Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phát triển du lịch tỉnh phú thọ (luận vă thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------

NGUYỄN DUY ANH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------

NGUYỄN DUY ANH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUANG TUYẾN
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ ” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Những tài liệu tham khảo và số liệu đƣợc sử
dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo tính tin cậy,
chính xác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Anh


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã
cung cấp kiến thức, đã giúp đỡ học viên trong quá trình học tập nghiên cứu.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Quang Tuyến, là
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho học
viên những kiến thức cũng nhƣ phƣơng pháp luận trong suốt thời gian nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Học viên xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, những ngƣời thân, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN vÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH.................................................................................................................. 6
1.1. Khái niệm về du lịch và phát triển du lịch ................................................. 6
1.1.1. Khái niệm du lịch ................................................................................ 6
1.1.2. Phát triển du lịch................................................................................. 7
1.2. Nội dung phát triển du lịch ...................................................................... 12
1.2.1. Điều kiện để phát triển du lịch .......................................................... 12
1.2.2. Quản lý nhà nước đối với du lịch...................................................... 20
1.2.3. Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch .................................................. 23
1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số nƣớc trên thế giới: .............. 25
1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................ 25
1.3.2. Kinh nghiệm của Singapore .............................................................. 27
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2011 – 2017 ............................................................................... 32
2.1. Khái quát về các giai đoạn phát triển du lịch và điều kiện phát triển du
lịch tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 32
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và các giai đoạn phát triển của du lịch
tỉnh Phú Thọ ................................................................................................ 32
2.1.2. Các điều kiện phát triển du lịch của Phú Thọ ................................. 36
2.2. Phân tích thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2011 - 2017 ............................................................................................. 44
2.2.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ 44



2.2.2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch. ......... 51
2.2.3. Thực trạng phát triển du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên du lịch tự
nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái ............................................................. 59
2.3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.............................................................. 60
2.3.1. Tồn tại, hạn chế: ............................................................................... 60
2.3.2. Nguyên nhân: .................................................................................... 62
2.3.3. Bài học kinh nghiệm: ........................................................................ 63
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020 ................................................................ 64
3.1. Phƣơng hƣớng chung ............................................................................... 64
3.1.1. Dự báo nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch đến năm 2020: .. 64
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu ................................................................... 65
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch Phú Thọ đến 2020 ............................ 69
3.3.1. Tập trung huy động các nguồn vốn, nguồn lực đầu tư hình thành hệ
thống hạ tầng then chốt các trung tâm du lịch trọng điểm ......................... 69
3.3.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch đáp ứng với mục
tiêu, yêu cầu phát triển du lịch trong những năm tiếp theo. ....................... 70
3.3.3. Nghiên cứu xây dựng và áp dụng các cơ chế chính sách đặc thù để
tạo môi trường thuận lợi đầu tư, phát triển du lịch. ................................... 71
3.3.4. Tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh,
khai thác hiệu quả tour, tuyến du lịch của tỉnh........................................... 72
3.3.5. Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch. ........ 72
3.3.6. Tăng cường các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch. .................... 72
3.4. Đề xuất, kiến nghị đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ. .................................................................. 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1

GRDP

Tổng sản phẩm trong tỉnh

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3

VHTT&DL

Văn hóa thể thao và du lịch

4

VQG


Vƣờn Quốc gia

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST
T

Bảng

Nội dung
Tổng số cơ sở lƣu trú giai đoạn 2011 - 2017

Trang

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

3

Bảng 2.3

Doanh thu dịch vụ du lịch giai đoạn 2011 - 2017


48

4

Bảng 2.4

Lao động ngành du lịch

49

5

Bảng 2.5

Một số dự án phát triển du lịch đến năm 2020

57

Khách du lịch đến tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011
- 2017

ii

45
46


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, du lịch đã trở thành ngành kinh tế phát triển

nhanh chóng và chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Việt Nam và
nhiều quốc gia trên thế giới. Phát triển du lịch không những mang lại hiệu
quả kinh tế cho bản thân ngành du lịch mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nƣớc. Từ những năm cuối của thế kỷ XX, Đảng và Nhà
nƣớc ta đã từng bƣớc coi trọng sự nghiệp phát triển du lịch và coi đó là ngành kinh
tế mũi nhọn của đất nƣớc. Mục đích của phát triển du lịch không chỉ vì lợi nhuận
kinh tế mà điều quan trọng là du lịch đã trực tiếp góp phần nâng cao vị thế, hình
ảnh của quốc gia, hình ảnh về đất nƣớc con ngƣời Việt Nam đối với các nƣớc
trong khu vực và trên thế giới. Thông qua các hoạt động du lịch, du khách có dịp
hiểu hơn về đất nƣớc, con ngƣời, kinh tế, văn hóa, xã hội của điểm đến. Việt Nam
ngày càng trở thành điểm đến hấp dẫn của khách du lịch quốc tế.
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi nằm ở phía Bắc Việt Nam đƣợc biết
đến là vùng đất Tổ cội nguồn của dân tộc Việt Nam; có di tích lịch sử Đền
Hùng, nơi thờ tự các Vua Hùng, tổ tiên của dân tộc Việt Nam và kho tàng di
sản văn hóa vật thể và phi vật thể có giá trị lịch sử văn hóa lâu đời, trong đó có
di sản "Hát Xoan Phú Thọ" và di sản "Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng ở
Phú Thọ" đã đƣợc Tổ chức Văn hóa Giáo dục và Khoa học của Liên hợp quốc
(UNESCO) công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Phú
Thọ hội tụ nhiều tiềm năng phát triển du lịch bởi sự đa dạng, phong phú về tài
nguyên du lịch, thuận lợi về vị trí địa lý và giao thông. Đây cũng là cơ sở, điều
kiện để Phú Thọ có thể trở thành một trong những trọng điểm du lịch quốc gia.
Cùng với sự phát triển du lịch cả nƣớc, du lịch Phú Thọ cũng đã có bƣớc
phát triển đáng khích lệ. Lƣợng khách thăm quan đến với Phú Thọ có mức tăng
trƣởng cao, số lƣợng các doanh nghiệp du lịch ngày càng nhiều, doanh thu du
1


lịch ngày càng tăng.... Tuy vậy, du lịch Phú Thọ phát triển chƣa tƣơng xứng
với các điều kiện và tiềm năng vốn có, sự phát triển nhìn chung vẫn còn mang
tính tự phát, lƣợng du khách đến Phú Thọ hàng năm rất đông, nhƣng chủ yếu

về thăm viếng Đền Hùng dịp lễ hội, khách lƣu trú và chi tiêu cho các dịch vụ
rất ít. Các doanh nghiệp du lịch mới chỉ tập trung khai thác du lịch ở các vùng
đô thị, chƣa chú ý đến các khu vực ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn,
miền núi, nơi có nhiều tiềm năng để khai thác, phát triển thành những khu du
lịch tập trung, mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Sự cạnh tranh về du lịch
trong nƣớc và khu vực ngày càng trở nên gay gắt, yêu cầu về phát triển du
lịch bền vững, vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng du lịch, bảo vệ di sản văn
hóa, ngày càng trở nên cấp thiết..... Trƣớc xu thế hội nhập quốc tế mạnh mẽ
của đất nƣớc, cũng nhƣ thực tiễn của ngành du lịch tỉnh Phú Thọ đòi hỏi phải
có biện pháp phát triển và phát triển bền vững tƣơng xứng với tiềm năng sẵn
có của tỉnh.
Thời gian qua cũng đã có một số nghiên cứu về du lịch Phú Thọ (chủ
yếu là các cơ quan tƣ vấn). Tuy nhiên, việc đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp phát triển du lịch của Phú Thọ còn chƣa đầy đủ, chính xác. Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVII - nhiệm kỳ 2011 - 2015 và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII - nhiệm kỳ 2016 –
2020 đã xác định phát triển du lịch là một trong các khâu đột phá của tỉnh
trong nhiệm kỳ, do vậy, vấn đề rất cấp thiết là phải tiếp tục đề xuất các giải
pháp và tổ chức thực hiện các giải pháp đó, để đƣa Nghị quyết của của Đại
hội Đảng bộ tỉnh trở thành hiện thực. Bản thân học viên đã đƣợc trực tiếp làm
công tác tham mƣu, giúp việc cho UBND tỉnh Phú Thọ, Ban chỉ đạo phát
triển du lịch Phú Thọ, theo dõi lĩnh vực Văn hóa - Thể thao và Du lịch, đƣợc
giao nhiệm vụ phối hợp với các ngành, địa phƣơng trong tỉnh nghiên cứu,
đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch của tỉnh trong
2


những năm tới, làm cơ sở để tiếp tục xây dựng, bổ sung, điều chỉnh Quy
hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hƣớng đến 2030.
Từ nhiệm vụ đƣợc giao và yêu cầu nghiên cứu thực tế, học viên đã chọn đề

tài: “Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp thúc đẩy nhanh quá trình phát triển du lịch của tỉnh, nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo cho nhân dân trên quê hƣơng đất Tổ, đồng thời bảo vệ môi trƣờng cho
phát triển bền vững.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng hợp một số nội dung cơ sở lý luận cơ bản về du lịch
và quản lý nhà nƣớc nhằm phát triển du lịch;
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động du lịch và quản lý nhà
nƣớc nhằm phát triển du lịch tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2017.
- Xây dựng định hƣớng và đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
3. Đối tƣợng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc nhằm phát triển du lịch ở địa phƣơng cấp tỉnh.
 Phạm vi nghiên cứu
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và
xã hội hóa cao. Phát triển du lịch phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và điều kiện nghiên cứu, luận
văn này tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản của phát triển du lịch

3


trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017, đề xuất
giải pháp phát triển du lịch đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
 Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt đƣợc những vấn đề nghiên cứu, luận văn đặt ra các câu hỏi
nghiên cứu sau:
+ Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2017
diễn ra nhƣ thế nào?
+ Cần có những giải pháp nào nhằm phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập những tài liệu có liên quan ở các nguồn tin cậy, sắp xếp và xử
lý tài liệu một cách có hệ thống, phân tích từng nội dung đƣa ra những kết
luận đúng đắn nhất.
Thông tin số liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc so sánh, phân tích, tổng hợp
cho phù hợp với mục đích của từng phần. Quá trình tổng hợp thể hiện bao
quát nhất về du lịch Phú Thọ. Qua phân tích, các thông tin đƣợc chắt lọc với
độ tin cậy và mang lại hiệu quả cao nhất.
Qua phƣơng pháp nghiên cứu thực địa nhằm tích lũy tài liệu thực tế về
sự hình thành phát triển và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ du lịch. Trong quá
trình thực hiện luận văn, phƣơng pháp này rất đƣợc coi trọng vì nó phản ánh
thực tiễn khách quan của đề tài nghiên cứu.
Sử dụng phƣơng pháp thống kê sau khi thu thập thông tin, số liệu, tiến
hành thống kê, sắp xếp cho phù hợp với cấu trúc của đề tài, trình tự thời gian
về quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng nhƣ của ngành du lịch
Phú Thọ.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần tài liệu tham khảo, tiểu luận
4


còn có ba chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2017

Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
đến năm 2020.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Khái niệm về du lịch và phát triển du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một hiện tƣợng kinh tế - xã hội
phổ biến không chỉ ở các nƣớc phát triển mà còn ở các nƣớc đang phát triển,
trong đó có Việt Nam, đáp ứng mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho con ngƣời. Du lịch đã nhanh chóng trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy, du lịch trở
thành một đề tài hấp dẫn và trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Nhiều quốc
gia phát triển trên thế giới đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cƣ là một chỉ
tiêu để đánh giá chất lƣợng cuộc sống.
Mặc dù hoạt động du lịch đã xuất hiện từ rất lâu và phát triển rất nhanh
trong cuộc sống của loài ngƣời nhƣng cho đến nay, khái niệm du lịch có nhiều
cách hiểu do đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau.
Định nghĩa đầu tiên về du lịch xuất hiện tại Anh, cho rằng: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục
đích giải trí. Động cơ chính là sự giải trí” (Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh
Hoà (2009), Giáo trình Kinh tế du lịch (tái bản lần thứ nhất), Nxb Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr13).
Theo UNWTO, Du lịch là một hiện tƣợng văn hóa, xã hội và kinh tế
đòi hỏi sự di chuyển của con ngƣời đến những quốc gia hay những địa điểm
khác bên ngoài khu vực sinh sống thƣờng ngày của họ cho mục đích cá nhân
hoặc công việc. Những ngƣời này đƣợc gọi là du khách (mà có thể là khách

du lịch hoặc ngƣời đi chơi, ngƣời cƣ trú hoặc không cƣ trú) và du lịch đã thực

6


hiện những hoạt động đó cho họ, một số trong đó có liên quan đến chi tiêu du
lịch (UNWTO (2008), “Understanding Tourism: Basic Glossary”.
Theo Luật Du lịch ban hành năm 2017 thì du lịch đƣợc hiểu là: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du
lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.” (Khoản 1, Điều 3, Luật du
lịch 2017).
Tại hội nghị quốc tế về thống kê du lịch tại Otawa, Canada, các chuyên
gia đã đƣa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con ngƣời đi tới một nơi
ngoài môi trƣờng thƣờng xuyên (nơi ở thƣờng xuyên của mình) trong một
khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã đƣợc các tổ chức du lịch quy định
trƣớc, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm
tiền trong phạm vi vùng tới thăm” (Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hoà
(2009), Giáo trình Kinh tế du lịch (tái bản lần thứ nhất), Nxb Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội, tr15).
Trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn của hoạt động du lịch
trên thế giới và Việt Nam, học viên khái quát định nghĩa du lịch nhƣ sau: “Du
lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hƣớng dẫn du
lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp nhằm đáp
ứng về nhu cầu đi lại, lƣu trú, ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí, tham quan và các
nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích về kinh
tế, chính trị - xã hội thiết thực cho quốc gia và toàn xã hội”.
1.1.2. Phát triển du lịch
1.1.2.1. Khái niệm

Từ khái niệm về du lịch nói chung, học viên có thể đƣa ra định nghĩa
phát triển du lịch sau: “Phát triển du lịch là sự tăng lên về thu nhập, quy mô
7


của ngành du lịch cùng với sự thay đổi chất lƣợng và cơ cấu ngành du lịch
theo hƣớng tiến bộ và hiệu quả. Phát triển du lịch đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của du khách, đem lại hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng
cao và mở rộng lợi ích cho địa phƣơng, nƣớc làm du lịch, cho doanh nghiệp
hoạt động du lịch và ngƣời dân”.
Phát triển du lịch liên quan rất chặt chẽ tới việc tổ chức lãnh thổ du
lịch, khai thác tiềm năng của môi trƣờng tự nhiên, các danh lam, thắng cảnh,
các giá trị văn hóa, lịch sử, nhân văn gắn liền với lãnh thổ du lịch đó. Do vậy,
thành phần, tính đa dạng và chất lƣợng lãnh thổ du lịch có vai trò quan trọng
đối với phát triển du lịch. Phát triển du lịch cần đƣợc tổ chức thực hiện đảm
bảo phù hợp với đặc điểm tài nguyên du lịch gắn với đặc điểm kinh tế, văn
hóa, địa lý, khí hậu và các hành lang kinh tế, trong có xác định rõ các địa bàn
trọng điểm tạo thành các cụm liên kết phát triển mạnh về du lịch; tăng cƣờng
khai thác các yếu tố tƣơng đồng và bổ trợ trong vùng, yếu tố đặc trƣng của
vùng và liên kết khai thác yếu tố liên vùng để phát triển các sản phẩm du lịch
đặc thù, tạo các thƣơng hiệu du lịch vùng.
Đầu tƣ phát triển du lịch phải có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao
năng lực, chất lƣợng cung ứng các dịch vụ du lịch; tăng cƣờng đầu tƣ kết cấu
hạ tầng, xúc tiến quảng bá và xây dựng thƣơng hiệu du lịch. Các chƣơng trình
ƣu tiên cần tập trung đầu tƣ nhƣ: Chƣơng trình đầu tƣ hạ tầng du lịch;
Chƣơng trình phát triển nguồn nhân lực du lịch; Chƣơng trình xúc tiến quảng
bá du lịch; Chƣơng trình phát triển thƣơng hiệu du lịch; Chƣơng trình (Đề án)
phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái..vv. Để thực hiện những nội
dung, chƣơng trình nêu trên cần có các giải pháp mang tính triệt để từ phía
Nhà nƣớc. Trƣớc hết cần hoàn thiện và ban hành các chính sách thu hút,

khuyến khích đầu tƣ phát triển, tăng cƣờng hợp tác giữa khu vực công và khu
vực tƣ nhân, khai thác tốt tính chủ động, năng động của doanh nghiệp và cộng
8


đồng, tăng cƣờng kiểm soát chất lƣợng và tôn vinh thƣơng hiệu, huy động tối
đa nguồn lực về tài nguyên, tri thức, tài chính trong và ngoài nƣớc và các hoạt
động xúc tiến quảng bá, hình thành các doanh nghiệp du lịch có thƣơng hiệu
nổi bật.
1.1.2.2. Vai trò và sự cần thiết phải phát triển du lịch
Việc phát triển du lịch sẽ tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu
nhập quốc dân và tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội. Đồng thời tham gia tích
cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng. Hay nói
cách khác du lịch tác động tích cực vào việc cân đối cấu trúc thu nhập và chi
tiêu của nhân dân theo các vùng.
Du lịch nội địa phát triển tốt sẽ củng cố sức khoẻ của nhân dân lao
động và nhƣ vậy góp phần tăng năng suất lao động xã hội. Ngoài ra, du lịch
nội địa giúp việc sử dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch quốc tế
hợp lý hơn. Vào trƣớc và sau thời vụ du lịch, khi khách quốc tế vắng có thể sử
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật ấy vào phục vụ khách du lịch nội địa. Theo cách
đó vừa có tác động thúc đẩy sự phát triển của du lịch nội địa vừa tận dụng
đƣợc cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có.
Việc phát triển du lịch quốc tế tác động tích cực vào việc làm tăng thu
nhập quốc dân thông qua thu ngoại tệ, đóng vai trò lớn trong việc cân bằng
cán cân thanh toán quốc tế. Cùng với hàng không dân dụng, dịch vụ kiểu hối,
cung ứng tầu biển, dịch vụ viễn thông quốc tế, chuyển giao công nghệ và các
dịch vụ thu ngoại tệ khác thì du lịch quốc tế hàng năm đem lại cho các quốc
gia một lƣợng ngoại tệ khổng lồ. Đây là tác động trực tiếp nhất của hoạt động
du lịch đối với nền kinh tế quốc dân, nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế
giới đã thu hàng tỷ USD mỗi năm từ hoạt động du lịch.

Du lịch cũng là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao. Tính hiệu
quả thể hiện ở chỗ du lịch là một ngành kinh tế xuất khẩu tại chỗ những hàng
9


hoá công nghiệp, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ, đổ cổ phục chế,
nông lâm sản….Khi các hàng hoá này đƣợc bán cho khách du lịch quốc tế sẽ
không phải chịu sự tác động của các rào cản thƣơng mại và hàng rào thuế quan.
Du lịch không chỉ là ngành xuất khẩu tại chỗ mà còn là ngành xuất
khẩu vô hình hàng hoá dịch vụ. Đó là cảnh quan thiên nhiên, khí hậu và ánh
nắng mặt trời, những giá trị của những di tích lịch sử văn hoá, tính độc đáo
trong truyền thống phong tục tập quán…mà không bị mất đi qua mỗi lẫn bán
mà nó còn đƣợc tăng lên nếu chất lƣợng phục vụ cao. Sở dĩ có hiện tƣợng trên
là do ngành du lịch bán cho khách hàng không phải bản thân các tài nguyên
du lịch mà là các giá trị, các khả năng thoả mãn nhu cầu đặc trƣng của khách
du lịch đƣợc chứa đựng trong tài nguyên du lịch.
Với hai hình thức xuất khẩu trên cho thấy hàng hoá và dịch vụ đem
bán thông qua các hoạt động du lịch đem lại lợi nhuận kinh tế cao hơn, do tiết
kiệm đƣợc đáng kể các chi phí đóng gói, bao bì, thuế xuất nhập khẩu,
có khả năng thu hồi vốn nhanh và lãi suất cao do các hoạt động du lịch là hoạt
động có khả năng thanh toán cao.
Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Quy luật
có tính phổ biến trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới hiện
nay là tỷ trọng các ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản
phẩm quốc dân và khả năng tạo việc làm cho ngƣời lao động. Do vậy, các nhà
đầu tƣ khi tìm kiếm các cơ hội kinh doanh thƣờng chọn du lịch để đầu tƣ vì
nó đem lại tỷ suất lợi nhuận cao, vốn đầu tƣ ít, thời gian thu hồi vốn nhanh
chóng so với các ngành công nghiệp.
Du lịch góp phần củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế,
thông qua các hoạt động cụ thể thông qua các tổ chức kinh doanh du lịch

thuộc khu vực chính phủ hay phi chính phủ sẽ có tác động tích cực trong việc
hình thành các mối quan hệ quốc tế. Du lịch quốc tế phát triển cũng tạo điều
10


kiện kích thích phát triển giao thông quốc tế, mà khi đó, giao thông quốc tế
đƣợc coi là cầu nối cho mọi hoạt động kinh tế quốc tế.
Tại Việt Nam, từ khi đất nƣớc tiến hành mở của nền kinh tế đất nƣớc,
các hoạt động du lịch, nhất là du lịch quốc tế đã góp phần tạo nên một cầu nối
giao lƣu kinh tế, góp phần tích cực cho tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình
ảnh đất nƣớc, con ngƣời, sản phẩm du lịch Việt Nam đến với thế giới.
Về mặt xã hội, hoạt động du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho ngƣời lao động, ngƣời nông dân những lúc nông nhàn. Du lịch với tính
chất là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa
cao, du lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động nông thôn
mà không cần phải đào tạo công phu, từ đó góp phần từng bƣớc nâng cao tích
lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hiện nay tỷ lệ hộ kinh tế làm
dịch vụ trong nông thôn mới chỉ chiếm 11,2%. Tiếp tục khuyến khích phát
triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông thôn giải quyết hàng loạt vấn đề:
tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, từ
đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong nông thôn theo hƣớng tăng
tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn minh, hiện đại phù hợp với sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Du lịch làm giảm quá trình đô thị hoá ở các nƣớc kinh tế phát triển.
Thông thƣờng tài nguyên để phát triển du lịch nhất là du lịch thiên nhiên, du
lịch sinh thái thƣờng có ở những vùng sâu, xa, vùng núi, hải đảo…để khai
thác đƣợc các tài nguyên này thì cần đầu tƣ cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ hoạt động du lịch, các hoạt động đầu tƣ này sẽ làm thay đổi bộ
mặt kinh tế - xã hội của địa phƣơng đó, điều này sẽ góp phần làm giảm sự tập
trung dân cƣ ở những khu đô thị lớn, đang trở nên quá tải.

Du lịch là phƣơng tiện truyền thông, quảng bá hình ảnh của nƣớc chủ
nhà một cách hiệu quả. Về mặt kinh tế, du lịch sẽ trở thành phƣơng tiện
11


truyền bá hữu hiệu cho hàng hoá nội địa ra nƣớc ngoài thông qua du khách.
Về mặt xã hội thì du lịch sẽ làm công tác tuyên truyền, quảng bá cho các
thành tựu kinh tế kỹ thuật, phong tục tập quán, hình ảnh tốt đẹp của đất nƣớc
với bè bạn quốc tế.
Du lịch đánh thức các nghề thủ công, mỹ nghệ truyền thống của nhiều
quốc gia, nhiều địa phƣơng. Bởi khi đến du lịch du khách rất thích mua các đồ
thủ công, mỹ nghệ truyền thống của đất nƣớc sở tại về làm kỷ niệm, làm quà
tặng cho ngƣời thân.
Du lịch làm tăng thêm tầm hiểu biết chung của toàn xã hội, của ngƣời
dân thông qua việc tiếp xúc với ngƣời ở địa phƣơng khác, khách nƣớc ngoài.
Du lịch làm tăng thêm tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia, các
dân tộc, tăng cƣờng sự hiểu biết và mối quan hệ thân thiện giữ các vùng và
các quốc gia.
1.2. Nội dung phát triển du lịch
1.2.1. Điều kiện để phát triển du lịch
Sự phát triển của du lịch đòi hỏi những điều kiện khách quan cần thiết
nhất định. Một số điều kiện là cần thiết, bắt buộc phải có đối với tất cả các
vùng, các quốc gia muốn phát triển du lịch. Đó là hệ thống các điều kiện
chung, cần thiết để phát sinh ra nhu cầu đi du lịch và đảm bảo thành công một
hành trình du lịch. Các điều kiện này có ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động du
lịch. Có một số điều kiện khác là cần thiết, mang tính đặc thù để phát triển
một loại hình du lịch tại một điểm, tại từng vùng du lịch nhất định. Những
điều kiện này có ảnh hƣởng lớn đến các hoạt động du lịch của một địa
phƣơng, một vùng, một quốc gia.


12


1.2.1.1 Điều kiện chung
Trong các điều kiện đƣợc coi là điều kiện chung sẽ bao gồm 2
nhóm điều kiện. Nhóm 1, là nhóm có các điều kiện ảnh hƣởng nhiều hơn đến
các hoạt động đi du lịch và nhóm 2, là nhóm các điều kiện ảnh hƣởng nhiều
hơn đến các hoạt động kinh doanh du lịch.
+ Nhóm các điều kiện ảnh hưởng nhiều hơn đến các hoạt động đi du lịch:
- Thời gian rảnh rỗi của nhân dân, muốn thực hiện một hành trình du
lịch điều cần thiết phải có thời gian. Do vậy, thời gian rảnh rỗi của ngƣời dân
là một điều kiện bắt buộc. Tuỳ vào quy định của luật pháp về lao động của
mỗi quốc gia mà thời gian đƣợc nghỉ của mỗi nƣớc là khác nhau. Chính thời
gian đƣợc nghỉ của ngƣời lao động sẽ đƣợc giành một phần cho các hoạt động
nghỉ ngơi, giải trí, hoạt động xã hội, trong đó có hoạt động du lịch. Do vậy, để
có thể phát triển mạnh mẽ các hoạt động du lịch cần nghiên cứu một cách đầy
đủ cơ cấu thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, thời gian rảnh rỗi của con
ngƣời để họ có đƣợc một cơ cấu thời gian hợp lý.
- Mức sống về vật chất và trình độ văn hoá chung của ngƣời dân cao.
Mức sống về vật chất cao có liên quan đến mức thu nhập của ngƣời
dân, đây là chỉ tiêu và điều kiện quan trọng để ngƣời dân có thể tham gia
hoạt động du lịch. Con ngƣời khi muốn đi du lịch không chỉ cần có thời gian
mà họ cần có tiến mới thực hiện đƣợc. Khi họ đi du lịch và phải lƣu trú ngoài
nơi ở thƣờng xuyên cũng nhƣ sử dụng rất nhiều các dịch vụ khác thì họ phải
chi trả bằng tiền hoặc có khả năng thanh toán chi phí cho các dịch vụ đó. Do
vậy, phúc lợi vật chất của nhân dân là điều kiện có ý nghĩa to lớn trong sự
phát triển của du lịch. Thông qua các nghiên cứu về đời sống của con ngƣời
thì các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng mỗi khi thu nhập của ngƣời dân tăng thì
sự tiêu dùng du lịch cũng tăng theo, đồng thời có sự thay đổi trong cơ cấu tiêu
dùng du lịch. Điều kiện vật chất của ngƣời dân phụ thuộc vào sự phát triển

13


của nền kinh tế, vào thu nhập quốc dân của đất nƣớc đó. Vì nguyên nhân đó,
những nƣớc có điều kiện kinh tế phát triển sẽ đảm bảo cho ngƣời dân có mức
sống cao, một mặt có điều kiện sản xuất ra nhiều của cải vật chất và tạo điều
kiện phát triển du lịch trong nƣớc, mặt khác, ngƣời dân nƣớc này sẽ có điều
kiện đi du lịch nƣớc ngoài. Trên thực tế đã có rất nhiều quốc gia trên thế giới
có rất nhiều tiềm năng về thiên nhiên và văn hoá để phát triển các hoạt động
du lịch, nhƣng nền kinh tế lạc hậu, chậm phát triển khiến cho ngƣời dân nƣớc
họ không có điều kiện về vật chất để đi du lịch.
Trình độ văn hoá chung của ngƣời dân, trình độ văn hoá chung của một
dân tộc luôn đƣợc đánh giá theo tiêu chí hệ thống giáo dục và chất lƣợng của
giáo dục và đào tạo. Nếu trình độ chung của một dân tộc đƣợc nâng cao thì
động cơ đi du lịch của họ sẽ cũng tăng lên. Số ngƣời đi du lịch cũng tăng,
lòng ham hiểu biết và tìm hiểu thế giới xung quanh cũng tăng nhanh và dần
dẫn sẽ tạo nên thói quen đi du lịch ngày càng rõ rệt. Mặt khác nếu trình độ
văn hoá chung của một đất nƣớc cao thì đất nƣớc đó khi phát triển du lịch sẽ
bảm đảm chất lƣợng phục vụ du khách đến nƣớc họ du lịch.
- Điều kiện giao thông vận tải phát triển, ngay từ thời xa xƣa điều kiện
giao thông vận tải đã có sự ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động du lịch và ngày
nay, giao thông vận tải đã trở thành điều kiện chính để phát triển du lịch, đặc
biệt là du lịch quốc tế. Điều kiện giao thông phục vụ cho phát triển du lịch
không đơn thuần chỉ là mạng luới hạ tầng giao thông mà nó còn thể hiện ở cả
số lƣợng phƣơng tiện phục vụ giao thông tăng nhanh và chất lƣợng giao
thông. Trong đó, chất lƣợng hoạt động giao thông vận tải thể hiện ở tốc độ
vận chuyển cho phép tiết kiệm tối đa thời gian của du khách. Những vẫn phải
đảm bảo tối đa an toàn cho các chuyến đi cùng với sự tiện lợi nhất định.
Với sự tiến bộ của hệ thống vận chuyển hành khách còn thể hiện ở sự
phối hợp các loại phƣơng tiện vận chuyển. Điều đó có ý nghĩa lớn trong sự

14


phát triển du lịch. Sự phối hợp này có ở hai mức độ, quốc gia và quốc tế. Cả
hai mức độ này đều có tác động lớn đến du lịch, nó cho phép rút ngắn thời
gian chờ đợi ở các điểm tuyến và tạo điều kiện thuận lợi khi phải thay đổi
phƣợng tiện. Những điều này sẽ làm cho khách du lịch hài lòng.
- Không khí chính trị và hoà bình, ổn định trên thế giới, đó là điều
kiện đảm bảo cho việc mở rộng mối quan hệ của các chủ thể trên thế giới.
Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế, sự giao lƣu về du lịch giữa các nƣớc
trong khu vực và trên toàn cầu không ngừng phát triển.
Để phát triển du lịch, nếu chỉ hội tụ 3 yếu tố đã phân tích ở trên mà
không có điều kiện này thì hoạt động du lịch, nhất là du lịch quốc tế không
thể phát triển đƣợc. Do thiếu an toàn, rào cản nhập cảnh do yếu tố chính trị….
+ Những điều kiện có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh du lịch:
- Tình hình và xu hƣớng phát triển kinh tế của đất nƣớc, khả năng và xu
hƣớng phát triển du lịch của một quốc gia phụ thuộc khá nhiều vào tình hình
phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Một đất nƣớc chỉ có thể phát triển du
lịch nếu họ tự sản xuất đƣợc phần lớn số của cải vật chất phục vụ cho các hoạt
động và dịch vụ du lịch. Còn nếu họ phải nhập khẩu phần lớn hàng hoá và
dịch vụ phục vụ hoạt động du lịch thì việc phát triển du lịch sẽ rất khó khăn.
- Tình hình chính trị hoà bình, ổn định của đất nƣớc và các điều kiện
bảo đảm an toàn cho du khách.
Tình hình chính trị hoà bình và ổn định của đất nƣớc, là tiền đề cho sự
phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của đất nƣớc. Một quốc gia mặc
dù có nhiều tài nguyên về du lịch thì cũng không thể phát triển du lịch nếu ở
đó luôn xẩy ra các các hoạt động bạo lực, xung đột, thiên tai gây ảnh hƣởng
đến an toàn của ngƣời dân nói chung và của du khách.

15



Các điều kiện an toàn đối với du khách nhƣ tình hình trật tự, an ninh
xã hội, nạn khủng bố, xung đột sắc tộc, lòng hận thù dân tộc, đặc biệt là các
bệnh dịch…
Những điều kiện chung để phát triển du lịch đã nêu ở trên tác động một
cách độc lập lên sự phát triển của du lịch. Các điều kiện này ảnh hƣởng đến
du lịch một cách tác rời nhau. Do vậy, nếu thiếu một trong những điều kiện ấy
thì sự phát triển của du lịch sẽ trì trệ, giảm sút hoặc ngừng hẳn. Tất cả các
điều kiện ấy đảm bảo cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch nhƣ một
hiện tƣợng kinh tế - xã hội đại chúng và lặp lại đều đặn.
1.2.1.2. Điều kiện đặc trưng
+ Điều kiện về tài nguyên du lịch
Nếu nhƣ chúng ta coi điều kiện chung nhƣ là điều kiện đủ để phát triển
du lịch thì các điều kiện về tài nguyên du lịch là điều kiện cần để phát triển du
lịch. Một quốc gia, một vùng dù có trình độ phát triển kinh tế cao, môi trƣờng
chính trị, văn hoá và xã hội phát triển nhƣng không có tài nguyên du lịch thì
cũng khó có thể phát triển du lịch. Tiềm năng kinh tế có thể là vô hạn những
tiềm năng du lịch thì có hạn, nhất là đối với loại tài nguyên thiên nhiên. Tài
nguyên du lịch có thể do thiên nhiên ban tặng nhƣng cũng có loại do con
ngƣời tạo ra, do đó có thể phân chia tài nguyên du lịch thành 2 nhóm tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn.
- Tài nguyên thiên nhiên, các điều kiện về môi trƣờng tự nhiên đóng vai
trò là những tài nguyên du lịch là địa hình địa dạng, khí hậu ôn hoà, động
thực vật phong phú, giầu tài nguyên nƣớc và vị trí địa lý thuận lợi.
Địa hình, là nơi thƣờng chế định cảnh đẹp và sự đa dạng của phong cảnh
ở nơi đó. Để phát triển du lịch, điều kiện cần thiết là địa phƣơng phải có địa hình
đa dạng và những đặc điểm tự nhiên nhƣ biển, rừng, sông, hồ núi…

16



Khí hậu, thì tuỳ thuộc vào việc phát triển loại hình du lịch và điều kiện
tự nhiên ở địa phƣơng thì sẽ cần những loại khí hậu phù hợp. Nếu nhƣ gần
biển, muốn phát triển du lịch biển thì cần khí hậu có số giờ nắng trung bình
hàng năm cao. Hoặc những vùng núi cao muốn phát triển du lịch trƣợt tuyết
vào mùa đông thì cần khí hậu hàn đới để tạo tuyết vào mùa đông.
Thực vật, cũng đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch. Đặc biệt
là đối với những khu vực có thảm thực vật phong phú, đa dạng và quý hiếm thì
sẽ thu hút đƣợc khách du lịch văn hoá đến tìm tòi, nghiên cứu thiên nhiên.
Động vật cũng là nhân tố góp phần thu hút khách du lịch. Nhiều quốc
gia có có nhiều loại động thực vật quý hiếm đã thành lập khu bảo tồn, rừng
quốc gia để thu hút du khách đến thăm quan và nghiên cứu.
Tài nguyên nƣớc, nhƣ ao hồ, sông, ngòi, đầm…vừa tạo

điều

kiện để điều hoà không khí, vừa tạo điều kiện để phát triển nhiều loại hình du
lịch và giao thông vận tải. Bên cạnh đó, nhiều nguồn nƣớc suối, nƣớc khoáng
có lợi cho sức khoẻ, tạo điều kiện cho du lịch chữa bệnh và nghỉ dƣỡng.
- Tài nguyên nhân văn, giá trị lịch sử, văn hoá, thành tựu chính trị và
kinh tế có giá trị đặc trƣng cho sự phát triển của du lịch ở một địa điểm, một
vùng hoặc một quốc gia nào đó. Những tài nguyên nhân văn này có sức hút
đặc biệt với số đông khách du lịch với nhiều nhu cầu và mục đích khác nhau
của chuyến đi.
Các giá trị lịch sử có sức hút đặc biệt đối với khách du lịch có hứng
thú hiểu biết. Các giá trị lịch sử này thƣờng đƣợc chia thành 2 nhóm:
- Những giá trị lịch sử gắn liền với giá trị lịch sử chung của loài ngƣời.
Những giá trị này đánh thức những hứng thú chung và thu hút khách du lịch
với nhiều mục đích du lịch khác nhau.

- Những giá trị lịch sử đặc biệt, những giá trị này thƣờng không phải là
nổi tiếng lắm và nó thƣờng thu hút khách du lịch đến nghiên cứu.
17


×