Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

sáng kiến SỬ DỤNG BÀI TẬP THÍ NGHIỆM ĐỂ RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KỸ NĂNG TƯ DUY THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC PHẦN CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT SINH HỌC 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 103 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm

SỬ DỤNG BÀI TẬP THÍ NGHIỆM ĐỂ RÈN
LUYỆN CHO HỌC SINH KỸ NĂNG TƯ DUY
THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC PHẦN
CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Ở THỰC VẬT - SINH HỌC 11

Môn: Sinh học
GV: Chu Thị Kim Dung
Tổ chuyên môn: Lý - Hóa – Sinh – CN
Năm học 2018-2019

1


MỤC LỤC
Contents

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

BT

Bài tập



BTTN

Bài tập thí nghiệm

DH

Dạy học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KN

Kỹ năng

KNTN

Kỹ năng thực nghiệm

NL

Năng lực

NLTN


Năng lực thực nghiệm

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thí nghiệm

2


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục và đào tạo có vai trò hết sức to lớn trong xã hội. Giáo dục là cơ sở, là
nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, nâng cao chất lượng giáo dục luôn
được Đảng và Nhà nước cũng như toàn xã hội quan tâm. Nghị quyết 29 của Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8 khóa XI đã chỉ rõ
“Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành ; lý luận gắn
với thực tiễn”[1]. Định hướng trên đặt ra nhiệm vụ quan trọng đó là phải tích cực
nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học nhằm đào tạo ra những con người mới có

trình độ văn hóa cao, năng động, sáng tạo.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, thí nghiệm là phương pháp nghiên cứu
chính. Chương trình Sinh học 11 phần “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực
vật” cung cấp cho HS những kiến thức về các quá trình sinh lý cơ bản ở thực vật. Các
kiến thức này gắn liền với thực tiễn, đòi hỏi cần có sự thực hành và sâu sát với thực
tế, điều này có thể thực hiện bằng BTTN.
Tuy nhiên, trong dạy học Sinh học ở phổ thông hiện nay, phần lớn GV chưa
tích cực sử dụng thí nghiệm trong giờ học. Vì vậy, rèn luyện KN tư duy thực nghiệm
cho HS chưa thường xuyên. GV ít chú trọng khâu thí nghiệm, thực hành. Hầu hết HS
thu nhận được kiến thức lí thuyết còn các kĩ năng về thí nghiệm, thực hành rất yếu.
Một trong những phương pháp giúp HS nắm vững các kiến thức, kỹ năng cơ
bản của môn Sinh học là việc sử dụng BTTN trong dạy học. Thông qua các BTTN,
HS không chỉ lĩnh hội được tri thức, rèn luyện các KN mà còn được bồi dưỡng, phát
3


triển năng lực tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực, sáng tạo, bộc
lộ rõ khả năng sở trường, sở thích về Sinh học.
Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài sáng kiến: “Sử dụng bài tập thí
nghiệm để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tư duy thực nghiệm trong dạy học phần
Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, thiết kế và sử dụng các BTTN trong dạy học phần “Chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở thực vật” - Sinh học 11 để rèn luyện một số kỹ năng tư duy
thực nghiệm cho HS.
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế và sử dụng BTTN phù hợp với nội dung sẽ rèn luyện được các kỹ
năng tư duy thực nghiệm cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần
“Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật” - Sinh học 11
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Với mục đích nghiên cứu như trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài gồm những
vấn đề cơ bản sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết và thực tiễn về BTTN, vai trò và phương pháp sử
dụng BTTN, hệ thống các nhóm kĩ năng nhận thức của HS.
- Nghiên cứu quy trình, nguyên tắc, kỹ thuật thiết kế các BTTN.
- Thiết kế hệ thống các BTTN phần “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực
vật” - Sinh học 11
- Nghiên cứu, đề xuất quy trình sử dụng BTTN để rèn luyện một số KN tư duy
thực nghiệm cho HS trong dạy học phần “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực
vật” - Sinh học 11

4


- Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả rèn luyện một số kỹ năng tư duy
thực nghiệm khi sử dụng các BTTN.
5. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Các BTTN và quy trình sử dụng BTTN trong dạy học phần “Chuyển hóa vật
chất và năng lượng ở thực vật” - Sinh học 11
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học phần “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật” - Sinh học 11.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương thực hiện đổi mới nội dung và phương
pháp dạy học ở phổ thông; các công trình nghiên cứu cải tiến dạy học hướng vào việc
sử dụng TN, BTTN trong dạy học của các tác giả.
- Nghiên cứu các tài liệu TN Sinh học làm cơ sở cho việc thiết kế, phân loại
BTTN Sinh học…
6.2. Phương pháp chuyên gia.

Trao đổi trực tiếp, xin ý kiến của đồng nghiệp về vấn đề nghiên cứu, giúp việc
định hướng triển khai nghiên cứu đề tài.
6.3. Phương pháp điều tra cơ bản
Điều tra về thực trạng của việc dạy học môn Sinh học ở trường THPT.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài.
6.5. Phương pháp thống kê toán học

5


Sử dụng một số công cụ toán học để xử lý các kết quả điều tra và kết quả thực
nghiệm sư phạm.
7. CẤU TRÚC CỦA BẢN SÁNG KIẾN
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bản báo cáo
sáng kiến kinh nghiệm gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng và sử dụng BTTN để rèn luyện một số kỹ năng tư duy
cho HS trong dạy học phần “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật” - Sinh
học 11
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Xây dựng được quy trình thiết kế BTTN Sinh học
- Xây dựng được hệ thống BTTN nhằm rèn luyện một số KN tư duy thực
nghiệm cho HS trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật Sinh học 11.
- Sử dụng các BTTN đã thiết kế để rèn luyện một số kỹ năng tư duy thực
nghiệm cho HS: kỹ năng phân tích thí nghiệm, kỹ năng so sánh kết quả thí nghiệm, kỹ
năng phán đoán kết quả thí nghiệm, kỹ năng thiết kế - đề xuất phương án thí nghiệm.
- Xác định bộ tiêu chí đánh giá mức độ đạt được các kỹ năng tư duy thực
nghiệm của HS thông qua việc sử dụng BTTN trong dạy học phần “Chuyển hóa vật

chất và năng lượng ở thực vật” – Sinh học 11.

6


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu:

Trên thế giới, phương pháp TN đã được nghiên cứu ở nhiều nước. I.A
Konmenxki, một nhà sư phạm lỗi lạc của thế kỉ XVII đã đưa ra biện pháp dạy học bắt
HS phải tìm tòi suy nghĩ để nắm được bản chất của các sự vật hiện tượng, trong đó có
phương pháp thực hành TN. Vận dụng phương pháp thực hành TN vào dạy học đã
được nhiều nhà giáo dục trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Skinner (1904-1990)
trong tác phẩm “Công nghệ dạy học” (1968) đã cho rằng: dạy học là quá trình tự
khám phá, và ông đã đưa ra mô hình dạy học khám phá bằng việc sử dụng TN thực
hành[7].
Ở nước ta, có rất nhiều nhà lý luận dạy học nghiên cứu về phương pháp TN,
nhằm cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của
HS như: Nguyễn Ngọc Quang, Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Văn
Duệ, Trần Bá Hoành, Nguyễn Quang Vinh, Trịnh Nguyên Giao, Lê Văn Lộc, Nguyễn
Cương, Nguyễn Đức Thâm, … Các tác giả đều cho rằng, sử dụng phương pháp thực
hành thí nghiệm trong giảng dạy có thể phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS. Đơn
cử một số công trình nổi bật về thực hành thí nghiệm:
Tác giả Nguyễn Thị Dung (2006) với nghiên cứu “Tích cực hóa hoạt động học
tập trong giờ thực hành củng cố môn Sinh học ở trường phổ thông”. Tác giả cho việc
tích cực hoạt động học tập trong giờ thực hành cần được coi trọng, bằng cách tạo điều
kiện cho HS tự lực tìm con đường chứng minh cho các vấn đề được học [6].


7


Tác giả Nguyễn Tiến Dũng (2007) với đề tài "Tác dụng của BTTN trong dạy
học vật lí ở trường Phổ thông". Tác giả đã nghiên cứu vai trò của TN trong việc phát
huy các kỹ năng tư duy của HS trong dạy học vật lý ở trường phổ thông [7].
Tác giả Đoàn Xuân Hinh (2007) với nghiên cứu “Một số ví dụ về việc sử dụng
thí nghiệm trong dạy học Vật lý” đã đưa ra những nguyên tắc và quy trình của việc sử
dụng TN trong dạy học Vật lý [14].
Như vậy, việc sử dụng thực hành, TN trong dạy học đã được nghiên cứu từ rất
sớm. Các nhà nghiên cứu đều thống nhất việc sử dụng các BTTN trong dạy học Sinh
học là rất cần thiết.
1.1.2. Bài tập thí nghiệm
a. Khái niệm bài tập thí nghiệm
Theo Nguyễn Đức Thâm, BTTN là bài tập đòi hỏi HS khi giải phải làm TN,
qua đó hình thành nên các kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo [17].
Theo tác giả Đặng Thị Dạ Thủy (2013), trong dạy học Sinh học, BTTN là dạng
bài tập luôn đi kèm với TN mà khi giải bài tập HS không những dựa vào kết quả của
TN mà còn vận dụng tổng hợp các kiến thức lý thuyết và thực nghiệm, các kĩ năng
hoạt động trí óc và thực hành kết hợp với vốn hiểu biết về thực tiễn đời sống của HS.
Bằng các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa
giúp các em giải thích được kết quả TN, từ đó lĩnh hội được các khái niệm, phân tích
được cơ chế của các quá trình, quy luật sinh học [22].
b. Các dạng bài tập thí nghiệm
* Căn cứ vào việc thực hiện TN trong quá trình giải bài tập của người học, có
thể chia BTTN trong dạy học Sinh học thành hai dạng:
+ BTTN yêu cầu HS phải thực hiện TN trong quá trình giải bài tập. Dạng bài
tập này được gọi là bài tập thực hành TN.


8


+ BTTN có dữ kiện là các TN được biểu diễn gián tiếp (thông qua quan sát
đoạn phim quay các thao tác, diễn biến của một TN thật hay TN ảo); hoặc bài tập có
dữ kiện được mô tả bằng các hình vẽ mô phỏng hay các hình ảnh chụp từ TN thật.
Như vậy, dạng bài tập này chỉ được giải bằng lí thuyết, HS không cần phải tiến hành
TN.
* Căn cứ vào vào mục đích của quá trình dạy học, BTTN có các dạng:
+ BTTN hình thành kiến thức mới:
Trong khâu nghiên cứu bài học mới, BTTN được dùng như là một bài tập tình
huống, bài tập nhận thức, đặt ra vấn đề mới mà khi giải xong HS sẽ lĩnh hội được kiến
thức mới và hình thành nên kỹ năng mới.
+ Bài tập thí nghiệm củng cố - hoàn thiện kiến thức:
Các BTTN được sử dụng trong khâu hoàn thiện kiến thức thường được tiến
hành sau khâu dạy bài mới, vào cuối tiết học, giờ thực hành, ngoại khóa, ôn tập cuối
chương, cuối học kỳ hoặc ôn tập cuối năm… Các bài tập này có tác dụng lớn trong
việc chính xác hóa các khái niệm , tăng cường tính vững chắc, tính hệ thống các kiến
thức và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo.
+ BTTN kiểm tra đánh giá:
BTTN vừa có tác dụng kiểm tra được kiến thức, vừa kiểm tra được kỹ năng,
vừa sinh động hấp dẫn đối với HS.
* Căn cứ vào mục tiêu rèn luyện KN tư duy cho HS, BTTN có các dạng:
+ Bài tập rèn luyện kỹ năng phân tích TN: Đối với bài tập này yêu cầu HS phải
phân tích được mục đích của các TN, các điều kiện tiến hành TN, kết quả TN, trên cơ
sở đó giải thích được kết quả của các TN đã tiến hành. Từ đó rút ra được kiến thức cơ
bản cần khám phá.

9



+ Bài tập rèn luyện kỹ năng so sánh kết quả TN: Phân tích được các TN tiến
hành, so sánh sự giống nhau và khác nhau về kết quả giữa các TN hoặc giữa TN và
đối chứng, giải thích được vì sao có sự giống nhau và khác nhau đó. Rút ra kết luận
về kiến thức.
+ Bài tập rèn luyện kỹ năng phán đoán kết quả TN: HS phải phân tích các điều
kiện TN, các hiện tượng (nếu có) để đưa ra các phán đoán về kết quả TN. Đưa ra được
lí do vì sao có sự phán đoán đó. Làm TN để kiểm chứng các phán đoán.
+ Bài tập rèn luyện kỹ năng thiết kế TN: HS trình bày được mục đích TN, dụng
cụ và vật liệu tiến hành TN, mô tả được cách tiến hành TN hoặc cách thức bố trí TN,
tiến hành TN và giải thích được kết quả TN. Đối với dạng bài tập này HS có thể đưa
ra nhiều phương án TN khác nhau nhưng nếu đúng đều có thể chấp nhận, đây là một
trong số các bài tập phát huy được tính sáng tạo của HS một cách có hiệu quả.
c. Vai trò của bài tập thí nghiệm
BTTN vừa giúp HS nắm vững các kiến thức vừa rèn luyện cho HS kỹ năng cơ
bản về thực nghiệm của bộ môn. Các bài tập này có thể sử dụng với nhiều mục đích,
vào những thời điểm khác nhau. Thông qua các BTTN, HS được bồi dưỡng, phát triển
năng lực tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực, sáng tạo, bộc lộ rõ
khả năng, sở trường về bộ môn.
Giải BTTN là một hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập, tăng
cường hứng thú, gắn học với hành, lý luận với thực tế, kích thích tính tích cực tự lực,
trí thông minh, tài sáng tạo, tháo vát, …của từng HS.
Thông qua BTTN sẽ tạo ra HS khả năng tổng hợp kiến thức lý thuyết và thực
nghiệm, các kĩ năng hoạt động trí óc và thực hành một cách khéo léo, các vốn hiểu
biết về vật lý, kỹ thuật và thực tế đời sống nhằm phát huy tốt nhất khả năng suy luận,
tư duy lôgic. Với BTTN, HS có thể đề xuất các phương án TN khác nhau gây ra
không khí tranh luận sôi nổi[18].

10



Tóm lại, BTTN vừa là mục đích, vừa là nội dung, vừa là phương pháp dạy học
hiệu nghiệm nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của HS và rèn luyện được các kĩ
năng, kĩ xảo cần thiết. BTTN có tác dụng toàn diện về ba mặt: giáo dục, giáo dưỡng,
giáo dục kĩ thuật tổng hợp, đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học
hiện nay.
1.1.3. Kĩ năng học tập của học sinh
a. Kĩ năng học tập
Kĩ năng học tập là khả năng của con người thực hiện có kết quả các hành động
học tập phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nhất định, nhằm đạt tới mục đích, nhiệm
vụ đề ra.
Đối với HS trung học phổ thông, có hệ thống kĩ năng học tập chung như sau:
1. Các kĩ năng học tập phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến việc thu
thập, xử lí, sử dụng thông tin: kĩ năng làm việc với SGK, kĩ năng quan sát, kĩ năng
tiến hành TN, kĩ năng phân tích - tổng hợp, kĩ năng so sánh, kĩ năng phán đoán - suy
luận, kĩ năng khái quát hóa, kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học...
2. Các kĩ năng học tập phục vụ chức năng tự tổ chức, tự điều chỉnh quá trình
học tập liên quan đến việc quản lí phương tiện học tập, thời gian, sự hỗ trợ từ bên
ngoài và chất lượng: kĩ năng tự kiểm tra, kĩ năng tự đánh giá, kĩ năng tự điều chỉnh...
3. Các kĩ năng phục vụ chức năng tương tác trong học tập hợp tác: kĩ năng hợp
tác, kĩ năng học nhóm...
Trong hệ thống kĩ năng trên, tôi quan tâm đến việc xây dựng và thiết kế các
BTTN để rèn luyện một số kĩ năng tư duy thực nghiệm trong nhóm hệ thống kĩ năng
nhận thức.
b. Một số kĩ năng nhận thức
* Kĩ năng phân tích - tổng hợp

11



Phân tích và tổng hợp là hai mặt của một quá trình thống nhất. Phân tích là cơ
sở của tổng hợp, được tiến hành theo hướng dẫn đến sự tổng hợp. Sự tổng hợp diễn ra
trên cơ sở của sự phân tích. Phân tích và tổng hợp nhiều khi xen kẽ nhau. Phân tích
càng sâu bao nhiêu thì sự tổng hợp càng đầy đủ bấy nhiêu, tri thức, sự vật, hiện tượng
càng phong phú bấy nhiêu.
Phân tích - tổng hợp trong Sinh học thường được dùng để phân tích cấu tạo, cơ
quan..., phân tích TN, phân tích cơ chế, quá trình. Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi
chỉ chú ý kĩ năng phân tích kết quả TN Sinh học. Kĩ năng phân tích kết quả TN là kĩ
năng phân tích các yếu tố cấu thành nên TN để tạo ra kết quả TN, qua đó rút ra được
kết luận phù hợp, giải thích được các kết quả TN.
*. Kĩ năng so sánh
So sánh là sự phân tích những điểm giống và khác nhau giữa các đối tượng,
nhằm phân loại sự vật hiện tượng thành các loại khác nhau. Tùy mục đích mà phương
pháp so sánh có thể nặng về tìm sự giống nhau hay khác nhau. So sánh điểm khác
nhau chủ yếu dùng trong phân tích, so sánh điểm giống nhau chủ yếu dùng trong tổng
hợp .
Trong thực nghiệm về Sinh học người ta thường dùng cách so sánh có đối
chứng, nghĩa là so sánh kết quả của hai đối tượng cùng loại, có đặc điểm hoặc sự tác
động trái ngược nhau.
Qua so sánh giúp HS phân biệt, hệ thống hóa và củng cố các khái niệm.
* Kĩ năng phán đoán - suy luận
Kĩ năng phán đoán là năng lực sử dụng các dữ kiện, các tri thức hay các khái
niệm thuộc lĩnh vực chuyên môn đã có; năng lực vận dụng chúng để phát hiện ra các
thuộc tính bản chất của các sự vật hiện tượng; đưa ra những xét đoán hay nhận định
để giải quyết các nhiệm vụ lí luận hay thực hành xác định.

12


Suy luận cũng là một hình thức của tư duy. Từ một hay nhiều phán đoán đã có,

rút ra được một phán đoán mới theo các quy tắc logic xác định.
Căn cứ vào cách thức lập luận, suy luận được chia thành suy luận diễn dịch và
suy luận quy nạp. Suy luận diễn dịch là suy luận lập từ cái chung đến cái riêng, cái
đơn nhất. Suy luận quy nạp là suy luận trong đó lập từ cái riêng, cái đơn nhất đến cái
chung.
Trong dạy học bằng phương pháp TN, cần phải chú ý rèn luyện tư duy thực
nghiệm bằng phương pháp suy luận quy nạp.
* Kĩ năng thiết kế thí nghiệm
Khi thiết kế TN, HS có thể dựa vào các dụng cụ, thiết bị TN đã cho sẵn, hoặc
có thể tự nghĩ ra dụng cụ, thiết bị để thiết kế một TN nhằm kiểm tra một phán đoán,
một mệnh đề nào đó. Trong dạy học Sinh học, việc rèn luyện cho HS tự mình đề ra
các phương án TN, tự bố trí TN và tự giải thích TN là một vấn đề rất quan trọng. Qua
đó giúp các em phát huy được tính sáng tạo, tính tự lập trong học tập và nghiên cứu
khoa học[17].
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Thực trạng dạy học Sinh học ở trường trung học phổ thông
Để điều tra thực trạng dạy học Sinh học ở trường phổ thông, chúng tôi sử dụng
phiếu trưng cầu ý kiến của GV thuộc các trường trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu
a. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất phục vụ cho công tác
thực hành, thí nghiệm bộ môn Sinh học
Kết quả điều tra về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thực hành thí
nghiệm bộ môn Sinh học ở các trường điều tra được thể hiện ở bảng sau:

13


Bảng 1.1. Kết quả điều tra về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thực
hành thí nghiệm bộ môn Sinh học
Nội dung điều tra
Phòng thực hành, thí

nghiệm của nhà trường
Trang thiết bị, dụng cụ,

Kết quả điều tra (%)


100%

Không

0%

Đầy đủ

0%

Đảm bảo chất lượng để đạt được

hóa chất phục vụ công tác

kết quả thí nghiệm

thực hành, thí nghiệm bộ

Chưa đầy đủ, chưa đảm bảo chất

môn Sinh học

lượng để đạt được kết quả thí
nghiệm


Những khó khăn chủ
yếu về cơ sở vật chất để

7,5%

92,5%

Thiết bị, dụng cụ

45,0%

Hóa chất

37,5%

Mẫu vật

17,5%

đáp ứng công tác thực
hành, thí nghiệm

Kết quả bảng 1.1 cho thấy hầu hết các trường đều có phòng thực hành Sinh học.
Tuy nhiên, các trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất để đảm bảo chất lượng để đạt được kết
quả thí nghiệm vẫn còn thiếu. Cơ sở vật chất ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ tổ
chức thực hành thí nghiệm trong dạy học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông.
b. Nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò của thí nghiệm trong dạy và
học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông
Kết quả xử lý câu hỏi điều tra nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò

của thí nghiệm trong dạy và học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông được chúng tôi
thể hiện ở bảng dưới đây:

14


Bảng 1.2. Kết quả điều tra nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò của thí
nghiệm trong dạy và học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông
Kết quả (%)

Nội dung điều tra

GV

HS

Rất cần thiết

80,8%

62,1%

Vai trò của thực hành thí nghiệm

Cần thiết

19,2%

35,3%


trong dạy và học bộ môn Sinh học

Bình thường

0%

2,6%

Không cần thiết

0%

0%

ở trường phổ thông

Kết quả ở bảng 1.2 cho thấy, đa số giáo viên và học sinh đều đánh giá cao vai
trò của thí nghiệm, thực hành trong dạy học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông (với
100% giáo viên và 97,4% học sinh được hỏi đánh giá vai trò rất cần thiết và cần thiết)
trong đó có 80,8% giáo viên và 62,1% học sinh đánh giá vai trò ở mức rất cần thiết
của việc thực hành, thí nghiệm.
c. Điều tra về việc sử dụng BTTN trong các khâu của quá trình dạy học Sinh
học ở các trường THPT

Bảng 1.3. Kết quả điều tra về việc sử dụng BTTN trong các khâu
15


của quá trình dạy học Sinh học ở các trường THPT
Mức độ sử dụng

Sử dụng bài tập TN trong

Thường

quá trình dạy học

xuyên

Sử dụng BTTN trong khâu
nghiên cứu học bài mới
Sử dụng BTTN trong khâu
củng cố kiến thức
Sử dụng BTTN trong khâu
kiểm tra đánh giá

Không

Không sử

thường

dụng

xuyên

SL

TL%

SL


TL%

SL

TL%

0

0

11

27,50

29

72,50

12

30,00

5

12,50

23

57,50


16

40,00

4

10,00

20

50,00

Qua bảng 1.3, chúng tôi nhận thấy đa số GV không sử dụng BTTN ở các khâu
của quá trình dạy học. Nếu có sử dụng, thì GV chỉ sử dụng trong khâu củng cố - hoàn
thiện kiến thức (30%) và khâu kiểm tra đánh giá (40%). Chỉ có 27,50% GV thỉnh
thoảng sử dụng BTTN trong khâu nghiên cứu bài mới.
d. Thực trạng việc rèn luyện một số kỹ năng tư duy thực nghiệm cho HS
Bảng 1.4. Kết quả điều tra thực trạng rèn luyện một số KN tư duy thực nghiệm
cho HS trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
Rất thường xuyên

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Chưa bao giờ

SL


TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

4

10

12

30

24

60

0

0


Qua bảng 1.4, chúng tôi nhận thấy hầu hết GV đều nhận thức được sự cần thiết
của việc rèn luyện kỹ năng cho HS. Tuy nhiên thực trạng rèn luyện một số kỹ năng tư
duy cho HS của một số GV chưa thật sự đồng bộ và chưa có giải pháp hợp lý đối với
vấn đề này.

16


e. Thái độ của học sinh với môn Sinh học
Chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng về thái độ học tập môn Sinh học của
200 HS ở một số lớp của 4 trường: trường THPT Quỳnh Lưu 1, trường THPT Quỳnh
Lưu 2 trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, trường THPT Hoàng Mai – thị xã Hoàng Mai.
Kết quả được thể hiện qua bảng 1.5.
Bảng 1.5 Kết quả điều tra về thái độ học tập của học sinh
Nội dung

Mức độ

Số lượng

Tỉ lệ %

A. Có.

56

28,00

B. Bình thường


102

51,00

C. Không.

42

21,00

A. Thầy dạy hay.

23

11,50

2. Lí do yêu

B. Dễ học.

25

12,50

thích bộ môn

C. Có tính thực tiễn cao.

102


51,00

D. Có tác dụng tốt với nghề nghiệp sau này.

51

25,50

A. Thầy dạy chán.

85

42,50

3. Lí do

B. Khó học.

65

32,50

không yêu

C. Trừu tượng, xa thực tiễn.

37

18,50


thích.

D. Không có tác dụng tốt với nghề nghiệp

13

6,50

A. Giờ học đầy hứng thú và bổ ích.

35

17,50

B. Giờ học bình thường.

112

56,00

C. Giờ học ít hứng thú.

27

13,50

D. Giờ học nhàm chán.

26


13,00

54

27,00

82

41,0

1. Yêu thích
bộ môn

sau này.
4. Cảm nhận
về giờ học
Sinh học

5. Hoạt động A. Nghe giảng, ghi chép, đóng góp xây dựng
của HS trong

bài.

giờ học Sinh B. Nghe giảng, ghi chép nhưng không đóng
học

góp xây dựng bài.
17



C. Nghe giảng, không ghi chép, thình thoảng

51

25,50

D. Làm việc khác (học bài môn khác)

13

6,50

6. Giờ học

A. Có sử dụng TN, bài tập TN.

110

55,00

Sinh học

B. Có sử dụng tranh vẽ, sơ đồ.

31

15,50

hứng thú nhất


C. Có sử dụng máy tính, máy chiếu.

43

21,50

khi

D. Có sự tranh luận, tìm tòi.

16

8,00

33

16,50

61

30,5

83

41,50

23

11,50


nói chuyện riêng.

A. TN do thầy giáo tiến hành HS quan sát,
tìm hiểu.
7. Phương
pháp TN yêu
thích:

B. TN do đại diện HS của lớp làm, HS quan
sát, tìm hiểu.
C. TN do HS tự làm, tự nghiên cứu.
D. TN ảo hay hình ảnh thật về TN do thầy
giáo nêu ra, HS nghiên cứu và rút ra kết
luận.

Qua bảng thống kê kết quả điều tra HS, chúng tôi nhận thấy rằng phần lớn các
em vẫn chưa có nhiều hứng thú hoặc chưa có thái độ rõ ràng với bộ môn Sinh học
(bình thường: 51,00%; không thích: 21,00%). Nguyên nhân chính của vấn đề này là
do phương pháp dạy học của GV vẫn chưa tạo được hứng thú học tập cho các em
(56,00%).
Giờ học Sinh học chưa thực sự là giờ học hấp dẫn đối với các em . Do đó, đa số
các em còn thụ động, lơ là trong tiết học, ít tham gia phát biểu xây dựng bài, thậm chí
một số các em còn làm việc riêng trong giờ học.
Phần lớn HS yêu thích, có hứng thú với các tiết học Sinh học khi có sử dụng
các phương tiện trực quan như: TN, BTTN, sơ đồ. Đặc biệt, các em đều thích những
tiết học có sử dụng TN (55,00%), nhất là những TN do bản thân tiến hành, tự nghiên

18



cứu (41,00%). Điều này chứng tỏ rằng các em thực sự mong muốn được chủ động
trong việc khám phá kiến thức thông qua việc tiến hành TN để giải các BTTN.
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng dạy học Sinh học
* Về phía giáo viên:
- Đa số GV có tâm lý e ngại vì tiến hành TN mất thời gian chẩn bị, chiếm nhiều
thời lượng tiết học… Mặt khác, cơ sở vật chất và trang thiết bị sử dụng để dạy các tiết
thực hành, tiến hành TN còn thiếu. Đặc biệt, kỹ năng thiết kế và sử dụng BTTN trong
dạy học của GV còn hạn chế.
- Nhiều GV chưa chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng tư duy, kỹ năng học
tập, đặc biệt là tư duy thực nghiệm cho HS.
- Một số GV chưa có cách giảng dạy hấp dẫn, ít tạo điều kiện để cho HS phát
biểu xây dựng bài, tạo cho các em thụ động trong học tập, chưa phát huy được tính
tích cực hoạt động độc lập của HS.
* Về phía học sinh
- Năng lực của HS không đồng đều nên việc tổ chức làm TN, giải BTTN còn
gặp nhiều khó khăn. Nhiều em ít vốn sống thực tế, ít tiếp xúc với thiên nhiên vì vậy
đôi khi ngại với việc làm BTTN liên quan đến đời sống sinh vật.
- Mặt khác, hiện nay chương trình học chính khóa khá nặng, lại thêm tình trạng
các em học phụ đạo thêm ngoài giờ chiếm khá nhiều thời gian nên việc tiến hành các
BTTN dài gặp khá nhiều khó khăn.
* Nguyên nhân khách quan :
Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường chưa thuận lợi (thiếu thiết bị, dụng cụ,
hóa chất, mẫu vật hoặc các thiết bị, hóa chất không đảm bảo chất lượng, hoặc không đủ để
tổ chức cho học sinh cả lớp) để giáo viên tổ chức các thí nghiệm cho học sinh.

19


- Giáo viên thường ngại tổ chức các thí nghiệm vì rất mất thời gian. Lớp học
đông học sinh nên khó tổ chức.

- Việc thiết kế các bài tập thí nghiệm để tổ chức dạy học đòi hỏi phải có sự đầu
tư về thời gian, trí tuệ và sự tâm huyết của giáo viên.
- Môn Sinh chỉ được vận dụng để thi đại học khối B, một số trường Cao đẳng,
Trung cấp nên khó chọn nghề, chọn trường để thi so với các môn khoa học tự nhiên
khác. Vì vậy, các em chỉ xem môn Sinh là môn phụ và không dành thời gian, công
sức nhiều để đầu tư học tập.
- Do phân phối chương trình chưa hợp lý, chặt chẽ, một số tiết học có thể sử
dụng thêm TN thực hành thì dung lượng kiến thức quá nặng.
- Chế độ thi cử còn nặng về lý thuyết, chưa quan tâm đến thực hành. Những
dạng BTTN thông thường chỉ bắt gặp trong các đề thi Olympic.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Từ nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài cho thấy:
- BTTN có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện ba nhiệm vụ dạy học: kiến
thức, kĩ năng và thái độ.
- BTTN có thể sử dụng trong các khâu của quá trình dạy học: khâu nghiên cứu
tài liệu mới, khâu củng cố - hoàn thiện hoặc khâu kiểm tra - đánh giá.
- Qua khảo sát thực trạng dạy và học Sinh học ở một số trường phổ thông cho
thấy: việc sử dụng BTTN trong dạy học Sinh học chưa thực sự được chú trọng.

20


- Nội dung phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật chủ yếu là kiến
thức về các đặc tính, quá trình sinh học cơ bản của cơ thể thực vật. Phương pháp TN
là một trong những phương pháp dạy học quan trọng nhất trong dạy học loại kiến thức
này. Cho nên trong quá trình dạy học Sinh học nếu GV biết tổ chức HS tìm tòi phát
hiện tri thức bằng cách cho HS giải các BTTN thì không những HS hiểu sâu sắc kiến
thức mà còn rèn luyện các kỹ năng tư duy, tính tích cực, sáng tạo trong học tập và
giáo dục lòng say mê yêu thích môn học.

Từ những vấn đề trên, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu thiết kế và sử dụng
các BTTN trong dạy - học Sinh học nói chung và trong phần “Chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở thực vật” nói riêng là một trong những biện pháp góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học Sinh học ở THPT.

CHƯƠNG 2:
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THÍ NGHIỆM ĐỂ RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG TƯ DUY THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC PHẦN CHUYỂN
HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT - SINH HỌC 11

2.1. Xác định các kiến thức, kĩ năng tư duy thực nghiệm có thể xây dựng
thành bài tập thí nghiệm phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật –
Sinh học 11
21


Sau khi tiến hành phân tích nội dung kiến thức và kỹ năng thực nghiệm phần
Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật,tôi đã xác định được các kiến thức, kĩ
năng thực nghiệm của từng bài học có thể xây dựng thành bài tập thí nghiệm như sau:
Bảng 2.1. Các kiến thức, kĩ năng thực nghiệm có thể xây dựng thành bài tập thí
nghiệm trong phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật - Sinh học 11
Kiến thức có thể
Tên bài học

nghiên cứu bằng

Kĩ năng thực nghiệm

thí nghiệm
- Xác định giả thuyết thực nghiệm; phân tích

Rễ là cơ quan hấp phương án thực nghiệm, tiến hành các thao
Bài 1. Sự hấp
thụ nước và
muối khoáng
ở rễ

thụ nước ở thực vật

tác thực nghiệm

(TN về quá trình hút - So sánh, suy luận – phán đoán kết quả thực
bám trao đổi ở rễ)

nghiệm
- Phân tích kết quả thực nghiệm và rút ra kết
luận
- Xác định giả thuyết thực nghiệm

Bài

2.

Quá

trình

vận

chuyển


các

chất trong cây

Dòng mạch gỗ
(TN về áp suất của
rễ: hiện tượng ứ
giọt, TN về vận
chuyển nước ở thân)

- Phân tích phương án thực nghiệm
- Tiến hành các thao tác thực nghiệm
So sánh, suy luận – phán đoán kết quả thực
nghiệm
- Phân tích kết quả thực nghiệm

Bài 3. Thoát - Lá là cơ quan - Xác định giả thuyết thực nghiệm
hơi nước

thoát hơi nước

- Đề xuất, phân tích phương án thực nghiệm

- Có hai con đường - Tiến hành thực nghiệm - So sánh, suy luận –
thoát hơi nước qua phán đoán kết quả thực nghiệm
22



- Các tác nhân ảnh - Phân tích, biểu diễn kết quả thực nghiệm,

hưởng đến quá trình rút ra kết luận khoa học
thoát hơi nước
Bài 4. Vai trò Liều
của
nguyên
khoáng

lượng

phân - Xác định giả thuyết thực nghiệm

các bón ảnh hưởng đến - Biểu diễn kết quả thực nghiệm
tố sinh trưởng và năng - So sánh, suy luận – phán đoán kết quả thực
suất của cây trồng
nghiệm
- Xác định giả thuyết thực nghiệm

Bài 5, 6. Dinh Vai trò của nguyên
dưỡng nitơ ở tố nitơ đến năng
thực vật

suất cây trồng

- Phân tích phương án thực nghiệm
- So sánh, suy luận – phán đoán kết quả thực
nghiệm
- Phân tích, biểu diễn kết quả thực nghiệm và
rút ra kết luận khoa học

Bài 7. Thực - TN về quá trình - Xác định giả thuyết thực nghiệm

hành:

Thí thoát hơi nước của - Kĩ năng chuẩn bị thực nghiệm
nghiệm thoát cây, TN về ảnh
- Tiến hành thực nghiệm phát hiện thoát hơi
hơi nước và hưởng của nhiệt độ,
nước ở lá
thí nghiệm về gió đến tốc độ thoát
- Đề xuất phương án thực nghiệm và tiến
vai trò của hơi nước của lá
phân bón

- Phân bón có vai
trò quan trọng đối
với sự sinh trưởng,

hành thực nghiệm để chứng minh vai trò của
nguyên tố khoáng N, P, K đối với sinh
trưởng, phát triển của cây trồng

phát triển của thực - Kĩ năng theo dõi thực nghiệm và thu thập
kết quả thực nghiệm
vật

23


- Phân tích, biểu diễn kết quả thực nghiệm và
rút ra kết luận khoa học
- Quang hợp là quá - Xác định giả thuyết thực nghiệm

trình trong đó năng - Đề xuất, phân tích các phương án thực
Bài

8,

9. lượng ánh sáng mặt nghiệm để chứng minh quang hợp tạo ra tinh

Quang hợp ở trời được lá hấp thụ bột và thải ra khí ôxi, tiến hành thực nghiệm
thực vật

để

tạo

ra phân biệt thực vật C3,C4 và CAM.

cacbohidrat và khí - Kĩ năng thu thập, phân tích, biểu diễn kết
oxi từ CO2 và nước quả thực nghiệm
Bài 10. Ảnh Các nhân tố (cường - Xác định giả thuyết thực nghiệm
hưởng của các độ ánh sáng, nồng - Đề xuất, phân tích các phương án thực
nhân tố ngoại độ CO2, nhiệt độ) nghiệm
cảnh

đến ảnh

quang hợp

hưởng

đến - Phân tích, biểu diễn kết quả thực nghiệm,


quang hợp

rút ra kết luận khoa học
- Xác định giả thuyết thực nghiệm
- Đề xuất, phân tích phương án thực nghiệm

- Hô hấp ở thực vật - Kĩ năng chuẩn bị thực nghiệm và tiến hành
Bài

12.



hấp ở thực vật

tiêu thụ khí ôxi, thực nghiệm để kiểm chứng quá trình hô hấp
đồng

thời

giải của hạt nảy mầm tỏa nhiệt

phóng khí CO2 và - So sánh, suy luận – phán đoán kết quả thực
năng lượng
nghiệm
- Phân tích kết quả thực nghiệm và rút ra kết
luận khoa học

Bài 13. Thực - Lá cây chứa các - Phân tích các bước tiến hành thực nghiệm

hành:

Phát sắc tố quang hợp

để phát hiện diệp lục và carôtenôit trong lá

24


cây
- Kĩ năng chuẩn bị thực nghiệm
hiện diệp lục

- Tiến hành thực nghiệm để phát hiện diệp

và carôtenôit

lục và carôtenôit trong lá cây
- Kĩ năng thu thập kết quả thực nghiệm, phân
tích kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận
- Kĩ năng chuẩn bị thực nghiệm

Bài 14. Thực
hành:

Phát

hiện hô hấp ở

- Đề xuất phương án thực nghiệm để chứng

Hô hấp ở thực vật minh hô hấp ở thực vật thải ra khí CO2
thải ra khí CO2

thực vật

- Tiến hành thực nghiệm để chứng minh hô
hấp ở thực vật thải ra khí CO2
- Kĩ năng thu thập kết quả thực nghiệm và
phân tích kết quả thực nghiệm

2.2. Xây dựng hệ thống bài tập thí nghiệm phần “Chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở thực vật” – Sinh học 11
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng
a.

BTTN thiết kế dưới dạng hoạt động học tập cho chính người học
Hoạt động học tập là hoạt động để người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện KN và hình thành năng lực. Do đó, BTTN cần phải được thiết kế dưới dạng các
hoạt động học tập yêu cầu người học phải trực tiếp thực hiện, qua đó lĩnh hội kiến
thức, rèn luyện KN, phát triển năng lực.
b. BTTN phải tích hợp được kiến thức, KN, thái độ của quá trình thực nghiệm
Nếu BTTN giải quyết tốt nhiệm vụ kiến thức và kỹ năng thì thái độ TN của
người học cũng thay đổi theo hướng tích cực.

25


×