Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

GIA ĐÌNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 194 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MINH HUỆ

GIA ĐÌNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MINH HUỆ

GIA ĐÌNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mã số: 62 22 03 08

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS,TS Bùi Thị Ngọc Lan
2. TS Nguyễn Thị Hà

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Minh Huệ


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các cơng trình nghiên cứu về gia đình, vai trị của gia đình, gia đình vùng
đồng bằng sơng Hồng
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về nông thôn, xây dựng nông thôn mới và xây
dựng nông thôn mới vùng đồng bằng sông Hồng
1.3. Những giá trị tham khảo từ các cơng trình có liên quan và những nội dung
luận án cần tập trung nghiên cứu
CHƯƠNG 2: GIA ĐÌNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG YẾU
TỐ TÁC ĐỘNG

2.1. Một số vấn đề lý luận về xây dựng nơng thơn mới và về vai trị của gia đình
trong xây dựng nơng thơn mới

2.2. Những yếu tố tác động đến vai trị của gia đình vùng đồng bằng sông Hồng
trong xây dựng nông thôn mới
CHƯƠNG 3: VAI TRỊ CỦA GIA ĐÌNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

1
7
7
14
23

27
27
48

64

3.1. Thực trạng thực hiện vai trò của gia đình vùng đồng bằng sơng Hồng
trong xây dựng nông thôn mới hiện nay và nguyên nhân
3.2. Những vấn đề đặt ra trong thực hiện vai trò của gia đình vùng đồng bằng
sơng Hồng trong xây dựng nơng thơn mới hiện nay

104

CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY
VAI TRỊ CỦA GIA ĐÌNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI HIỆN NAY

113


4.1. Quan điểm cơ bản nhằm phát huy vai trò của gia đình vùng đồng bằng
sơng Hồng trong xây dựng nơng thôn mới hiện nay
4.2. Giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trị của gia đình vùng đồng bằng
sơng Hồng trong xây dựng nông thôn mới hiện nay
KẾT LUẬN
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC BÀI VIẾT ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

64

113
118
146
149
151
152
165


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


ĐBSH

:

Đồng bằng sơng Hồng

NTM

:

Nơng thơn mới

NXB

:

Nhà xuất bản

UBND

:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Cơ cấu hộ gia đình phân theo nguồn thu nhập chính vùng đồng
bằng sơng Hồng


73

Bảng 3.2. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh
tế đã qua đào tạo phân theo địa phương

77

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nghề nghiệp chính của hộ gia đình vùng đồng bằng
sơng Hồng

53

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ gia đình vùng đồng bằng sơng Hồng đóng góp xây dựng
hạ tầng giao thơng, thủy lợi, điện

65

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ gia đình vùng đồng bằng sơng Hồng đóng góp xây dựng
hạ tầng văn hóa, giáo dục đào tạo, chợ, thơng tin truyền
thơng, y tế, trụ sở, nhà ở cư dân
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu hộ vùng đồng bằng sông Hồng qua 3 kỳ Tổng điều tra

67
71

Biểu đồ 3.4. Thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình từ 2005 2010 và từ 2010 đến nay


73

Biểu đồ 3.5. Thể hiện tổng hợp ý kiến của gia đình vùng đồng bằng sơng
Hồng đánh giá về vai trị của gia đình trong giáo dục con cái
theo các nội dung

81

Biểu đồ 3.6. Tổng hợp ý kiến của gia đình vùng đồng bằng sơng Hồng đánh
giá chủ thể tham gia vào xây dựng nông thôn mới

87

Biều đồ 3.7. Tỷ lệ đánh giá mức độ gia đình tham gia góp ý, xây dựng kế
hoạch, chương trình, quy định,... của địa phương

89


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Gia đình là hạt nhân của xã hội, là nơi sản sinh ni dưỡng con người, vì
vậy, gia đình có vị trí, vai trị quan trọng khơng chỉ đối với sự phát triển của mỗi
cá nhân mà cả đối với xã hội được thể hiện trong việc thực hiện các chức năng
kinh tế, xã hội, giữ gìn và chuyển giao các giá trị văn hóa truyền thống của dân
tộc. Ở giai đoạn nào, gia đình cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Gia
đình là gốc của nước, vì vậy sự phát triển của gia đình sẽ tác động trực tiếp tới sự
phát triển bền vững của đất nước.
Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của gia đình, Đảng và Nhà nước ta

đã ban hành nhiều văn bản khẳng định vị trí, vai trị, tầm quan trọng của gia đình
đối với sự phát triển của đất nước. Văn kiện Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã chỉ rõ: “Gia đình là mơi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và
hình thành nhân cách” [31, tr.76-77]; đến Đại hội XII, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh
“Thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam. Phát huy giá trị truyền thống
tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh” [33, tr.128].
Quán triệt quan điểm trên, thực hiện vai trị của gia đình được trong bối
cảnh đất nước đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông
nghiệp, nông thôn càng trở nên cấp thiết, biểu hiện nổi bật là trong triển khai
“Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới”. Xây dựng nông
thôn mới (NTM) là chương trình lớn của quốc gia góp phần hiện thực hóa mục
tiêu phấn đấu tới năm 2030 Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu trước mắt và lâu dài nêu trên, cùng
với các nhân tố đóng góp vào thành cơng của Chương trình thì gia đình có vai trị
rất quan trọng, trực tiếp góp phần vào tiến độ, chất lượng chương trình xây dựng
NTM hiện nay.
Gia đình vùng đồng bằng sơng Hồng (ĐBSH) có thể nói là mơ hình kiểu
mẫu của gia đình nơng thơn Việt Nam. Do vậy, nghiên cứu vai trị của gia đình


2
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới Việt Nam, khơng thể khơng nghiên cứu
vai trị của gia đình vùng ĐBSH. Là một trong những vùng trọng điểm, đi đầu
trong phong trào xây dựng NTM ở miền Bắc nước ta, ngay sau khi phong trào
xây dựng NTM được phát động, vùng ĐBSH được triển khai một cách mạnh mẽ,
quyết liệt và đạt được nhiều kết quả, đã khơi dậy tiềm năng to lớn trong gia đình
nơng thơn vùng ĐBSH, gia đình đã và đang góp sức người, sức của để nỗ lực
thực hiện thắng lợi chương trình xây dựng NTM của địa phương.
Tuy nhiên, việc thực hiện vai trò của gia đình trong xây dựng NTM
vùng ĐBSH hiện cịn gặp nhiều khó khăn, lúng túng, bất cập từ nhiều góc độ.

Bản thân gia đình cũng chịu nhiều tác động như q trình CNH, HĐH; đơ thị
hóa; kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa khiến cho nó cũng biến
đổi theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực. Đặc biệt, trong việc thực hiện
các chức năng của gia đình khi tham gia vào các hoạt động chung của xã hội,
trong đó có Chương trình xây dựng NTM. Mặt khác, cũng cần thấy rằng việc
thực hiện xây dựng NTM cịn mang tính phong trào, hình thức, chạy theo
thành tích nên cũng có tình trạng huy động q sức sự đóng góp của gia đình
vùng ĐBSH; NTM được xây dựng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của
gia đình vùng ĐBSH, chưa lấy mục tiêu nâng cao đời sống cho gia đình nơng
thơn làm cốt lõi để thực hiện. Những hạn chế này thực sự trở thành rào cản
làm cho chủ thể gia đình vùng ĐBSH chưa được phát huy tối đa và hiệu quả
trong xây dựng NTM.
Từ thực tiễn cấp thiết đó đặt ra yêu cầu nghiên cứu lý luận, tổng kết thực
tiễn nhằm đưa ra giải pháp khắc phục những mâu thuẫn cản trở quá trình gia
đình vùng ĐBSH thực hiện vai trò trong xây dựng NTM, tạo sự cân bằng và
phát triển bền vững của nông nghiệp, nơng thơn của vùng nói riêng và của Việt
Nam nói chung. Đề tài “Gia đình vùng đồng bằng sơng Hồng trong xây dựng
nông thôn mới hiện nay” mà nghiên cứu sinh lựa chọn góp phần đáp ứng yêu
cầu đặt ra về phát huy vai trị gia đình trong phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.


3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về gia đình và vai trị gia
đình vùng ĐBSH trong xây dựng NTM, từ đó luận án đề xuất những quan điểm, giải
pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của gia đình vùng ĐBSH trong xây dựng NTM.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Đánh giá tổng quan các cơng trình nghiên cứu về gia đình, xây dựng
NTM và vai trị của gia đình trong xây dựng NTM.
- Luận giải những vấn đề lý luận chung về nông thôn, xây dựng nông
thôn mới; gia đình và vai trị của gia đình trong xây dựng NTM; làm rõ những
yếu tố tác động đến gia đình vùng ĐBSH trong xây dựng NTM hiện nay.
- Làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện vai trị
của gia đình vùng ĐBSH trong xây dựng NTM.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trị của gia
đình vùng ĐBSH trong xây dựng NTM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là gia đình vùng ĐBSH cụ thể là
gia đình sinh sống ở nơng thơn vùng ĐBSH và vai trò của họ trong xây dựng
NTM hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:
Luận án tập trung làm rõ vai trò của gia đình thể hiện trong một số nội
dung cơ bản sau: Vai trị của gia đình: 1) trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội;
2) trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất; 3) trong giữ gìn, bảo lưu, phát
triển các giá trị văn hóa, phát triển giáo dục, đào tạo; 4) bảo vệ môi trường; 5)


4
trong thực hiện q trình dân chủ hóa nơng thơn góp phần xây dựng hệ thống
chính trị; 6) thực hiện bình đẳng giới, phịng, chống bạo lực gia đình và trong
đảm bảo an ninh nông thôn.
- Về địa bàn nghiên cứu:
Vùng đồng bằng sông Hồng gồm 11 tỉnh, thành phố nhưng để đáp ứng

yêu cầu đối tượng nghiên cứu, luận án đi sâu khảo sát tại một số tỉnh/ thành
phố như:
(1) Thành phố Hà Nội (gồm huyện Đan Phượng, huyện Chương Mỹ)
(2) Tỉnh Vĩnh Phúc
(3) Tỉnh Quảng Ninh
(4) Tỉnh Hải Dương
(5) Tỉnh Nam Định
(6) Tỉnh Thái Bình
Luận án lựa chọn các địa bàn trên để khảo sát phục vụ cho các nội dung
của đề tài vì: Thành phố Hà Nội là trung tâm vùng ĐBSH, trong đó hai huyện
Đan Phượng và huyện Chương Mỹ là hai huyện điển hình trong q trình xây
dựng NTM; Tỉnh Vĩnh Phúc nằm phía Tây Bắc ĐBSH; Tỉnh Quảng Ninh ở
phía Đơng vùng ĐBSH với địa bàn đa dạng về đồng bằng, miền núi, ven đô và
hải đảo; Tỉnh Hải Dương, tỉnh Nam Định và Thái Bình nằm phía nam vùng
ĐBSH, với địa bàn chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp, trong đó tỉnh Thái Bình
được Trung ương giao nhiệm vụ đảm bảo an ninh lương thực cho toàn vùng.
- Về thời gian khảo sát: Từ 2010 đến nay (khi có Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và những quan điểm của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước Việt Nam về gia đình và xây dựng NTM.


5
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với các phương pháp cụ thể để giải

quyết mục tiêu và nhiệm vụ đề ra như:
- Phương pháp lôgic - lịch sử; tổng kết thực tiễn chính trị - xã hội;
phương pháp thu thập thơng tin, phân tích, tổng hợp (thu thập tư liệu, tài liệu,
các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, báo cáo, thống kê của các cơ quan
chức năng có thẩm quyền,...) các vấn đề liên quan đến vai trị gia đình, xây
dựng NTM.
- Phương pháp điều tra khảo sát xã hội học bao gồm: Định lượng thông
qua 300 phiếu hỏi các chủ hộ đại diện cho gia đình của 6 tỉnh (Vĩnh Phúc,
Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nội, Hải Dương), mỗi tỉnh phát 50
phiếu điều tra; và định tính thơng qua phỏng vấn sâu (một số cán bộ và người
dân) tại một số địa bàn nghiên cứu.
5. Đóng góp mới của Luận án
- Làm rõ lý luận về mối quan hệ giữa vai trò của gia đình với một số tiêu
chí xây dựng NTM gắn trực tiếp đến gia đình.
- Phân tích, luận giải, tổng kết, đánh giá thực trạng thực hiện vai trị của
gia đình vùng ĐBSH trong xây dựng NTM.
- Từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục phát huy
vai trị của gia đình vùng ĐBSH trong xây dựng NTM giai đoạn tiếp theo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về vai trò của gia đình và vai trị của gia đình vùng ĐBSH
trong xây dựng NTM.
- Luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa học để các cơ quan chức năng
có thể tham khảo khi hoạch định chính sách giải quyết những vấn đề cụ thể về
xây dựng gia đình và xây dựng NTM ở ĐBSH, tạo chính sách để phát huy vai
trị của gia đình trong xây dựng NTM.


6
- Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên

cứu giảng dạy các môn lý luận chính trị, nhất là mơn Chủ nghĩa xã hội khoa
học tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học; giảng dạy những chuyên đề
liên quan đến vấn đề gia đình và phát huy vai trị của gia đình, vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng NTM
- Các giải pháp mà luận án đề xuất vận dụng vào thực tiễn góp phần phát
huy vai trị của gia đình vùng ĐBSH trong xây dựng NTM trong giai đoạn tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình nghiên cứu của tác
giả liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
gồm 4 chương, 9 tiết.


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIA ĐÌNH, VAI TRỊ CỦA GIA
ĐÌNH, GIA ĐÌNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về gia đình, vai trị của gia đình
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về gia đình, vai trị của gia đình ở
trong nước
Gia đình được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, phân tích và tiếp cận ở
nhiều góc độ khoa học khác nhau: như góc độ kinh tế, văn hóa, xã hội học, lịch
sử, triết học,...; gia đình, xây dựng gia đình văn hóa xã hội chủ nghĩa cũng là một
đề tài dành được sự quan tâm nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học. Các
cơng trình nghiên cứu đưa ra khái niệm gia đình, vai trị, chức năng của gia đình
và sự biến đổi của cơ cấu gia đình trong xã hội hiện đại.
Các cơng trình cùng hướng nghiên cứu về khái niệm gia đình, vai trị,
chức năng của gia đình như:

- Tác giả Thanh Lê, Xã hội học gia đình [56] đã nghiên cứu quá trình hình
thành và phát triển của gia đình và hoạt động của gia đình trong xã hội cụ thể,
như mối quan hệ giữa gia đình và xã hội, các mối quan hệ trong gia đình, chức
năng gia đình, quy mơ gia đình,... Tác giả đưa ra khái niệm “gia đình là một
nhóm gồm những người gắn bó với nhau bằng quan hệ vợ chồng và cha mẹ
(huyết thống)” [56, tr.26].
- Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý với cuốn “Gia đình học” [48], cuốn sách
sắp xếp dưới dạng một giáo trình, đây là cơng trình nghiên cứu cơng phu, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn. Các tác giả đã làm rõ khái niệm gia đình, vị trí, vai trị
và chức năng của gia đình, những thay đổi của gia đình Việt Nam trước những
thách thức của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; vấn đề về giới, gia đình và phát
triển cũng như chỉ ra những sai lệch giá trị gia đình hiện nay. Từ đó đưa ra giải
pháp để nâng cao vai trò của gia đình trong cơng cuộc CNH, HĐH đất nước.


8
Cuốn sách được các tác giả phân tích, đánh giá nhiều khía cạnh của gia
đình, trong đó nêu khái niệm gia đình như sau:
Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù liên kết con người lại với nhau
nhằm thực hiện việc duy trì nịi giống, chăm sóc và giáo dục con cái.
Các mối quan hệ gia đình cịn được gọi là mối quan hệ họ hàng. Đó là
những sự liên kết ít nhất cũng là của hai người dựa trên cơ sở huyết
thống, hôn nhân và việc nhận con ni. Những người này có thể sống
cùng hoặc khác mái nhà với nhau [48, tr.54].
Ngồi ra, tác giả cịn phân tích gia đình với tư cách là một nhóm xã hội
đặc thù, gia đình là một thực thể pháp nhân,...Tác giả đã làm rõ vị trí, vai trị và
chức năng của gia đình. Đây là tài liệu lý luận mà luận án có thể tham khảo để
làm rõ vai trị của gia đình trong xây dựng NTM.
- Tác giả Mai Huy Bích tiếp cận gia đình dưới góc độ xã hội học, Xã hội
học gia đình khi bàn về định nghĩa gia đình, ơng có nhận định, khơng có định

nghĩa phổ biến về gia đình do gia đình hết sức đa dạng theo thời gian và không
gian [23].
Tác giả tiếp cận và viết về gia đình theo một cách riêng của xã hội học,
phản ánh sự đa dạng các hình thái gia đình, hơn nhân và gia đình theo quan điểm
giới, biến đổi gia đình và các cách tiếp cận lý thuyết về gia đình.
Ngồi ra một số cơng trình nghiên cứu khác cũng làm rõ vai trị của gia
đình trong giáo dục phẩm chất của các thành viên, như: Tác giả Lê Thi với bài
“Vai trò của gia đình trong việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam” [96].
Luận án “Vai trị của gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện
nay”của Nghiêm Sỹ Liêm [60], v.v..
Bên cạnh đó, cịn có các cơng trình nghiên cứu về biến đổi của gia đình
trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện nay, gia đình chịu tác động
của q trình CNH, HĐH, đơ thị hóa, nền kinh tế thị trường nên cũng có những
biến đổi trong bối cảnh mới- đây cũng là một khía cạnh được các tác giả nghiên
cứu. Tác giả Lê Thi, “Gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới” [97].


9
Cuốn sách cung cấp cho người đọc những tài liệu tham khảo về tình hình gia
đình Việt Nam, mối quan hệ giữa các thành viên trong bối cảnh đổi mới của đất
nước. Đây là cơng trình nghiên cứu có giá trị và tiếp cận chủ yếu dưới góc độ về
giới và gia đình văn hóa. Tác giả Trịnh Duy Ln, Helle Rydstrom và Wil
Burghoorn với bài “Gia đình nơng thơn Việt Nam trong chuyển đổi” [58], đã chỉ
ra ở Việt Nam hiện nay 70 - 80% dân số sống ở nơng thơn trong các gia đình mở
rộng và gia đình hạt nhân. Trong cơng trình này, phân tích những biến đổi của
gia đình nơng thơn Việt Nam trong q trình CNH, HĐH, biểu hiện sự di cư của
thanh niên nông thơn đi tìm việc làm ở thành thị, vai trị giáo dục của cha mẹ với
con cái, điều kiện kinh tế của hộ gia đình cũng ảnh hưởng đến chức năng giáo
dục của gia đình; tác động đến tuổi kết hơn, cách chọn “bạn đời”, tình dục trong
hơn nhân và quan hệ quyền lực giữa vợ và chồng trong gia đình nơng thơn. Như

vậy, các nghiên cứu này cho thấy q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn
cũng tác động đến cấu trúc gia đình nơng thơn ở Việt Nam hiện nay.
Cùng hướng tiếp cận biến đổi gia đình trong q trình CNH, HĐH dưới
góc độ xã hội học, có các cuốn sách của các tác giả: Lê Ngọc Văn với cơng
trình“Gia đình và biến đổi gia đình ở Việt Nam” [129], Nguyễn Hữu Minh với
cuốn sách“Gia đình Việt Nam trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập từ cách tiếp cận so sánh” [69] và bài viết“Gia đình Việt Nam sau 30
năm đổi mới” [70]. Các cơng trình này nhấn mạnh tầm quan trọng và vai trị của
gia đình trong q trình CNH, HĐH đất nước, sự biến đổi nhanh chóng cơ cấu,
chức năng của gia đình Việt Nam từ việc giảm quy mơ gia đình, tăng tỷ lệ gia
đình hạt nhân, giảm tỷ số phụ thuộc trong gia đình, cho đến những thay đổi về
chức năng của gia đình. Cùng với đó là sự biến đổi về nghề nghiệp, chức năng
xã hội hóa của gia đình, cha mẹ ít quan tâm đến giáo dục con cái. Các tác giả đã
cung cấp những thông tin phong phú về biến đổi của giá trị, quy mô, kinh tế hộ
gia đình.
Ngồi ra, cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về quan điểm, giải pháp
xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay. Từ sự biến đổi của gia đình trong quá


10
trình CNH, HĐH cần đưa ra những quan điểm và giải pháp để xây dựng gia
đình Việt Nam, thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn
2010-2020. Đề cập đến các giải pháp có các bài viết, cơng trình nghiên cứu của
các tác giả: Tác giả Nguyễn Thị Hà, "Lồng ghép giới trong xây dựng gia đình
văn hóa ở Việt Nam hiện nay" [38], tác giả bài viết khẳng định: Xây dựng gia
đình văn hóa, đặc biệt là xây dựng gia đình văn hóa ở nơng thơn là một trong
những chỉ tiêu cơ bản, quan trọng của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam
giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn 2030. Trong bối cảnh hiện nay của Việt
Nam, áp dụng phương pháp lồng ghép giới trong xây dựng gia đình văn hóa
làm thay đổi các định kiến giới, các khn mẫu giới đã định hình trong hầu hết

các quan hệ liên quan đến hôn nhân, gia đình. Với việc phân tích thành tựu và
hạn chế của việc áp dụng lồng ghép giới trong xây dựng gia đình văn hóa, bài
viết cho thấy lồng ghép giới là một quá trình diễn ra liên tục, xuyên suốt và tính
thống nhất từ quy trình xây dựng luật pháp và chính sách đến việc thực hiện,
xây dựng cơ chế và biện pháp cụ thể để đảm bảo việc thực hiện bình đẳng giới
một cách thực chất và bền vững.
Cùng hướng nghiên cứu, tác giả Bùi Thị Ngọc Lan có các bài viết về gia
đình và giải pháp xây dựng gia đình văn hóa trong thời kỳ mới như bài viết “Gia
đình Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ giới” [53] và bài “Mấy vấn đề đặt ra
trong xây dựng gia đình văn hóa thời kỳ đổi mới” [54].
Tác giả Đỗ Thị Thạch có bài viết “Về xây dựng gia đình văn hóa Việt
Nam dưới ánh sáng Đại hội XI của Đảng” [89], tác giả đã trình bày quan điểm
của Đảng về vai trị của gia đình Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc
tế hiện nay. Tác giả đã chỉ ra, Đảng ta cần tập trung vào những giải pháp xây
dựng gia đình văn hóa Việt Nam trong giai đoạn tới, trong đó nhấn mạnh đến hai
giải pháp là sớm có chiến lược quốc gia về xây dựng gia đình Việt Nam, góp
phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống của văn hóa, con người
Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ trẻ; hồn thiện hệ thống chính sách, pháp
luật xây dựng gia đình văn hóa.


11
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về gia đình, vai trị của gia đình ở
nước ngồi
Gia đình cũng là một đề tài được các nhà nghiên cứu ở nước ngoài quan
tâm và có các cơng trình tiêu biểu sau:
- Robert Cliquet có cơng trình nghiên cứu với tựa đề “Những xu hướng
chính ảnh hưởng đến gia đình trong thiên niên kỷ mới ở Tây Âu và Bắc Mỹ”
[84]. Nghiên cứu nêu lên thực trạng biến đổi về cấu trúc và chức năng gia đình ở
các nước thuộc Tây Âu và Bắc Mỹ trong thế kỷ 20 và những xu hướng chính ảnh

hưởng đến gia đình trong giai đoạn hiện nay, như: quy mơ hộ gia đình trở nên
nhỏ hơn nhưng đa dạng và phức tạp về cấu trúc và chức năng; Sự khơng nối kết
về tình dục, hơn nhân và sinh sản sẽ tiến xa hơn, tạo nên sự tách biệt hành vi
quan hệ và hành vi sinh sản; Nhiều người sẽ trải qua cuộc sống gia đình phức
tạp, ít chung sống bền lâu. Nghiên cứu được Liên hiệp quốc xem là một trong
những tư liệu quan trọng khi nghiên cứu về sự phát triển của gia đình trong bối
cảnh hiện nay.
- Bert N. Adams, Jan Trost, "Cẩm nang về Nghiên cứu gia đình trên thế
giới (Handbook of World Families)" [16], bao gồm 25 chương, là tập hợp các bài
viết của 34 tác giả về cuộc sống gia đình ở 25 quốc gia thuộc 6 khu vực địa lý
trên thế giới. Nghiên cứu phân tích và thảo luận các chủ đề về gia đình như sự
hình thành gia đình, mức sinh và q trình xã hội hố, vấn đề giới, hơn nhân,
mâu thuẫn và bạo lực trong gia đình, ly hơn và tái hơn, dịng họ, q trình già
hố dân số và cái chết, gia đình và các thiết chế khác,... Ngoài ra, do những đặc
thù riêng của từng nền văn hoá, các bài viết dành một phần thảo luận những chủ
đề mang tính đặc thù của vùng và quốc gia [16].
- Martine Segalen (dịch giả Phan Ngọc Hà), "Xã hội học gia đình" [64],
ngồi mở đầu, cuốn sách bao gồm 4 phần và 12 chương, tác giả đã phân tích
những biến đổi của quan hệ thân tộc, biến đổi của gia đình và các chức năng
của gia đình,... Cuốn sách cho thấy những cách nhìn phong phú về gia đình ở
Pháp và ở Châu Âu với cách tiếp cận của các nhà xã hội học; các tác giả chỉ ra


12
những biến đổi sâu sắc của xã hội liên quan đến kinh tế, văn hóa, khơng gian
đơ thị... có tác động đến các thành viên trong gia đình có quan hệ huyết thống
hoặc hơn nhân.
Như vậy, gia đình là một đề tài được các nhà nghiên cứu tiếp cận dưới
nhiều góc độ từ khái niệm gia đình, vai trị, chức năng của gia đình, những thay
đổi của gia đình trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước, phát triển kinh tế hộ gia

đình vùng ĐBSH. Đây là những tài liệu tham khảo có giá trị lớn đối với luận án.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về gia đình vùng đồng bằng sơng Hồng
Hiện nay gia đình vùng đồng bằng sơng Hồng cũng đã được tiếp cận,
phân tích dưới các góc độ như: đặc điểm gia đình vùng ĐBSH, mối quan hệ giữa
gia đình vùng ĐBSH và xã hội, bình đẳng giới,... Điều này được thể hiện rõ
trong các cơng trình như: Mai Huy Bích, “Đặc điểm gia đình đồng bằng sơng
Hồng” [22], tác giả nghiên cứu đặc điểm, cấu trúc, chức năng của các gia đình
vùng ĐBSH từ góc độ dân tộc học và xã hội học, từ đó làm rõ mối quan hệ giữa
tính cộng đồng và chức năng tái sinh sản, chức năng xã hội hóa, mục đích của
hơn nhân trong gia đình Việt Nam truyền thống và hiện đại.
- Luận án của Sim Sang Joon, “Gia đình người Việt ở Châu thổ sông
Hồng và mối liên hệ của nó với cộng đồng xã hội” [86] đã trình bày gia đình
người Việt trong quan hệ nội tại và ngoại hàm cộng đồng xã hội, khái quát bản
sắc gia đình người Việt nói riêng và một phần về bản sắc văn hóa dân tộc Việt
nói chung. Một số dự báo và hướng giải quyết các vấn đề sẽ phát sinh trong gia
đình người Việt dưới tác động của nền kinh tế thị trường.
- Luận án của Chu Thị Thoa, “Bình đẳng giới trong gia đình ở nơng thơn
đồng bằng sơng Hồng hiện nay” [92] đã phân tích thực trạng bình đẳng giới
trong gia đình ở nơng thơn ĐBSH trong cơng cuộc đổi mới. Những phương
hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm giảm dần tiến tới xóa bỏ sự bất bình
đẳng giới trong gia đình nơng thơn ĐBSH.
- Tác giả Nguyễn Linh Khiếu,“Gia đình và phụ nữ trong biến đổi văn
hóa- xã hội nơng thơn” [49], cuốn sách đã phân tích những biến đổi văn hóa - xã


13
hội nơng thơn tác động đến gia đình và phụ nữ và thực hiện khảo sát gia đình và
phụ nữ trong biến đổi văn hóa - xã hội nơng thơn tại 10 điểm nghiên cứu cụ thể
của 3 miền Bắc - Trung - Nam, cả đồng bằng và miền núi, cả người kinh và
người dân tộc... Các bài viết đã khắc họa một cách rõ nét những biến đổi văn

hóa, xã hội nông thôn ảnh hưởng đến đời sống của gia đình và người phụ nữ và
cái nhìn phức hợp, đa dạng và sinh động về đời sống văn hóa, xã hội và gia đình
nơng thơng trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
- Nguyễn Đức Truyền,“Kinh tế hộ gia đình và các quan hệ xã hội ở nông
thôn đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đổi mới” [101]. Cuốn sách bao gồm 6
phần: Phần I: Nhập đề. Phần II: Cấu trúc và chức năng của kinh tế hộ gia đình.
Phần III: Kinh tế hộ và sự tái cấu trúc các quan hệ gia đình. Phần IV: Kinh tế hộ
và sự tái cấu trúc các quan hệ họ hàng. Phần V: Kinh tế hộ và sự tái cấu trúc các
quan hệ làng xã. Phần VI: Thư mục sách và tài liệu tham khảo. Tác giả đã nhấn
mạnh trong quá trình đổi mới ở nông thôn ĐBSH, nền kinh tế đã bắt đầu chuyển
đổi theo cơ chế thị trường, điều này đã kéo theo sự thay đổi các giá trị chuẩn
mực và các quy tắc ứng xử trong gia đình, đặc biệt là trong mối quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình.
- Luận án của tác giả Khúc Thị Thanh Vân, “Vai trò của vốn xã hội
trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở nơng thơn đồng bằng sơng Hồng hiện nay
- Nghiên cứu trường hợp tại Nam Định và Bắc Ninh” [130] lại tiếp cận một
hướng cụ thể để phát triển kinh tế hộ gia đình đó là vai trị của vốn xã hội. Tác
giả đã phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn xã hội và vai trò của
vốn xã hội trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Nghiên cứu vốn xã hội ở ĐBSH
hiện nay và đầu tư, duy trì, khai thác vốn xã hội trong phát triển kinh tế hộ gia
đình vùng ĐBSH.
- Tác giả Đỗ Văn Quân có cách tiếp cận mới khi nghiên cứu về phát triển
kinh tế hộ gia đình ở đồng bằng sơng Hồng với bài viết “Phát triển kinh tế hộ
gia đình trong tiến trình xây dựng nông thôn mới ở đồng bằng sông Hồng hiện
nay” [81]. Tác giả đã đánh giá tương quan giữa học vấn, nghề nghiệp, độ tuổi


14
với cơ cấu ngành nghề của chủ hộ, của gia đình, đất đai - tư liệu sản xuất của
hộ gia đình; thu nhập của hộ gia đình; tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ sản

xuất, kinh doanh và đời sống. Từ những số liệu khảo sát tác giả đã đưa ra kết
luận có giá trị tham khảo với luận án như: Để kinh tế hộ gia đình phát triển
trong điều kiện mới một cách bền vững, rất cần có sự tham gia phối hợp đồng
bộ giữa các yếu tố: hiệp hội, tổ chức, hợp tác xã, áp dụng khoa học - công
nghệ, thị trường, vốn, đất đai, ngành nghề truyền thống, sức lao động, giao
thông, quy hoạch và thực hiện các khu tiểu thủ công nghiệp, trang trại, dịch
vụ... tập trung ở các địa phương, nhằm hướng đến sự phát triển kinh tế hộ gia
đình một cách đồng bộ.

Các cơng trình này đều khẳng định vai trị quan trọng của gia đình vùng
đồng bằng sơng Hồng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phịng… ở vùng.
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NƠNG THƠN, XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÙNG ĐỒNG BẰNG
SƠNG HỒNG

1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về nơng thơn và xây dựng nơng
thơn mới
1.2.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về nông thôn và xây dựng nông

thôn mới ở trong nước
Hiện nay có nhiều tác giả nghiên cứu về nông thôn và xây dựng nông thôn
mới, một số công trình nổi bật như:
- Trần Ngọc Ngoạn, “Phát triển nơng thôn bền vững: Những vấn đề lý
luận và kinh nghiệm thế giới” [74]. Tác giả đã đưa ra và phân tích rõ các nội
dung cơ bản của phát triển bền vững nơng thơn đó là phát triển bền vững kinh tế
nông thôn, phát triển bền vững xã hội nông thôn; an tồn mơi trường và bảo vệ
tài ngun thiên nhiên và phát triển thể chế bền vững. Đây là công trình ra đời
khi chương trình xây dựng NTM chưa được triển khai nhưng các nội dung về
phát triển bền vững nông thôn mà tác giả đưa ra khá gần với các tiêu chí xây

dựng NTM, vì vậy cơng trình có giá trị tham khảo tốt khi triển khai luận án.


15
- Tác giả Đỗ Đức Quân, "Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững
nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ trong q trình xây dựng, phát triển các khu
cơng nghiệp (Qua khảo sát các tỉnh Vĩnh Phúc, Hải Dương, Ninh Bình)" [80].
Điểm nổi bật của cơng trình là đưa ra các quan điểm có tính khả thi nhằm phát
triển bền vững nông thôn đồng bằng Bắc Bộ như quan điểm đặt việc xây dựng
và phát triển các khu công nghiệp ở vùng đồng bằng Bắc Bộ trong chiến lược
chung, tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng nhằm tạo điều kiện
kinh tế để giải quyết tốt các vấn đề xã hội; việc thu hồi đất nông nghiệp để xây
dựng và phát triển các khu công nghiệp phải thận trọng và khoa học; tăng cường
liên minh cơng - nơng - trí thức và giữ vững ổn định chính trị - xã hội; phải thực
hiện gắn với quy hoạch xây dựng và phát triển các khu công nghiệp với quy
hoạch về phát triển nguồn nhân lực tại chỗ và quy hoạch phát triển NTM hiện
đại [80, tr.114-118].
- Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương, Viện Chính sách và chiến
lược phát triển nơng nghiệp nơng thơn, Viện Khoa học Lao động và xã hội,
Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển, Đặc điểm kinh tế nông thơn Việt Nam, kết
quả điều tra hộ gia đình nơng thôn năm 2008 tại 12 tỉnh [135]. Cuốn sách là kết
quả số liệu thống kê kinh tế nông thôn Việt Nam qua điều tra bằng phương pháp
chọn mẫu (VARHS) thực hiện trên địa bàn 12 tỉnh (Hà Tây, Lào Cai, Phú Thọ,
Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Quảng Nam,...). Đây là cơng trình có giá trị thực
tiễn cao để phản ánh thực trạng kinh tế nông thôn ở Việt Nam.
- Nguyễn Kim Tôn, "Nông dân đồng bằng sông Cửu Long trong phát
triển nông nghiệp bền vững hiện nay" [99], luận án xác định nội dung của phát
triển nông thôn bền vững là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội, bền vững
về mơi trường.
Bên cạnh đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã xây dựng NTM, đây là những

kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam, vì vậy đã có nhiều cơng trình, bài viết
nghiên cứu về xây dựng NTM của các nước trên thế giới, tiêu biểu một số cơng
trình sau:


16
- Chu Tiến Quang, Lê Xuân Đình, "Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong
phát triển nông thôn mới bền vững" [79]. Bài viết đã chỉ ra nhu cầu bảo tồn các
nguồn lực nông nghiệp, nguồn gốc của ô nhiễm môi trường do phát triển nông
nghiệp và chỉ ra những kinh nghiệm phát triển NTM bền vững như thiết lập mơ
hình quản lý nông nghiệp bền vững Hàn Quốc, giảm thiểu ô nhiễm mơi trường,
duy trì và cải thiện các nguồn lực, thúc đẩy sự tiến bộ của các dự án khuyến
khích nông nghiệp bền vững,...
- Trần Quang Minh, "Nông nghiệp Hàn Quốc trên đường phát triển" [68].
Trong cuốn sách tác giả đã giới thiệu những nhân tố tác động đến sự phát triển
của nơng nghiệp Hàn Quốc, các chính sách và biện pháp chủ yếu giải quyết
những vấn đề cơ bản trên con đường phát triển hiện đại của nông nghiệp Hàn
Quốc, từ đó tác giả cũng đưa ra nhận xét đánh giá về hiệu quả của các chính sách
cải cách nông nghiệp của Hàn Quốc, những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục giải
quyết và các chủ trương chính sách của Chính phủ Hàn Quốc, một số giải pháp
cho nông nghiệp Việt Nam từ kinh nghiệm của Hàn Quốc.
- Hồng Bá Thịnh, "Xây dựng nơng thơn mới ở Hàn Quốc và Việt Nam"
[94]. Bài viết chỉ ra ở Hàn Quốc bắt đầu từ những năm 1970 đã tiến hành phong
trào Saemaul Undong (Làng mới). Qua đó, Hàn Quốc đã đạt được những thành
tựu vơ cùng ấn tượng, có sức lan tỏa và ảnh hưởng quốc tế. Bài viết phân tích, so
sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa phong trào Làng mới của Hàn
Quốc và chương trình xây dựng NTM của Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm có thể vận dụng vào thực hiện Chương trình NTM trong những năm tiếp
theo ở Việt Nam.
- Khoa Quốc tế học, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại

học quốc gia Hà Nội, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Hợp tác quốc tế vì
phát triển nơng thơn ở Việt Nam: sự kết nối chính sách và thực tế” [47]. Trong
kỷ yếu có đăng các tham luận về NTM trên thế giới như: Dr Edward Lahiff,
“Rural development: International experience and recent trends (Phát triển
nông thôn: Kinh nghiệm quốc tế và xu hướng hiện nay)”; H.E. Meirav Eilon


17
Shahar, “Rural development in Israel (Phát triển nông thôn ở Israel)”,... đây là
các bài viết nghiên cứu về nông thôn ở các nước trên thế giới, chỉ ra những kinh
nghiệm quý báu cho chương trình xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay.
- Viện Chính sách và phát triển nơng nghiệp, nông thôn, Trung tâm phát
triển nông thôn, Dự án MISPA, "Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn mới xã
hội chủ nghĩa" [134]. Đây là một cuốn sách tổng kết lý luận và thực tiễn xây
dựng NTM ở Trung Quốc được dịch giả Cù Ngọc Hưởng dịch sang tiếng Việt.
Cuốn sách đã chỉ ra những lý luận cơ bản của xây dựng NTM xã hội chủ nghĩa đó là q trình giải quyết vấn đề “tam nơng” trong một bối cảnh xã hội, kinh tế,
chính trị, văn hóa đặc thù, là xây dựng các hình thái làng xã trong những thời
điểm lịch sử khác nhau tại các khu vực khác nhau, mang đặc tính thời đại và ý
nghĩa thực tế riêng; Do sự nghiệp xây dựng nông thôn mới mang tính phức tạp
và lâu dài, cho nên cần thiết phải xây dựng những cơ chế chính sách khoa học
khả thi và hiệu quả, đảm bảo công cuộc xây dựng nơng thơn mới được tiến hành
có trật tự... Từ đó chỉ ra những vấn đề cịn tranh cãi và những vấn đề cần nghiên
cứu thêm như hệ thống lý luận xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa; mục
tiêu, tiêu chuẩn đánh giá và hệ thống chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng NTM
xã hội chủ nghĩa; phạm vi, trọng điểm và phương án xây dựng nông thôn mới; lý
thuyết, nguyên tắc, phương pháp và sự đảm bảo thực hiện các kế hoạch xây
dựng nông thôn mới,...
- Phạm Thị Thanh Bình, “Phát triển nơng nghiệp bền vững ở Thái Lan”
[25], bài viết chỉ rõ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và
hiện đại là xu hướng tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước

trên thế giới, trong đó có Thái Lan. Chỉ ra quan điểm, định hướng chiến lược
phát triển nông nghiệp và những thành tựu, hạn chế trong phát triển nơng nghiệp
bền vững ở Thái Lan, từ đó chỉ ra những kinh nghiệm với Việt Nam.
Như vậy, nghiên cứu xây dựng NTM ở các nước trên thế giới nhằm rút ra
bài học kinh nghiệm để hoạch định chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam.


18
Xây dựng NTM được xác định là một nhiệm vụ chiến lược của nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Chính vì thế, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về vấn
đề xây dựng NTM và đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về nơng
nghiệp, nơng thơn và xây dựng NTM, nhưng liên quan trực tiếp và có ý nghĩa
đối với luận án có một số cơng trình sau:
- Tác giả Trương Giang Long, Nguyễn Thành Long, “Liên kết “4 nhà” giải pháp cơ bản góp phần xây dựng nông thôn mới ở đồng bằng sông Cửu
Long” [57]. Cuốn sách là tổng hợp các bài viết chỉ ra thực trạng và những vấn đề
đặt ra trong quá trình thực hiện liên kết “4 nhà” (Nhà nước, nhà khoa học, nhà
doanh nghiệp, nhà nông) ở đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian qua và chỉ
ra vai trò định hướng của nhà nước và các cấp chính quyền, vai trị của nhà khoa
học, vai trò của nhà doanh nghiệp và vai trị của nơng dân trong liên kết “4 nhà”
ở đồng bằng sơng Cửu Long. Trong cơng trình này, các tác giả đã phân tích và
làm rõ vai trị của 4 chủ thể quan trọng trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
- Tác giả Vũ Văn Phúc đã tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh
đạo các cơ quan trung ương, các địa phương, các ngành, các cấp về kinh nghiệm
xây dựng NTM trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam hiện nay trong cuốn
“Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận và thực tiễn” [76].
Trong đó, có những bài viết khá sâu về xây dựng NTM như “Xây dựng
nông thôn mới - những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Vũ Văn Phúc [76, tr.1132], tác giả đưa ra những đánh giá kết quả bước đầu trong triển khai thực hiện
Chương trình xây dựng NTM và kết luận thực hiện Chương trình này sẽ góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nơng thơn, gắn phát

triển văn hóa nơng thơn với phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM, gắn vấn
đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,
củng cố và tạo thêm niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng.
Về thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam có rất nhiều bài viết như: “Cơng
tác triển khai, kết quả bước đầu và những kiến nghị, đề xuất trong xây dựng


19
nông thôn mới tỉnh Lào Cai” [76, tr.341-352] của Nguyễn Hữu Vạn; “Xây dựng
nông thôn mới ở Nghệ An - Một số vấn đề từ thực tiễn của địa phương” của Ban
Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Nghệ An [76, tr.352- 358]; “Kết quả bước đầu triển
khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Phú thọ” của Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Phú Thọ [76, tr.358 -367];
“Những thuận lợi và khó khăn trong triển khai chương trình xây dựng nơng thôn
mới ở Thái Nguyên” của Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên [76,
tr.380- 388]; “Thực trạng nông nghiệp, nông thôn Nam Định, các giải pháp và
một số kinh nghiệm bước đầu trong thực hiện chương trình nơng thơn mới” của
Nguyễn Viết Hưng [76, tr.412-427],... Các địa phương đều rút ra kinh nghiệm:
Xây dựng NTM dựa vào nội lực của cộng đồng nhân dân là chính, phải làm
chuyển biến cơ bản nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về xây dựng
NTM, đây chính là sự nghiệp của dân, do người dân làm chủ thể xây dựng,...
Cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt để nhân dân hiểu và
đóng góp sức người, sức của trong quá trình thực hiện.... phải quản lý và sử dụng
các nguồn vốn chặt chẽ, công khai, dân chủ, không để xảy ra tham nhũng, lãng
phí [76, tr.407].
Bước đầu xây dựng NTM ở các tỉnh, thành đã cho thấy kinh nghiệm cần
huy động sức mạnh nội lực của quần chúng nhân dân, đồng lòng, đồng sức cùng
Đảng và Nhà nước thực hiện thắng lợi mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM. Đây
cũng là căn cứ để luận án lựa chọn làm rõ vai trò của một “thiết chế xã hội đặc
thù” trong xây dựng NTM - đó là gia đình.

- Phạm Huỳnh Minh Hùng, “Phát huy vai trị chủ thể của nông dân trong
xây dựng nông thôn mới ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay” [44]. Tác giả đã
trình bày cơ sở lý luận, những nhân tố cơ bản ảnh hưởng và thực trạng phát huy
vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng NTM vùng đồng bằng sơng Cửu
Long. Qua đó, tác giả đã chỉ ra một số quan điểm, giải pháp có tính khả thi để
nơng dân phát huy hơn nữa vai trị chủ thể của mình trong xây dựng NTM vùng
đồng bằng sơng Cửu Long.


×