Tải bản đầy đủ (.doc) (200 trang)

Chính sách sử dụng tài liệu lưu trữ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 200 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KIM DUNG

CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KIM DUNG

CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Triệu Văn Cường


PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Tên đề
tài luận án không trùng với bất cứ nghiên cứu nào đã được công bố. Nội dung cũng
như các số liệu trình bày trong luận án hoàn toàn trung thực. Các tài liệu và số liệu
được sử dụng trong luận án có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học
của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ

Nguyễn Kim Dung

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án, tôi luôn nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ tận
tình của các thầy hướng dẫn khoa học, các chuyên gia, bạn bè, đồng nghiệp và các cơ
quan, tổ chức.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy hướng dẫn khoa học
của tôi là PGS.TS. Triệu Văn Cường và PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu đã luôn dành sự
quan tâm và định hướng cho tôi trên con đường nghiên cứu khoa học ngay từ ngày
đầu học tập và quá trình nghiên cứu luận án.
Tôi đã nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của công chức, viên chức trong các cơ
quan, tổ chức lưu trữ: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Trung tâm Lưu trữ quốc gia
I, Trung tâm Lưu trữ quốc II, Trung tâm Lưu trữ quốc III, Trung tâm Lưu trữ quốc IV;
Chi cục Văn thư Lưu trữ các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc

Giang, Hà Nam, Lào Cai, Quảng Ninh, Yên Bái, Ninh Thuận, Quảng Bình, thành phố
Hồ Chí Minh, Long An, Tây Ninh, Vĩnh Long, Phú Yên…Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
tới sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý các cơ quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cán bộ quản lý GTVT - Bộ
GTVT, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu góp ý để bản luận án của tôi được hoàn thành.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các nhà khoa học, Khoa Văn bản
và Công nghệ Hành chính, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thiện hồ sơ bảo vệ luận án. Đặc biệt, tôi cảm ơn
gia đình tôi đã luôn động viên, là chỗ dựa vững chắc để tôi cố gắng vươn lên và có
được thành công ngày hôm nay.
Do những điều kiện chủ quan và khách quan, chắc chắn kết quả của luận án
còn có những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng
góp để giúp cho luận án được hoàn thiện hơn.
Tác giả
Nguyễn Kim Dung
ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

CTLT

Công tác lưu trữ

HĐND

Hội đồng nhân dân

LTLS


Lưu trữ lịch sử

LTNN

Lưu trữ nhà nước

SDTLLT

Sử dụng tài liệu lưu trữ

TLHC

Tài liệu hành chính

TL KH-KT

Tài liệu khoa học kỹ thuật

TLLT

Tài liệu lưu trữ

TTLT

Trung tâm Lưu trữ

TTLTQG

Trung tâm Lưu trữ quốc gia


UBND

Ủy ban nhân dân

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT...................................................... iii
MỤC LỤC.................................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN

ÁN..................................................................................................................................................... 8
1.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến luận án.............................. 8
1.1.1.Về sử dụng tài liệu lưu trữ........................................................................................ 8
1.1.2. Về chính sách và chính sách công....................................................................... 14
1.1.3. Về chính sách sử dụng tài liệu lưu trữ................................................................ 18
1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu................................................................... 28
1.3. Những vấn đề luận án cần giải quyết......................................................................... 30
Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU
TRỮ............................................................................................................................................... 32
2.1. Tài liệu lưu trữ và sử dụng tài liệu lưu trữ................................................................ 32
2.1.1. Tài liệu lưu trữ.......................................................................................................... 32
2.1.2. Sử dụng tài liệu lưu trữ........................................................................................... 40

2.2. Chính sách công và chính sách sử dụng tài liệu lưu trữ......................................... 43
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chính sách công.................................................... 43
2.2.2. Khái niệm chính sách sử dụng tài liệu lưu trữ.................................................. 45
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung chính sách sử dụng tài liệu lưu trữ . 46
2.2.4. Các tiêu chí đánh giá chính sách sử dụng TLLT.............................................. 49
2.2.5. Tìm hiểu chính sách SDTLLT ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam........................................................................................................................ 52
Chương 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Ở VIỆT NAM............................................................................................................................. 62
iv


3.1. Hệ thống cơ sở lưu trữ tài liệu ở Việt Nam hiện nay.............................................. 62
3.1.1. Lưu trữ lịch sử cấp Trung ương............................................................................ 62
3.1.2. Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là LTLS cấp tỉnh)................................................................................................................. 64
3.1.3. Tình hình tài liệu lưu trữ được bảo quản tại các Lưu trữ lịch sử..................64
3.2. Phân tích chính sách sử dụng tài liệu lưu trữ ở Việt Nam hiện nay....................67
3.2.1. Văn bản quy định chính sách sử dụng tài liệu lưu trữ ở Việt Nam..............67
3.2.2. Chính sách tiếp cận thông tin tài liệu lưu trữ.................................................... 70
3.2.3. Chính sách tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ....................................................... 82
3.2.4. Chính sách bảo vệ tài liệu lưu trữ...................................................................... 101
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách sử dụng tài liệu lưu trữ ở Việt Nam 106
3.3.1. Những kết quả đạt được của các chính sách sử dụng tài liệu lưu trữ ở Việt
Nam...................................................................................................................................... 106
3.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân......................................................... 124
Chương 4. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ Ở
VIỆT NAM............................................................................................................................... 131
4.1. Bối cảnh và định hướng.............................................................................................. 131
4.1.1. Bối cảnh................................................................................................................... 131

4.1.2. Định hướng của Đảng về sử dụng tài liệu lưu trữ ở Việt Nam hiện nay134
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách sử sách sử dụng tài liệu lưu trữ ở
Việt Nam................................................................................................................................. 136
4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách tiếp cận thông tin........................... 136
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ 139
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách bảo vệ TLLT................................... 144
4.2.4. Các giải pháp khác................................................................................................ 146
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.............................................................. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 152
TÀI LIỆU KHOA HỌC....................................................................................................... 152
PHỤ LỤC.................................................................................................................................. 165

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp tình hình TLLT bảo quản tại LTLS cấp Trung ương.....................65
Bảng 3.2. Tổng hợp tình hình TLLT bảo quản tại LTLS cấp tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương........................................................................................................................ 66
Bảng 3.3. Thống kê văn bản quy định chính sách SDTLLT ở Việt Nam.......................68
Bảng 3.4. Bảng mô tả thủ tục phục vụ SDTLLT của độc giả tại phòng đọc.................83
Bảng 3.5. Bảng mô tả thủ tục cấp bản sao và chứng thực lưu trữ................................... 88
Bảng 3.6. Tổng hợp tình hình giải mật TLLT tại các LTLS........................................... 106
Bảng 3.7. Tổng hợp tình hình SDTLLT tại LTLS cấp Trung ương (2012-2017) .. 109
Bảng 3.8. Tổng hợp tình hình SDTLLT tại LTLS cấp tỉnh và thành phố....................114
trực thuộc Trung ương (2012-2016)................................................................................... 114
Bảng 3.9. Số hóa TLLT tại các TTLTQG............................................................................ 122

vi



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp số lượng độc giả của mỗi quốc gia tại các TTLTQG (20112016)...................................................................................................................
Biểu đồ 3.2. Tình hình SDTLLT tại LTLS cấp Trung ương .................................

109
118

Biểu đồ 3.3. Tình hình SDTLLT tại LTLS cấp tỉnh và thành phố trực .................

118

thuộc Trung ương ................................................................................................

118

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Tài liệu lưu trữ (TLLT) chứa đựng thông tin có giá trị đối với mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội như: Chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học-công nghệ, quản lý nhà
nước… TLLT nếu được tổ chức sử dụng tốt sẽ giúp cho xã hội nhìn nhận đúng hơn về
giá trị của TLLT và tầm quan trọng của ngành Lưu trữ, từ đó mọi người sẽ nâng cao ý
thức, trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn, bảo vệ và phát huy giá trị của
TLLT. Chính vì vậy, Nhà nước đã ban hành hệ thống các chính sách để hướng việc
SDTLLT (SDTLLT) của các cá nhân, tổ chức theo cách thích hợp nhằm vừa phát huy
giá trị của chúng phục vụ cho sự phát triển đất nước, vừa bảo vệ lợi ích của các bên

liên quan và bảo vệ TLLT.
Trong những năm qua, việc ban hành chính sách SDTLLT ở Việt Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu tiếp cận và SDTLLT nhằm
mục đích nhất định, góp phần thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển, bảo đảm ổn định
chính trị, an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội. Tuy nhiên, trong giai đoạn
hiện nay, hệ thống chính sách đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập nên chưa phát huy được
đầy đủ giá trị của TLLT. Cụ thể là: Các văn bản thể hiện chính sách tiếp cận thông tin
bao gồm tiếp cận rộng rãi và tiếp cận hạn chế thông tin TLLT còn chưa rõ ràng, đồng
bộ khiến độc giả không thể tiếp cận được nhiều tài liệu có giá trị thông tin cao, phục
vụ nhu cầu nghiên cứu và các nhu cầu chính đáng khác. Các quy định về hình thức
SDTLLT vẫn còn thiếu tính chủ động, chưa nắm bắt được nhu cầu thông tin của xã
hội để tuyên truyền nhằm tăng cường sự hiểu biết của người dân đối với TLLT và đưa
TLLT đến với công chúng một cách rộng rãi hơn. Đặc biệt, nếu coi TLLT là di văn
hóa của quốc gia thì TLLT phải được bảo vệ an toàn trong quá trình sử dụng. Tuy
nhiên, chế tài xử lý các vi phạm về bảo vệ TLLT chưa có những quy định cụ thể.
Ngày nay, với sự ra đời của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) được
mệnh danh là Cuộc cách mạng số với những công nghệ như: Internet, mạng xã hội, điện
toán đám mây, di động…đã tạo ra những thành tựu quan trọng, ứng dụng vào các lĩnh
vực của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động SDTLLT. Ngày 01/7/2014, Bộ Chính trị
đã ban hành Nghị quyết số: 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.

1


Đây là cơ sở có tính tiền đề để Lưu trữ Việt Nam bước vào kỉ nguyên mới – Cách
mạng công nghiệp số (4.0). Do đó, việc ứng dụng hiệu quả các thành tựu của khoa
học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin vào hoạt động SDTLLT sẽ tạo nên một
phương thức hoạt động mới bằng việc đẩy mạnh SDTLLT trên mạng diện rộng. Từ
đó, TLLT đến với công chúng nhanh hơn, hiệu quả hơn, không chỉ cung cấp kiến thức

lịch sử, xã hội mà còn góp phần giáo dục tinh thần yêu nước và đấu tranh bảo vệ chủ
quyền quốc gia. Tuy nhiên, với khả năng lan truyền nhanh và rộng đến mọi đối tượng
trong và ngoài nước nhờ các ứng dụng công nghệ, việc SDTLLT cũng phải đối mặt
với nhiều thách thức về tính bảo mật, bản quyền, sao chép trái phép và giả mạo thông
tin… Bởi vậy, để SDTLLT phát huy hiệu quả, Nhà nước cần phải ban hành những
quy định cụ thể, vừa bảo đảm chuyên nghiệp, vừa đúng quy định của pháp luật về
Lưu trữ và bảo vệ TLLT. Hiện nay, vấn đề này vẫn đang là khoảng trống trong chính
sách SDTLLT.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, đã có không ít công trình khoa học luận giải
ở nhiều khía cạnh, nhưng cho đến thời điểm hiện nay, chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách toàn diện về chính sách SDTLLT bao gồm: Hệ thống lý luận làm cơ sở
cho việc nghiên cứu chính sách SDTLLT; Thực trạng chính sách SDTLLT ở Việt
Nam hiện nay; Trong thời gian tới, định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách SDTLLT ở Việt Nam như thế nào để phát huy giá trị của TLLT? Từ những
lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Chính sách sử dụng tài liệu lưu trữ ở Việt
Nam” để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Quản lý công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Hệ thống hóa những nội dung lý luận về chính sách SDTLLT; Phân tích, đánh
giá chính sách SDTLLT ở Việt Nam gắn với tình hình thực tiễn của việc SDTLLT;
Chỉ ra những hạn chế, bất cập hiện nay của chính sách để thấy được những vấn đề
cần giải quyết; Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách SDTLLT ở Việt Nam
nhằm phát huy giá trị của TLLT.
2.2. Nhiệm vụ
Luận án tập trung vào những nhiệm vụ cơ bản sau:
-

Thứ nhất, luận giải tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài 2



nước về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án.
- Thứ hai, nghiên cứu cơ sở khoa học về chính sách SDTLLT;
- Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng về chính sách SDTLLT ở Việt Nam;
-Thứ tư, đề xuất các nội dung hoàn thiện chính sách SDTLLT nhằm phát huy
giá trị của TLLT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách về SDTLLT ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trong hệ thống tổ chức lưu trữ các cấp từ Trung ương đến
địa phương, Lưu trữ lịch sử (LTLS) là nơi tiến hành các hoạt động SDTLLT một cách
rộng rãi nhất, thu hút sự quan tâm của độc giả nhất. Bởi lẽ, LTLS là nơi tiến hành thu
thập, bổ sung, sưu tầm và bảo quản nhiều tài liệu có giá trị phong phú và đa dạng.
Chính vì lý do này, tác giả đã lựa chọn không gian nghiên cứu là các LTLS ở Trung
ương và địa phương. LTLS ở Trung ương bao gồm: TTLT Quốc gia I, II, III, IV. Hiện
nay, LTLS ở địa phương đã được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Tuy nhiên tác giả lựa chọn 30/63 LTLS tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
ương ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam làm đại diện cho không gian nghiên cứu của luận
án.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu chính sách SDTLLT ở Việt Nam từ năm
1986 đến nay.
Về nội dung: Có nhiều chính sách liên quan đến SDTLLT ở Việt Nam như:
Xác định giá trị TLLT; thu thập, bổ sung TLLT, quản lý TLLT… nhưng trong luận án
này, tác giả tập trung nghiên cứu những chính sách nhằm phát huy giá trị của TLLT,
bao gồm các chính sách sau: Chính sách tiếp cận thông tin TLLT; Chính sách tổ chức
SDTLLT; Chính sách bảo vệ TLLT.
Nghiên cứu về chính sách bao gồm nhiều nội dung như: Hoạch định chính
sách; tổ chức thực thi chính sách; đánh giá chính sách…Tuy nhiên, trong giới hạn của
luận án, tác giả chỉ nghiên cứu về nội dung của các chính sách SDTLLT ở Việt Nam,
đánh giá kết quả thực hiện chính sách SDTLLT thông qua nội dung đã được


3


ban hành, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách SDTLLT nhằm
phát huy giá trị của TLLT.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp pháp luận
Luận án được tiếp cận dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng về công tác lưu trữ (CTLT),
từ đó nhận thức, đánh giá, đề xuất các vấn đề liên quan đến chính sách SDTLLT ở
Việt Nam.
Luận án sử dụng kết hợp lý thuyết về chính sách công, về quản lý hành chính
công theo mô hình cải cách và phát triển với nghiên cứu thực tế về khả năng cung
ứng dịch vụ công của Nhà nước. Ngoài ra, tác giả còn lựa chọn cách tiếp cận thực
tiễn dựa trên kết quả điều tra nghiên cứu đại diện để phân tích, đánh giá những nội
dung của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Các phương pháp thu thập thông tin, số liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tổng hợp, kế thừa các kết quả
nghiên cứu từ sách, giáo trình, đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, bài
báo và nhiều nguồn tài liệu khác liên quan đến nội dung nghiên cứu; Nghiên cứu chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các văn bản quản
lý nhà nước về SDTLLT.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Bao gồm các công việc như: Xây dựng nội
dung phiếu khảo sát, phát phiếu, tổng hợp, phân tích, đánh giá các phiếu khảo sát đối
với viên chức làm CTLT tại các LTLS ở Trung ương và địa phương.
Do không có điều kiện điều tra tổng thể, toàn diện nên tác giả đã sử phương
pháp điều tra chọn mẫu, lựa chọn đối tượng điều tra đủ để mang tính đại diện cho
việc lấy kết quả nghiên cứu, cụ thể:

Đối tượng điều tra, khảo sát LTLS ở Trung ương là các viên chức làm việc tại
bốn Trung tâm Lưu trữ Quốc gia (TTLTQG) I, II, III, IV; Đối tượng điều tra, khảo sát
LTLS ở địa phương là các viên chức làm việc tại Chi cục Văn thư Lưu trữ các tỉnh
(gồm 30 tỉnh đại diện cho ba miền Bắc, Trung, Nam). Như vậy, tổng số phiếu phát ra
là 34 phiếu, thu về 34 phiếu.
4


Về thời gian điều tra, khảo sát, tác giả tiến hành từ năm 2012 đến năm 2018.
Về kết quả điều tra, khảo sát, bên cạnh nội dung đã được trình bày trong nội
dung của luận án, tác giả đã tổng hợp chi tiết tại phụ lục của luận án.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện bản thảo của
luận án, tác giả chú trọng việc xin ý kiến các chuyên gia về quy định của Nhà nước liên
quan đến chính sách SDTLLT, với tổng số phiếu phát ra 15 phiếu, thu về 15 phiếu.
Để phỏng vấn các chuyên gia, tác giả xây dựng mẫu phiếu phỏng vấn và gửi phiếu
phỏng vấn đến các chuyên gia. Ngoài ra, tác giả gặp gỡ trực tiếp hoặc trao đổi qua email,
điện thoại những nội dung cần làm rõ trong luận án từ lý luận đến thực tiễn.

b. Các phương pháp xử lý thông tin, số liệu
Phương pháp thống kê toán học và sử dụng phần mềm tin học để xử lý các kết
quả nghiên cứu, lập bảng biểu, sơ đồ hóa các kết quả nghiên cứu.
c. Các phương pháp phân tích, đánh giá
Phương pháp phân tích thực trạng chính sách SDTLLT qua những thông tin đã
được thu thập, tổng hợp và khảo sát thực tế giúp cho người nghiên cứu nhìn nhận
khách quan về chính sách SDTLLT ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp
chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn và định hướng phát triển trong tương lai.
d. Phương pháp lịch sử và logic
Tác giả đã vận dụng những kiến thức về lịch sử để trình bày chính sách
SDTLLT ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử khác nhau nhằm đảm bảo tính logic
của những nội dung nghiên cứu.

5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Chính sách SDTLLT bao gồm những nội dung gì?
- Những vấn đề gì bất cập trong nội dung chính sách SDTLLT ở Việt Nam
hiện nay?
- Bất cập trong chính sách SDTLLT ở Việt Nam hiện nay cần hoàn thiện
những nội dung gì?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Chính sách SDTLLT bao gồm các quy định của Nhà nước về tiếp cận thông tin
TLLT; về tổ chức SDTLLT; về bảo vệ TLLT để giải quyết những bất cập trong SDTLLT

5


nhằm phát huy giá trị của TLLT. Những quy định trong chính sách SDTLLT hiện nay
còn chưa cụ thể, thiếu đồng bộ và còn những khoảng trống nhất định. Điều này đã tác
động đến hiệu quả của hoạt động SDTLLT, làm ảnh hưởng đến việc phát huy giá trị
của TLLT. Nếu các quy định này được hoàn thiện một cách hợp lý, khoa học thì sẽ
tăng cường hiệu quả SDTLLT, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đối với SDTLLT để
phục vụ cho các mục đích khác nhau của đời sống xã hội.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận án
- Luận án làm sáng rõ khái niệm chính sách SDTLLT, vai trò của chính sách
SDTLLT; các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung chính sách SDTLLT; các tiêu chí đánh
giá chính sách SDTLLT, đó là những cơ sở lý luận để hoàn thiện chính sách SDTLLT
ở Việt Nam.
- Luận án nghiên cứu một cách có hệ thống các chính sách SDTLLT ở Việt
Nam ở 3 nội dung: Chính sách tiếp cận thông tin TLLT, chính sách tổ chức SDTLLT,
chính sách bảo vệ TLLT; Phân tích nội dung, đánh giá kết quả thực hiện các chính
sách này để thấy được những ưu điểm, hạn chế, từ đó đề xuất các nội dung nhằm
hoàn thiện chính sách SDTLLT ở Việt Nam hiện nay.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Về ý nghĩa lý luận
Luận án đã hệ thống khá đầy đủ cơ sở lý luận để đảm bảo căn cứ khoa học cho
việc tiếp cận, nghiên cứu và luận giải về chính sách SDTLLT. Cùng với ý nghĩa đó,
trên cơ sở nghiên cứu bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, kết hợp
nghiên cứu, tổng kết, đánh giá những vấn đề thực tiễn, luận án đã bổ sung làm rõ
thêm một số vấn đề lý luận mới liên quan đến chính sách SDTLLT.
Ý nghĩa của luận án không chỉ góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học mà còn
cung cấp các luận cứ để phục vụ cho việc bổ sung, hoàn thiện lý luận, quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng về chính sách SDTLLT ở Việt Nam.
- Về ý nghĩa thực tiễn
Từ việc phân tích, đánh giá những nội dung chủ yếu của chính sách SDTLLT
ở Việt Nam; phát hiện những vấn đề bất cập còn tồn tại và đề xuất các nội dung hoàn
thiện chính sách SDTLLT, luận án sẽ đóng góp thêm những luận cứ, bằng chứng
khoa học thực tiễn để các cơ quan liên quan tham khảo trong việc thực hiện đổi mới,
6


hoàn thiện chính sách SDTLLT ở Việt Nam phù hợp với tình hình và bối cảnh hiện
nay.
8. Cấu trúc của luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
được chia thành 4 chương:
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
Đây là chương trình bày tổng quan về những vấn đề đã được nghiên cứu liên quan
đến đề tài luận án trong nước và nước ngoài. Trên cơ sở những đánh giá chung về tình
hình nghiên cứu, tác giả xác định những nhiệm vụ chính mà luận án cần giải quyết.

Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU

LƯU TRỮ
Để có căn cứ khoa học cho việc hoàn thiện chính sách SDTLLT nhằm mục
tiêu phát huy giá trị của TLLT, chương này trình bày khái niệm TLLT, SDTLLT;
Chính sách công và chính sách SDTLLT; Các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung chính
sách SDTLLT; Các tiêu chí đánh giá chính sách SDTLLT; Bài học kinh nghiệm có
thể áp dụng để hoàn thiện chính sách SDTLLT ở Việt Nam.
Chương 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG SỬ DỤNG TÀI
LIỆU LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM
Chương 3 là chương trình bày căn cứ thực tiễn để hoàn thiện chính sách
SDTLLT ở Việt Nam. Theo đó, trong chương 3 đề cập đến các nội dung như: Hệ
thống cơ sở lưu trữ tài liệu ở Việt Nam hiện nay; Phân tích chính sách SDTLLT ở Việt
Nam; Đánh giá kết quả thực hiện chính sách SDTLLT ở Việt Nam bao gồm: Kết quả
đạt được; những bất cập, hạn chế; xác định nguyên nhân cơ bản của những bất cập,
hạn chế còn tồn tại trong chính sách SDTLLT ở Việt Nam.
Chương 4. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU
TRỮ Ở VIỆT NAM
Là chương cuối cùng cũng là chương thể hiện mục đích nghiên cứu của luận
án, chương 4 trình bày bối cảnh, định hướng về SDTLLT và các nội dung hoàn thiện
chính sách SDTLLT nhằm mục tiêu phát huy giá trị TLLT ở Viêt Nam hiện nay.

7


Chương 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến luận án
1.1.1.Về sử dụng tài liệu lưu trữ
1.1.1.1. Về sử dụng tài liệu lưu trữ nói chung
TLLT chỉ thật sự phát huy giá trị khi được sử dụng để phục vụ các mặt hoạt
động khác nhau của đời sống xã hội. Tổ chức SDTLLT là quá trình tổ chức khai thác

thông tin TLLT phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu lịch sử và giải quyết những nhiệm vụ
hiện hành của cơ quan, tổ chức và cá nhân. SDTLLT có hiệu quả sẽ phục vụ tốt cho
sự nghiệp chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu lịch sử; biến
những giá trị tiềm năng có trong TLLT thành của cải vật chất trong xã hội, nâng cao
mức sống về vật chất và tinh thần cho cộng đồng; là cầu nối giữa lưu trữ với xã hội và
cộng đồng; là động lực mạnh mẽ thúc đẩy công tác nghiệp vụ lưu trữ phát triển; tạo
nguồn động viên hữu hiệu cho người làm CTLT. Xét cho đến cùng, SDTLLT là khâu
cuối cùng trong chuỗi quy trình nghiệp vụ của CTLT; đồng thời được coi là thước đo
đánh giá hiệu quả của CTLT. Các nghiên cứu về SDTLLT đã có nhiều công trình lý
luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề này.
- Sách và giáo trình
Cuốn “Tổ chức SDTLLT và các hình thức hoạt động thông tin của các viện Lưu
trữ Nhà nước” [92] do Cục Lưu trữ dịch năm 1976 đã giới thiệu cách thức tổ chức các
công cụ tra cứu khoa học để SDTLLT, đồng thời xác định vị trí, vai trò của các viện
lưu trữ trong công tác thông tin TLLT của quốc gia Bungari; Cuốn “Thực tiễn lưu trữ
Pháp” (1993) của tác giả Jean Favier do Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước dịch năm
1995 [25] gồm hai tập, trong đó tập hai đã dành toàn bộ chương 7 để trình bày về các
hình thức SDTLLT ở Pháp. Đặc biệt cuốn sách ra đời đã gần 20 năm nhưng các nhà
lưu trữ Pháp đã luôn chú trọng đến việc cải tiến các phương tiện kỹ thuật, áp dụng các
thành tựu khoa học tiên tiến như: Quản lý tin học hóa trong khai thác SDTLLT để
giúp cho công dân tiếp cận TLLT một cách dễ dàng. Có thể nói, toàn bộ những vấn đề
về thực tiễn SDTLLT tại Cộng hoà Pháp đã được cuốn sách trình bày theo một hệ
thống, rất hoàn chỉnh.
Các công trình nghiên cứu trong nước về lý luận và thực tiễn CTLT bao gồm:
8


Cuốn “Lý luận và thực tiễn CTLT” (1990) của nhóm tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn
Văn Hàm, Vương Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm [08]. Cuốn sách này được đánh
giá là cẩm nang về những kiến thức cơ bản đối với lý luận và thực tiễn CTLT ở Việt

Nam, trong đó có công tác tổ chức SDTLLT; Cuốn “Lịch sử Lưu trữ Việt Nam”
(2010) của nhóm tác giả Nguyễn Văn Thâm, Vương Đình Quyền, Đào Thị Diến,
Nghiêm Kỳ Hồng [82]. Cuốn sách này đã nghiên cứu một cách công phu những vấn
đề về thực tiễn lưu trữ ở Việt Nam, trong đó có những quy định về SDTLLT Việt Nam
trải dài qua các thời kỳ lịch sử từ thời kỳ phong kiến cho đến thời kỳ hiện đại; Cuốn
sách “Văn bản quản lý nhà nước và công tác công văn giấy tờ thời kỳ phong kiến Việt
Nam” (2002) của tác giả Vương Đình Quyền [77] đã khái quát những quy định về
công tác công văn, giấy tờ của nhà nước phong kiến Việt Nam, đây là những kiến
thức nền tảng để nghiên cứu về hoạt động lưu trữ ở Việt Nam thời kỳ phong kiến.
- Các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ:
Đề tài “Nghiên cứu xác định phương án tối ưu về tổ chức và sử dụng tài liệu
Châu bản triều Nguyễn” (1991) do tác giả Phan Đình Nham làm chủ nhiệm đã khảo
sát, số lượng, chất lượng, nghiên cứu về lịch sử, đặc điểm, vai trò của Châu bản triều
Nguyễn, đề ra biện pháp bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng hiệu quả loại tài liệu
này; Đề tài “Nghiên cứu đổi mới công tác khai thác và SDTLLT ở các Trung tâm Lưu
trữ Quốc gia” (2002) do tác giả Nguyễn Cảnh Đương làm chủ nhiệm đưa ra những lý
do phải đổi mới công tác khai thác SDTLLT. Trên cơ sở khảo sát thực trạng tổ chức
SDTLLT tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia như: Thành phần và nội dung tài liệu,
các thủ tục hành chính và hình thức sử dụng tài liệu, đề tài đề xuất những giải pháp
nhằm đổi mới công tác tổ chức khai thác SDTLLT tại các Trung tâm này.
- Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ:
Luận án tiến sĩ “Đảng lãnh đạo công tác lưu trữ ở nước ta từ 1945 – 2000” (2004)
của tác giả Nghiêm Kỳ Hồng [48] đã nghiên cứu một cách tổng thể các chủ trương,
đường lối của Đảng về CTLT từ năm 1945 đến năm 2000. Về mặt khoa học và thực tiễn,
luận án đã góp phần làm sáng tỏ những quan điểm chỉ đạo của Đảng trong quá trình lãnh
đạo CTLT; Dựng lại bức tranh lịch sử chân thực, khách quan về quá trình Đảng lãnh đạo
CTLT, đóng góp vào việc nghiên cứu về lưu trữ học, viết lịch sử lưu trữ Việt Nam;

9



Thống kê các văn bản chỉ đạo của Đảng và pháp luật của Nhà nước về CTLT, trong
đó có công tác tổ chức SDTLLT từ năm 1945 đến năm 2000. Đặc biệt, luận án cũng
đề cập đến quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác SDTLLT và những thành tựu về
công tác này sau 15 đổi mới (1986-2000). Tổng kết quan điểm chỉ đạo của Đảng sau
15 năm đổi mới, tác giả của luận án cho rằng: “Một số lượng văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn của Đảng, của Nhà nước về CTLT khá lớn đã được ban hành và phát huy tác
dụng chỉ đạo tích cực. TLLT được thu thập, bảo quản theo nguyên tắc quản lý tập
trung thống nhất đã làm cho phông Lưu trữ Quốc gia của nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ngày càng phong phú. TLLT được khai thác, sử dụng với nhiều hình
thức khác nhau đã mang lại hiệu quả thiết thực”.
Luận án tiến sĩ “Xây dựng công cụ tra tìm thông tin sử liệu kho Lưu trữ Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam” (2000) của tác giả Chu Thị Hậu [36]. Luận án đã
đưa ra cơ sơ lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng công cụ tra tìm TLLT tại kho
Lưu trữ Trung ương Đảng, đồng thời vận dụng các công cụ tra tìm này để tra tìm tài
liệu có hiệu quả.
Luận án tiến sĩ “SDTLLT trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước
Việt Nam” (2018) của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh [01]. Luận án đã góp phần bổ
sung lý luận về giá trị sử dụng của TLLT. Về mặt thực tiễn, luận án đã làm rõ, trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, việc sử dụng thông tin TLLT góp
phần bảo đảm chất lượng của các quyết định quản lý hành chính; bảo đảm tính thống
nhất, hệ thống trong quá trình triển khai các hoạt động quản lý; là căn cứ đánh giá kết
quả hoạt động, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính.
Về luận văn thạc sĩ, các đề tài như: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức
SDTLLT tại Trung tâm lưu trữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” của tác giả Hà
Văn Huề (2002) đã nghiên cứu về thực trạng và đề xuất định hướng, biện pháp tăng
cường hiệu quả công tác tổ chức SDTLLT tại các LTLS địa phương ở cấp tỉnh và
thành phố trực thuộc Trung ương; “Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về
CTLT” (2004) của tác giả Triệu Văn Cường đã đưa ra cơ sở lý luận xây dựng và hoàn
thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về CTLT [20], nghiên cứu tình hình xây

dựng, ban hành văn bản qui phạm pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ ở Việt
Nam từ 1945 đến năm 2004, từ đó đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ
10


thống văn bản quản lý nhà nước về CTLT, đặc biệt là xây dựng đề cương Luật Lưu
trữ, trong đó có nhiều nội dung quy định về tổ chức SDTLLT; Đề tài “Tổ chức khai
thác và sử dụng tài liệu tại kho Lưu trữ Văn phòng Chính phủ phục vụ hoạt động
quản lý, điều hành của Chính phủ” (2013) của tác giả Nguyễn Thị Lan Hương [51] đã
trình bày khái quát về tình hình khai thác và sử dụng tài liệu tại Kho Lưu trữ Văn
phòng Chính phủ phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
phục vụ khai thác, SDTLLT tại Văn phòng Chính phủ.
- Kỷ yếu Hội thảo, Hội nghị khoa học:
Kỷ yếu Hội thảo khoa học “45 năm tổ chức và sử dụng tài liệu tại Trung tâm
Lưu trữ Quốc gia I, 1962-2007” (2007) [93] đã tổng kết các mặt hoạt động nghiệp vụ,
đặc biệt là hoạt động SDTLLT tại 4 Trung tâm lưu trữ quốc gia (I,II,III,IV), đồng thời
đánh giá khối TLLT hiện đang bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia có giá trị và
đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Khai thác và phát huy giá trị TLLT trong nghiên
cứu khoa học xã hội và nhân văn” (2009) [97] của Trường Đại học Khoa học xã hội
và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã khẳng định giá trị và vai trò đặc biệt
quan trọng của TLLT trong nghiên cứu các lĩnh vực thuộc khoa học xã hội và nhân
văn; giới thiệu tiềm năng và giá trị của TLLT trong các LTLS, lưu trữ cơ quan, tổ
chức ở Trung ương, địa phương, lưu trữ cá nhân, gia đình, dòng họ; Đề xuất các giải
pháp phát huy giá trị TLLT.
Thực hiện Hiệp ước hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật đã ký kết giữa chính
phủ hai nước Việt Nam và Cu ba, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước và Lưu trữ Quốc
gia Cu Ba phối hợp tổ chức Hội nghị khoa học quốc tế “Phát huy giá trị TLLT phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (2008) [13]. Các nội dung trong kỷ yếu của

Hội nghị đã đánh giá, phân tích vai trò nhiệm vụ xã hội của các cơ quan lưu trữ; đề
xuất các biện pháp phát huy giá trị của TLLT và hiệu quả của CTLT phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nâng cao nhận thức của xã hội với đối với hoạt
động lưu trữ. Hội nghị đã thu hút được đông đảo các nhà khoa học, nhà quản lý và
các cán bộ chuyên môn tham gia chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm tổ chức SDTLLT của
một số các quốc gia trên giới như: Cu Ba, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapor.
11


Năm 2013, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đã tổ chức Hội thảo “Công bố
giới thiệu tài liệu lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia – thực trạng và giải
pháp”. Hội thảo là dịp để tổng kết, đánh giá hoạt động công bố, giới thiệu TLLT đang
bảo quản tại các TTLT Quốc gia trong những năm qua và trao đổi kinh nghiệm, đề
xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động công bố, giới thiệu TLLT.
- Bài viết trên các tạp chí:
Bàn về thuật ngữ SDTLLT, bài viết: “Thuật ngữ SDTLLT và các thuật ngữ liên
quan” (2016) của tác giả Dương Văn Khảm được đăng tải trên tạp chí Văn thư Lưu
trữ Việt Nam số 06. Trong bài viết tác giả đã làm rõ nội hàm của thuật ngữ SDTLLT
và sự khác nhau của thuật ngữ này với thuật ngữ khai thác TLLT.
Nghiên cứu về lĩnh vực tổ chức SDTLLT từ lý luận đến thực tiễn, tác giả Vũ
Thị Phụng đã có nhiều bài viết được đăng tải trên Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, đó là
các bài viết sau: “Một số suy nghĩ về vấn đề tổ chức SDTLLT ở nước ta” (1990), số
2; [72]; “Tổ chức và SDTLLT để nghiên cứu lịch sử nhà nước Việt Nam hiện đại”
(1990), số 3 [73]; “TLLT ngành Y-Dược và việc sử dụng chúng trong thực tiễn”
(1992), số 2 [74].
Nghiên cứu về thực trạng và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả CTLT tại các
địa phương, một số bài viết được đăng tải trên các tạp chí khoa học cũng có những phản
ánh khái quát về thực trạng CTLT và hoạt động khai thác, sử dụng tài liệu tại Lưu trữ ở
địa phương như: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác văn thư lưu trữ
tỉnh Thừa Thiên Huế” (2016) của tác giả Nguyễn Tất Thắng đăng tải trên tạp chí Văn thư

Lưu trữ Việt Nam, số 02 [83]; “Một số hoạt động chuyên môn của Chi cục Văn thư Lưu
trữ tỉnh Thanh Hoá” (2016) của tác giả Trịnh Minh Hùng được đăng tải trên Tạp chí Dấu
ấn thời gian, số 01+02; “Pháp luật về lưu trữ và vai trò của nó trong việc xây dựng nền
lưu trữ quốc gia” (2014) của tác giả Nguyễn Văn Hàm, đăng trên tạp chí Văn thư Lưu trữ
Việt nam, số 02 [34]. Đặc biệt, trong bài “Văn bản pháp luật và sự phát triển ngành Lưu
trữ Việt Nam” (2017) của tác giả Dương Văn Khảm, được đăng tải trên tạp chí Văn thư
Lưu trữ Việt Nam, số 08 [56] đã khái quát quá trình xây dựng hệ thống văn bản pháp luật
về lưu trữ có liên quan đến sự phát triển của Lưu trữ nhà nước Việt Nam trong những bối
cảnh lịch sử nhất định.
Có thể nói rằng, về mặt lý luận, các nghiên cứu đều cho rằng tổ chức SDTLLT là

12


một mặt của hoạt động thông tin khoa học và là nghiệp vụ quan trọng, là mục tiêu
cuối cùng của CTLT. Các nghiên cứu đã đưa ra được các nguyên tắc và hình thức
SDTLLT để nâng cao hiệu quả hoạt động SDTLLT, phát huy giá trị của TLLT.
Về mặt thực tiễn, các nghiên cứu đã có những đánh giá, khảo sát về thực trạng
SDTLLT, đồng thời đưa ra những ưu điểm và bất cập trong SDTLLT. Trên cơ sở thực
tiễn này, các nghiên cứu đã đề cập đến các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động SDTLLT, trong đó có những đề xuất liên quan đến các quy định của Nhà nước
về SDTLLT đáp ứng nhu cầu SDTLLT trong bối cảnh thực tế hiện nay.
1.1.1.2. Về sử dụng tài liệu lưu trữ trong bối cảnh xã hội thông tin và cuộc Cách
mạng công nghệ 4.0
Trong bối cảnh xã hội thông tin cuộc Cách mạng công nghệ 4.0, vấn đề
SDTLLT điện tử và quản lý TLLT điện tử đã được Hội đồng lưu trữ quốc tế quan tâm,
các chi nhánh của Hội đồng lưu trữ quốc tế và lưu trữ các nước đặc biệt chú trọng,
xây dựng và thực hiện các chương trình dự án TLLT điện tử, trong đó SDTLLT điện
tử là một phần bắt buộc trong hệ thống. Có thể kể đến dự án, chương trình tiêu biểu:
Dự án InterPARES [152]: Hội đồng Lưu trữ Quốc tế đã thực hiện nhiều nghiên

cứu và đưa ra những hướng dẫn cho việc quản lý tài liệu điện tử thông qua Dự án
InterPARES. Dự án được thực hiện giai đoạn 1 từ năm 1998 đến năm 2012 với sự
tham gia của hơn 20 quốc gia, trên 100 nhà nghiên cứu. Giai đoạn 2 từ năm 2013 đến
năm 2018 với hơn 70 cơ quan nghiên cứu trên toàn thế giới, trên 300 nhà nghiên cứu
và trợ lý nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học lưu trữ, bảo tàng, ngoại giao, quản lý
tài liệu, máy tính, kỹ thuật, pháp lý, bao gồm cả khu vực công và khu vực tư, nhằm
mục đích phát triển lý luận và kiến thức phương pháp cần thiết để bảo đảm tính xác
thực của TLLT điện tử. Trên cơ sở những kiến thức này, thiết lập chính sách, chiến
lược và tiêu chuẩn quản lý, bảo quản và sử dụng tài liệu điện tử. Tuy nhiên, thực tế,
các nghiên cứu gặp khó khăn ở các quy định pháp lý cụ thể đối với việc tham gia của
lưu trữ vào quá trình tạo lập tài liệu điện tử tại các cơ quan, tổ chức.
Ở Việt Nam, nhận diện và xác định rõ những vấn đề đặt ra đối với công tác
văn thư, lưu trữ trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, ngày 15.5.2018, Cục Văn
thư và Lưu trữ nhà nước tổ chức tọa đàm khoa học “Cách mạng công nghiệp 4.0 và
13


những tác động đến công tác văn thư, lưu trữ” [17]. Buổi tọa đàm đã thu hút được sự
tham gia của nhiều nhà khoa học thảo luận về vấn đề công nghệ số đối với công tác
văn thư, lưu trữ, trong đó có sử dụng TLLT đã được số hóa để phát huy giá trị của
TLLT. Tại buổi tọa đàm, bài tham luận: “Quản lý lưu trữ trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0” của tác giả Dương Văn Khảm [57] đã khẳng định: “Cốt lõi
trong Cách mạng công nghiệp 4.0 là kỹ thuật số, vật lý và sinh học”. Để quản lý và
SDLLT điện tử nói chung và TLLT đã được số hóa nói riêng thì việc hoàn thiện dự
thảo Thông tư quy định quản lý văn bản và hồ sơ điện tử để trình Bộ Nội vụ ban hành
là cần thiết, đồng thời cần phải đào tạo nguồn nhân lực có trình độ công nghệ thông
tin cho ngành lưu trữ để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu quản lý và SDTLLT điện tử trong
giai đoạn hiện nay.
Sau buổi tọa đàm này, nhiều cuộc hội thảo do Cục Văn thư và Lưu trữ nhà
nước đã được tổ chức để lấy ý kiến về đề án Quản lý TLLT điện tử của các cơ quan

nhà nước. Ý kiến của các nhà khoa học đều cho rằng, văn bản, tài liệu điện tử là sản
phẩm của nền hành chính điện tử, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng và văn hóa xã hội của đất nước, cần phải quản
lý và khai thác sử dụng một cách hiệu quả theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
quy định về SDTLLT điện tử như thế nào vẫn là vấn đề tiếp tục nghiên cứu.
Như vậy, các dự án, các cuộc hội thảo, tọa đàm trao đổi về vấn đề SDTLLT
trong xã hội bùng nổ thông tin như hiện nay đang là chủ đề được xã hội và các nhà
khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên, những vấn đề xoay quanh các nội
dung như: Cơ quan lưu trữ nên làm gì để thu hút nhiều người dùng? Làm thế nào để
sử dụng phương tiện xã hội có hiệu quả nhằm giới thiệu TLLT? Công nghệ nào được
sử dụng để tạo điều kiện thuận lợi và gia tăng sử dụng thông tin lưu trữ phục vụ các
nhu cầu của đời sống xã hội? Bảo quản TLLT điện tử như thế nào để vừa bảo đảm
tính toàn vẹn của thông tin vừa chống đánh cắp, giả mạo thông tin TLLT vẫn là vấn
đề đang còn thảo luận.
1.1.2. Về chính sách và chính sách công
Theo tiến trình lịch sử thì những quan tâm đầu tiên về chính sách công được xuất
hiện cùng với sự ra đời của nền dân chủ Hy Lạp, nhưng khoa học chính sách chỉ mới nổi
lên từ giữa thế kỷ XIX, lúc mà các nhà khoa học chính trị bắt đầu chuyển trọng tâm

14


nghiên cứu từ triết học chính trị sang nghiên cứu các thể chế, cơ cấu tổ chức nhà
nước, thái độ và hành vi ứng xử của các tổ chức và các cá nhân. Nhiều nhà khoa học
trong thời kỳ này đã đi sâu nghiên cứu về các chuẩn mực hoặc các hành vi của Chính
phủ với mục đích lựa chọn nội dung hoạt động để thỏa mãn các nhu cầu của đời sống
nhân dân. Những tư tưởng mới này là nguyên nhân nhân gây ra cuộc tranh luận gay
gắt về vai trò của Nhà nước, về quyền và nghĩa vụ của công dân và Nhà nước. Đồng
thời, sau các cuộc chiến tranh thuộc địa, hàng loạt các nước bị tàn phá có nhu cầu cơ
cấu lại Nhà nước của mình, các thể chế cai trị quốc tế mới cũng được thiết lập đã dẫn

đến sự ra đời của một cách tiếp cận mới về công bằng, bình đẳng, về việc tìm kiếm
các mục tiêu và các biện pháp phát triển kinh tế-xã hội. Bối cảnh đặc biệt này làm nảy
sinh một số cách tiếp cận mới về khoa học chính sách, trong đó có những nghiên cứu
chuyên sâu về chính sách và chính sách công.
- Sách và giáo trình:
Trong cuốn “Quy trình chính sách của Nhà nước hiện đại” (The Policy Process
in the Mordern State) (1977), của tác giả Michael Hill [103] đã đưa ra khái niệm về
chính sách nhưng không xác định rõ chủ thể ban hành chính sách. Cụm từ “chính
sách” khi đi với từ “công” thành “chính sách công” không chỉ đơn giản là một sự
ghép từ, mà nó có sự thay đổi đáng kể về nghĩa bởi vì có khác biệt về chủ thể ban
hành chính sách, mục đích của chính sách và vấn đề mà chính sách hướng tới giải
quyết. Vào những năm 1950, trong cuốn “Định hướng Chính sách, các ngành Khoa
học chính sách: Sự phát triển về phạm vi và phương pháp gần đây” (The Policy
Orientation,The Policy Sciennnes: Recent Developments in Scope and Method) của
tác giả Harold D.Lasswell [101] đã xác định chủ thể của chính sách công là Nhà nước
và mục đích của chính sách công hướng tới là các giá trị chung của nhân loại như:
Chủ quyền, độc lập, tự do, dân chủ, công bằng, bình đẳng và hoà bình.
Hoa Kỳ là một trong nhiều quốc gia trên thế giới có nền hành chính hiện đại,
những nghiên cứu về chính sách công của quốc gia này cũng được nhiều tác giả quan
tâm đến. Cụ thể là: Cuốn “Chính sách công của Hoa Kỳ giai đoạn: 1935-2001” [21]
do tác giả Lê Vinh Danh dịch năm 2001 đã nghiên cứu một cách tổng thể những vấn
đề lý luận và thực tiễn về chính sách công của Hoa Kỳ giai đoạn 1935-2001. Cuốn
sách bao gồm 5 phần, trong đó từ phần 01 đến phần 02 trình bày lý luận về chính sách
15


công như: Định nghĩa chính sách công và những đặc điểm liên quan; Nghiên cứu về
tiến trình lập và thực hiện chính sách. Nội dung các phần này đã đề cập đến cơ sở lý
luận về chính sách và những lợi ích mà công cụ chính sách mang lại cho hoạt động
quản lý nhà nước. Từ phần 3 đến phần 4 của cuốn sách trình bày việc ban hành chính

sách của Hoa Kỳ trong các lĩnh vực cụ thể như: Chính sách giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực, chính sách an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo, chính sách ngân
sách và kinh tế, chính sách bảo vệ môi trường…
Cuốn sách chuyên khảo “Tìm hiểu hành chính công Hoa Kỳ - Lý thuyết và
thực tiễn” do PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải làm chủ biên [30], đã dành một chương
(chương 11) để nghiên cứu về chính sách công bao gồm các nội dung như: Phương
pháp hoạch định chính sách công của C.E.Lindblom, một giáo sư danh dự về khoa
học chính trị và kinh tế của Đại học Yale; Phân tích chính sách công của Y.Dror,
giảng viên về khoa học chính trị tại Đại học Hebrew, Jerlusalem-chuyên viên nghiên
cứu về hoạch định chính sách và chiến lược; Sáng kiến chính sách công của T.J.Lowi;
Sáng kiến chính sách công của J.Kingdon; Nghịch lý trong chính sách công của
D.Stone. Những quan điểm chính sách và thực tiễn chính sách được các nhà khoa học
Mỹ đưa ra không bàn luận nhiều về mặt lý luận mà là giải quyết các vấn đề cụ thể với
những ví dụ hết sức sinh động.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về chính sách và chính sách công được tiến hành vào
những năm đầu thập kỷ 90, khi đất nước tiến hành cải cách và xây dựng nền hành chính
phù hợp với yêu cầu quản lý mới. Một số tác phẩm, công trình nghiên cứu về chính sách
có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở Việt Nam như: Cuốn “Tìm
hiểu về khoa học chính sách công”(1999) của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
[44]; Cuốn “Những vấn đề cơ bản về chính sách công và chu trình chính sách” (2001)
của tác giả Lê Chi Mai [62]; Cuốn “Tìm hiểu về chính sách công” (2001) của tác giả Lê
Đăng Doanh và Nguyễn Minh Tú; Cuốn “Giáo trình chính sách kinh tế- xã hội” (2006)
của tác giả Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2006); Cuốn “Giáo trình khoa
học chính sách” (2011) của tác giả Vũ Cao Đàm [24]; Cuốn “Đại cương về phân tích
chính sách công” (2013) của tác giả Nguyễn Hữu Hải và Lê Văn Hoà [31]; Cuốn “Tài
liệu bồi dưỡng chương trình ngạch chuyên viên chính”- Quyển I (2014) của Học viện
Hành chính Quốc gia [47]. Các nghiên cứu

16



×