Tải bản đầy đủ (.doc) (160 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thiết bị thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 160 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------------

VÕ THỊ THANH TÚ

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ THỦY LỢI


HÀ NỘI – 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------------

VÕ THỊ THANH TÚ

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ THỦY LỢI

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

Người hướng dẫn khoa học:

PGS,TS. TRẦN VĂN THUẬN


HÀ NỘI – 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về trung thực học thuật.
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh doanh và quản lý “Hoàn thiện Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần
Thiết bị thủy lợi” là công trình khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của
thấy giáo PGS,TS. TRẦN VĂN THUẬN. Các thông tin, số liệu mà tác giả sử dụng
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và không vi phạm các quy định
của pháp luật. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ các ấn phẩm, công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai, tác giả xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, học viên xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS,TS. Trần Văn
Thuận đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên học viên trong suốt quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiêp này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, các Cô trong Viện Kế toán - Kiểm
toán đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để học viên hoàn thành tốt luận văn của mình.
Học viên xin cảm ơn các Thầy, các Cô trong Hội đồng đã chia sẻ và đóng góp
các ý kiến thiết thực để luận văn từng bước hoàn thiện hơn.
Học viên xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Thiết bị thủy
lợi, các anh, các chị trong công ty đã nhiệt tình cung cấp thông tin để học viên hoàn
thành được luận văn này.
Trân trọng cảm ơn.


Tác giả

Võ Thị Thanh Tú


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THỦY LỢI..............................................1
1.1. Tính cấp thiết của Đề tài..................................................................................1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến Đề tài.....................1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................4
1.5.1. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................4
1.5.2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................4
1.6.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................4
1.7. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu.........................................................................5
1.8. Kết cấu của Luận văn.......................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP.................................................................................................................6

2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp...............................................................6
2.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
trong doanh nghiệp xây lắp....................................................................................8
2.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp.........................................8
2.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp..................................10
2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp xây lắp........................................................................................................14
2.3.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.......................................................................................................14
2.3.2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp.....................15
2.3.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................................16
2.3.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...........................................................17
2.3.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.......................................................18


2.3.6. Kế toán chi phí sản xuất chung..................................................................19
2.3.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp.................................................20
2.3.8. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang...........................................20
2.3.9. Tính giá thành sản phẩm xây lắp...............................................................21
2.3.10. Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp..............22
Kết luận chương 2.................................................................................................25
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
THỦY LỢI.............................................................................................................26
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Thiết bị thủy lợi.........................................26
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.........................................26
3.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty...................27
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.........................................34
3.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.........................................38

3.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.........................................41
3.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty cổ phần Thiết bị
thủy lợi.................................................................................................................... 44
3.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty...............42
3.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...................................................48
3.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...........................................................54
3.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.......................................................60
3.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung..................................................................61
3.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp.................................................71
3.2.7. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang tại Công ty.........................73
3.3. Thực trạng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Thiết bị
thủy lợi.................................................................................................................... 76
3.3.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. .76
3.3.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty..............................77
Kết luận chương 3.................................................................................................78
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THỦY LỢI..............79
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Thiết bị thủy lợi....................79
4.1.1. Những ưu điểm..........................................................................................79
4.1.2. Những tồn tại.............................................................................................82
4.2. Định hướng phát triển của Công ty và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi


phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thiết bị
thủy lợi.................................................................................................................... 83
4.2.1. Định hướng phát triển của Công ty...........................................................83
4.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty..............................................................................................84

4.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần Thiết bị thủy lợi......................................................84
4.3.1. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................84
4.3.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp:..........................................................86
4.3.3. Đối với chi phí sản xuất chung :................................................................88
4.3.4. Hoàn thiện kế toán thiệt hại trong sản xuất...............................................90
4.3.5. Giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
Cổ phần Thiết bị Thuỷ lợi...................................................................................91
4.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Thiết bị thủy lợi.............92
4.4.1. Về phía Nhà nước......................................................................................92
Thứ hai, về kế toán..............................................................................................93
4.4.2. Về phía Công ty.........................................................................................94
4.5. Đóng góp của Đề tài nghiên cứu.........................................................................91
4.6. Những hạn chế của Đề tài và một số gợi ý cho các nghiên cứu trong tương lai.. . .94
4.7. Kết luận về Đề tài nghiên cứu........................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Đầy đủ tiếng Việt

Công ty

Công ty Cổ phần Thiết bị thủy lơi


CT

Công trình

HMCT

Hạng mục công trình

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

TT

Thông tư

SXKD


Sản xuất kinh doanh

HĐGK

Hợp đồng giao khoản

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

TL

Tiền lương

KH

Kế hoạch


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.3 :


Bảng tổng hợp chi phí sản xuất..........................................................73

Bảng 3.4.

Bảng dự toán chi tiết chi phí xây lắp..................................................74

Bảng 3.5.

Bảng kê chi phí dở dang cuối tháng 9/2016...........................................75

Bảng 4.1

Bảng kê vật tư, phế liệu thu hồi.........................................................85

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ đối với
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp..............23

Sơ đồ 3.1:

Quy trình thực hiện hợp đồng kinh tế................................................31

Sơ đồ 3.2:

Quy trình gia công chi tiết, cụm chi tiết dùng cho việc lắp đặt các
công trình...........................................................................................33


Sơ đồ 3.3:

Sơ đồ tổ chức hiện trường lắp đặt các thiết bị, các chi tiết.................34

Sơ đồ 3.4:

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh công ty cổ phần
thiết bị thủy lơi...................................................................................35

Sơ đồ 3.5:

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty..................................................38

Sơ đồ 3.6:

Quy trình ghi sổ kế toán tại công ty...................................................43


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------------

VÕ THỊ THANH TÚ

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ THỦY LỢI

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH



HÀ NỘI – 2017


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay, vai trò của hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp là rất cần
thiết. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công
việc quan trọng trong hạch toán kế toán, hạch toán một cách đầy đủ và đúng đắn
việc tập hợp các khoản mục chi phí và tính giá thành có một vai trò quan trọng
trong quản trị doanh nghiệp nhằm đưa ra các biện pháp tích cực làm giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đối với Công ty Cổ phần Thiết bị Thuỷ lợi hoạt động trong các lĩnh vực về
xây dựng, lắp đặt. Do đó chi phí cần thiết bỏ ra để sản xuất một sản phẩm là không
nhỏ, mặt khác thời gian quay vòng vốn chậm do đó việc quản lý các khoản chi phí
phát sinh là một việc quan trọng. Mặt khác, quá trình thi công xây dựng, lắp đặt các
công trình chịu ảnh hưởng rất lớn từ địa điểm thi công công trình cũng như điều
kiện thời tiết và dễ xảy ra các rủi ro. Do vậy muốn quản lý chặt chẽ các khoản chi
phí đã bỏ ra trong một kỳ kinh doanh thì Công ty phải hạch toán một cách đầy đủ và
đúng đắn các khoản chi phí phát sinh tạo tiền đề cho việc phân tích các khoản chi
phí tăng vượt định mức đặt ra và qua đó xác định nguyên nhân và các biện pháp tiết
kiệm chi phí trong kỳ tiếp theo.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Thiết bị thủy lợi” làm luận văn thạc sĩ mình.
Ngoài mục lục, danh sách các bảng biểu, sơ đồ, các từ viết tắt, luận văn được
trình bày trong 4 chương.
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương này trình bày các vấn đề sau: tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu,
tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài đối với các công trình nghiên cứu

trước, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
Trong chương này, luận văn đã trình bày lý luận chung về kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm 3 vấn đề sau:


ii
- Ảnh hưởng của đặc điểm kinh doanh xây lắp đến kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong các doanh nghiệp xây lắp. Trong vấn đề này tác giả đi vào các nội dung sau:
thế nào là chi phí sản xuất và tại sao phải phân loại chi phí sản xuất, chi phí sản
xuất được phân loại theo các tiêu thức nào, và được phân loại như thế nào. Tác giả
cũng triển khai thành các nội dung tương tự như vậy đối với nội dung giá thành sản
phẩm xây lắp.
- Các nội dung lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp. Trong vấn đề này tác giả đã chỉ ra
ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp, đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp, từng nội dung cụ
thể của các khoản mục chi phí sản xuất xây lắp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung),
nội dung kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp, kiểm kê và đánh giá sản phẩm
xây lắp dở dang, tính giá thành sản phẩm xây lắp và sổ kế toán sử dụng để phản ánh
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Nội dung Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
các doanh nghiệp
a. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất đối với hoạt động xây lắp có nơi phát sinh chi
phí là câc tổ, đội, phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ… và đối tượng chịu chi phí

chính là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng…và do đó đối tượng tập hợp
chi phí là từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn kỹ thuật…
b. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp được tập hợp theo hai
phương pháp đó là phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp tập hợp và phân
bổ gián tiếp, phương pháp tập hợp trực tiếp là chi phí sản xuất liên quan đến đối
tượng tập hợp chi phí nào thì được theo dõi riêng và tập hợp cho đối tượng đó còn
phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp là chi phí sản xuất không được theo dõi
riêng cho từng đối tượng, mà sẽ được tập hợp chung và định kỳ tiến hành phân bổ
cho những đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
c. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên liệu vật liệu trực
tiếp trong hoạt động xây lắp là những chi phí vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ
cấu thành nên kết cấu, hình thái của từng công trình, hạng mục công trình. Khi hạch


iii
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì nguyên vật liệu sử dụng cho công trình nào
sẽ được tập hợp cho công trình đó, đối với những vật liệu sử dụng cho nhiều công
trình, hạng mục công trình mà không thể theo dõi riêng cho từng công trình, hạng
mục công trình thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình theo các tiêu thức thích hợp: theo định
mức tiêu hao vật tư, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo dự toán…Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp được theo dõi trên TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài
khoản này được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
d. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Đối với các công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây lắp thì chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm tiền lương, tiền công
của công nhân trực tiếp thực hiện xây dựng, lắp đặt không phân biệt công nhân
trong danh sách hay ngoài danh sách mà không bao gồm các khoản trích theo lương
của bộ phận này, Chi phí nhân công trực tiếp được theo dõi trên TK 622. Tài khoản
này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
e. Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các

chi phí vể vật liệu, nhân công, các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi
công. Chi phí máy thi công được chia thành hai loại: Chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời. Chi phí thường xuyên là các chi phí liên quan trực tiếp đến từng ca
máy thi công, do đó sẽ được tập hợp cho từng ca máy. Còn chi phí tạm thời là chi
phí như chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển máy thi
công từ công trường này sang công trường khác.... Các chi phí tạm thời này sẽ được
phân bổ dần hoặc trích trước vào chi phí theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
f. Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở công trường xây dựng bao gồm:
Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công doàn được tính theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi
phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp. Chi phí sản xuất chung
được theo dõi trên TK 627, tài khoản này được chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình.
g. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp: Vào cuối kỳ kế toán, kế toán


iv
doanh nghiệp phải tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất cho các đối
tượng tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình). Để tập hợp chi phí sản
xuất trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình hoặc theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây dựng.
h. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang trong xây dựng là
khối lượng xây lắp chưa hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được thanh toán.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán, xác định chi phí sản xuất cho khối
lượng xây lắp còn dở dang cuối kỳ. Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng
mục công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ

là chi phí được tính từ thời điểm bắt đầu thi công cho đến thời điểm cuối kỳ báo
cáo mà công trình, hạng mục công trình vẫn chưa hoàn thành. Nếu đối tượng tính
giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật
hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng công việc còn chưa hoàn thành, và trong
trường hợp này việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ sẽ dựa vào tiêu thức
là giá trị dự toán của phần việc đã hoàn thành và phần việc còn dở dang.
i. Tính giá thành sản phẩm xây lắp: Đối tượng tính giá thành có thể là công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành hoặc khối lượng, công việc, giai đoạn đã
đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Có 3 phương pháp tính giá thành doanh nghiệp
có thể áp dụng phù hợp với đặc điểm của từng loại công trình: Phương pháp tính giá
thành giản đơn, phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp tính
giá thành theo định mức.
Chương 3: Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thiết bị thủy lợi.
Về thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, tác
giả đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề sau:
a. Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán và
ảnh hưởng của bộ máy quản lý và bộ máy kế toán đến việc phân cấp hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty Cổ phần Thiết bị
Thủy lợi.
Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động của Công ty Cổ phần thiết bị thủy lợi có
các xí nghiệp trực thuộc hạch toán phụ thuộc. Do đó việc phân cấp nội dung kế toán
giữa kế toán xí nghiệp và kế toán Công ty nói chung, và phần hành kế toán chi phí


v
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng được thể hiện như sau: Kế
toán tại các xí nghiệp chỉ làm các công việc hạch toán ban đầu: lập chứng từ, thu
thập các chứng từ bên ngoài, lập bảng kê chi phí theo từng công trình, tính lương
cho công nhân trực tiếp sản xuất trong danh sách, ngoài danh sách. Còn kế toán

Công ty phụ trách việc kiểm tra chứng từ và tổng hợp số liệu cho các xí nghiệp thì
sẽ thực hiện tính lương của nhân viên quản lý, chỉ đạo trực tiếp thi công công trình,
tính lương bộ phận quản lý xí nghiệp, trích các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý chỉ đạo trực tiếp thi công công trình, nhân
viên quản lý phân xưởng. Các khoản trích theo lương này là do kế toán Công ty tính
và nộp cho các cơ quan bảo hiểm và yêu cầu các xí nghiệp trả lại cho Công ty, ngoài
ra kế toán công ty thực hiện công việc tính giá thành cho từng công trình, hạng mục
công trình mà các xí nghiệp thực hiện.
b. Đối tượng và phương pháp kế toán kế toán chi phí sản xuất
- Đối tượng kế toán chi phí sản xuất: Công trình, hạng mục công trình.
- Phương pháp kế toán chi phí sản xuất: Các khoản chi phí nào liên quan đến công
trình nào được theo dõi riêng cho công trình đó (sử dụng các chứng từ ban đầu để
phản ánh). Riêng những khoản chi phí không thể theo dõi riêng cho từng công trình
thì kế toán tập hợp chung và đến cuối kỳ phân bổ chi phí cho từng công trình theo
các tiêu thức thích hợp.
c. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty Cổ phần Thiết bị thủy lợi: Nguyên vật liệu dùng cho việc thực
hiện các công trình là: Xi măng, cát, sỏi, đá, các loại thép hình I, U, H, các loại thép
tấm với độ dày khác nhau, thép tròn với đường kính khác nhau… phù hợp với đặc
điểm từng loại công trình.
Công ty Cổ phần Thiết bị thủy lợi có hai loại hợp đồng xây dựng thủy lợi,
thủy điện: Hợp đồng gia công, xây dựng, lắp đặt như công trình trạm bơm điện, đập,
hồ chứa nước, cống tưới tiêu …để thực hiện được những công trình này thì phải có
giai đoạn gia công các thiết bị phù hợp với yêu cầu và thiết kế của từng công trình
và hợp đồng xây dựng, lắp đặt mà không có giai đoạn gia công như kênh tưới tiêu
(chủ yếu là dùng bê tông đúc sẵn)…Do công ty thực hiện hai loại hợp đồng khác
nhau do đó việc cung ứng các nguyên vật liệu sử dụng cho các công trình là khác


vi

nhau. Đối với hợp đồng gia công, xây dụng, lắp đặt thì chủ yếu nguyên vật liệu cần
dùng cho giai đoạn gia công sẽ được nhập kho để tiến hành gia công tại phân xưởng
của các xí nghiệp ( trong trường hợp địa điểm đặt công trình gần với địa điểm hoạt
động của các xí nghiệp), còn trong trường hợp địa điểm đặt công trình ở xa địa điểm
hoạt động của các xí nghiệp thì các xí nghiệp sẽ thuê ngoài gia công và lúc này
nguyên liệu vật liệu khi mua về sẽ chuyển đến chân công trình và đối với giai đoạn
xây dựng và lắp đặt thì toàn bộ nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình này sẽ được
mua và chuyển đến chân công trình. Tương tự với giai đoạn xây dựng và lắp đặt của
loại hợp đồng trên thì đối với hợp đồng thuộc loại xây dựng, lắp đặt mà không có giai
đoạn gia công thì toàn bộ nguyên vật liệu đều được chuyển đến chân công trình.
Công ty Cổ phần Thiết bị thủy lợi sử dụng TK 621 để hạch toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. TK 621 được chi tiết theo các xí nghiệp thực hiện thi công và tiếp tục được
chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Ví dụ đối với công trình kênh tưới tiêu
Châu Bình do xí nghiệp 1 thực hiện thi công, để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
sử dụng cho công trình này kế toán theo dõi trên TK 6211 – KCBINH.
Việc tập hợp chi phí ban đầu do kế toán xí nghiệp thực hiện, và định kỳ trong vòng
7 ngày của tháng tiếp theo phải nộp lên toàn bộ bảng kê chi phí và các chứng từ gốc kèm
theo lên phòng Kế toán - Tài chính của Công ty. Kế toán của Công ty phụ trách xí nghiệp
nào sẽ chịu trách nhiệm nhập số liệu vào phần mềm kế toán IT SOFT cho xí nghiệp đó.
Phần mềm tự động đưa vào sổ chi tiết TK 621 cho các đối tượng liên quan ( các công
trình, hạng mục công trình). Còn nội dung lập chứng từ ghi sổ do kế toán tổng hợp thực
hiện (phó phòng Kế toán – Tài chính) bằng cách thao tác trên phần mềm kế toán. Sau
đó phần mềm kế toán sẽ tự động đưa số liệu vào sổ cái
d. Chi phí nhân công trực tiếp: Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
được thực hiện theo chế độ kế toán Việt Nam theo TT200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính.
Chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm tiền lương, tiền công của nhân công
trực tiếp gia công, xây dựng và lắp đặt các công trình. Tiền lương, tiền công của
công nhân trực tiếp bao gồm tiền lương của công nhân trong danh sách và công
nhân thuê ngoài (công nhân theo mùa vụ). Tiền lương này được xác định theo hình

thức khoản ( khoán công nhật hoặc khoán theo khối lượng sản phẩm).


vii
Chi phí nhân công trực tiếp được theo dõi trên TK 622. TK 622 được chi tiết
theo từng xí nghiệp thực hiện công trình và tiếp tục được chi tiết theo từng công
trình, hạng mục công trình tương tự TK 621.
e. Chi phí sử dụng máy thi công:
Tại Công ty Cổ phần Thiết bị thủy lợi, toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công
đều được tiến hành mua ngoài, do đó Công ty không sử dụng TK 623 để hạch toán
mà sử dụng TK 6277 –Chi phí dịch vụ mua ngoài.
f. Chi phí sản xuất chung:
Vì Công ty Cổ phần Thiết bị thủy lợi có các sản phẩm là các công trình về thủy lợi,
thủy điện, do đó chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sau:
- Tiền lương của nhân viên quản lý xí nghiệp; tiền lương của nhân viên quản
lý, chỉ đạo trực tiếp thi công các công trình; các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên chỉ đạo trực tiếp thi công công trình và nhân viên
quản lý xí nghiệp. Ở đây, chỉ có khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý xí nghiệp là không thể theo dõi riêng cho từng công trình. Kế
toán phải tập hợp chung và đến cuối kỳ phân bổ khoản chi phí này cho từng công
trình mà xí nghiệp đó chịu trách nhiệm thực hiện. Các khoản trích theo lương được
thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành và được tính dựa vào hệ số lương, mức
lương tối thiểu, và phần trăm trích các khoản bào hiểm, kinh phí công đoàn đưa vào
chi phí (Xí nghiệp chịu). Tiền lương của nhân viên quản lý xí nghiệp và nhân viên
chỉ đạo thi công được tính theo tiền lương thời gian.
- Chi phí vật liệu, Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: sử dụng tại phân xưởng
của xí nghiệp phục vụ cho giai đoạn gia công và chi phí vật liệu, dụng cụ sử dụng
tại chân các công trình để làm nhà tạm cho hoạt động thi công...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao TSCĐ là các loại máy móc thiết bị phục
vụ cho quá trình gia công. Chi phí khấu hao TSCĐ này sẽ chỉ phân bổ cho những công trình

có giai đoạn gia công tại phân xưởng của các xí nghiệp theo tiêu thức chi phí nguyên liệu vật
liệu trực tiếp. Và khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý xí nghiệp: như khấu hao nhà văn
phòng, phương tiện vận tải... sẽ được phân bổ cho toàn bộ các công trình mà xí nghiệp đó
thực hiện theo tiêu thức phân bổ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
phân xưởng gia công của các xí nghiệp, phục vụ quản lý xí nghiệp và chi phí mua


viii
ngoài của các máy sử dụng trong thi công công trình. Chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ phân xưởng gia công, phục vụ quản lý xí nghiệp sẽ được phân bổ cho các
công trình mà xí nghiệp đó thực hiện theo tiêu thức chi phí nguyên liệu vật liệu trực
tiếp. Còn chi phí mua ngoài máy thi công thì chi phí của công trình nào được theo
dõi riêng cho công trình đó và hạch toán dựa vào hóa đơn.
- Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách, hội nghị của xí nghiệp. Chi phí
này cũng được phân bổ cho các công trình mà xí nghiệp đó thực hiện theo tiêu thức
chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp.
g. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp: Cuối kỳ, kế toán tiến hành tổng
hợp tất cả các khoản chi phí NLVLTT, CP NCTT, CPSXC theo từng công trình đã
phát sinh trong kỳ. Tài khoản sử dụng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất đã phát
sính trong kỳ là TK 154 được chi tiết cho từng xí nghiệp thực hiện công trình và
tiếp tục chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ, kế toán tiến
hành kết chuyển toàn bộ các chi phí sản xuất đã phát sinh từ các TK 621, 622, 627
sang TK 154 theo từng công trình, hạng mục công trình.
h. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang: Công ty Cổ phần Thiết bị thủy lợi sử
dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang là phân bổ theo giá dự toán công
trình xây dưng.
i.Tính giá thành: Tại Công ty Cổ phần Thiết bị thủy lợi có:
- Đối tượng tính giá thành: Công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công
việc hoàn thành đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.

- Phương pháp tính giá thành: Áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các giải pháp hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thiết
bị thủy lợi.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần thiết
bị Thủy lợi đã thực hiện đúng với các hướng dẫn của thông tư 200/2014/TT-BTC
nhưng vẫn còn một số điểm bất cập như sau:
- Trong vận dụng hệ thống tài khoản: Vì chi phí sử dụng máy thi công là công
ty đi thuê ngoài và chi phí này cũng không lớn. Do đó, kế toán không sử dụng TK
623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công mà sử dụng TK 6277 – Chi phí dịch
vụ mua ngoài để hạch toán. Mà TK 6277 ngoài phản ánh chi phí thuê ngoài máy thi


ix
công còn phản ánh các nội dung chi phí khác như chi phí dịch vụ mua ngoài liên
quan đến công trình như tiền công tác phí của các nhân viên quản lý, chỉ đạo trực
tiếp thi công công trình, và các chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước phục vụ
cho nhu cầu của các xí nghiệp. Do vậy, có thể thấy việc công ty vận dụng chế độ kế
toán đã phù hợp với đặc điểm của Công ty nhưng nếu như hạch toán như vậy thì kế
toán không thể nắm được thực tế chi phí máy thi công phát sinh trong kỳ là bao
nhiêu, tăng, giảm so với kỳ trước như thế nào, và tìm ra được nguyên nhân, giải
pháp khắc phục.
- Trong luân chuyển các chứng từ: Quá trình chuyển các chứng từ từ các nhân
viên quản lý, chỉ đạo trực tiếp thi công các công trình về cho các kế toán xí nghiệp
đối với các công trình ở xa thường gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa các công trình
không có nơi lưu giữ chứng từ nên việc bảo quản chứng từ trước khi chuyển về
trung tâm không được tốt, vẫn có trường hợp xảy ra việc chứng từ bị mất mát hư
hỏng điều này ảnh hưởng đến việc xác minh các chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ
trong việc thực hiện công trình, ảnh hưởng đến tiến độ cung cấp thông tin của kế
toán.

- Công ty không trích trước chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp: điều này
không đúng với chế độ kế toán quy định, và khi công trình bị hư hỏng do thiên tai,
do thời tiết thi công ty phải thực hiện việc bảo hành bằng cách khắc phục sự hư
hỏng của công trình, và trong trường hợp này công ty phải bỏ ra các chi phí liên
quan như chi phí nguyên vật liệu, nhân công và cả máy móc để sửa chữa công trình.
Không trích trước chi phí bảo hành làm cho nội dung thể hiện trên báo cáo tài chính
không đúng với tình hình thực tế các công trình có thể xảy ra các rủi ro, hỏng hóc.
- Khi hạch toán tiền lương khoán của bộ phận gia công tại các xí nghiệp, công
ty chưa tính đến yếu tố kinh nghiệm và kỹ thuật làm việc để phân phối tiền lương
sao cho hợp lý, mà khi tính tiền lương chỉ dựa vào số ngày thực tế làm việc của
công nhân để tính toán, phân phối tiền lương.
- Khâu thu mua nguyên liệu vật liệu chưa thực sự tiết kiệm được chi phí. Khi
mua nguyên vật liệu chuyển đến chân công trình, các nhân viên quản lý thi công
không chọn những đơn vị có vị trí địa lý gần công trình xây dựng mà chọn ở những
nơi xa, điều này làm chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp tăng lên. Ví dụ như khi thi


x
công công trình kênh Châu Bình thuộc huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An thì công ty
có thể mua nguyên liệu vật liệu tại các đại lý ở huyện Quỳ Hợp, nhưng công ty lại
mua ở TP.Vinh. Điều này làm tăng các khoản chi phí không đáng có.
- Khi công trình thi công có một số phế liệu như các loại thép vụn, sắt vụn, vỏ
bao xi măng... mà không thấy nhân viên chỉ đạo trực tiếp thi công công trình báo lại
với xí nghiệp. Những phế liệu phát sinh trong quá trình thi công sẽ làm giảm chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang của đơn vị. Các phế liệu này có thể đưa về nhập kho
tại các xí nghiệp hoặc có thể bán ra bên ngoài. Khi nhập kho thì giá trị phế liệu nhập
kho là giá trị thu hồi mà các xí nghiệp ước tính và lúc này kế toán sẽ ghi giảm chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang chính bằng giá nhập kho của phế liệu. Còn nếu
trong trường hợp phế liệu được bán ra bên ngoài thì kế toán sẽ ghi giảm chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang bằng giá bán chưa thuế của số phế liệu này. Còn đối với

các vật liệu thừa trong thi công sau khi công trình, hạng mục công trình đã hoàn
thành thi nhân viên chỉ đạo trực tiếp thi công công trình có báo về xí nghiệp nhưng
không kèm theo bất cứ chứng từ gì.
Các giải pháp đưa ra:
- Đối với việc vận dụng hệ thống tài khoản để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty. Đối với chi phí sử dụng máy thi công thì Công ty đã đưa vào TK 6277
– Chi phí dịch vụ mua ngoài vì chi phí sử dụng máy thi công có tỷ trọng nhỏ và được tổ
chức mua ngoài. Điều này làm cho việc theo dõi tình hình biến động chi phí sử dụng máy
thi công qua các kỳ và so với dự toán là rất khó khăn. Do đó, Công ty nên xây dựng thêm
một tài khoản chi tiết nữa để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công là TK6279. Tài
khoản này được chi tiết cho từng xí nghiệp thực hiện công trình và tiếp tục được chi tiết
theo từng CT, HMCT.
- Đối với việc bảo quản chứng từ: Đối với những công trình ở xa, các xí nghiệp có
thể yêu cầu các nhân viên chỉ đạo trực tiếp thi công công trình bảo quản chứng từ. Đối với
các chứng từ là chứng từ gốc của chứng từ thanh toán tạm ứng hoặc đề nghị thanh toán,
nếu các chứng từ gốc này bị hư hỏng thì sẽ không được thanh toán. Còn các hóa đơn giá trị
gia tăng mà Công ty thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản cho các nhà cung cấp, nếu
các hóa đơn do nhân viên chỉ đạo trực tiếp thi công công trình không bảo quản tốt để xảy


xi
ra vấn đề hư hỏng, mất mát thì xí nghiệp nên xem xét trừ lương của nhân viên này.
- Đối với việc tiết kiệm các chi phí vận chuyển: Đối với những công trình ở xa thì
trước khi thi công công trình thì xí nghiệp nên giao cho các nhân viên chỉ dạo thi công của
từng công trình xem xét với những công trình có vị trí địa lý như thế thì có thể mua nguyên
vật liệu ở đâu. Và trước khi tiến hành đặt mua nguyên vật liệu thì các nhân viên này không
chỉ căn cứ vào chất lượng, giá cả mà phải cân nhắc xem chi phí vận chuyển sao cho chất
lượng tốt, và giá cả cộng với phần chi phí vận chuyển giữa các địa điểm là nhỏ nhất. Nếu
như việc bảo quản nguyên vật liệu tại các công trình là tốt thì có thể mua nguyên vật liệu
với số lượng lớn để tiết kiệm chi phí vận chuyển.

- Tiền lương của công nhân gia công tại các xí nghiệp theo tính và trả lương
theo hình thức lương khoán cho các tổ, nhóm gia công, tuy nhiện khi phân bổ tiền
lương khoán cho từng cá nhân người lao động trong nhóm thì phương thức thực
hiện chưa hợp lý, chưa tính đến kinh nghiệm cũng như trình độ tay nghề của người
lao động mà chỉ dựa vào thời gian làm việc thực tế. Do đó, để phân phối lương một
cách hợp lý khi tính lương cần thêm yếu tố kinh nghiệm và tay nghề.
Có thể tính lương theo một trong 2 cách sau:
Cho công nhân được hưởng lương theo thời gian và khối lượng thi công. Công
thức tính như sau:

Lương trả
cho CBCNV

=

Lương
thời gian

+

Lương
khối lượng

+

Lương
phép

+


Lương
khác

-

Các khoản
phải thu

Trong đó:
Lương thời gian = Lương một ngày công x Số ngày lao động thực tế
Lương một ngày = Mức lương tối thiểu x (Hệ số lương + Hệ số phụ cấp)/24
Lương khối lượng: Dựa vào Hợp đồng giao khoán khối lượng và Biên bản
thanh lý HĐGK.
Hoặc có thể tính theo cách sau:
Trong việc tính lương phải sử dụng hệ số đánh giá năng suất làm việc của từng
người do các tổ tự bình bầu, và cách tính lương cho từng công nhân được thể hiện
qua công thức sau:
Lương CNi

Lương khoán tổ

x

Hi x N i


xii
n

�H


=

i 1

i

x Ni

Trong đó:
Hi: là hệ số năng lực của công nhân i
Ni: là số ngày công thực tế của công nhân i
n: là tổng số công nhân trong tổ
Trong cách thức đánh giá của các tổ nếu có công nhân nào không đồng ý với
sự đánh giá đó hoặc có sự lạm dụng quyền hạn trong việc đánh giá các hệ số năng
lực sản xuất thì công nhân đó có thể báo cáo kiến nghị lên ban giám đốc Xí nghiệp.
- Công ty nên quy định các nhân viên chỉ đạo trực tiếp thi công công trình lập
các bảng kê vật tư, phế liệu thừa trong thi công.
Công ty Cổ phần Thiết bị Thuỷ lợi
--- XNI--BẢNG KÊ VẬT TƯ, PHẾ LIỆU THU HỒI
Công trình: Châu Bình
TT




Tên vật tư, phế liệu




Cộng

ĐVT




Số lượng




Chủ nhiệm công trình
( Ký, họ tên)

Giá trị thu hồi ước tính





Người lập biểu
( Ký, Họ tên)

- Công ty nên trích trước chi phí bảo hành công trình. Đối với chi phí bảo hành
công trình, Công ty phải sử dụng TK 352 – Dự phòng phải trả để hạch toán. Sau khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành và bàn giao cho chủ đầu tư thì Công ty
phải tiến hành xác định mức trích lập dự phòng cho bảo hành công trình là bao
nhiêu và khoản trích lập này được hạch toán như sau:
Nợ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài

Có TK 352 – Dự phòng phải trả.
Khi có các sự cố ngoài mong muốn về công trình xảy ra mà Công ty phải thực


×