh: đó là sự tăng giá nguyên vật liệu,
năng lượng, gây khó khăn về tài chính trở nên gánh nặng đối với
người đi vay, kết quả là không trả được nợ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động kinh doanh của ngân hàng…
Môi trường pháp lý, Xử lý tài sản đảm bảo, nợ xấu còn nhiều
bất cập, trong thực tế NHTM gặp không ít khó khăn trong việc xử lý
tài sản đảm bảo; Hệ thống kế toán, kiểm toán còn nhiều bất cập và
chưa hoàn toàn thống nhất với các chuẩn mực kế toán.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
(VPBANK)
Trong chương này, tác giả luận văn kết hợp giữa định hướng
phát triển chung của VPBank, định hướng phát triển riêng của hoạt
động tín dụng cùng với thực trạng hạn chế RRTD đã phân tích ở
chương 2 để đề xuất những giải pháp và kiến nghị phù hợp
3.1. Định hướng phát triển của VPBank
Phấn đấu thực hiện mục tiêu đến năm 2015 VPBank trở thành 1
trong 5 Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, VPBank đã xây
dựng và từng bước thực hiện những định hướng phát triển của riêng
mình: kế hoạch tổng tài sản năm 2012 đạt 110.000 đồng; tỷ lệ nợ 3-
5 nhỏ hơn 3%, dư nợ cho vay đạt 33.562 tỷ đồng; Xây dựng và hoàn
thiện bộ máy quản trị rủi ro đặc biệt là rủi ro thị trường, rủi ro hoạt
động và RRTD; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng, phân
tích khách hàng để làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách giá; Xây
dựng và hoàn thiện trung tâm phê duyệt tín dụng tập trung trợ giúp

cho các cấp lãnh đạo trong việc ra quyết định, kiểm soát RRTD…
3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank
Những giải pháp hiệu quả nhất trong việc ngăn ngừa RRTD và
khắc phục hậu quả nếu rủi ro xảy ra tại VPBank bao gồm:
- Hoàn thiện mô hình tổ chức Khối Quản trị rủi ro.
- Các giải pháp phòng ngừa, hạn chế RRTD bao gồm: Giám sát
và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay; Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực; Nâng cao chất lượng thẩm định và
phân tích tín dụng; Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
Tăng cường công tác kiểm toán nội bộ; Đa dạng hóa danh mục cho
vay; Đầu tư, hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng.
- Các biện pháp xử lý khi RRTD xảy ra: tăng cường hiệu quả
của công tác xử lý nợ có vấn đề; Tiếp tục khai thác, xử lý các khoản
nợ có TSBĐ; Bán các khoản nợ xấu
3.3. Kiến nghị
Bên cạnh những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại
VPbank nên trên, luận văn cũng có một số kiến nghị với Chính phủ
và NHNN Việt Nam về cách thức quản lý, điều hành và tạo lập một
môi trường pháp lý đầy đủ cho hoạt động tín dụng, cụ thể:
* Kiến nghị đối với Chính phủ
Một là, Hoàn thiện hệ thống pháp lý cho hoạt động của NHTM
Hai là, Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và ổn định chính
sách tiền tệ
Ba là, Hoàn thiện cơ sở hạ tầng về hệ thống thông tin kinh tế
Bốn là, Thiết lập và phát triển thị trường mua bán nợ xấu
* Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Một là, Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác quản lý và
điều hành
Hai là, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát
Ba là, Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng

(CIC)
Với tất cả những giải pháp và kiến nghị trên, tác giả luận văn
mong muốn tạo ra một môi trường kinh doanh tín dụng an toàn,
hiệu quả đảm bảo hạn chế tối đa RRTD xảy ra.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hạn chế RRTD
của NHTM, phân tích thực trạng hạn chế RRTD tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng luận văn đã đưa ra một số giải pháp
có tính ứng dụng cao có thể áp dụng hiệu quả vào thực tiễn hạn chế
RRTD tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Tuy nhiên, đề tài về hạn chế RRTD là một đề tài lớn, chịu ảnh
hưởng theo sự biến động và phát triển của thị trường nên với khuôn
khổ một luận văn thạc sỹ chỉ nghiên cứu trong một giai đoạn ngắn
nên vẫn tồn tại một số bất cập, thiếu sót. Để hoàn thiện hơn, Luận
văn cần phải được tiếp tục nghiên cứu sâu và phát triển đề tài hơn
nữa trong thời gian tới.

×