Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

biện pháp thi công đường kè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.36 KB, 111 trang )

THUYẾT MINH

ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng
GÓI THẦU: THI CÔNG XÂY DỰNG (BAO GỒM CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG)
HẠNG MỤC KÈ, ĐƯỜNG GIAO THÔNG
DỰ ÁN: KÈ TỪ ĐƯỜNG SẮT ĐẾN CẦU HUYỆN
I. GIỚI THIỆU VỀ GÓI THẦU:
1. Giới thiệu gói thầu:
- Tên Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án các Công trình xây dựng huyện Vạn Ninh.
- Tên dự án: Đường, kè từ đường sắt đến cầu Huyện.
- Địa điểm dự án: Thị trấn Vạn Giã, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
- Phân loại công trình: Công trình giao thông.
- Cấp công trình:
+ Đường giao thông: Công trình giao thông cấp III.
+ Hệ thống thoát nước mưa : Công trình hạ tầng kỹ thuật cấp III.
- Hình thức đầu tư : Xây dựng mới.
- Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Tỉnh hỗ trợ từ chương trình phát triển đô thị năm
2019 – 2020 là 12 tỷ đồng, còn lại là ngân sách Huyện.
- Thời gian thực hiện dự án: Năm 2019 – 2020
- Quyết định phê duyêt số 400/QĐ-UBND ngày 28/3/2019 của UBND huyện Vạn
Ninh về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án Đường, kè từ đường sắt đến
cầu Huyện.
CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG
Hồ sơ mời thầu do Công ty TNHH Tư vấn Minh Đạo lập được Ban QLDA các
CTXD Huyện Vạn Ninh phát hành.
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công đã được phê duyệt;
Bảng tiên lượng khối lượng và các chỉ dẫn khác đối với Nhà thầu về thông số kỹ
thuật, mời thầu của gói thầu;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính Phủ quy định chi


tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn Nhà thầu;Căn cứ Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ vào khảo sát hiện trường cùng các thông tin về xây dựng cơ bản tại địa điểm
xây dựng công trình thuộc thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa;
Các tiêu chuẩn TCVN, quy chuẩn và các văn bản khác của nhà nước;

1


THUYẾT MINH

Căn cứ yêu cầu về đặc điểm mặt bằng, kỹ thuật và các đặc trưng khác của công trình
để Nhà thầu chúng tôi lập biện pháp thi công thích hợp cho công trình.
______________________________________

PHẦN I:
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT, BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
CHƯƠNG I. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ THI CÔNG
I. ĐÁP ỨNG YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Tất cả các vật tư, vật liệu đưa vào sử dụng cho công trình đều có nguồn gốc xuất xứ,
rõ ràng. Được đơn vị tư vấn giám sát chấp thuận trước khi đưa vào sử dụng.
Vật tư vật liệu chính đưa vào sử dụng gồm: Xi măng, đá dăm các loại, đá cấp phối,
đất đắp nền, cát các loại, sắt thép các loại, các vật tư điện, nước...
Vật tư, vật liệu chính dự kiến đề xuất trong hồ sơ yêu cầu phù hợp với yêu cầu của
thiết kế.
II. TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG
1. Tiếp nhận mặt bằng công trình
Sau khi nhận được thông báo trúng thầu, Nhà thầu cử cán bộ kỹ thuật trắc đạc đến
bên mời thầu để tiếp nhận mặt bằng công trình và mốc thực địa, các trục định vị và phạm vi
công trình, có biên bản ký nhận theo qui định. Các mốc được đánh dấu, bảo quản bằng bê

tông và sơn.
Nhà thầu liên hệ với chính quyền địa phương và các đơn vị có liên quan để xin phép
sử dụng các phương tiện công cộng ở địa phương cũng như phối hợp công tác giữ gìn an
ninh trật tự trung khu vực thi công.
Liên hệ với đơn vị liên quan để xin cấp phép đấu nối với các công trình có liên quan.
2. Chuẩn bị nhân lực
Nhà thầu lựa chọn Nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm phù hợp với pháp luật về xây
dựng để thi công công trình.
Cán bộ gián tiếp
Nhà thầu thành lập Ban chỉ huy công trình để quản lý, điều hành, giám sát các nhà
thầu thi công.
- Chỉ huy trưởng công trình: Là người có trách nhiệm điều phối chung mọi công việc
của công trường.
- Đội thi công: Bao gồm các nhà thầu được lựa chọn có đủ năng lực, kinh nghiệm để
thi công công trình.

2


THUYẾT MINH

- Ngoài ra còn có bộ máy giúp việc như: Cán bộ Ban chỉ huy công trình quản lý chất
lượng, tiến độ, khối lượng công trình.
- Trong quá trình thi công tại các giai đoạn cao điểm Nhà thầu sẽ tăng cường thêm
cán bộ kỹ thuật chính và công nhân kỹ thuật có trình độ trong từng công việc cụ thể để
đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình.
- Trong quá trình thi công các hạng mục công trình liên quan đến nhau đều có sự
phối hợp chặt chẽ và được điều hành bởi các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm.
Cụ thể hoá công tác tổ chức, quản lý tại công trường bằng sơ đồ tổ chức hiện trường,
thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường, mô tả mối quan hệ giữa trụ sở chính và việc quản lý

ngoài hiện trường, Chỉ rõ trách nhiệm và thẩm quyền nào sẽ được giao phó cho quản lý
hiện trường được thể hiện tại phần năng lực của Nhà thầu.
3. Mặt bằng bố trí công trường, thiết bị, kho bãi tập kết vật liệu
Căn cứ vào kết quả khảo sát hiện trường và theo hồ sơ thiết kế được duyệt, chúng
tôi tiến hành xây dựng Ban chỉ huy công trình và đội thi công. Phòng thí nghiệm, lán trại
công nhân ở, nhà bảo vệ, bãi tập kết máy móc thi công, bãi gia công cấu kiện bê tông.
Được bố trí trong vị trí ít ảnh hưởng đến lối đi của máy móc thiết bị thi công và khối lượng
đào đắp ít để thuận tiện cho công tác hoàn trả mặt bằng.
Nhà thầu sẽ xây dụng lán trại để làm Ban chỉ huy công trình và nơi cán bộ kỹ thuật
làm nghiệp vụ hàng ngày. Tại ban chỉ huy công trình, chúng tôi bố trí:
- Một số bàn ghế làm bàn làm việc và bàn họp giao ban.
- Bố trí mỗi cán bộ 01 máy điện thoại di động để liên lạc trong quá trình thi công.
- Bố trí văn phòng phẩm cần thiết, máy vi tính, một máy in Canon 2900 để tiện
trong công việc văn phòng, in ấn tài liệu.
- Bố trí một két sắt tại lán chỉ huy để giữ tài liệu, và tiền mặt.
- Ngoài ra còn bố trí một số phích nước, ấm đun nước, bình đựng nước lọc, ấm chén
uống nước phục vụ hậu cần cho cán bộ Ban chỉ huy công trình và khách giao dịch liên hệ
công việc.
- Trên tường Ban chỉ huy công trình có bảng phân công nhiệm vụ cụ thể, đột xuất
cho từng người và bản nội quy quy định tại công trường của Nhà thầu. Đặc biệt, có treo
bảng tiến độ thi công chi tiết và bảng phân công nhiệm vụ dài hạn cho một số cán bộ chủ
chốt.
Phòng thí nghiệm được đặt trong mặt bằng tại hiện trường. Địa điểm đặt phòng thí
nghiệm đảm bảo tránh được ô nhiễm và tiếng ồn. Khu nhà thí nghiệm có sàn bằng xi
măng. Phòng thí nghiệm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Nhà đầu tư.
Lán trại cho công nhân sử dụng nhà mái tôn, đảm bảo cho số công nhân thường trực
tại công trường. Bố trí lán trại công nhân ở từng phân đoạn thi công trên công trường đảm
bảo thuận lợi cho việc đi lại. Dự kiến mỗi vị trí lán trại công nhân bố trí với diện tích
khoảng 60-80m2.


3


THUYẾT MINH

Nhà kho vật liệu, dụng cụ thi công tường làm bằng cót ép hoặc tôn, mái lợp
fibroximang hoặc tôn rộng khoảng 60m2. Vị trí được bố trí trên từng phân đoạn thi công
đảm bảo thuận lợi cho việc thi công.
Bãi tập kết vật liệu thải: Bố trí khu vực lưu giữ tạm thời chất thải, lưu giữ chất thải
nguy hại trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình
quản lý theo quy định. Trên mặt bằng thi công, Nhà thầu bố trí hệ thống thoát nước tạm
bằng mương và ống thích hợp. Các hạng mục đào móng sâu có hệ thống mương thu nước
móng dồn về hố thu, dùng bơm thoát nước bơm từ hố thu vào hệ thống thoát nước tạm. Vị
trí bãi đổ đất thừa theo hồ sơ thiết kế hoặc được các cơ quan chấp thuận.
Bãi đúc cấu kiện được bố trí với diện tích khoảng 150-200m 2. Tùy theo điều kiện
thực tế có thể điều chỉnh cho phù hợp.
Máy được đưa đến tập kết gần kho nhiên liệu tránh làm ảnh hưởng tới giao thông
chung và ảnh hưởng tới quá trình thi công.
Nguyên tắc, nơi dựng lán trại là những nơi có mặt bằng rộng, thuận tiện, trung tâm,
không ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên, không ảnh hưởng tới thi công và giao thông
chung của Nhà thầu và của nhân dân. Hệ thống thoát nước thải, rác thải đảm bảo tuân theo
các yêu cầu về xây dựng và môi trường.
(Mặt bằng tổng thể, vị trí lán trại công trường được thể hiện tại
bản vẽ mô tả)
4. Đường thi công
- Trên cơ sở đường cũ kết hợp với đường mới để chuyên chở vật liệu phục vụ thi
công.
- Đường công vụ nối liền các nguồn cung cấp vật liệu như cát, đá...và cung cấp bán
thành phẩm: Cấu kiện bê tông, sắt thép, các kho bãi...
5. Biển báo và hàng rào thi công

- Sau khi tiếp nhận mặt bằng chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát lại toàn bộ mặt bằng
khu vực thi công, tiến hành dọn dẹp mặt bằng.
- Tại công trường và các lán trại có bố trí bảo vệ 24/24h để bảo vệ tài sản và thiết bị
của nhà thầu. Tại công trường có đặt bảng hiệu công trình và ghi tên dự án.
- Các đoạn thi công đặc biệt tại các vị trí giao cắt với các công trình khác đều được
bố trí hàng rào bảo vệ, biển báo hạn chế tốc độ và biển chỉ dẫn giao thông để đảm bảo giao
thông và thi công an toàn trong suốt quá trình thi công.
6. Cấp điện thi công
- Nhà thầu liên hệ với đơn vị cấp điện tại địa phương để đấu điện sinh hoạt và phục
vụ thi công. Cố gắng tìm các điểm đấu được sự đồng ý của chính quyền nhưng gần công
trường thi công nhất. Nhà thầu bố trí công tơ điện để đo đếm điện năng trả cho đơn vị cấp
điện tại địa phương. Bố trí ổn áp để cung cấp điện năng ổn định cho thiết bị điện hoạt
động, nhất là các máy vi tính và hệ thống đèn chiếu sáng bảo vệ ban đêm.
- Để chủ động về điện năng trong suốt quá trình thi công, Nhà thầu bố trí hai máy
phát điện, một máy bố trí ở khu lán trại, một máy bố trí di động ở công trường thi công.

4


THUYẾT MINH

- Dây dẫn sử dụng loại dây bọc nhựa, đường kính dây được tính toán đủ chịu tải.
Các ổ cắm và phích điện luôn được xem xét cẩn thận, tránh tai nạn do điện giật.
7. Cấp nước thi công và sinh hoạt
- Sử dụng nguồn nước giếng khoan để sinh hoạt và phục vụ thi công.
- Không những nước sử dụng trong sinh họat mà ngay cả nước trong thi công đòi
hỏi phải là nước sạch nhằm đảm bảo chất lượng công trình cao nhất.
- Nhà thầu sử dụng đường ống mềm để dẫn nước từ giếng khoan đến nơi sử dụng,
tại các vị trí qua đường, sử dụng ống thép tráng kẽm, tránh ống bị rò rỉ do quá trình đi lại
của xe cộ.

- Tại khu lán trại, bố trí một số thùng phuy sạch chứa nước phục vụ sinh hoạt.
- Tại công trường, ngoài một số thùng phuy, Nhà thầu còn bố trí hai thuyền sắt làm
dụng cụ để đựng nước rửa đá, cát khi thi công, bố trí các phuy và téc đựng nước sinh hoạt
và nước PCCC, nước thi công nhằm di chuyển cơ động trên tuyến.
8. Thoát nước
Trên mặt bằng thi công, Nhà thầu bố trí hệ thống thoát nước tạm bằng mương và ống
thích hợp. Các hạng mục đào móng sâu có hệ thống mương thu nước móng dồn về hố thu,
dùng bơm thoát nước bơm từ hố thu vào hệ thống thoát nước tạm.
9. Thông tin liên lạc
- Mỗi cán bộ công nhân viên ở ngoài hiện trường đều được trang bị 01 máy điện
thoại di động để đảm bảo liên lạc trong công việc và liên lạc với các bên liên quan, và chỉ
đạo điều hành thi công liên tục 24/24 giờ.
10. Hệ thống cứu hoả biện pháp phòng chống cháy nổ
Hỏa hoạn xảy ra tại công trường do rất nhiều nguyên nhân. Bởi vậy để đảm bảo an
toàn cho công trình, con người, máy móc thiết bị và bên thứ ba, việc phòng chống cháy nổ
được Nhà thầu quan tâm thích đáng. Sau đây là một số biện pháp cụ thể:
- Thành lập đội phòng chống cháy nổ tại công trường do Chỉ huy trưởng công trường
làm tổ trưởng và một số cán bộ công nhân kiêm nhiệm gồm ít nhất từ 5 người trở lên.
- Đội phòng chống cháy nổ được tập huấn định kỳ tại đơn vị hay tại các cơ quan có
chức năng giảng dạy.
- Đội PCCC của Nhà thầu phải liên hệ với bộ phận PCCC của địa phương lập kế
hoạch chống cháy nổ cụ thể về: biện pháp đề phòng, trình tự biện pháp chữa cháy khi có sự
cố.
- Xây dựng nội quy chống cháy nổ phù hợp với thực tế công trường thi công theo
điều lệ phòng chống cháy nổ do Nhà nước ban hành. Mọi cán bộ, công nhân tham gia thi
công nhất thiết phải được học và nắm rõ các biện pháp phòng chống cháy nổ tại hiện
trường.
- Tại các vị trí khu vực dễ gây cháy nổ phải có biển báo, thông báo nhắc nhở để mọi
người cùng quan tâm đề phòng. Cũng tại các vị trí này phải bố trí các dụng cụ cứu hỏa như
bình bọt CO2, thang, bể nước, bể cát.


5


THUYẾT MINH

- Nghiêm cấm các cá nhân tàng trữ các chất nổ, chất dễ cháy.
- Vật liệu dễ cháy, dễ nổ phục vụ thi công được để và bảo quản trong kho đặc biệt
với chế độ đặc biệt.
- Xây dựng phương án thoát người, cứu tài sản khi sự cố xảy ra.
- Có bảng tiêu lệnh PCCC treo ở chỗ dễ nhìn.
- Dự trù phương án nguồn nước và đường ra vào cho xe cứu hỏa.
- Máy và thiết bị thi công nhất thiết phải có phiếu kiểm định an toàn.
- Có rào chắn và người canh gác cẩn thận với kho nhiên liệu
- Bố trí dụng cụ cứu hỏa, bình bọt CO 2 trên các thiết bị thi công và khu lán trại của
công nhân.
- Lắp đặt aptomat tại tủ điện tổng và các thiết bị. Yêu cầu người sử dụng điện phải có
trách nhiệm kiểm tra an toàn điện và tắt hết các phụ tải khi sử dụng xong, tránh các trường
hợp cháy nổ đáng tiếc do điện gây ra.
- Không bố trí khu lán trại dưới gốc cây to hoặc dưới cột điện cao thế, tránh sét đánh
gây hoả hoạn, chết người.
11. Tập kết các loại máy móc để thi công
Máy xây dựng thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 4087:2012 “ Sử dụng
máy xây dựng – Yêu cầu chung”
- Toàn bộ máy móc thiết bị như máy đào, máy ủi, máy đầm, xe ô tô, máy hàn, máy
cẩu cùng với các thiết bị khác đưa vào công trình đều là loại máy được Nhà thầu lựa chọn
có công suất và tính năng phù hợp, chất lượng còn tốt, đảm bảo an toàn vệ sinh môi
trường.
- Máy móc được vận chuyển đến chân công trình bằng xe tắcphoóc. Trước khi thi
công cho máy chạy thử tải. Làm đến giai đoạn nào thì cung cấp loại máy dùng cho giai

đoạn đó (không tập kết tất cả các máy chưa cần thiết ở công trường khó khăn cho việc bảo
quản) tuy nhiên chúng tôi luôn đảm bảo chủ động trong việc điều động máy móc của mình.
- Thi công tới đâu máy được để tại nơi đó và có công nhân trông giữ và bảo quản
máy cũng như công nhân tiếp nhiên liệu cho máy trong suốt quá trình thi công. Không nhất
thiết phải cho máy chạy đi chạy lại, tập kết một chỗ nếu không cần thiết, tránh gây lãng phí
nhiên liệu, cản trở giao thông trên công trường.
- Đặt ra chế độ kiểm tra, bảo dưỡng máy móc định kỳ và đột xuất nhằm luôn sẵn
sàng có máy phục vụ thi công, tránh trường hợp bị động do máy hỏng hóc bất thường.
- Máy móc thi công được giao trực tiếp cho từng người quản lý nhằm tăng tính trách
nhiệm và giảm thiểu các sự việc đáng tiếc xảy ra. Nhà thầu tuyệt đối không cho phép
những người không có chuyên môn nghịch ngợm hoặc có hành vi, ý định sử dụng máy
móc.
- Bộ phận hậu cần luôn sẵn sàng phục vụ nhiên liệu và dầu mỡ phục vụ hoạt động
của máy móc thiết bị thi công.

6


THUYẾT MINH

12. Công tác đảm bảo an ninh trật tự
Để đảm bảo an ninh trật tự cho người, máy móc, phương tiện, vật tư và công trình
trong quá trình thi công, Nhà thầu sẽ thực hiện một số biện pháp sau:
- Mọi người tham gia thi công đều phải đăng ký tạm trú tạm vắng đối với chính
quyền địa phương sở tại.
- Nhà thầu tổ chức một tổ bảo vệ làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự và an ninh khu vực
thi công. Nhân viên bảo vệ là nhân viên chính thức của Nhà thầu, không sử dụng lao động
hợp đồng.
- Nhà thầu phối hợp với công an khu vực để nắm tình hình trật tự trị an khu vực và
cùng bàn biện pháp phối hợp để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn nơi thi công.

- Tổ bảo vệ thường xuyên trực 24/24h hàng ngày và chỉ chịu sự quản lý trực tiếp của
Chỉ huy công trình.
- Mọi hiện tượng cờ bạc, rượu chè thái quá hay quan hệ trai gái bất chính hoặc hiện
tượng trộm cắp vật tư thiết bị đều được tổ bảo vệ xử lý ngăn chặn và phải chịu trách nhiệm.
- Phối hợp với chính quyền địa phương, cùng nhau cam kết xây dựng công trường
không có tệ nạn xã hội.
CHƯƠNG II. GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ
I. BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ
1. Lực lượng thi công
Tổ chức biên chế các tổ thi công xây lắp chính như sau:
+ Tổ thi công kè, chân khay, mái ta luy.
+ Tổ thi công đường giao thông.
+ Tổ thi công phần thoát nước.
+ Tổ thi công bó vỉa, vỉa hè, cây xanh.
+ Hoàn thiện các công việc còn lại.
Trong quá trình thi công, tuỳ tình hình cụ thể, Nhà thầu sẽ điều chỉnh bổ sung lực
lượng giữa các dây chuyền thi công nhằm duy trì tiến độ chung của toàn gói thầu.
2. Hướng và giải pháp thi công chủ đạo:
Để đảm bảo công trình hoàn thành theo đúng tiến độ đề ra, Nhà thầu sẽ chỉ đạo nhà
thầu tổ chức thi công đối với từng hạng mục theo các hướng chính như sau:
- Tận dụng triệt để thời gian thi công kể cả những lúc mưa khi điều kiện thi công cho
phép. Đồng thời chủ động kế hoạch và biện pháp bảo vệ các hạng mục thi công cũng như
vật liệu tránh được hư hại do thời tiết.
- Phương pháp thi công máy kết hợp với thủ công. Các hạng mục xây lắp được triển
khai liên hoàn bằng các tổ thi công có bổ xung, điều tiết cho nhau trong từng thời điểm cụ
thể, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất thời gian chờ đợi, duy trì tiến độ, sớm đưa công trình
vào khai thác sử dụng.
- Biện pháp thi công: Bảo đảm thuận tiện, an toàn, hiệu quả.

7



THUYẾT MINH

- Trình tự thi công Nhà thầu sẽ triển khai như sau:
+ Nhận bàn giao tim, mốc, mặt bằng thi công.
+ Kiểm tra lại mốc cao độ, cao độ hiện trạng, vị trí tim tuyến, gửi thêm mốc cao độ,
gửi các cọc đỉnh, cọc chi tiết ra khỏi phạm vi thi công.
+ Đo đạc xác định phạm vi tuyến, xác định phạm vi đã giải phóng mặt bằng, xác
định vị trí các công trình ngầm, các vị trí công trình giao cắt.
+ Phát quang mặt bằng, san lấp mở rộng các vị trí cần thiết tạo điều kiện tốt cho
công tác đảm bảo giao thông trước khi triển khai thi công.
+ Nhà thầu sẽ chỉ đạo thi công gọn gàng và sẽ phối hợp với cơ quan quản lý giao
thông đặt biển chỉ dẫn, cử người điều phối giao thông, để tránh đi vào khu vực thi công.
+ Trình tự thi công các hạng muc công việc như sau: Tiến hành thi công kè, thi công
hạng mục thoát nước kết hợp với thi công nền đường, thi công hạng mục điện chiếu sáng,
thi công móng đường, mặt đường, thi công bó vỉa, hè đường, thi công hệ thống an toàn giao
thông.
+ Hoàn thiện các công việc còn lại, vệ sinh toàn bộ công trường.
+ Nghiệm thu hoàn thành bàn giao công trình đưa và sử dụng.
II. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
1. CHUẨN BỊ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
a. Công tác chuẩn bị
- Bố trí mỗi cán bộ, công nhân 01 điện thoại di động để tiện liên lạc giữa công
trường và Nhà thầu chúng tôi.
- Thi công xây dựng lán trại phục vụ cho quá trình thi công.
- Lập biện pháp và tiến độ thi công cho từng hạng mục.
- Bố trí các biển báo thi công để người tham gia giao thông biết trước đoạn tuyến đang
thi công, có biện pháp thích hợp trong quá trình đi lại, tránh các tai nạn không đáng có.
- Họp bàn với với Nhà đầu tư và tư vấn giám sát, chính quyền địa phương để đổ các

vật liệu phế thải trong quá trình thi công, công tác giải phóng mặt bằng.
- Tập chung máy móc, thiết bị và nhân lực để thi công công trình.
b. Đảm bảo an toàn giao thông
- Trước khi thi công mỗi công việc cụ thể, Nhà thầu phải báo cáo biện pháp đảm bảo
giao thông và phải được kỹ sư tư vấn chấp nhận.
- Chỉ đạo, giám sát nhà thầu phải đặt biển báo lớn ở vị trí dễ quan sát để thông báo
thông tin về đường đang thi công, tốc độ, tải trọng cho phép...
- Bố trí vị trí tập kết vật liệu, đường phương tiện thi công ra vào, vị trí đổ vật liệu
thừa ... hợp lý.
- Bố trí lực lượng con người, phương tiện túc trực đảm bảo giao thông trong mọi tình
huống.

8


THUYẾT MINH

- Nhà thầu sẽ cử người phụ trách an toàn giao thông, có nhiệm vụ hướng dẫn phân
luồng xe vào, xe ra, phối hợp với lực lượng công an để kiểm tra, đôn đốc phương tiện và
giải quyết các va chạm giao thông.
- Khi thi công công trình, trước hết các đơn vị cần phải chuẩn bị đầy đủ biển báo,
barie phù hợp với quy định cho từng công việc cụ thể như: Biển báo cấm đường, biển báo
công trường, hướng dẫn giao thông....đồng thời cử người quan sát, cảnh giới hướng dẫn cho
phương tiện giao thông qua lại.
- Nhà thầu chỉ sử dụng các loại ô tô tự đổ đảm bảo về chất lượng, đạt chỉ tiêu về
tiếng ồn, nồng độ khói, phương tiện phải được qua kiểm tra các hệ thống an toàn như: hệ
thống phanh, hệ thống đèn, còi, gương hậu....công tác này được tiến hành thường xuyên và
xác định là trách nhiệm của các lái xe và của ban chỉ huy các đội. Tuyệt đối cấm vận hành
những xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn vào tham gia dự án.
- Nhà thầu sẽ tính toán tổ chức xe máy hoạt động hợp lý để tránh ùn tắc giao thông,

nhất là đối với phương tiện chạy trên đường.
- Không cho phép xe cộ lưu thông qua lại khu vực đang rải nhựa và các mép bề mặt
cho đến khi chúng được phủ bằng cốt liệu.
- Sau khi thi công xong từng đoạn có vuốt dốc dọc để đảm bảo cho xe cộ đi lại được
êm thuận.
- Tại những vị trí thi công cống Nhà thầu sẽ rào chắn bằng các barie sơn phản quang
màu trắng đỏ và thắp đèn vào buổi tối; thiết lập hệ thống biển báo, chỉ dẫn và cử người
cảnh giới, chỉ dẫn giao thông.
- Các cống qua đường chúng tôi thi công nữa một để đảm bảo giao thông. Kết
thúc ca thi công xe, máy, thiết bị thi công được tập kết về đúng nơi quy định.
- Khi vận chuyển vật liệu trên đường đi qua khu dân cư nên toàn bộ lái xe phải
được nhắc nhở về an toàn giao thông hàng ngày, tốc độ phải hạn chế đến mức đảm bảo
an toàn tuyệt đối cho người đi đường và phương tiện. Có người đi tuần học tuyến đường
vận chuyển để kiểm tra và đảm bảo an toàn giao thông.
2. THI CÔNG HẠNG MỤC KÈ (CHÂN KHAY, MÁI TA LUY, TƯỜNG
CHẮN)
2.1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Trước khi triển khai thi công, Nhà thầu chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau
đây:
- Nhận bàn giao vị trí tim tuyến công trình, cao độ mốc thi công và các hạng mục
công trình ngoài hiện trường, đối chiếu với hồ sơ thiết kế và có trách nhiệm bảo vệ các
mốc cao độ.
- Nhận bàn giao mặt bằng thi công, đường thi công, bãi chứa vật liệu, vị trí công
trình phụ trợ.
- Tổ chức thực hiện các yêu cầu, điều kiện về vệ sinh an toàn và tiêu thoát nước,
phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, bảo vệ khu vực thi công…

9



THUYẾT MINH

- Xây dựng phương án đảm bảo phòng chống lũ lụt, mưa bão như nhân lực, vật
tư, thiết bị, biện pháp tổ chức thực hiện.
Dưới đây là một số biện pháp thi công cụ thể các hạng mục của công trình
2.2 CHUẨN BỊ MẶT BẰNG XÁC ĐỊNH TIM TUYẾN CÔNG TRÌNH
Nhà thầu sẽ nhận bàn giao từ giám sát của Chủ đầu tư những tài liệu về đo đạc
cần thiết để làm căn cứ thi công như: toạ độ các điểm khống chế cao độ, các cọc mốc
tim tuyến, các công trình trong phạm vi mặt bằng xây dựng, các bản đồ địa hình, phạm
vi bãi vật liệu, phạm vi bãi thải… để chuẩn bị công việc này Nhà thầu có đủ trang thiết
bị về máy móc trắc địa để phục vụ cho công việc, việc dẫn cao độ trên toàn tuyến, sẽ lấy
từ cao độ chuẩn nhất xung quanh công trình do bên A bàn giao, từ cao độ đó sẽ dẫn trên
toàn bộ tuyến. Mốc sẽ được đúc bằng bê tông và được ghi bằng sơn. Mốc ghi cao độ đó
sẽ đặt ngoài phạm vi thi công để tránh có sự sai lệch do va chạm trong quá trình thi
công. Nhà thầu chịu trách nhiệm bảo quản các mốc toạ độ khống chế và các mốc chỉ
giới trong quá trình thi công.
Căn cứ vào đồ án thiết kế và mốc cao độ được bàn giao, Nhà thầu sẽ tiến hành lên
ga cắm tuyến, xây dựng hệ mốc cao độ phục vụ cho thi công công trình theo đúng thiết
kế được duyệt. Bố trí các khu phụ trợ chuẩn bị cho công tác thi công.
2.3 CÔNG TÁC THI CÔNG ĐẤT
Trong quá trình thi công, Nhà thầu luôn tuân thủ các quy định về công tác đất
trong TCVN 4447 – 87 “Công tác đất – quy phạm thi công và nghiệm thu”; QPTL – 172 “Quy phạm kỹ thuật đắp đê bằng phương pháp đầm nén”; TCN 20-2004 “Đập đấtyêu cầu kỹ thuật thi công bằng phương pháp đầm nén”
Nhà thầu có đủ phương tiện máy móc, thiết bị, vật tư và nhân công để phục vụ
cho thi công. Thực hiện theo yêu cầu của nội dung hồ sơ mời thầu và các quy trình quy
phạm hiện hành, đồng thời chịu trách nhiệm về khối lượng và chất lượng công trình.
Công tác thi công , kiển tra, nghiệm thu chất lượng tuân thủ theo TCVN 4447-87
cùng với các quy trình, quy phạm hiện hành của Nhà nước
2.3.1 Công tác đào đất
Công tác đào bao gồm: Đào mái, bóc bỏ đất hữu cơ,
Bóc bỏ đất hữu cơ:

Công việc bóc hữu cơ được thực hiện kết hợp giữa máu ủi và nhâncông thủ công
gồm có: Đào, chở, chất đống hoặc đổ thải tất cả các vật liệu hữu cơ như mảng cỏ và đất
mặt ở tất cả các khu vực có công trình vĩnh cửu và các khu mỏ vật liệu hoặc ở tất cả các
khu vực khác đã nêu trong bản vẽ
Trước khi bắt đầu công việc bóc bỏ lớp đất mặt, Nhà thầu sẽ xin ý kiến phê duyệt
của Kỹ sư về ranh giới khu vực công trình.
Đào đất
Trước khi đào đất, nhà thầu tiến hành tiến hành lên ga ranh giới đào đắp của công
trình. Nhà thầu nghiên cứu bản vẽ thiết kế và tại liệu địa chất công trình, địa chất thuỷ
văn tại vị trí công trình, tiến hành đào kiểm tra để lựa chọn thiết bị, biện pháp thi công

10


THUYẾT MINH

và tổ chức thi công cho phù hợp và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Bố trí thi công đến đầu
gọn đến đó. Đất đào được đổ đuúg nơi quy định.
Trường hợp thi công cơ giới đất được đào bằng máy xúc dung tích gầu từ (0.4
÷0.8)m3. Đất đào được vận chuyển ra khỏi mặt bằng đến bãi theo quy định của thiết kế.
Trong quá trình thi công, nêu phát hiện có sai sót trong đồ án thiết kế thì nhà thầu
sẽ báo cho Chủ đầu biết để xử lý kịp thời
Tại các vị trí qua đường giao thông hoặc giao các dòng chảy Nhà thầu sẽ xây
dựng các hạng mục công trình trước khi thi công mái. Nhà thầu sẽ đào hố móng có
chiều dài tối thiểu và xây dựng các bờ ngăn, đường tránh cần thiết tránh ảnh hưởng đến
giao thông và dòng chảy.
Các biện pháp bảo vệ môi trường
Trong quá trình thi công Nhà thầu không để bùn đất, nước mặt, nước ngầm tràn
sang vùng lân cận. Luôn có biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh, không gây ô
nhiễm, hư hại và được Ban quản lý dự án phê duyệt.

Thải đất dư và đất không thể sử dụng
Các loại đất không thẻ sử dụng và đất dư so với nhu cầu xây ựng công trình chính
phải được thải ra những vị trí thích hợp theo quy định của Ban quản lý dự án
Sử dụng lại đất đào từ bãi trữ
Vật liệu được dự trữ cần đưa vào đắp ngay khi độ ẩm cho phép đầm nện tốt nhất.
Sau khi sử dụng hết đất dự trữ, bãi chứa tạm phải được làm sạch theo yêu cầu của Ban
quản lý dự án.
2.3.2 Công tác đắp
Khái quát:
Khối đắp được xây dựng theo tuyến, độ dốc và các kích thước của mặt cắt đã
được chỉ ra trên các bản vẽ thiết kế thi công, hoặc theo chỉ dẫn của Ban quản lý dự án.
Khối đắp được thực hiện sao cho những sai số nào vượt quá dung sai cho phép và
Nhà thầu phải chịu chi phí này.
Ban quản lý dự án có thể yêu cầu Nhà thầu sửa chữa bất kỳ sai số nào vượt quá
dung sai cho phép và Nhà thầu phải chịu chi phí này.
Các vật liệu không thích hợp đều được Nhà thầu loại bỏ và vận chuyển nó ra bãi
thải được chỉ định.
Nguồn vật liệu đắp
Đá dùng để đắp được mua từ các đại lý trong khu vực hoặc khu vực lân cận. Vận
chuyển tới công trình bằng ôtô.
Xử lý trước khi đắp
Đối với phần đắp trên nền cũ, trước khi đắp tiến hành bóc lớp phong hoá, lớp đất
hữu cơ trên mặt, đất thải được đổ đúng nơi quy định.
Đánh sờm bề mặt đất cũ và đảm bảo độ ẩm tự nhiên cho đến khi đổ lớp đất đầu.

11


THUYẾT MINH


- Nếu nền là nền dốc thì đánh giật cấp trước khi đắp
- Nền của các kết cấu thoát nước và khối đá đổ được dọn sạch sẽ, gọn gàng phù
hợp với các kích thước và cao độ ghi trên các bản vẽ hoặc theo chỉ đạo của Ban quản lý
dự án, được đầm nén như quy định và được nghiệm thu mới thựchiện các công việc tiếp
theo.
- Sau khi hoàn thành các công việc trên sẽ tổ chức nghiệm thi để tiếp tục các việc
tiếp theo.
Rải đắp có đầm nện
Nguyên tắc: Không đắp khi nền chưa được kiểm tra và nghiệm thu trước khi đổ 1
lớp thì lớp trước nó phải được đầm chặt và xử lý bề mặt tiếp giáp theo quy định
- Lớp đá trong quá trình thi công được giữ ở cùng cao độ dọc theo chiều dài khối
đắp, đặc biệt chú ý độ dốc và cách rải để có thể thoát nước mặt dễ dàng.
- Khối đắp đảm bảo không xuất hiện dạng thấu kính và cục bộ, các lớp vật liệu
không được khác nhau đáng kể về cấu trúc và thành phần hạt so với vật liệu kế bên
trong cùng khu vực.
- Trong trường hợp bề mặt khối đắp quá khô không có lực dính thích hợp với lớp
tiếp theo thì được Nhà thầu xử lý xới lên làm ẩm và đầm chặt theo tiêu chuẩn kỹ thuật
của khối đắp trước khi thi công lớp tiếp theo.
- Vật liệu được đổ thành hàng song song với đường tim của khối đắp, chiều dày
đắp đất mỗi lớp không quá 30cm sau khi đầm chặt.
- Vật liệu quá kích thước, không đúng thành phần hạt, gây trở ngại cho việc đầm
chặt đều được loại bỏ và vận chuyển đến vị trí quy định của Ban quản lý dự án.
Độ ẩm của vật liệu đắp
Độ ẩm của liệu đắp trước và trong quá trình đầm chặt đều tuân thủ theo quy định
của tiêu chuẩn được áp dụng
Vật liệu đắp có độ ẩm nằm trong khoảng <=4% với độ ẩm tối ưu.
Độ ẩm tối ưu là độ ẩm cho phép đạt được dung trọng khô lớn nhất. Chỉ điều
chủnh ẩm theo nhu cầu do sự bốc hơi hoặc do trời mưa trong thời gian san đầm và được
thực hiện trên khối đất đắp.
Vật liệu quá ẩm được loại bỏ hoặc trải phơi cho tới khi độ ẩm giảm tới giới hạn

quy định.
Thiết bị đầm nén, công tác đầm
Tuỳ theo từng điều kiện địa hình và tính chất Nhà thầu áp dụng thiết bị đầm nén
theo quy định và quy phạm hiện hành.
Kiểu và cách vận hành đầm đều được trình cho Ban quản lý dự án phê duyệt hoặc
thay đổi cần thiết để việc đầm nén được thực hiện tốt hơn trong suốt quá trình thi công
công trình.
Bảo vệ khối đắp

12


THUYẾT MINH

Nhà thầu thực hiện công việc bảo vệ và bảo quản cần thiết để giữ cho khối đắp ở
trong điều kiện tốt cho tới khi hoàn tất.
Trong trường hợp có mưa, thì bề mặt của khối đất đắp được làm nhẵn, đầm chặt
và chống thấm bằng cách cho thiết bị có bánh lốp cao su đi qua.
Để giảm ảnh hưởng của mưa, bề mặt khối đắp có độ dốc ngang xấp xỉ 1%
Thí nghiệm
Để kiểm tra và theo dõi việc xây dựng khối đắp , Nhà thầu cùng với Ban quản lý
dự án tiến hành thử nghiệm kiểm tra san đầm, độ ẩm, dung trọng khô, độ chặt tương đối
và bất kỳ thí nghiệm nào khác theo yêu cầu. Các thí nghiệm được yêu cầu để xác định
đặc tính và đảm bảo chất lượng của khối đắp do Nhà thầu thực hiện. Thử nghiệm kiểm
tra độ chặt và độ ẩm được thực hiện trên khối đắp được đầm và do Ban quản lý thực
hiện bằng chính tiền của mình trong phòng thí nghiệm ở công trường hoặc phòng thí
nghiệm khác được chỉ định.
Bạt mái tạo phẳng
Ở những mái nghiêng đắp, áp trúc đều phải đắp dôi ra sau khi đầm đạt yêu cầu
thiết kế thì dùng thủ công bạt mái để tạo mặt cắt theo thiết kế.

Ở những vị trí mặt bằng, sau khi dùng đầm cóc để đạt dung trọng thiết kế thì tạo
mặt nhẵn phẳng nằm ngang bằng thủ công.
Thi công các lớp bảo vệ, gia cố mái theo đúng hình thức quy định trong bản vẽ thi
công và để chống sói lở, trượt…
2.4. CÔNG TÁC THI CÔNG GIA CÔNG VÀ LẮP DỰNG CỐT THÉP
2.4.1 Yêu cầu chung
- Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông phải phù hợp với bản vẽ thiết kế đồng thời
phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 5574-1991 và TCVN 4453-1995.
- Cốt thép sử dụng trong công trình phải đảm bảo các tính năng kỹ thuật qui định
trong tiêu chuẩn về cốt thép. Đối với thép nhập khẩu cần có chứng chỉ kèm theo mẫu thí
nghiẹm kiểm tra theo TCVN 197-1985 “Kim loại – Phương pháp thử kéo” và TCVN
198-1985 “Kim loại – Phương pháp thử uốn”. Giấy chứng nhận kiểm nghiệm hàng hoá
của Nhà sản xuất được kèm theo khi cung cấp vật liệu phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Cốt thép được gia cong tại xưởng cốt thép tại công trường, thép được vận
chuyển tới công trường theo tiến độ thi công cụ thể.
- Không được sử dụng trên một công trình nhiều loại thép có hình dạng và kích
thước hình học như nhau, nhưng tính năng có lý khác nhau.
- Cốt thép trước lúc gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:
+ Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ.
+ Các thanh bị bẹp, giảm tiết diện do làm sạch hoặc nguyên nhân khác không
được vượt quá giới hạn 2% đường kính. Nếu quá giới hạn thì loại thép đó dược sử dụng
theo tiết diện thực tế.
+ Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.

13


THUYẾT MINH

- Trình kỹ thuật Chủ đầu tư về mẫu mã, chủng loại và các chứng chỉ kỹ thuật về

thép đưa về công trường. Thép dùng cho công trình là thép Miền Nam hoặc thép liên
doanh đạt tiêu chuẩn Việt Nam.
- Cốt thép được xếp trên giá gỗ, cách xa mặt đất và được bảo vệ không han gỉ, hư
hỏng hoặc bẩn. Những thanh có đường kính và cường độ thép khác nhau được để tách
rời nhau.
2.4.2 Cắt và uốn cốt thép.
- Cốt thép được gia công cắt uốn bằng phương pháp nguội, dùng máy cắt và máy
uốn. Tất cả việc uốn thép đều phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4453-1995.
- Trước khi cắt thanh, các bộ kỹ thuật lập sơ đồ cắt thanh, sơ đồ mối nối theo
đúng quy phạm, kích thước thanh theo đúng thiết kế.
- Nắn thẳng và đánh sạch mặt cốt thép trước khi cắt thanh
- Trước khi uốn thép, cần làm vật gá trên bàn uốn hoặc đánh dấu điểm uốn trên
thanh thép để đảm bảo uốn chính xác.
- Độ sai lệch của cốt thép đã gia công không được vượt quá các trị số qui định
trong bảng sau:
TT
Các loại sai số
Trị số sai lệch cho phép
1
Sai lệch về kích thước theo chiều dài của cốt thép chịu
lực trong kết cấu
a) Mỗi mét dài
± 5mm
±20mm

b) Toàn bộ chiều dài

±30mm
3
Sai lệch về chiều dài cốt thép trong kết cấu bê tông khối +d

lớn
a) Khi chiều dài nhỏ hơn 10m
+ (d+0,2d)
b) Khi chiều dài lớn hơn 10m
3o
4
Sai lệch về góc uốn của thép
+a
5
Sai lệch về kích thước móc uốn bằng độ dày lớp bảo vệ bê tông cốt thép
Trong đó:
d: đường kính cốt thép (mm)
2

Sai lệch về vị trí điểm uốn

a: Chiều dày lớp bảo vệ (mm)
- Tất cả các thanh cốt thép trơn phải uốn móc cong ở hai đầu, trừ khi trong các
bản vẽ có quy định khác.
- Các móc sẽ được uốn lại hơn 1800, với đường kính bên trong từ 6-8 lần đường
kính của thanh, phần cuối cùng của đoạn cong này là đoạn thẳng có chiều dài tối thiểu
gấp 4 lần đường kính của thanh nhưng không ít hơn 6,5cm.
- Cốt thép sau khi gia công, bó từng thành phần bó theo các chủng loại riêng, xếp
trên sàn cao chống rỉ và có đánh số để phân biệt.

14


THUYẾT MINH


2.4.3 Nối cốt thép.
Nối buộc cốt thép
Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại thép được thựchiện theo quy
định của thiết kế. Không nối ở vị trí chịu lực lớn, chỗ uốn cong. Trong một tiết diện
ngang, thép nối không quá 25% diện tích tổng cộng cốt thép chịu lực đối với thép tròn
trơn và không quá 50% đối với thép gai.
Việc nối buộc cốt thép phải thoả mãn yêu cầu sau:
+ Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới cốt thép
không được nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo và 200mm đối với thép chịu nén. Các
kết cấu khác với chiều dài nối buộc không nhỏ hơn trị số trong bảng 7 của TCVN 44531995.
+ Chiều dài đoạn nối buộc không được nhỏ hơn các trị số quy định ở bảng:
Chiều dài nối buộc
Trong khu vực chịu kéo
Trong khu vực chịu uốn
Loại cốt thép
Dầm hoặc
Đầu cốt thép có Đầu cốt thép không
Kết cấu khác
tường
móc câu
có móc câu
Cốt thép trơn
40d
30d
20d
30d
cán nóng
Cốt thép có gờ
cán nóng có
40d

30d
20d
hiệu 5
Trong đó:

d: đường kính thực tế đối với cốt thép trơn (mm)

là đường kính tính toán đối với thép có gờ
là đường kính trước khi xử lý nguội đối với cốt thép xử lý nguội
+ Khi nối buộc, cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với thép tròn trơn, cốt
thép có gờ không uốn móc.
+ Dây buộc dùng loại dây thép có số hiệu 18-22 hoặc có đường kính khoảng
1mm. Mối nối buộc ít nhất là 3 chỗ(ở giữa và 2 đầu)
+ Nếu nối buộc cốt thép hàn trong phương chịu lực thì trên chiều dài gối lên nhau
của mỗi một lưới cốt thép nối nằm ở vùng chịu kéo phải đặt ít nhất là 2 thanh cốt ngang
và hàn chúng với tất cả các thanh dọc của lưới.
Nối hàn cốt thép
+ Việc hàn cốt thép cũng được thực hiện theo đúng qui định của thiết kế. Hàn nối
thép thường dùng các phương pháp hàn: hàn đối đầu tiếp xúc, hàn mang, hàn có thanh
nẹp và hàn đáp chồng. Tuỳ theo nhóm và đường kính cốt thép mà sử dụng kiêể hàn
thích hợp.

15


THUYẾT MINH

+ Không nên đặt mối hàn của những thanh chịu kéo ở những vị trí chịu lực lớn.
Cốt thép chịu kéo trong kết cấu có độ bền mỏi và cốt thép trong kết cấu chịu tải chấn
động chỉ được dùng phương pháp nối hàn.

+ Khi nối hàn cốt thép tròn cán nóng thì không hạn chế số mối nối trong một mặt
cắt. Mối hàn cốt thép ở kết cấu có độ bền mỏi thì tại mặt cắt ngang nói chung không đợc
nối quá 50% số thanh thép chịu lực.
2.3.4 Vận chuyển và lắp dựng cốt thép
Việc vận chuyển và lắp dựng cốt thép từ nơi sản xuất đến vị trí lắp dựng phải đảm
bảo thành phẩm không biến dạng hư hỏng. Nếu trong quá trình vận chuyển làm biến
dạng thì trước khi lắp dựng phảo sửa chữa lại.
Công tác lắp dựng cốt thép pảhi thoả mãn các yêu cầu sau:
- Các bộ phận cốt thép lắp dựng trước không làm trở ngại cho các bộ phận lắp
dựng sau.
- Dùng các bộ gá bằng gỗ thanh để ổn định cốt thép chống biến dạng trong quá
tình lắp dựng và đổ bê tông
- Con kê cốt thép được đúc sẵn bằng bê tông má cao. Vị trí dặt con kê cần thích
hợp với mật độ thép nhưng cự ly không lớn hơn 1m.. Sai lệch chiều dày lơớ bê tông bảo
vệ so với thiết kế không quá 3mm, đối với lớp dày < 15mm và không quá 5mm đối với
lớp dày >15mm.
- Việc liên kết các khung cốt thép khi lắp dựng được thực hiện như sau:
+ Số lượng mối nối buộc (hay hàn đính) không lớn hơn 50% trên một mặt cắt và
được buộc theo thứ tự xen kẽ.
+ Trong trường hợp các góc đai thép với thép chịu lực phải buộc (hay hàn đính)
100%.
- Vị trí, khoảng cách, độ dày lớp bảo vệ và kích thước của các bộ phận cốt thép
phải thực hiện theo sơ đồ đã vạch sẵn phù hợp với quy định của bản vẽ thiết kế.
2.3.5 Kiểm tra và nghiệm thu
- Chủng loại, đường kính cốt thép như thiết kế
- trước khi gia công thử mẫu theo TCVN 197-85; TCVN 198-85; QPTL-D6:1978
- Bề mặt thanh thép kiểm tra bằng thước thép, yêu cầu sạch sẽ, không bị giảm tiết
diện cục bộ
- Gia công cắt và uốn theo qui trình gia công nguội
- Sai lệch kích thước không vượt quá các trị số nêu trong mục này

- Nối buộc cốt thép có độ dài đoạn ống nối chồng >= 30D
- Lắp dựng cốt thép có độ sai lệch về vị trí cốt thép không quá trị số nêu ở mục
này.
- Thép chờ và chi tiết đặt sẵn đủ và đúng vị trí.
- Con kê đo bằng thước, đảm bảo các trị số nêu trong mục này

16


THUYẾT MINH

- Chiều dày lớp bê tông bảo vệ đo bằng thước đảm bảo như đã nêu ở mục này.
- Công tá nghiệm thu cốt thép được thực hiện xong trước khi đổ bê tông
2.5 CÔNG TÁC THI CÔNG LẮP DỰNG VÁN KHUÔN
- Bê tông đúc sẵn dùng ván khuôn thép theo bản vẽ gia công khuôn thép.
- Bê tông đổ tại chỗ dùng ván khuôn định hình và gỗ, ván khuôn thành bên chỉ
được dỡ theo chỉ dẫn của thiết kế và theo quy phạm QPTL D6-78 cụ thể đảm bảo theo
yêu cầu sau:
+ Độ cứng, chắc bền, không bị biến dạng và không bám dính vào bê tông
+ Đúng hình dạng và kích thước thiết kế
+ Dễ tháo lắp và không hư hại cho bê tông
+ Đảm bảo độ kín khít, độ phẳng
- Trước khi sử dụng để ghép tiếp ván khuôn được làm vệ sinh sạch sẽ nhát là bề
mặt và cạnh của ván khuôn, ván khuôn sau khi được lắp dựng, kiểm tra và nghiệm thu
yêu cầu sau:
+ Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế
+ Độ chính xác của các bộ phận đặt ván khuôn
+ Độ chính xác của nền, đà giáo chống đỡ ván khuôn và thân ván khuôn.
+ Độ cứng và khả năng chống biến dạng của toàn bộ hệ thống
+ Độ kín khít giữa các tấm ván khuôn.

- Tháo dỡ ván khuôn:
Ván khuôn đứng cho các công trình được tháo dỡ không sớm hơn sau khi bê tông
được đổ vào. Ván khuôn dưới và các cột chống tạm cho dầm và các bản dầm ngang phải
ở đúng vị trí tối thiểu 10 ngày hoặc cho tới khi bê tông đạt được cường độ chịu nén ít
nhất là 85% cường độ quy định
Ván khuôn của bê tông tấm gia cố có thể tháo dỡ rời sau 24giờ kể từ khi đổ bê
tông.
2.6 CÔNG TÁC THI CÔNG BÊ TÔNG
Vật liệu thi công
Nhà thầu đảm bảo sử dụng vật tư đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý theo yêu cầu và tiêu
chuẩn quy định:
- Xi măng: sử dụng xi măng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 60671995.
- Cát sử dụng loại cát vàng khai thác tại khu vực quy định của thiết kế có các chỉ
tiêu cơ lý theo yêu cầu.
- Đá các loại sử dụng đá lấy tại các mỏ đá trong khu vực quy định của thiết kế
đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định

17


THUYẾT MINH

- Nước thi công, sử dụng nước sạch, có hàm lượng muối nhỏ hơn giới hạn cho
phép.
Thành phần cấp phối bê tông
Bê tông mác <100, chúng tôi sử dụng bảng tra sẵn trong QPTLDG-78 sau đó lấy
mẫu thử nghiệm nén.
Bê tông mác >100 chúng tôi dùng phương pháp thực nghiệm để xác định tỷ lệ cấp
phối.
Nhà thầu sẽ có thiết kế và thí nghiệm thành phần cấp phối hỗn hợp bê tông với

những điều kiện đổ bê tông tương tự thực tế để đảm bảo sau khi bảo dưỡng đúng quy
định, khối bê tông công trình có tuổi thọ, tính không thấm nước và cường độ đạt những
yêu cầu thiết kế. Nhà thầu sẽ gửi kết quả thí nghiệm thành phần cấp phối hỗn hợp vữa
bê tông của mẫu vữa thiết kế cho Ban quản lý dự án trước khi đổ bê tông ít nhất 30ngày.
Thông báo về dự định đổ bê tông
Trộn bê tông:
- Bê tông được sản xuất bằng máy trộn.
- Khi trộn phải đảm bảo hỗn hợp bê tông thuần nhất với thành phần đúng theo thiết kế.
Đo lường vật liệu chính xác theo thành phần đã thiết kế.
Giữ độ thuần nhất của thành phần các cốt liệu.
Trộn hỗn hợp đủ mức trong máy trộn ( Xi măng, nước độ chính xác tới ± 2% ) . Các cốt
liệu chính xác tới ± 5%.
Thời gian tối thiểu để trộn tại máy trộn phải theo các bảng chỉ dẫn về thành phần và số
lượng vật liệu dùng cho một cối. Trong quá trình trộn và đổ bê tông phải quan sát có hệ thống
kiểm tra độ sụt của vữa bê tông.
Vận chuyển bê tông:
Việc phân phối bê tông tại nơi đổ phải tiến hành theo đúng các quy tắc sau đây:
- Phải đưa hỗn hợp bê tông trục tiếp đến nơi đổ, không được khuấy trộn thêm bê tông.
- Khi rót bê tông không được phân lớp.
Đổ và đầm bê tông:
- Đổ bê tông bằng thủ công, bê tông được cung cấp bằng máy trộn bê tông. Khối
lượng cát, đá, xi măng được cân đong đảm bảo độ chính xác của cấp phối bê tông theo
đúng thiết kế thành phần cấp phối. Bê tông đổ đến đâu được đầm ngay tới đó
- Bê tông phải được kiểm tra độ sụt trước khi đổ. Bê tông được đổ thành từng lớp
dày 50cm và được đầm bằng đầm dùi, đầm cạnh để đạt độ đồng nhất của bê tông không bị
rỗ. Trong quá trình đổ bê tông phải tiến hành lấy mẫu bê tông để làm cơ sở cho việc kiểm
tra chất lượng bê tông.
Bảo dưỡng bê tông
- Giai đoạn bảo dưỡng ban đầu: Trong giai đoạn bảo dưỡng này nhà thầu dùng biện
pháp sao cho bê tông không bị bốc hơi nước dưới tác động của các yếu tố khí hậu địa


18


THUYẾT MINH

phương (như nắng, gió, nhiệt độ và độ ẩm không khí) bằng cách phủ ngay bề mặt hở bằng
các vật liệu đã được làm ẩm. Đồng thời không để lực cơ học tác động lên bề mặt bê tông.
- Giai đoạn bảo dưỡng tiếp theo: Tiến hành kế tiếp ngay sau giai đoạn bảo dưỡng
ban đầu. Giai đoạn này nhà thầu sẽ tưới nước giữ ẩm liên tục mọi bề mặt hở của bê tông
cho tới khi ngừng quá trình Bảo dưỡng.
- Nước dùng để bảo dưỡng bê tông là nước sản xuất bê tông. Thời gian bảo dưỡng
bê tông ít nhất là 6 ngày.
Tháo dỡ ván khuôn
- Cốt pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu
được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi
tháo dỡ cốt pha, đà giáo, cần trách không gây ứng suất đột ngột hoặc va trạm mạnh làm hư
hại đến kết cấu bê tông.
- Các bộ phận cốt pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đòng rắn có thể
được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50 daN/cm2...
- Sau khi tháo dỡ ván khuôn phải kiểm tra các bề mặt của bê tông và lập các biên bản
nghiệm thu.
Kiểm tra công tác đổ bê tông và chất lượng
- Phòng thí nghiệm công trường phải tiến hành việc kiểm tra chất lượng bê tông và xem
trình tự đổ bê tông có theo đúng quy định không.
- Kiểm nghiệm độ đồng nhất của các cốt liệu, độ ẩm của các cốt liệu.
- Kiểm tra cách đo lường vật liệu, thời gian trộn , cách chuyên chở và đổ bê tông.
- Kiểm nghiệm độ nhuyễn của bê tông tại nơi trộn và nơi đổ.
- Số lượng mẫu thí nghiệm bê tông mỗi đợt 3 mẫu lấy cùng một lúc trong một cối bê
tông.

- Các mẫu thí nghiệm phải bảo quản cẩn thận.
2.7 THI CÔNG LÁT CẤU KIỆN
- Cấu kiện bê tông đúc sẵn phải hoàn chỉnh và đạt cường độ trước lúc lắp đặt vào
kênh. Các cấu kiện được nghiệm thu về cường độ, kích thước và hình khối, chủng loại.
- Dùng phương tiện thô sơ và thủ công rải đều các cấu kiện đúc sẵn trên bờ kênh
theo khối lượng thiết kế chừng 10m một cụm.
- Khi lắp đặt, vận chuyển cấu kiện đúc sẵn bằng thanh trượt đặt áp mái kênh, kết
hợp với các bậc thang tạm, vận chuyển nhẹ, không làm sứt cạnh cấu kiện và ảnh hưởng
đến vải địa kỹ thuật.
+ Kỹ thuật lát cấu kiện:
Trước khi lát, kỹ sư giám sát kiểm tra chặt chẽ kỹ lưỡng cấu kiện xem có đạt tiêu
chuẩn mới được đưa vào lát, các cấu kiện không đạt tiêu chuẩn phải loại bỏ.
Lên ga, cắm tuyến, lấy mốc lại toàn bộ công trình để kiểm tra trong quá trình thi
công đất. Sau khi kiểm tra xong tiến hành công việc tiếp theo.

19


THUYẾT MINH

Tiến hành lát cấu kiện: Từ chân lên đến đỉnh kè
Các cấu kiện tạo thành mặt phẳng đều, chắc không lồi, lõm, độ gồ ghề mặt mái <
5mm, chiều rộng khe hở hai tấm kề nhau < 5mm, đảm bảo các góc cạnh thẳng đều.
+ Công việc làm các nút góc và khe các cấu kiện
Các góc tấm sau khi đạt yêu cầu cần phải làm kín sao cho đầy đủ hết kể cả các
góc tấm giáp chân khay (chân mái) và giáp khoá mái (đỉnh kè).
Vữa bê tông đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của công tác bê tông mà đã nêu ở phần
trên.
Công tác chèn vữa ở các nút góc tấm chỉ được tiến hành khi các nút được vệ sinh
sạch sẽ và trước khi tháo nước 3 đến 4 ngày.

Đặt vòng khuyên thép φ6 ôm đủ 4 đầu móc và bẻ cong lại.
Sau khi được kỹ sư giám sát nghiệm thu mới được đổ bê tông vào góc.
3. THI CÔNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG
3.1. THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
Việc thi công nền đường Nhà thầu tuân thủ theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN
9436:2012 “Nền đường ô tô – thi công và nghiệm thu” và tiêu chuẩn TCVN 4447 – 2012
“Công tác đất – thi công và nghiệm thu”.
3.1.1 Dọn dẹp mặt bằng công trường
Trước khi thi công xây dựng nền đào, nền đắp cần phải dọn dẹp cây cỏ, bóc các lớp
đất hữu cơ và dọn dẹp các chướng ngại vật trong phạm vi thi công với các yêu cầu cụ thể
sau đây:
- Phải di dời hoặc xử lý các công trình hoặc chướng ngại vật khác (kể cả mồ mả,
giếng nước, ao chuôm...) vốn nằm trong phạm vi thi công, theo đúng yêu cầu và chỉ dẫn
của hồ sơ thiết kế;
- Phải bóc sạch lớp đất bề mặt, lớp đất hữu cơ, rẫy sạch cỏ trong phạm vi thi công
(kể cả ở các vị trí lấy đất đắp).
- Trong quá trình dọn dẹp mặt bằng biện pháp đổ bỏ hoặc tiêu hủy các phế thải phải
tuân thủ pháp luật và các quy định ở địa phương, không được để ảnh hưởng đến dân cư và
các công trình lân cận. Nếu chỗ đổ phế thải nằm ngoài phạm vi chỉ giới giải phóng mặt
bằng thì phải có sự cho phép của chính quyền địa phương.
3.1.2. Công tác định vị công trình
Trước khi bắt đầu xây dựng nền đường phải:
- Khôi phục tại thực địa những cọc chủ yếu xác định vị trí tuyến đường theo hồ sơ
thiết kế theo Quy trình khảo sát đường ô tô 22 TCN 263 -2000 kể cả về các cọc cần khôi
phục và về độ chính xác của việc đo đạc khi khôi phục cọc.
- Đo đạc, kiểm tra và đóng thêm cọc phụ tại những đoạn cá biệt để tính khối đất và
điều hành thi công được chính xác hơn.

20



THUYẾT MINH

- Kiểm tra cao độ thiên nhiên ở những cọc đo cao cũ trên các đoạn cá biệt và đóng
thêm các cọc đo cao tạm thời.
- Khi khôi phục tuyến đặt thêm các mốc cao độ phụ để thuận tiện trong quá trình thi
công, khoảng cách giữa chúng tuỳ thuộc theo địa hình từ (0,3 – 0,5Km) dọc theo tuyến
đường. Ngoài ra còn đặt mốc đo cao độ ở nơi có công trình cống….
- Các mốc đo cao được chế tạo trước và chôn chặt ở đất hoặc lợi dụng vật cố định
như thềm nhà (nếu có), các tảng đá to trồi lên mặt đất v.v…. khi chuyền mốc phải mời Tư
vấn giám sát cùng đo và bình sai kết quả đo. Trên các mốc đo cao đều đánh dấu chỗ đặt mia
bằng cách đóng đinh hoặc vạch sơn. Để giữ được các cọc trong suốt thời gian thi công, cần
dời nó ra khỏi phạm vi thi công. Trên các cọc này đều ghi thêm khoảng cách dời chỗ.
- Trong quá trình khôi phục tuyến đường còn phải xác định phạm vi thi công là
những chỗ cần phải chặt cây cối, các công trình. Ranh giới của phạm vi thi công được đánh
dấu bằng cách đóng cọc hoặc bằng các biện pháp khác. Cần vẽ sơ đồ phạm vi thi công có
ghi đầy đủ ruộng vườn, đồi cây... Các công trình phải dời hoặc phá để đưa các cơ quan có
trách nhiệm duyệt và tiến hành công tác đền bù.
3.1.3. Công tác lên khuôn đường
Công tác lên khuôn đường (công tác lên ga) nhằm cố định những vị trí chủ yếu của
mặt cắt ngang nền đường trên thực địa để đảm bảo thi công đúng thiết kế. Tài liệu để lên
khuôn đường là bản vẽ mặt cắt dọc, mặt bằng và mặt cắt ngang nền đường.
Trong quá trình thi công các cọc lên khuôn đường có thể bị mất do đó cần phải dời
ra khỏi phạm vi thi công. Ngoài ra còn dùng các máy thuỷ bình, các dụng cụ đo để kiểm tra
hình dạng và độ cao nền đường trong quá trình thi công.
Với nền đắp công tác lên khuôn đường bao gồm việc xác định độ cao đắp đất tại trục
đường và mép đường, xác định chân ta luy. Các cọc lên khuôn đường ở nền đắp thấp được
đóng tại vị trí cọc 100m và cọc phụ, ở nền đắp cao được đóng cách nhau 10-15m.
Đối với rãnh biên các cọc lên khuôn được đặt tại tim, mép rãnh và cũng phải dời ra
khỏi phạm vi thi công.

3.1.4. Thi công đào nền đường
Sau khi nghiên cứu hồ sơ yêu cầu chúng tôi nhận xét rằng: do đặc điểm địa hình và
căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật của toàn tuyến cũng như của gói thầu.
Phương pháp thi công: Cơ giới kết hợp thủ công.
* Cơ giới:
- Tổ hợp máy đào, máy ủi, ô tô đào xúc, vận chuyển đất.
* Trình tự thi công đào nền đường
Trước khi tiến hành thi công nền đường, cần tiến hành lên ga, cắm cọc xác định
phạm vi thi công cho từng mặt cắt ngang, rồi mới tiến hành thi công. Khi thi công cần đảm
bảo an toàn giao thông, đồng thời bố trí người hướng dẫn giao thông.
Việc đào nền tuỳ thuộc vào địa hình từng đoạn tuyến mà ta có thể dùng thủ công hay
cơ giới làm chủ yếu.
* Thi công đào nền:

21


THUYẾT MINH

- Sau khi có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành công việc dọn dẹp mặt bằng của
Nhà đầu tư hay kỹ sư tư vấn giám sát (Có thể từng phần hay toàn bộ mặt bằng) và được
chấp thuận thì mới triển khai công tác đào nền đường.
- Trước khi tiến hành đào nền (gồm hữu cơ, đào vật liệu không thích hợp …) các cán
bộ thi công của Nhà thầu sẽ tiến hành đo đạc và cắm cọc đánh dấu vị trí, phạm vi cần phải
thi công.
- Tiến hành đào nền đường bằng máy đào kết hợp với thủ công. Tất cả những vật liệu
cần phải đào bỏ được vận chuyển đổ ra bãi thải theo quy định của thiết kế hoặc sự chỉ dẫn
của Nhà đầu tư.
- Ở những phần nền đường đắp có mặt cắt ngang dốc quá quy định. Tiến hành đánh
cấp để tránh sự trôi trượt giữa các lớp đất. Dùng máy đào đào từng bậc cấp theo quy định.

Công việc đánh cấp nền đường được thực hiện cùng với việc vét bùn, đào hữu cơ.
- Nền đường dưới đáy kết cấu áo đường được cày xới rồi lu lèn bằng máy theo đúng
yêu cầu kỹ thuật. Cày xới nền đường cũ bằng máy ủi kết hợp với máy san, san nền khuôn
đường theo kích thước, cao độ thiết kế rồi lu lèn bằng máy đầm.
- Công tác đào được tiến hành theo trình tự và tiến độ thi công có sự phối hợp với
các giai đoạn thi công khác để tạo điều kiện thuận lợi tối đa công tác đắp nền và thoát nước
mọi lúc, mọi nơi.
- Trường hợp khi đào nền đường đến cao độ thiết kế mà gặp phải lớp đất yếu, nhà
thầu phải báo Nhà thầu , Nhà đầu tư và tư vấn giám sát để quyết định việc đào bỏ lớp đất
yếu và thay bằng lớp đất mới, lu lèn chặt đảm bảo độ chặt yêu cầu của thiết kế.
- Trong quá trình thi công Nhà thầu chú ý đặc biệt đến công tác thoát nước khu vực
đang thi công. Công việc bao gồm tạo độ vồng về mặt thi công và đào rãnh thoát nước tạm
để tránh hư hại cho nền đường. Hệ thống thoát nước tạm thời phải được xử lý một cách an
toàn không gây đọng nước trong những khu vực đất canh tác hoặc gây thiệt hại cho sản
xuất.
- Sau khi hoàn thành công việc này Nhà thầu phải báo với Nhà thầu và Tư vấn giám
sát xem xét nghiệm thu dưới sự giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu các
bên đánh giá là chưa đạt Nhà thầu sẽ tiếp tục thi công để đảm bảo theo yêu cầu thiết kế.
Sau khi đào đủ chiều rộng, đến cao độ thiết kế, tiến hành mời tư vấn giám sát kiểm
tra nghiệm thu đồng ý mới được tiến hành các bước tiếp theo.
Các biện pháp đảm bảo giao thông và chất lượng công trình.
- Trước khi đào nền đường phải xây dựng hệ thống tiêu thoát nước, trước hết là tiêu
nước bề mặt (nước mưa, cống rãnh,...) ngăn không cho chảy vào nền đường. Phải đào
mương, khơi rãnh, đắp bờ con trạch,... tuỳ theo điều kiện địa hình và tính chất công trình.
- Khi công tác đào ở những ở những vị trí nằm dưới mực nước ngầm thì phải có biện
pháp tiêu nước mặt kết hợp với tiêu nước ngầm trong phạm vi bên trong và bên ngoài công
trình. Phải bố trí hệ thống rãnh tiêu nước, giếng thu nước, vị trí bơm di động và trạm bơm
tiêu nước cho từng đoạn thi công công trình. Trong bất cứ trường hợp nào, nhất thiết không
để đọng nước và làm ảnh hưởng đến nền đường.


22


THUYẾT MINH

- Tất cả hệ thống tiêu nước trong thời gian thi công công trình phải được bảo quản
tốt để đảm bảo hoạt động bình thường.
- Sử dụng các cọc gỗ, thước dây, mốc chuẩn để khống chế giới hạn phần đất đào
trong suốt quá trình thi công. Nếu có thể, những vật cố định như cây cối, kết cấu thoát nước
hoặc những tảng đá cố định sẽ được đánh dấu nhờ đó phần công việc đã hoàn thành sau này
sẽ được kiểm tra lại. Trình Tư vấn giám sát xem xét trước khi tiến hành công việc đào bỏ.
Tư vấn giám sát xem xét quyết định công việc cần làm và chỉ định những cây cối và các vật
khác được phép giữ lại.
- Khi đất đào vì một lý do nào đó mà sau khi đào chưa vận chuyển đi ngay được thì
đất bỏ phải được đổ thành từng đống gọn gàng.
- Những vật liệu không phù hợp sẽ được bỏ đi khi được phép bằng văn bản của tư
vấn giám sát. Nhà thầu chúng tôi có trách nhiệm đổ sao cho bảo đảm mỹ quan và không
làm hư hại cây cối, công trình và các tài sản khác lân cận.
- Trong quá trình xây dựng nền đường, khuôn đường luôn luôn được giữ ở điều kiện
khô ráo, dễ thoát nước.
- Công việc đào phải tiến hành theo tiến độ và trình tự thi công có sự phối hợp các
giai đoạn thi công khác để tạo thuận lợi tối đa cho công tác đắp nền đường và việc thoát
nước trong mọi nơi, mọi lúc.
- Cao độ nền đường phải được thi công phù hợp với những yêu cầu quy trình thi
công và các chỉ tiêu kỹ thuật đã chỉ ra trong hồ sơ thiết kế đã được duyệt dưới sự chỉ dẫn
của Tư vấn giám sát.
- Nhà thầu đã tính đến việc tác động của quá trình thi công đến môi trường và nghiên
cứu kỹ vấn đề này. Trong một thời gian nhất định, quá trình thi công sẽ không ảnh hưởng
nhiều đến môi trường sinh thái và môi trường nước.
3.1.5. Công tác đắp nền đường

* Trình tự thi công nền đường đắp:
- Dọn tạp chất, hữu cơ, cây cối trên phần đắp.
- Đánh cấp bằng máy ủi theo hồ sơ thiết kế.
- Kiểm tra chất lượng vật liệu đắp, vận chuyển vật liệu đắp (điều phối từ nền đào và
từ mỏ) bằng ôtô tự đổ đến để đắp.
- Máy ủi san phần đất đã đổ thành từng lớp, lu rung tiến hành lu đến độ chặt yêu cầu.
a. Yêu cầu về vật liệu đắp:
Vật liệu dùng để đắp nền đường là loại vật liệu thích hợp được lấy từ các mỏ tận
dụng đất đào nền đường và mỏ dọc hai bên tuyến thi công.
Tất cả các vật liệu đắp phải được Nhà đầu tư và tư vấn giám sát chấp thuận.
Đất đắp phải được thí nghiệm các chỉ tiêu sau:
- Tỷ trọng hạt đất (∆).
- Thành phần hạt.

23


THUYẾT MINH

- Trạng thái của đất, độ ẩm tự nhiên (W), giới hạn chảy (W 1), giới hạn dẻo (Wp), chỉ
số dẻo (Ip).
- Dung trọng khô lớn nhất (gmax) và độ ẩm tốt nhất (W0).
- Góc ma sát trong (ϕ), lực dính C.
- Mô đun đàn hồi Eđh.
Các loại đất đắp có thể sử dụng theo bảng sau:

Loại đất

Tỷ lệ hạt cát (2-0.05mm)
Chỉ số dẻo Khả năng sử dụng

theo % khối lượng

á cát nhẹ, hạt to

> 50%

1-:-7

Rất thích hợp

á cát nhẹ

> 50%

1-:-7

Thích hợp

á sét nhẹ

> 40%

7-:-12

Thích hợp

á sét nặng

> 40%


12-:-17

Thích hợp

Sét nhẹ

> 40%

17-:-27

Thích hợp

b. Chuẩn bị trước khi đắp
Trước khi đắp nền đường phải xây dựng hệ thống tiêu thoát nước, trước hết là tiêu
nước bề mặt, khơi rãnh.....
Đào những rãnh nhỏ để thoát hết nước đọng và sau đó đến lúc nắng khô sửa sang lại
các bề mặt ẩm ướt này để làm chóng dễ khô.
Trước khi bắt đầu công tác làm đất, cần dọn sạch cây cỏ, các lớp đất hữu cơ, các
tảng đá to trong phạm vi thi công bằng máy ủi.
Các hòn đá to nằm ở những chỗ cản trở thi công nền đào, mỏ đất, hoặc nằm ở nền
đắp có chiều cao nhỏ hơn 1,5m đều phải dọn đi. Những hòn đá có thể tích lớn hơn 1,5m 3 thì
phải dùng máy thủy lực để phá vỡ, còn những hòn đá nhỏ hơn đều có thể đưa ra phạm vi thi
công bằng phương pháp cơ giới. Máy xúc, máy ủi có thể dọn những hòn đá thể tích dưới
1m3. Đầu tiên dùng lưỡi ủi đào đất xung quanh hòn đá và sau đó hất ngược lên và đẩy khỏi
phạm vi thi công.
Trong phạm vi đắp đất phải loại bỏ lớp đất trên mặt, lớp đất mùn, đất hữu cơ, đất
bùn đến chiều sâu quy định. Để dọn đất hữu cơ chóng tôi dùng máy ủi ở nơi địa hình cho
phép, ở nơi địa hình quá hẹp hay bị cản trở thì dùng thủ công để dọn dẹp.
Tất cả các cây lớn nhỏ nằm trong phạm vi thi công đều được loại bỏ kể cả gốc rễ, và
đào tới chiều sâu 0,5m đồng thời lấp trả lại hố đào bằng đất được chỉ định không lẫn mùn,

hữu cơ, rễ cây và các tạp chất khác và đầm chặt bằng đầm cóc hoặc các loại đầm tay với độ
đầm nén thích hợp.
Mọi vật liệu loại bỏ được đổ đi theo hướng dẫn của Nhà đầu tư hoặc tư vấn giám sát
và không được đốt.

24


THUYẾT MINH

Nếu sau khi đào bỏ lớp đất trên mặt tới độ sâu thiết kế phát hiện đất yếu, nếu thi
công đắp nền sẽ không thể đảm bảo được chất lượng công trình thì chóng tôi sẽ báo cáo với
Tư vấn giám sát để từ đó đề ra biện pháp xử lý thích hợp như:
- Xáo xới lớp đất trên mặt hong khô đất sau đó dùng lu đầm đất tới độ chặt yêu cầu.
- Đào bỏ lớp đất yếu và thay vào đó một loại đất thoát nước tốt được sự chỉ định của
Tư vấn giám sát và đầm chặt tới độ chặt yêu cầu.
- Nền móng rất yếu mà điều kiện không cho phép cải tạo bằng cách bơm nước hay
đào thêm thì vật liệu đắp sẽ là vật liệu sỏi hoặc đá thoát nước tốt được rải và đầm chặt theo
quy định của quy trình. Chiều dày lớp thoát nước này có thể vào khoảng 50cm hoặc theo
hướng dẫn của Tư vấn giám sát.
Để vật liệu đắp mới được cố định vào sườn dốc và mái taluy nền đắp cũ thì trước khi
đắp đất phải đánh cấp, các bậc cấp này có chiều cao và chiều rộng đảm bảo phù hợp với
chiều dày lớp đất đắp và đảm bảo đủ chiều rộng cho máy thi công hoạt động. Vật liệu phù
hợp được đào ra từ cấp được dùng làm đất đắp. Thông thường nếu nền đất có độ dốc i < 1/5
sau khi xới có thể đắp đất, nếu > 1/5 thì phải đánh bậc, nếu đầm tay thì mỗi cấp rộng 1m
nếu đầm bằng máy lu thì chiều rộng mỗi cấp do loại máy quy định để cho mỗi máy chạy an
toàn và dễ dàng trên mỗi cấp. Mỗi cấp cần dốc vào trong 2 ÷ 3%, nếu i > 1/2.5 thì phải có
biện pháp thi công đặc biệt riêng. Với mái taluy nền đắp cũ thông thường chiều cao bậc cấp
khoảng 25 - 30cm tuỳ thuộc vào chiều dày từng lớp đất đắp.
Toàn bộ mặt bằng sau khi đào hữu cơ, chặt cây, đào rễ được dọn sạch, san phẳng.

Hoàn thiện mặt bằng trong phạm vi thi công cho đến khi được nghiệm thu chúng tôi
mới tiến hành thi công đoạn tiếp theo.
Phạm vi và hình dạng cuối cùng của nền đắp do Nhà thầu lên ga dưới sự hướng dẫn
và chấp thuận của Tư vấn giám sát. Việc lên ga được thực hiện bằng cọc gỗ, dây căng và
đánh dấu trên các vật cố định.
c. Thi công đắp nền đường
- Khối lượng thi công nền đường đắp là tương đối lớn dùng phương án chuyển đất
bằng các loại máy (ủi, ôtô,…) từ các đoạn nền đào mở rộng hay từ các mỏ đất vận chuyển
đến các điểm đắp theo hồ sơ thiết kế.
Vấn đề chọn biện pháp thi công tuỳ theo bề rộng phần đất đắp và chiều cao nền đất
đắp. Nhưng để đảm bảo tiếp xúc tốt giữa phần nền đắp và phần mặt đất tự nhiên và đảm
bảo cường độ phần nền mới đắp, nên yêu cầu chung đối với mọi trường hợp đều phải đánh
cấp mái taluy nền đắp trước khi đắp phần mới và phải đắp theo từng lớp từ dưới lên có đầm
nén kỹ, tuyệt đối không đắp mở rộng theo lối lấn ngang vì không đảm bảo đầm nén, khi
mưa lũ dễ làm lún gẫy, sụt lở. Ngoài ra đất đắp nên cố gắng chọn cùng loại với phần nền.
Khi đánh cấp mỗi cấp phải đủ rộng đóng theo quy trình, quy phạm để máy thi công.
Mỗi bề mặt ngang cấp sẽ bắt đầu từ giao điểm giữa mặt đất thiên nhiên và cạnh thẳng đứng
của cấp trước. Vật liệu đánh cấp sẽ được đắp bù bằng vật liệu đắp nền phù hợp, cùng loại
và đầm chặt cùng với vật liệu mới của nền đắp.
Về biện pháp thi công có thể tuỳ địa hình để kết hợp thi công cơ giới kết hợp với thủ
công cho phù hợp.

25


×