Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố uông bí, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM

TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM

TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG


Thái Nguyên - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày … tháng …. năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Mai Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý
báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thế Đặng - Giảng viên
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa
Quản lý tài nguyên, Phòng đào tạo - Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy
ban nhân dân thành phố Uông Bí, tập thể Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục thống kê, cấp ủy, chính quyền và bà
con nhân dân các xã, phường trong thành phố Uông Bí đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán

bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong qua trình thực hiện đề tài này.
Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn này của tôi
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng ..... năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Mai Hương


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BÀNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
MỞ
....................................................................................................................1

ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2

3.2.
Ý
nghĩa
thực
..................................................................................................2

tiễn

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ............................................3
1.1.1. Khái niệm đất ....................................................................................................3
1.1.2. Vai trò của đất trong nông nghiệp.....................................................................3
1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất................4
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất........................................................................4
1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất .........................................................................5
1.3. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................8
1.3.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .................................8
1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................................................................12
1.4. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất trên Thế giới và Việt
Nam..... 16
1.4.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ............................16
1.4.2. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt
Nam... 18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................23
2.2.
Nội
dung
nghiên
..........................................................................................23


cứu

2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất nông
nghiệp thành phố Uông Bí ........................................................................................23


4

2.2.2. Đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Uông Bí ..............................................................................................................23
2.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thành phố Uông Bí
theo các tiểu vùng......................................................................................................23


5

2.2.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Uông Bí
.............................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................24
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................24
2.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ ......................................................24
2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu...............................................................25
2.3.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............................25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trường......................................27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................................27
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội..................................................................................34
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản

xuất nông nghiệp thành phố Uông Bí .......................................................................35
3.2. Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Uông Bí ..............................................................................................................36
3.2.1. Đánh giá thực trạng sử dụng đất .....................................................................36
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Uông Bí ........................39
3.2.3. Đặc điểm một số loại hình sử dụng đất của thành phố Uông Bí ....................41
3.3. Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp thành phố Uông Bí
theo các tiểu vùng......................................................................................................46
3.3.1. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................................46
3.3.2. Hiệu quả xã hội ...............................................................................................57
3.3.3. Hiệu quả môi trường .......................................................................................64
3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
. 67
3.4.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả ........................67
3.4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thành phố Uông Bí ....
73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................76
1. Kết luận .................................................................................................................76
2. Đề nghị ..................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78
PHỤ LỤC


6

DANH MỤC CÁC BÀNG
Bảng 2.1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế: ......................................26
Bảng 3.1. Thống kê lao động thành phố giai đoạn năm 2015 - 2018 .......................34
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Thành phố Uông Bí............................37
Bảng 3.3. Biến động quỹ đất của thành phố Uông Bí giai đoạn năm 2014 – 2018..38

Bảng 3.4. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thành phố Uông Bí năm 2018
...... 39
Bảng 3.5. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2018....................40
Bảng 3.6. Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 1thành phố Uông Bí.........42
Bảng 3.7. Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 2 thành phố Uông Bí........43
Bảng 3.8. Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 3 thành phố Uông Bí........44
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 1 của thành phố Uông Bí
...... 47
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 thành phố Uông Bí ....................48
Bảng 3.11. So sánh hiệu quả kinh tế giữa các LUT theo phân cấp của bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ................................................................49
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 2 của thành phố Uông
Bí...... 50
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 thành phố Uông Bí ....................51
Bảng 3.14. So sánh hiệu quả kinh tế giữa các LUT theo phân cấp của bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ................................................................52
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 3 của thành phố Uông
Bí... 53
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 3 thành phố Uông Bí ....................54
Bảng 3.17. So sánh hiệu quả kinh tế giữa các LUT của tiểu vùng 3 theo phân cấp
của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...........................................55
Bảng 3.18. Tổng hợp hiệu quả kinh tế các LUT của thành phố ...............................57
Bảng 3.19. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1......................58
Bảng 3.20. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 2......................59
Bảng 3.21. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 3......................60
Bảng 3.22. Tổng hợp hiệu quả xã hội các LUT của thành phố Uông Bí..................61
Bảng 3.23. Mức độ chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất hiện tại.....63


7


Bảng 3.24. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất.................64


8

Bảng 3.25. Tình hình sử dụng bảo vệ thực vât cho một số cây trồng chính thành
phố Uông Bí.............................................................................................66
Bảng 3.26. Định hướng các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2022 của tiểu
vùng 1 ......................................................................................................68
Bảng 3.27. Định hướng các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2022 của tiểu
vùng 2 ......................................................................................................70
Bảng 3.28. Định hướng các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 3 ......................................................................................................72


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BVTV

Bảo vệ thực vật


2

CNNN

Cây công nghiệp ngắn ngày

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

CPTG

Chi phí trung gian

5

DT

Diện tích

6

GTSX

Giá trị sản xuất


7

GTNC

Giá trị ngày công

8

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

9



Lao động

10

LUT

Loại hình sử dụng đất

11

LX – LM

Lúa xuân - lúa mùa


12

SL

Sản lượng

13

STT

Số thứ tự

14

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

15

TB

Trung bình

16

TNHH

Thu nhập hỗn hợp



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó
không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được,
đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững
đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất
đai cho hiện tại và cho tương lai.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người,
hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc
phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có
hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư
liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao
nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của
loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội,
môi trường một cách bền vững.
Đối với Việt Nam, là quốc gia đất chật, người đông, là nước có diện tích đất
bình quân trên đầu người thấp, đời sống của đại bộ phận nhân dân dựa vào sản xuất
nông nghiệp (SXNN), thêm vào đó quá trình đô thị hóa và sự gia tăng dân số đã gây
áp lực mạnh mẽ đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm cho diện tích đất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, thì đất đai lại càng quý giá hơn. Vì vậy việc sử
dụng, khai thác có hiệu quả các loại quỹ đất hiện có là việc làm hết sức có ý nghĩa.
Thành phố Uông Bí nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh, có tổng diện
tích tự nhiên là 25.546,40 ha chiếm 4,03% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng
Ninh, trong đó diện tích nhóm đất nông nghiệp là 19.560,49 ha. Đây là nguồn tài

nguyên quan trọng, là tiền đề cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Cùng với nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, trong những năm tới, quỹ đất của thành
phố sẽ có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng một bộ phận diện tích đất nông
nghiệp sẽ chuyển cho các nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ, giao thông, mạng
lưới cơ sở hạ tầng và cấp đất ở cho người dân. Việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp


2

để chuyển sang đất làm công nghiệp khiến diện tích đất nông nghiệp của thành phố
càng bị thu hẹp nhanh chóng. Chính vì vậy cần tìm ra những hạn chế trong sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp hiện nay ở Uông Bí để có những giải pháp sử dụng đất có
hiệu quả kinh tế cao, bền vững là yêu cầu cấp thiết của thực tế sản xuất.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Uông Bí
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản nông nghiệp thành phố
Uông Bí
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Uông Bí
- Đề xuất các giải pháp phát triển loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả
bền vững trên địa bàn toàn thành phố.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung hệ thống lý luận về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
bền vững phục vụ cho công tác đánh giá, quy hoạch và quản lý đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đưa ra các định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững làm
cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của thành phố trong việc quy hoạch sử dụng
sản xuất đất nông nghiệp. Các khuyến cáo về loại hình sử dụng đất phù hợp, cung
cấp cho nông dân lựa chọn hợp lý để chuyển đổi cơ cấu sản xuất đạt hiệu quả cao,
bền vững.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng vật sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ
thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên là
do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh và thạch quyển, khí quyển, thuỷ
quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của 4 quyển trên và thổ quyển có tính
thường xuyên và cơ bản.
Đối với sản xuất nông lâm nghiệp, đất là một tư liệu sản xuất vô cùng quý
giá, cơ bản và không thể thay thế được.
Đối với môi trường, đất được coi như một “hệ đệm”, như một “phễu lọc”
luôn luôn làm sạch môi trường với tất cả các chất thải thông qua hoạt động sống của
sinh vật nói chung và con người nói riêng.
Tóm lại, đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản phẩm thực
vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài người gắn liền với sự

phát triển của đất (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014).
1.1.2. Vai trò của đất trong nông nghiệp
Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ ngành sản
xuất nào. Đất cần cho công nghiệp, nông nghiệp , giao thông vận tải, v.v… Nhưng
trong mỗi ngành, đất có vai trò không giống nhau.
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng
là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất (các ngành khai khoáng). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ta
không phụ thuộc vào đặc điểm độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và
các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Riêng trong nông nghiệp đất có vai trò khác hẳn. Với nông nghiệp, đất không
chỉ là cơ sở không gian, không chỉ là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của
ngành sản xuất này, mà đất còn là yếu tố tích cực của sản xuất. Quá trình sản xuất
nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc nhiều vào độ phì nhiêu của


4

đất, phụ thuộc vào các quá trình sinh học tự nhiên. Trong nông nghiệp, ngoài vai trò
cơ sở không gian, đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
- Đất là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất;
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết để cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Như vậy đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc rất nhiều vào độ phì nhiêu của đất. Trong số tất cả các loại tư liệu
sản xuất dùng trong nông nghiệp, chỉ có đất mới có chức năng này.
Chính vì vậy, phải nói rằng đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp (Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài, 2007).
1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế
giới.
Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ
cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong
muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông
nghiệp.
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa
chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất
giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách
kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố
liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất
phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ
thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội, hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001).
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực
khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía cạnh:
Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi
trường.
1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử
dụng đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu
cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao

hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải
là mục đích cuối cùng của sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các
yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo
ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản
xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều
kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu
vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị,
ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều

nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên
quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ
với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó,
khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà
từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng
lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan
hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để
đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là
mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí
tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của

các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư (Phạm
Vân Đình và cs.,1998).
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng
đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội.
1.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan
trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích
(Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả
năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ

nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền
văn hoá của địa phương.
1.2.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh ra do tác động của sinh
vật, hóa học, vật lý v.v.., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của
các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây
nên gồm: hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh
vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống
sinh thái do sự phát sinh biến hóa của các yếu tố môi trường dẫn đến. Hiệu quả hóa
học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hóa học giữa các vật chất
chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường là
hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến (Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài, 2007).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

1.3. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1.1. Đất nông nghiệp
Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố
không thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian sống
của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vô cùng quý giá là có độ
phì nhiêu, đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài trên trái đất.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp nếu
biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên. Sản xuất
nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn

nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế
biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào
có thể thay thế được. Các Mác đã từng nói “Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh
ra của cải vật chất”.
Theo Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất
chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác.
1.3.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi bổ đất
đai.
- Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội dung của
nguyên tắc là :
+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích
khác.
+ Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà nước
giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế
việc lập vườn mới trên đất trồng lúa nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11


+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng diện tích đất
nông nghiệp.
b. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa
người với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng
đất đai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế
liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có hiệu quả
toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát
triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất
nông nghiệp. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất
còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường
sống của con người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác
trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và
phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều giống
mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất
hiện và ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền vững và tiếp theo là
nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học,
từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông dân,
bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến,
những Loại hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công
nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để phát triển nông nghiệp
bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ
tương lai. Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự

quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau (FAO, 1990). Để phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền
của từng Loại hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất,
nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp,
sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể
cho nông nghiệp bền vững (FAO, 1992).
- Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo được mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên, không
phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn, không gây ô nhiễm môi
trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nhân dân.
Vào năm 1991 ở Nariobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá quản lý đất
bền vững đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan
tâm môi trường đồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu quả sản xuất ”.

+ Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
+ Có hiệu quả lâu dài (bền vững).
+ Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
- Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần phải đặt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục
tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một hay một vài mục
tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và
được thể hiện trong ba yêu cầu sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận. Hệ thống dử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quan vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các cản phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

chính và phụ phẩm ( đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại). Một hệ

thống bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không
cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu
chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả
kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một thời đoạn hay cả
chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử
dụng sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội
phát triển. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa
mãn cái ăn mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn
lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức
trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được
khoán với lợi ích các bên cụ thể. Nguồn vốn vay được ổn định, có lãi suất và thời
hạn phù hợp từ tín dụng hoặc ngân hàng. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với
nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng
đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Giữ đất
được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì
nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che
phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện
qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo
vệ đất tốt hơn cây hàng năm…)
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc
định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất bền vững do con người đưa ra được thể hiện
trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người
đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng

đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×