BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
----------
VÕ THỊ THÙY TRANG
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO
THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP. HỒ CHÍ MINH (HOSE)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng, Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
----------
VÕ THỊ THÙY TRANG
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO
THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP. HỒ CHÍ MINH (HOSE)
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
Mã số: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
1. PGS.TS. Nguyễn Công Phương
2. GS.TS. Trương Bá Thanh
Đà Nẵng, Năm 2019
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...............................................................................................................i
DANH MỤC BIỂU BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...........................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................viii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...................................................................................... 1
1. Sự cần thiết ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu và những đóng góp của luận án ................................ 4
7. Bố cục của luận án .......................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG
BỐ THÔNG TIN ..................................................................................................... 7
2.1. Khái niệm, mục đích và lợi ích của công bố thông tin ................................... 7
2.1.1 Khái niệm, mục đích của công bố thông tin .............................................. 7
2.1.2. Lợi ích của công bố thông tin .................................................................. 9
2.2. Các lý thuyết có liên quan ........................................................................... 12
2.2.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory) ......................................................... 12
2.2.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (asymetric information) ....................... 14
2.2.3 Lý thuyết tín hiệu (signaling theory) ....................................................... 16
2.2.4 Lý thuyết chi phí sở hữu (Propritary cost theory) ................................... 17
2.3. Hướng dẫn công bố thông tin trong báo cáo thường niên ở Việt Nam.......... 18
2.3.1 Lịch sử hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tại Việt
Nam ................................................................................................................ 18
ii
2.3.2. Hướng dẫn công bố thông tin theo Thông tư 52/2012/TT-BTC .............. 21
2.3.3. Những thay đổi về công bố thông tin từ năm 2013................................. 22
2.4. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................. 22
2.4.1 Xây dựng các chỉ mục công bố thông tin ................................................ 23
2.4.2 Đo lường mức độ công bố thông tin ....................................................... 24
2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ............................. 25
2.4.4 Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước đây ..................................... 28
2.4.5 Khoảng trống từ các nghiên cứu trước đây ............................................ 29
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 32
3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 32
3.2 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 34
3.3 Phương pháp đo lường mức độ công bố thông tin......................................... 46
3.3.1 Xây dựng chỉ mục thông tin .................................................................... 47
3.3.2. Phương pháp đo lường chỉ mục công bố thông tin................................. 49
3.4. Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ..... 51
3.4.1. Nhận diện và đo lường các biến độc lập ................................................ 51
3.4.2 Mô hình hồi quy đa biến ......................................................................... 55
3.5 Thu thập dữ liệu ........................................................................................... 56
3.6 Kỹ thuật phân tích ........................................................................................ 59
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 62
CHƯƠNG 4: MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO THƯỜNG
NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE ....................................... 63
4.1 Mức độ công bố thông tin chung .................................................................. 63
4.2 Mức độ công bố thông tin theo ngành........................................................... 67
4.3 Mức độ công bố thông tin theo loại thông tin ............................................... 68
4.3.1 Mức độ công bố thông tin theo nội dung công bố thông tin chung của
doanh nghiệp .................................................................................................. 69
4.3.2 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung tình hình tài chính ................. 70
iii
4.3.3 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung quản trị công ty ..................... 73
4.3.4 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung tình hình đầu tư, thực hiện dự
án .................................................................................................................... 75
4.3.5 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn
đầu tư của chủ sở hữu ..................................................................................... 76
4.3.6 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung trách nhiệm xã hội ................ 77
4.3.7 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung dự báo và kế hoạch phát triển79
4.4 Phân tích các chỉ mục có mức công bố thông tin thấp ................................... 81
4.5. Phân tích các chỉ mục có mức công bố thông tin cao ................................... 83
4.6. So sánh kết quả nghiên cứu theo hướng dẫn công bố thông tin .................... 85
4.6.1 So sánh với nghiên cứu Kelly Bao Anh Huynh Vu (2012) ....................... 85
4.6.2 So sánh mức độ CBTT theo thông tư 155/2015/TT-BTC ......................... 86
Kết luận chương 4 .............................................................................................. 88
CHƯƠNG 5: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG
TIN TRONG BCTN .............................................................................................. 89
5.1. Thống kê mô tả các biến độc lập.................................................................. 89
5.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin chung.......... 93
5.2.1 Phân tích sự tương quan giữa các biến trong mô hình............................ 93
5.2.2. Phân tích hồi quy đa biến ...................................................................... 97
5.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin thành phần.. 102
5.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 114
Kết luận chương 5 ............................................................................................ 121
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 122
6.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ........................................................................ 122
6.1.1 Mức độ công bố thông tin ..................................................................... 125
6.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ........................... 126
6.2 Hàm ý ........................................................................................................ 128
Nâng cao ý thức, trách nhiệm của doanh nghiệp về CBTT ............................ 128
Đối với nhà đầu tư hay người sử dụng thông tin báo cáo thường niên .......... 132
iv
Đối với Nhà nước.......................................................................................... 132
6.3. Kết luận ..................................................................................................... 133
Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu cho tương lai .................................. 137
v
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng
Tên gọi
Trang
Bảng 3.1
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố
thông tin
Bảng tổng hợp các chỉ mục thông tin công bố
Bảng 3.2
Đo lường các biến độc lập
53
Bảng 3.3
Mẫu nghiên cứu phân theo ngành kinh tế
59
Bảng 4.1
Mức độ công bố thông tin
65
Bảng 4.2
Mức độ công bố thông tin theo ngành
68
Bảng 2.1
28
49
Mức độ công bố thông tin theo nội dung công bố
Bảng 4.3
thông tin chung về doanh nghiệp
70
Bảng 4.4 Mức độ công bố thông tin thuộc khoản mục
Bảng 4.4
tình hình tài chính
71
Mức độ công bố thông tin thuộc khoản mục Quản trị
Bảng 4.5
công ty
74
Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung tình hình
Bảng 4.6
đầu tư, thực hiện dự án
75
Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung cơ cấu cổ
Bảng 4.7
đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu
76
Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung trách
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
nhiệm xã hội
Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung dự báo và
kế hoạch phát triển
Các chỉ mục có mức độ công bố thông tin thấp
78
80
81
vi
Bảng 4.11
Các chỉ mục có mức độ công bố thông tin cao
84
Bảng 4.12
So sánh kết quả nghiên cứu mức độ CBTT với kết
quả nghiên cứu Kelly Bao Anh Huynh Vu (2012)
85
Bảng 4.13
So sánh kết quả nghiên cứu mức độ CBTT năm 2013
và năm 2017
87
Bảng 5.1
Thống kê mô tả các biến độc lập
90
Bảng 5.2
Phân tích tương quan giữa các biến trong mô
hình
96
Bảng 5.3
Kết quả tóm tắt các chỉ số trong mô hình hồi quy
99
Bảng 5.4
Bảng phân tích hồi quy
100
Bảng 5.5
Bảng phân tích ANOVAa
102
Bảng 5.6
Kết quả bảy mô hình hồi quy theo bảy loại thông
tin công bố
105
Bảng 5.7
Tổng hợp kết quả bảy mô hình hồi quy
107
Bảng 5.8
Kết quả phân tích tám mô hình hồi quy
117
Bảng 5.9
Tổng hợp kết quả tám mô hình hồi quy
117
Bảng 5.10
Bảng 6.1
Bảng đối chiếu kết quả nghiên cứu với các giả thuyết
nghiên cứu
Tóm tắt kết quả nghiên cứu
122
126
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mô hình
Tên gọi
Trang
Sơ đồ 3.1
Quy trình nghiên cứu
34
Sơ đồ 3.2
Quy trình đo lường mức độ CBTT trong BCTN
47
Mô hình 1
Mức độ công bố thông tin (VnDI)
103
Mô hình 2
Mô hình 3
Mô hình 4
Mô hình 5
Mô hình 6
Mô hình 7
Mô hình 8
Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin
chung của doanh nghiệp (VnDI_1)
Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin
tình hình tài chính (VnDI_2)
Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin
quản trị công ty (VnDI_3)
Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin
tình hình đầu tư thực hiện dự án (VnDI_4)
Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin
cơ cấu cổ đông, đầu tư VCSH (VnDI_5)
Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin
trách nhiệm xã hội (VnDI_6)
Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin
dự báo và kế hoạch (VnDI_7)
112
108
113
113
114
115
116
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTN: Báo cáo thường niên
BCTC: Báo cáo tài chính
CBTT: Công bố thông tin
CTNY: Công ty niêm yết
CK: Chứng khoán
HĐQT: Hội đồng quản trị
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
IFC: Tổ chức hợp tác tài chính quốc tế (International Finance Corporation)
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development )
MCK: Mã chứng khoán
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK: Thị trường chứng khoán
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VnDI: Mức độ công bố thông tin chung trong báo cáo thường niêm của các công ty
niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM
VnDI_1: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần công bố thông tin chung của
doanh nghiệp
VnDI_2: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần tình hình tài chính
VnDI_3: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần quản trị công ty
VnDI_4: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần tình hình đầu tư và thực hiện
dự án
ix
VnDI_5: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần cơ cấu cổ đông, đầu tư vốn
chủ sở hữu
VnDI_6: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần trách nhiệm xã hội
VnDI_7: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần dự báo và kế hoạch
x
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn người nghiên cứu khoa học.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác, ngoại trừ một số kết quả
được công bố trong các công trình khoa học của chính tác giả và người hướng dẫn.
Tất cả nội dung được kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được tác
giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2019
Nghiên cứu sinh
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1Sự cần thiết
Báo cáo thường niên là một phương tiện công bố thông tin của các công ty
niên yết, theo sổ tay CBTT trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội thì: “Báo cáo
thường niên là ấn phẩm thường niên cung cấp thông tin toàn diện về tình hình hoạt
động kinh doanh và tài chính của công ty trong năm liền trước”[38]. Do vậy, thông
tin cung cấp trong báo cáo thường niên sẽ giúp cho các bên có liên quan đánh giá để
đưa ra quyết định kinh tế. Do vậy, công bố thông tin trong BCTN nhằm hướng tới
tính minh bạch, công khai thông tin hữu ích cho Nhà đầu tư và cho quản lý Nhà
nước[22]. Thực tế, việc công bố thông tin trong BCTN theo các văn bản hướng dẫn
chỉ gợi ý các đề mục, chưa hướng dẫn chuyên sâu về nội dung công bố, do vậy mức
độ công bố thông tin sẽ phụ thuộc vào tính tự nguyện của các công ty niêm yết [31].
Vì vậy, luận án được thực hiện xuất phát từ lý do thứ nhất đó là: tầm quan trọng
của công bố thông tin nói chung và CBTT trong BCTN nói riêng đối với người sử
dụng thông tin.
Thứ hai, thực hiện luận án xuất phát từ lý do: sự thay đổi quy chế hướng dẫn
CBTT của Nhà nước ảnh hưởng đến hành vi công bố thông tin của các công ty niêm
yết. Thực vậy, vấn đề công bố thông tin được các tác giả trên thế giới bắt đầu
nghiên cứu ở đầu thập niên những năm 70 và phát triển mạnh mẽ ở thập niên những
năm 90. Các nhà nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau đã thực hiện nhiều nghiên
cứu ở nhiều quốc gia khác nhau như Mỹ, Anh, Nhật, UK,[24]…. và ở nhiều thời
điểm khác nhau. Ở Việt Nam chủ đề này mới được quan tâm trong những năm gần
đây. Cụ thể, để minh bạch thông tin, Bộ Tài chính đã xây dựng và ban hành thông
tư hướng dẫn về công bố thông tin của công ty niêm yết từ năm 2007 (Thông tư số
38/2007/TT-BTC). Ba năm sau đó, Bộ Tài chính ban hành thông tư mới thay thế
(Thông tư số 09/2010/TT-BTC) nhằm mục đích tăng cường công bố thông tin của
các công ty. Ở giai đoạn này, có một số nghiên cứu về công bố thông tin của các
công ty niêm yết như nghiên cứu Kelly Bao Anh Huynh Vu (năm 2012), nghiên cứu
của Nguyễn Công Phương và cộng sự (2013), nghiên cứu của Lê Thị Trúc Loan
2
(2012). Đến năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư hướng dẫn về công bố
thông tin (Thông tư 52/2012/TT-BTC, ngày 05/4/2012) thay thế cho Thông tư
38/2007/TT-BTC, và đến năm 2015, Bộ tài chính đã ban hành thông tin
155/2015/TT-BTC về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Sự thay đổi về
quy chế CBTT liệu có ảnh hưởng ít nhiều đến hành vi công bố thông tin của các
công ty, để trả lời cần phải được xem xét và đánh giá sự phù hợp đối với công bố
thông tin của các công ty niêm yết.
Thứ ba, đánh giá mức độ công bố thông tin và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin ở mỗi nghiên cứu có sự khác nhau do địa điểm
nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và mẫu nghiên cứu khác nhau. Nên nghiên cứu
thực nghiệm mỗi giai đoạn là cần thiết nhằm giải thích hiện tượng và tiến triển về
công bố thông tin trong mỗi giai đoạn, qua đó bổ sung vào cơ sở lý thuyết về công
bố thông tin. Hơn nữa, nghiên cứu công bố thông tin là nghiên cứu mang tính trừu
tượng, phụ thuộc vào thời gian và địa điểm nghiên cứu [31]. Từ đó, việc nghiên
cứu, thực trạng về mức độ công bố thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin ở giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
Do đó, thực hiện nghiên cứu: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ công bố thông tin trong BCTN của các công ty niêm yết trên HOSE” thực sự
cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.2Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là tìm hiểu, đánh giá công bố thông tin trong báo cáo
thường niên của công ty niêm yết. Cụ thể:
+ Đánh giá được mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của
các công ty niêm yết;
+ Nhận diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ công
bố thông tin của các CTNY ở thời điểm này.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi cần giải đáp trong luận án là:
3
(1) Thực trạng mức độ công bố thông tin trong BCTN của các công ty niêm
yết ngay sau thời điểm ban hành thông tư hướng dẫn công bố thông tin
theo thông tư 52/2012/TT-BTC như thế nào ?
(2) Nhận diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ
công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết ?
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công bố thông tin trong báo cáo thường
niên của các công ty niêm yết. Công bố thông tin được đánh giá theo hai khía cạnh:
i) Mức độ công bố thông tin, và ii) các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông
tin.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, luận án đánh giá công bố thông tin trong báo cáo thường niên,
gồm tất các loại thông tin định tính, định lượng; bắt buộc và tự nguyện. Trong đó,
nhấn mạnh đến thông tin tự nguyện. Đánh giá công bố thông tin bắt buộc chỉ xem
xét những mục tin lớn theo gợi ý của Quy chế về hướng dẫn CBTT trong khi thông
tin tự nguyện là các nội dung thông tin trong các mục tin này. Báo cáo thường niên
năm 2013 được lựa chọn do đó là năm đầu tiên sau khi có hướng dẫn CBTT áp
dụng cho công ty niêm yết (TT 52/2012/TT-BTC). Bên cạnh đó, nhằm đánh giá sự
thay đổi về mức độ CBTT của các công ty theo thời gian, phân tích so sánh bổ sung
giữa năm 2013 với năm 2017 của 10% công ty trong mẫu được thực hiện. Việc chỉ
chọn 10% số công ty trong mẫu để so sánh là nhằm đánh giá tính đại diện, và do
giới hạn về thời gian và khối lượng công việc không cho phép so sánh cho toàn bộ
số công ty trong mẫu.
Về thời gian, luận án chỉ đánh giá CBTT trong báo cáo thường niên của các
công ty ở thời điểm năm 2013 sau khi có hướng dẫn công bố thông tin của các công
ty niêm yết (năm 2012), và 10% dữ liệu nghiên cứu, 26 BCTN năm 2017 của 26
công ty có mức độ CBTT cao ở năm 2013. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đều xem
4
xét CBTT trong một năm như nghiên cứu của Chow, C.W. and Wong-Boren, A.
(1987), nghiên cứu của Kelly Bao Anh Huynh Vu (2012) và rất nhiều nghiên cứu
trong thời gian gần đây[24].
Về không gian, do giới hạn về thời gian và khối lượng công việc xử lý các
chỉ mục công bố thông tin bằng thủ công mất nhiều thời gian nên nghiên cứu chỉ
giới hạn ở các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh,
không bao gồm các ngân hàng và các công ty tài chính. Sở giao dịch chứng khoán
TP. HCM có tính đại diện cao cho thị trường chứng khoán Việt Nam, do phần lớn
các công ty lớn đều niêm yết ở đây, và đây cũng là thị trường có quy mô lớn hơn so
với Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Từ đó lựa chọn các công ty niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán TP HCM có thể có tính đại diện cao cho kết quả nghiên cứu.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng, để đánh giá (1)
Định lượng và đánh giá mức độ công bố thông tin; và (2) Định lượng và phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết trên
sở giao dịch chứng khoán TPHCM, qua mô hình hồi quy đa biến OLS.
Cụ thể, định lượng và đánh giá mức độ công bố thông tin trong BCTN của
các CTNY trên HOSE bằng phương pháp tự đo lường, định lượng theo phương
pháp không có trọng số.
Định lượng và phân tích cách yếu tố ảnh hưởng bằng cách dựa vào các lý
thuyết và các bằng chứng khoa học, các giả thuyết được xây dựng. Mô hình hồi quy
các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin được thiết lập để kiểm định dữ
liệu thu thập. Các kỹ phân tích như thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích
hồi quy đa biến được vận dụng để tìm kiếm bằng chứng về các yếu tố giải thích
mức độ công bố thông tin.
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu và những đóng góp của luận án
1.6.1. Ý nghĩa khoa học
5
Nghiên cứu này đánh giá công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán sau thời điểm có sự thay đổi về quy chế hướng dẫn CBTT của
Nhà nước. Trên gốc độ này, kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng khoa học về
công bố thông tin của các công ty có liên quan đến sự quản lý của nhà nước; qua đó
bổ sung vào cơ sở lý thuyết về công bố thông tin về hành vi công bố thông tin của
các công ty dưới ảnh hưởng của các quy định có tính hướng dẫn của Nhà nước.
Điều này khác biệt ít nhiều so với các nghiên cứu ở nước ngoài trước đây: nhấn
mạnh đánh giá công bố thông tin của các công ty dưới áp lực của thị trường.
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Do mục tiêu nghiên cứu của luận án không phải đánh giá công bố thông tin
của các công ty dưới áp lực và dẫn dắt của thị trường mà là xem xét liệu thay đổi về
quy chế CBTT có ảnh hưởng đến hành vi CBTT của các công ty nên tính thực tiễn
của luận án chỉ ở giới hạn nhất định. Theo đó, kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông
tin hữu ích cho quản lý nhà nước xem xét đánh giá tính hữu hiệu của cơ chế quản lý
CBTT thông qua ban hành quy chế CBTT. Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp tài
liệu về công bố thông tin của công ty trong một giai đoạn lịch sử nhất định giúp cho
đào tạo sau đại học về chủ đề này.
1.7 Bố cục của luận án
Kết cấu của luận án bao gồm các phần sau:
Chương 1: Giới thiệu
Trong phần này, luận án nêu rõ tính cấp thiết của luận án, mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của
luận án, bố cục của luận án.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về công bố thông tin
Chương này trình bày một số khái, thuật ngữ, lợi ích của công bố thông tin,
lý thuyết giải thích công bố thông tin và tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước và
thế giới.
6
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mô
hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết nghiên cứu, kỹ thuật thu thập và phân tích
dữ liệu. Luận án cũng đã tổng quan các nghiên cứu sử dụng đến phương pháp
nghiên cứu được lựa chọn trong luận án, để từ đó cho thấy sự lựa chọn phương pháp
nghiên cứu của luận án là phù hợp.
Chương 4: Mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty
niêm yết trên HOSE
Chương này trình bày và phân tích kết quả nghiên cứu theo nội dung thứ
nhất đã được đặt ra, đó là: Mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của
các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM. Kết quả nghiên cứu
của chương này cũng nhằm mục đích trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 1 của luận án và
làm căn cứ để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ở
chương tiếp theo.
Chương 5: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin
Chương này trình bày kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin của các công ty trong mẫu nghiên cứu. Nội dung đầu tiên của
chương trình bày kết quả phân tích mô tả các biến độc lập, nội dung tiếp theo phân
tích điều kiện và các yếu tố của mô hình hồi quy OLS các yếu tố ảnh hưởng và cuối
cùng là kết luận chương.
Chương 6: Kết luận và hàm ý
Chương này luận án đã đưa ra những nhận xét chung và trên cơ sở kết quả
nghiên cứu ở chương 4 và chương 5 đề xuất một số kiến nghị đối với đối tượng lập,
sử dụng và quản lý báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên HOSE. Từ
đó, cũng nêu lên hạn chế của luận án và hướng phát triển nghiên cứu trong tương
lai.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN
CỨU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Để làm cơ sở cho việc giải thích kết quả công bố thông tin của các công ty
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM, chương này trình bày khái niệm,
mục đích và lợi ích của công bố thông tin, các lý thuyết giải thích và tổng quan
nghiên cứu về công bố thông tin. Từ đó, tìm ra các khe trống trong nghiên cứu. Góp
phần quan trọng cho việc giải thích và bàn luận kết quả nghiên cứu ở các chương
sau.
2.1. Khái niệm, mục đích và lợi ích của công bố thông tin
2.1.1 Khái niệm, mục đích của công bố thông tin
Thị trường chứng khoán là một thể chế tài chính cao cấp của nền kinh tế thị
trường [40]. Khi tham gia vào TTCK đòi hỏi các định chế, tổ chức hoặc cá nhân nhà
đầu tư đều dựa trên nguyên tắc và cơ sở lòng tin. Điều này do hoạt động của thị
trường chủ yếu dựa vào những đánh giá, nhận định về sự phát triển, triển vọng của
các chứng khoán trong tương lai. Nói cách khác, thông tin là cơ sở cho hoạt động và
sự phát triển của TTCK, là yếu tố để nhà đầu tư dựa vào và định giá chứng khoán
khi thực hiện đầu tư[22].
Công bố thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của
TTCK. Nguyên tắc công bố thông tin được hiểu là các định chế, tổ chức khi tham
gia thị trường phải có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông
tin liên quan đến tình hình hoạt động của mình hoặc của thị trường cho công chúng
đầu tư biết, nghĩa là phải thực hiện công bố thông tin[40]. Nói cách khác, công bố
thông tin là việc thông báo đến công chúng đầu tư mọi thông tin liên quan đến tình
hình hoạt động của các tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức niêm yết, các thông
tin về tình hình thị trường. Thông thường, các thông tin này phải được thực hiện
theo các chuẩn mực, tiêu chuẩn chung để đảm bảo tính kịp thời, dễ hiểu và chính
xác. Công bố thông tin được tiến hành theo các chế độ thường xuyên, liên tục, định
8
kỳ hoặc đột xuất thông qua các phương tiện công bố thông tin sao cho đạt hiệu quả
nhất[22]. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ nhà đầu tư, đồng thời nó cũng có hàm nghĩa
rằng, một khi thông tin đã được cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác, người đầu
tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình [40].
Để phân biệt, thông thường người ta sử dụng khái niệm công bố thông tin
của tổ chức niêm yết để chỉ nghĩa vụ cung cấp các thông tin liên quan của tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết và khái niệm thông tin thị trường để chỉ các thông tin
liên quan đến tình hình thị trường thường do Sở Giao dịch chứng khoán chịu trách
nhiệm công bố. Ngoài ra, các thành phần tham gia vào hoạt động của thị trường như
công ty chứng khoán, Ủy ban chứng khoán, phương tiện truyền thông cũng cực kỳ
quan trọng. Nói tóm lại, thông tin đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động
và phát triển của TTCK và công khai thông tin, chính là nghĩa vụ của các bên đóng
góp vào sự phát triển của thị trường [40].
Theo “sổ tay công bố thông tin dành cho các công ty niêm yết” dành cho các
công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, công bố thông tin là
“Phương thức để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm đảm bảo
các cổ đông và công chúng đầu tư có thể tiếp cận thông tin một cách công bằng và
kịp thời” [38].
Theo nguyên tắc quản trị công ty của OECD thì: “Khuôn khổ quản trị công
ty phải đảm bảo việc công bố thông tin kịp thời và chính xác về mọi vấn đề quan
trọng liên quan đến công ty, bao gồm tình hình tài chính, tình hình hoạt động, sở
hữu và quản trị công ty”[4]. Theo đó, việc công bố thông tin được định nghĩa như
là một cách thức để đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan đều có thể tiếp cận thông
tin thông qua một quy trình minh bạch để đảm bảo cho việc tìm kiếm và thu thập
thông tin được dễ dàng, bất kể mục đích tiếp cận thông tin là gì [40]. Dựa vào tính
pháp lý, công bố thông tin bao gồm hai loại: công bố bắt buộc và công bố tự
nguyện. Công bố bắt buộc (mandatory disclosure) là những thông tin phải công bố
theo quy định của các văn bản có tính pháp lý ở mỗi quốc gia. Công bố tự nguyện
9
(voluntary disclosure) là công bố thông tin theo cách tự nguyện của công ty, không
có tính bắt buộc. Có nghĩa là một công ty có thể hoặc không cần phải công bố các
thông tin mà luật pháp không yêu cầu, nhằm thỏa mãn nhu cầu của những người sử
dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, nhà phân tích tài chính,
….Ngày nay, công bố thông tin tự nguyện thu hút mối quan tâm lớn của người sử
dụng thông tin vì tính ảnh hưởng của nó, và các công ty ngày càng được khuyến cáo
là sẽ thu được nhiều lợi ích hơn khi công bố các thông tin[31].
Việc công bố thông tin đôi khi bị nhầm lẫn với tính minh bạch. Đáng tiếc là
hai khái niệm này thường bị sử dụng thay thế cho nhau một cách nhầm lẫn. Dù mới
nhìn qua thì việc công bố thông tin và tính minh bạch có vẻ là một, nhưng thực tế
đó là hai khái niệm khác nhau [40]. Công ty có thể công bố một lượng lớn thông tin
không có giá trị đối với những người sử dụng các thông tin được công bố đó.
Những thông tin quan trọng có thể bị che đậy. Thông tin được công bố có thể không
thích hợp, hoặc tệ hơn, bị bóp méo để che đậy tình hình thực tế của công ty. Chẳng
hạn, dù công ty có thể công bố cơ cấu sở hữu của mình theo yêu cầu của luật pháp,
những chủ sở hữu thực sự và mức độ kiểm soát của họ vẫn có thể bị che giấu sau
những cơ cấu pháp lý phức tạp như những pháp nhân phục vụ các mục đích đặc
biệt, các công ty mẹ ở nước ngoài và các tập đoàn[22]. Một chế độ công bố thông
tin hiệu quả khuyến khích sự minh bạch chính là đặc trưng cơ bản trong công tác
giám sát thị trường của các cơ quan quản lý và đóng vai trò trung tâm trong việc
giúp các cổ đông thực thi quyền sở hữu của mình trên cơ sở có đầy đủ thông tin
[40].
2.1.2. Lợi ích của công bố thông tin
Thông tin là một yếu tố quan trọng trong hoạt động cũng như sự phát triển
của TTCK. Không có một thị trường nào, tầm quan trọng của thông tin đạt đến mức
độ như TTCK. Trên loại hình thị trường này, nhà đầu tư kinh doanh chứng khoán
không những chỉ quan tâm đến các thông tin về tình hình của chính bản thân tổ
chức niêm yết, tình hình giao dịch trên thị trường mà còn cả những thông tin ngành,
10
thông tin tình hình kinh tế - xã hội, pháp luật, chính trị, đối ngoại[31].… Thông tin
không những có tác động đến đối tượng đầu tư trên TTCK mà còn ảnh hưởng trở lại
đến đối tượng thực hiện công bố thông tin (tổ chức niêm yết) và cơ quan quản lý thị
trường (Ủy ban chứng khoán hay Sở giao dịch)[40].
Chính vì vậy, vấn đề công khai thông tin quyết định sự tồn tại và phát
triển của thị trường chứng khoán. Một TTCK mà thông tin không được công khai
hay thiếu minh bạch sẽ nhanh chóng rơi vào tình trạng mất lòng tin từ nhà đầu tư
[40].. Việc thực hiện công bố thông tin đóng góp không nhỏ cho mục tiêu phát triển
thị trường[3]. Do vậy, việc xây dựng và thiết lập một hệ thống phục vụ hoạt động
công bố thông tin trên TTCK là một trong những khâu quan trọng của việc hình
thành thị trường. Hệ thống công bố thông tin trong sự vận hành của TTCK đóng vai
trò như chiếc cầu nối về thông tin giữa các tổ chức phát hành với công chúng đầu
tư, giúp nhà đầu tư đề ra và thực hiện các quyết sách đầu tư của chính mình [31].
Đối với nhà đầu tư, thông tin chính là cơ sở hình thành nên quyết định đầu
tư. Từ những thông tin đa dạng thu thập được trên thị trường, nhà đầu tư bắt buộc
phải có sự theo dõi, nhận định và phân tích thông tin để đi đến quyết định đầu tư
của riêng mình. Một thị trường với hệ thống công bố thông tin từ tổ chức niêm yết
được tổ chức chặt chẽ và hiệu quả sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu
tư nước ngoài. Điều này cho thấy, hệ thống công bố thông tin từ tổ chức niêm yết
và thông tin thị trường từ Sở giao dịch là một trong những yếu tố quan trọng để
đánh giá tính cạnh tranh của thị trường.
Mặt khác, việc công bố thông tin chính xác và kịp thời có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với các cổ đông, các nhà đầu tư tiềm năng, các cơ quan pháp luật và các
bên có quyền lợi liên quan khác. Việc tiếp cận các thông tin trọng yếu giúp các cổ
đông bảo vệ quyền lợi của mình và giúp các đối tượng tham gia thị trường cải thiện
khả năng đưa ra những quyết định kinh tế hợp lý hơn. Việc công bố thông tin cho
phép đánh giá và giám sát các hoạt động của Ban giám đốc điều hành, đồng thời
buộc Ban giám đốc phải có trách nhiệm giải trình trước công ty và các cổ đông.
11
Việc công bố thông tin sẽ đem lại lợi ích cho công ty vì điều đó cho phép công ty thể
hiện trách nhiệm giải trình của mình trước các cổ đông, hành động một cách minh
bạch đối với các thị trường và duy trì niềm tin của công chúng. Các chính sách công
bố thông tin hiệu quả cũng sẽ góp phần giảm thiểu chi phí vốn. Cuối cùng, việc công
bố thông tin cũng sẽ giúp các chủ nợ, nhà cung cấp, khách hàng và người lao động
đánh giá vị trí của mình, thích ứng với những thay đổi và định hình các mối quan hệ
của họ với công ty [31].
Như vậy, sự phát triển của TTCK phụ thuộc rất lớn vào yếu tố thông tin và
vấn đề tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin của các đối tượng liên quan. Một thị
trường thông tin “yếu” chắc chắn không thể là một thị trường phát triển lành mạnh.
Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc công bố thông tin trên TTCK.
Đối với tổ chức niêm yết, việc công bố thông tin một cách chính xác, đầy đủ
và kịp thời về tình hình hoạt động của công ty sẽ giúp cho nhà đầu tư có những
thông tin cần thiết cho các quyết định đầu tư của mình. Các thông tin được cung cấp
theo nguyên tắc trên sẽ giúp bảo vệ nhà đầu tư, duy trì một thị trường công bằng và
trật tự[4]..
Thông qua hoạt động công bố thông tin, các cơ quan quản lý và điều hành thị
trường có thể đảm bảo được tính công khai, công bằng và hiệu quả các hoạt động
giao dịch. Ngoài ra, thông qua các tác động của thị trường các tổ chức niêm yết
buộc phải nâng cao trách nhiệm và hoạt động của mình [31].
Ở nhiều nước trên thế giới, công bố thông tin đã trở thành một thứ văn hóa
kinh doanh vì cổ đông và những người có quyền lợi liên quan đến công ty cần được
thông tin kịp thời và chính xác về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
và tình hình quản lý, điều hành công ty. Những thông tin này phải đáng tin cậy và
được phổ biến rộng rãi cho công chúng một cách kịp thời và nhanh chóng. Đó là
điều kiện để những người sử dụng thông tin ra quyết định đúng đắn về công ty,
trong đó có việc mua, bán chứng khoán. TTCK là nơi thực hiện việc xã hội hóa đầu
tư, qua đó thể hiện sự đánh giá của xã hội đối với giá trị công ty, nên chất lượng
12
công bố thông tin sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành giá cả chứng khoán một cách
chính xác hay lệch lạc [22].
Từ đó, có thể thấy rằng, thông tin càng nhanh nhạy, chính xác càng thúc đẩy
TTCK hoạt động có hiệu quả, giảm thiểu rủi ro do sự sai lệch thông tin gây nên.
Chính vì tầm quan trọng đó, hiện nay, hầu hết các TTCK trên thế giới đều chú trọng
đến hoạt động công bố thông tin thị trường. Ngoài việc xây dựng các chuẩn mực
trong hoạt động công bố thông tin, đưa ra hàng loạt các dữ liệu thống kê, các chỉ số
quan trọng và phân chia theo nhiều tiêu thức phục vụ nhiều nhóm người sử dụng
khác nhau, mỗi TTCK đều có một hệ thống CBTT thị trường tương xứng đi kèm.
Hệ thống thông tin thị trường hữu hiệu phải đảm bảo việc cung cấp thông tin công
bằng và hiệu quả cho người đầu tư, đáp ứng nhu cầu thông tin cho toàn thị trường
và phải phù hợp với đặc trưng của từng giai đoạn phát triển cụ thể của TTCK nói
riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế nói chung [4].
Do vậy, công bố thông tin đóng vai trò quan trọng và mang lại lợi ích đáng kể
cho công ty, tuy nhiên thông tin tài chính và hoạt động của công ty rất nhạy cảm và
do vậy việc CBTT được các công ty chú ý và công bố thận trọng, đặc biệt là những
thông tin tự nguyện [31].
2.2. Các lý thuyết có liên quan
Như đã đề cập trong phần 2.1.2, công bố thông tin mang lại giá trị cho doanh
nghiệp. Việc công bố thông tin nhiều hay ít của các công ty có thể chịu ảnh hưởng
của các yếu tố khác nhau. Để giải thích cho hiện tượng này, các nhà nghiên cứu
thường dựa vào các lý thuyết kinh tế và quản trị. Nội dung sau đây sẽ trình bày tóm
lược việc vận dụng các lý thuyết có liên quan để giải thích mức độ công bố thông
tin của các công ty.
2.2.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Lý thuyết đại diện (Agency theory) có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế đã
được phát triển bởi Alchian và Demsetz năm 1972, sau đó được Jensen và Meckling
phát triển thêm vào năm 1976[11]. Theo lý thuyết đại diện, quản trị công ty được
13
định nghĩa là mối quan hệ giữa những người đứng đầu với các cổ đông. Trong lý
thuyết này, các cổ đông là các chủ sở hữu hoặc là người đứng đầu công ty, thuê
những người khác thực hiện công việc, ủy quyền hoạt động của công ty cho các
giám đốc hoặc những người quản lý, họ là các đại diện cho các cổ đông[11].
Vai trò đại diện của HĐQT với chức năng quản lý trong việc phục vụ các cổ
đông thông qua việc phê chuẩn các quyết định của các nhà quản lý và giám sát việc
thực hiện những quyết định này. Vai trò này được trình bày trong rất nhiều nghiên
cứu (Baysinger & Butler, 1985; Baysinger & Hoskisson, 1990; Daily & Dalton,
1994; Fama & Jensen, 1983; Lorsch & MacIver, 1989). Có rất nhiều nghiên cứu đã
kiểm định nhân tố cấu trúc HĐQT với chức năng quản lý và giám sát (Barnhart,
Marr & Rosenstein, 1994; Bhagat & Black, 1998; Daily & Dalton, 1994; Gales &
Kesner, 1994; Kiel & Nicholson, 2003; Pearce & Zahra, 1992), kết quả cho thấy
trách nhiệm đầu tiên của HĐQT theo lý thuyết đại diện là hướng tới cổ đông để đảm
bảo tối đa hóa lợi ích cổ đông [22].
Trọng tâm của lý thuyết đại diện trên mối quan hệ giữa ông chủ và người đại
diện (ví dụ là cổ đông và nhà quản lý công ty) đã tạo ra sự bất ổn do sự bất đối xứng
về thông tin khác nhau [19]. Sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý có thể dẫn tới các
nhà quản lý của công ty hành động không vì lợi ích của cổ đông, do kĩ năng và kiến
thức chuyên biệt của họ về công ty. Điều này sẽ đem lại lợi ích cho các nhà quản lý
mà không phải các chủ sở hữu, vì vậy một cơ chế giám sát được thiết kế để bảo vệ
lợi ích cổ đông[28]. Cơ chế giám sát nhấn mạnh tới vai trò của kế toán trong việc
giảm chi phí đại diện trong một tổ chức, bởi vì nếu một nhà quản lý được tặng
thưởng vì đóng góp của họ, ví dụ như lợi nhuận tài chính, họ sẽ nỗ lực tăng lợi
nhuận, điều mà sẽ dẫn đến tăng phần thưởng hoặc đãi ngộ thông qua việc lựa chọn
một phương pháp kế toán nhất định [11].
Xuất phát từ những lập luận trên, vấn đề đại diện chính là làm thế nào để
khiến đại diện hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông. Điều này dẫn đến phát sinh
chi phí đại diện như chí phí giám sát [18]. Jensen và Meckling (1976) định nghĩa
chi phí đại diện là tổng chi phí giám sát để hạn chế những hoạt động khác thường