Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực trạng cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam trong 3 năm trở lại đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.87 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
----------

BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Thực trạng cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam
trong 3 năm trở lại đây

Học phần
: Tài chính quốc tê
Nhóm
: 05
GV hướng dẫn : Lê Đức Tố

Mục lục


Lời nói đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về cán cân thanh toán
1. Khái niệm
2. Phân loại cán cân thanh toán quốc tê
3. Vai trò của cán cân thanh toán quốc tê
4. Các khoản mục trong cán cân thanh toán quốc tê
5. Cân bằng cán cân thanh toán khi thâm hụt hoặc thặng dư
Chương 2: Thực trạng cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam trong 3 năm
gần đây (2014-2016)
1. Thực trạng cán cân vãng lai
2. Thực trạng cán cân vốn
3. Những tồn tại trong cán cân thanh toán quốc tê Việt Nam
Chương 3: Biện pháp thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam
1. Tác động trực tiêp bằng các biện pháp nhằm hạn chê thâm hụt thương


mại và bảo đảm nguồn vốn tài trợ cho cán cân thanh toán
2. Tác động gián tiêp bằng các công cụ nền kinh tê
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

LỜI NÓI ĐẦU

Trang
1
2


Hội nhập kinh tê quốc tê đã và đang là xu thê của thời đại và diễn ra ngày càng sâu
rộng về nội dung, quy mô trên nhiều lĩnh vực. Trong xu thê đó, quá trình hội nhập kinh tê
quốc tê của Việt Nam đã diễn ra từ lâu, kể từ khi Việt Nam khởi xướng công cuộc đổi
mới toàn diện đất nước vào năm 1986. Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN năm 1995;
tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) năm 1996; ký Hiệp định thương mại
song phương Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2000 và ký kêt các hiệp định thúc đẩy quan hệ
thương mại, đầu tư song và đa phương khác. Đặc biệt từ năm 2007, Việt Nam chính thức
trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thê giới (WTO), là mốc son quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đánh dấu cho việc hội
nhập ngày càng sâu rộng với thị trường quốc tê nói chung và trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng nói riêng. Để nắm bắt được những cơ hội cũng như chủ động đối phó với các
thách thức trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã và đang tiên hành cải thiện cán cân
thanh toán quốc tê. Vì vậy mà nhóm 5 đã lựa chọn đề tài “Thực trạng cán cân thanh
toán quốc tế Việt Nam trong 3 năm trở lại đây.”
Bài tiểu luận gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cán cân thanh toán quốc tê
Chương 2: Thực trạng cán cân thanh toán quốc tê Việt Nam
Chương 3: Các biện pháp thăng bằng cán cân thanh toán quốc tê Việt Nam


Chương 1: Cơ sở lý luận về cán cân thanh toán quốc tế


1. Khái niệm, ý nghĩa
1.1. Khái niệm
CÁN CÂN THANH TOÁN (BOP):Theo định nghĩa của Quỹ tiền tệ quốc
tê( International Monetary Fund-IMF): “Cán cân thanh toán quốc tê là báo cáo thống kê
tóm tắt một cách có hệ thống trong một khoảng thời gian nhất định( thường là 1 năm) về
các nghiệp vụ kinh tê của một nền kinh tê với phần còn lại của thê giới”.
Nói cách khác cán cân thanh toán là một bảng kêt toán tổng hợp tất cả các luồng
hàng hóa , dịch vụ đầu tư giữa một nước với các nước khác trên thê giới trong một thời kì
nhất định (thường là 1 năm).
Để nhất quán các nội dung phản ánh vào BOP của các quốc gia , IMF đã quy định
ghi chép vào BOP của mỗi quốc gia các giao dịch ngoại tệ giữa người cư trú và người
không cư trú của mỗi quốc gia đó mà thôi.
Ở Việt Nam cán cân thanh toán quốc tê do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây
dựng theo thời gian quý và năm, dự báo và thực tê tính theo đơn Vị tiền tệ là Đô-la Mỹ
dựa vào nguồn thông tin thu nhập được trên cơ sở mẫu biểu báo cáo định kì, hoặc trên cơ
sở điều tra chọn mẫu từ các Bộ, Ngành liên quan.
1.2. Ý nghĩa:
 Thứ nhất: Thực chất của cán cân thanh toán quốc tê là một tài liệu thống kê, có
mục đích cung cấp sự kê khai đầy đủ dưới hình thức phù hợp với yêu cầu phân
tích những quan hệ kinh tê tài chính của một nước với nước ngoài trong một thời
gian xác định. Do đó, CCTTQT là một trong những công cụ quan trọng trong quản
lý kinh tê vĩ mô. Thông qua, cán cân thanh toán trong một thời kỳ, Chính phủ của
mỗi quốc gia có thể đối chiêu giữa những khoản tiền thực tê thu được từ nước
ngoài với những khoản tiền mà thực tê nước đó chi ra cho nước ngoài trong một
thời kỳ nhất định. Từ đó, đưa ra các quyêt sách về điều hành kinh tê vĩ mô như
chính sách tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu.

 Thứ hai: CCTT là công cụ đánh giá tiềm năng kinh tê của một quốc gia, giúp các
nhà hoạch định kinh tê có định hướng đúng đắn. Cán cân thanh toán bộc lộ rõ ràng
khả năng bền vững, điểm mạnh và khả năng về kinh tê bằng việc đo lường chính
xác kêt quả xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của đất nước đó.
 Thứ ba: thâm hụt hay thặng dư BOP có thể làm tăng khoản nợ nước ngoài howjc
gia tăng mưc dự trữ ngoại tệ tức là thể hiện mức độ bất ổn hoặc an toàn của nền
kinh tê.


 Thứ 4: Thâm hụt hay thặng dư BOP phản ánh hành vi tiêt kiệm, đầu tư và tiêu
dùng của nền kinh tê.
 Như vậy mức độ chính xác và khách quan của về số liệu trên các hạng mục của
BOP có tác dụng giúp cho các nhà lãnh đạo Nhà nước hoạch định đúng hướng các
mục tiêu phát triển kinh tê và có khả năng điều chỉnh theo xu hướng phát triển
kinh tê từng thời kì.
2. Phân loại cán cân thanh toán quốc tế
2.1. Cán cân thời điểm và cán cân thời ky
Cán cân thanh toán trong một thời ky là bản đối chiêu giữa những khoản tiền thực
tê thu được từ nước ngoài với những khoản tiền mà thực tê nước đó chi ra cho nước
ngoài trong một thời kỳ nhất định. Vậy loại cán cân này chỉ phản ánh số liệu thực thu và
thực chi của một nước đối với nước ngoài trong thời kỳ đã qua.
Cán cân thanh toán tại một thời điểm nhất định là bản đối chiêu giữa các khoản
tiền đã và sẽ thu về và chi ra ở một thời điểm cụ thể nào đó. Vậy trong loại cán cân thanh
toán này chứa đựng cả những số liệu phản ánh các khoản tiền nợ nước ngoài và nước
ngoài nợ nước đó mà thời hạn thanh toán rơi đúng vào ngày của cán cân.
2.2. Cán cân song phương và cán cân đa phương
Cán cân song phương được lập cho những giao dịch kinh tê phát sinh giữa hai
quốc gia.
Cán cân đa phương được lập cho một nước với phần còn lại của thê giới, cho biêt
cơ cấu tỷ lệ mối quan hệ giữa một quốc gia với quốc gia khác từ đó hoạch định chính

sách để điều chỉnh cơ cấu hợp lý.
3. Vai trò của cán cân thanh toán quốc tế
 Phản ánh tổng hợp tình hình hoạt động kinh tê đối ngoại, và ở một mức độ nhất
định phản ánh tình hình kinh tê – xã hội của một quốc gia thông qua cán cân
thương mại, cán cân vốn, dự trữ ngoại tệ; cho biêt quốc gia là con nợ hay chủ nợ
với phần còn lại của thê giới.
 Phản ánh mức độ mở cửa hội nhập của nền kinh tê quốc gia vào nền kinh tê thê
giới và địa vị tài chính của quốc gia trên trường quốc tê.
 Phản ánh cung cầu ngoại tệ của một quốc gia, có ảnh hưởng to lớn đên tỷ giá hối
đoái, chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ quốc gia.
4. Các khoản mục trong cán cân thanh toán quốc tế


4.1. Cán cân vãng lai hay tài khoản vãng lai
Ghi chép giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu và những khoản thu chi khác có
liên quan với nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của quốc gia. Được chia ra thành:
4.1.1. Cán cân thương mại hàng hóa
Phán ánh toàn bộ các khoản thu chi ngoại tệ gắn với xuất nhập khẩu hàng hóa của
quốc gia đó. Xuất khẩu phát sinh cung về ngoại tệ thì ghi dương (+), nhập khẩu phát sinh
cầu về ngoại tệ thì ghi âm (-). Thông thường thì khoản mục này đóng vai trò quan trọng
nhất trong cán cân thanh toán quốc tê.
Những nhân tố ảnh hưởng đên tình trạng cán cân thương mại là những nhân tố ảnh
hưởng đên quy mô hàng hóa xuất nhập khẩu như: tỷ giá, chính sách thương mại quốc tê,
tâm lý ưa chuộng tiêu dùng hàng ngoại, thu nhập của người dân, lạm phát,…
4.1.2. Cán cân thương mại dịch vu
Khoản mục này phản ánh toàn bộ thu chi đối ngoại của một quốc gia về các dịch
vụ đã cung ứng và được cung ứng như các dịch vụ vận tải, bảo hiểm, ngân hàng,…
4.1.3. Cán cân thu nhập
Phản ánh thu nhập ròng của người lao động hoặc thu nhập ròng từ đầu tư. Thu
nhập của người lao động bao gồm: các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu

nhập bằng tiền, hiện vật do người cư trú trả cho người không cư trú và ngược lại. Thu
nhập về đầu tư gồm: thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiêp, lãi đầu tư vào giấy tờ có giá, các
khoản lãi từ cho vay giữa người không cư trú trả cho người không cư trú và ngược lại.
Những nhân tố ảnh hưởng đên thu nhập của người lao động như: năng suất lao
động, trình độ lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chê độ đãi ngộ đối
với người lao động,… Những nhân tố ảnh hưởng đên thu nhập về đầu tư như: cổ tức, lãi
suất,…
4.1.4. Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
Phản ánh các khoản quà tặng, quà biêu, các khoản viện trợ không hoàn lại mục
đích cho tiêu dùng giữa người cư trú và người không cư trú.
Quy mô và tình trạng chuyển giao vãng lai một chiều phụ thuộc vào mối quan hệ
ngoại giao giữa các quốc gia và tình trạng kinh tê – xã hội giữa các quốc gia.
4.2. Cán cân vốn


Được tổng hợp toàn bộ các chi tiêu về giao dịch kinh tê giữa “người cư trú” và
“người không cư trú” về chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển vốn từ Việt
Nam ra nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiêp, đầu tư vào giấy tờ có giá, vay và trả
nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, chuyển giao vốn một chiều, các hình
thức đầu tư khác và các giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam làm tăng hoặc
giảm tài sản có hoặc tài sản nợ.
4.2.1. Cán cân di chuyển vốn dài hạn
Phản ánh các luồng vốn đi ra, đi vào của một quốc gia trong một thời gian dài.
Gồm:
 Đầu tư trực tiêp nước ngoài
 Đầu tư gián tiêp nước ngoài dài hạn (mua cổ phiêu, trái phiêu)
 Đầu tư dài hạn khác: cho vay thương mại dài hạn,…
Quy mô và tình trạng cán cân vốn dài hạn phụ thuộc vào những nhân tố như tỷ suất
lợi nhuận kỳ vọng dài hạn, môi trường đầu tư,…
4.2.2. Cán cân di chuyển vốn ngắn hạn

Phản ánh các luồng vốn ngắn hạn. Gồm nhiều hạng mục phong phú, nhưng chủ
yêu là:





Tín dụng thương mại ngắn hạn
Hoạt động tiền gửi.
Mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn
Các khoản tín dụng ngân hàng ngắn hạn

Quy mô cán cân di chuyển vốn ngắn hạn ngoài chịu tác động của những nhân tố
còn chịu tác động của yêu tố lãi suất.
4.2.3. Cán cân di chuyển vốn một chiều
Phản ánh các khoản viện trợ không hoàn lại nhằm mục đích đầu tư, phản ánh các
khoản nợ được xóa.
Quy mô và tình trạng cán cân chuyển giao vốn một chiều phụ thuộc chủ yêu vào
các mối quan hệ ngoại giao, kinh tê – chính trị giữa các nước có chung lợi ích và tình hữu
nghị đặc biệt.
4.3. Nhầm lẫn và sai sót


Sở dĩ có khoản mục nhầm lẫn và sai sót trong BOP do:
 Các giao dịch phát sinh giữa người cư trú và người không cư trú rất nhiều. Do vậy
trong quá trình thống kê rất khó không có sai sót.
 Sự không trùng khớp giữa thời điểm diễn ra giao dịch và thời điểm thanh toán.
4.4. Cán cân bù đắp chính thức
Gồm dự trữ ngoại hối quốc gia, các khoản vay giữa các ngân hàng Trung ương của
các quốc gia, nhằm làm cho BOP của các quốc gia về trạng thái cân bằng.

5. Cân bằng cán cân thanh toán khi thâm hụt hoặc thặng dư
5.1. Khi thâm hụt
Cán cân thanh toán quốc tê có thâm hụt, tỷ giá tang cao, đồng nội tệ mất giá. Để
ổn định cán cân thanh toán quốc tê đòi hỏi phải thực hiện các biện pháp cơ bản sau:
 Tăng xuất khẩu
 Giảm nhập khẩu
 Thu hút đầu tư nước ngoài: Ngân hàng Trung ương của các nước thường áp dụng
những chính sách tiền tệ, tín dụng cần thiêt thích hợp để thu hút được nhiều tư bản
ngắn hạn, làm tăng thêm phần thu nhập ngoại tệ của cán cân thanh toán, thu hẹp
khoảng cách về sự thiêu hụt giữa thu và chi trong cán cân thanh toán đó.
 Giảm dự trữ ngoại hối
 Vay nợ nước ngoài
 Phá giá đồng nội tệ: là sự công bố của Nhà nước về sự giảm giá đồng tiền của
nước mình so với vàng hay so với một hoặc nhiều đồng tiền nước khác. Phá giá
tiền tệ để tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu và hạn chê nhập khẩu từ đó cải thiện
điều kiện cán cân thanh toán. Nhưng chúng ta cũng cần nhận thấy rằng, phá giá
tiền tệ chỉ là một trong những yêu tố có tính chất tiền đề cho việc đẩy mạnh xuất
khẩu mà thôi còn kêt quả hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc vào nhiều yêu tố
khác như năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh,… trên thị trường quốc tê.
Như vậy, khi cán cân thanh toán thâm hut thì các biện pháp đưa ra đều có tác
động tiêu cực cho nền kinh tê.
5.2. Khi thặng dư
Trong trường hợp cán cân thanh toán quốc tê thặng dư, những biện pháp thường
được đưa ra để cải thiện cán cân thanh toán quốc tê:









Hạn chê xuất khẩu nguyên liệu thô
Tăng nhập khẩu hàng hóa, tư liệu sản xuất
Tăng cường đầu tư ra nước ngoài, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Tăng dự trữ ngoại hối
Kiểm soát chặt chẽ các dòng vốn ngắn hạn

Như vậy, khi cán cân thanh toán quốc tê thặng dư thì các biện pháp đưa ra có ảnh
hưởng tích cực đên nền kinh tê.

Chương 2: Thực trạng cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam trong 3
năm gần đây (2014-2016)
1. Thực trạng cán cân vãng lai
1.1. Cán cân thương mại


Trong năm 2014, do tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vẫn tiêp tục duy trì ở mức cao
hơn tốc độ tăng trưởng nhập khẩu, do vậy Việt Nam xuất siêu khoảng 2 tỷ USD,
tương đương khoảng 1,3% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đây là mức xuất siêu cao nhất
từ trước tới 2014, đồng thời cán cân thương mại của Việt Nam cũng duy trì trạng thái
thặng dư trong 3 năm liên tiêp kể từ năm 2012 tới năm 2014. Xuất siêu chủ yêu trong
khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cả năm 2014, khu vực doanh nghiệp
FDI xuất siêu 17 tỷ USD (tính cả dầu thô); trong khi đó khu vực kinh tê trong nước
nhập siêu khoảng hơn 15 tỷ USD. Nêu loại bỏ phần nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng
được tính vào khu vực trong nước chiêm khoảng 8,2% tổng kim ngạch nhập khẩu
(khoảng 12,1 tỷ USD) và xuất khẩu dầu thô (khoảng 7,6 tỷ USD) thì khu vực doanh
nghiệp FDI xuất siêu khoảng 9,4 tỷ USD và khu vực trong nước nhập siêu khoảng 2,9
tỷ USD. Điều này cho thấy các doanh nghiệp có vốn FDI vào Việt Nam tập trung chủ
yêu ở thị trường xuất khẩu trong khi đó khu vực sản xuất trong nước tập trung nhiều

hơn vào phục vụ nhu cầu trong nước và có mức độ nhập siêu không quá lớn (sau khi
loại bỏ phần nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng).
Theo tổng cục hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam
năm 2015 ước đạt hơn 328 tỷ USD, tăng 10,1% so với năm 2014; trong đó tổng trị
giá xuất khẩu ước đạt 162,44 tỷ USD, tăng 8,1% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt
165,61 tỷ USD, tăng 12%. Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng
12/2015 ước tính thâm hụt 300 triệu USD, nâng mức thâm hụt thương mại cả năm
2015 lên 3,17 tỷ USD, tương đương 2% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Theo tổng cục Thống kê, năm 2016, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 175,9 tỷ USD,
tăng 8,6% so với năm trước - cao hơn so với mức tăng 7,9% của năm 2015. Trong đó,
khu vực kinh tê trong nước đạt kim ngạch xuất khẩu 50 tỷ USD, tăng 4,8%, còn khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt 125,9 tỷ USD, tăng 10,2%. Đáng chú ý là nêu không
kể dầu thô thì kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 123,5 tỷ USD, tăng tới 11,8%. Ngoài
yêu tố dầu thô, tốc độ tăng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2016 thấp hơn mục tiêu
kê hoạch tăng 10% còn do yêu tố giá hàng hóa xuất khẩu bình quân giảm 1,8% so với
năm 2015, trong đó nhóm hàng nhiên liệu giảm tới 20,1% và nhóm hàng nông sản thực
phẩm giảm 3,8%. Chính vì vậy, nêu loại trừ yêu tố giá thì kim ngạch hàng hóa xuất khẩu
năm qua đạt 179,2 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm 2015.
Cán cân thương mại thặng dư không chỉ do nỗ lực xuất khẩu mà còn nhờ kiềm chê
nhập khẩu khi kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2016 chỉ tăng vỏn vẹn 4,6% so với
năm 2015, đạt 173,3 tỷ USD, trong đó khu vực kinh tê trong nước đạt 71,1 tỷ USD, tăng
4% và khu vực FDI đạt 102,2 tỷ USD, tăng 5,1%. Chỉ số giá nhập khẩu năm 2016 còn
giảm mạnh hơn tới 5,35% so với năm 2015, trong đó chỉ số giá nhập khẩu của nhóm


nông sản, thực phẩm giảm 4,36%; nhóm nhiên liệu giảm 19,4%; nhóm hàng hóa chê
biên, chê tạo khác giảm 4,19%. Chỉ số giá nhập khẩu một số mặt hàng giảm mạnh so với
năm trước như xăng dầu các loại giảm 20,43%; sắt, thép giảm 18,11%; hóa chất giảm
9,39%; khí đốt hóa lỏng giảm 8,71%. Còn nêu loại trừ yêu tố giá, kim ngạch hàng hóa
nhập khẩu là 183 tỷ USD, vẫn tăng 10,5% so với năm 2015.


Nguồn: Tổng Cuc Hải Quan
1.2. Cán cân dịch vụ
Xuất khẩu dịch vụ năm 2015 ước tính đạt 11,2 tỷ USD, tăng 2,1% so với năm
2014, trong đó xuất khẩu dịch vụ du lịch đạt 7,3 tỷ USD, giảm 0,4%. Nhập khẩu dịch vụ
năm 2015 ước tính đạt 15,5 tỷ USD, tăng 6,9% so với năm trước, trong đó nhập khẩu
dịch vụ vận tải và bảo hiểm hàng nhập khẩu đạt 9 tỷ USD.
Nhập siêu dịch vụ năm 2015 ước tính 4,3 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2015. Cân
đối thương mại hàng hóa và dịch vụ năm 2015 ước tính xuất siêu 1,5 tỷ USD, trong đó
hàng hóa xuất siêu 5,8 tỷ USD, dịch vụ nhập siêu 4,3 tỷ USD.
Theo tổng cục thống kê, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ năm 2016 ước tính đạt 12,3
tỷ USD, tăng 8,9% so với năm 2015, trong đó dịch vụ du lịch đạt 8,3 tỷ USD, chiêm
67,3% và tăng 12,2%; dịch vụ vận tải 2,4 tỷ USD, chiêm 20% và tăng 0,7%. Kim ngạch
nhập khẩu dịch vụ năm 2016 ước tính đạt 17,7 tỷ USD, tăng 7% so với năm trước, trong
đó dịch vụ vận tải đạt 8,9 tỷ USD, chiêm 50,6% và tăng 3,8%; dịch vụ du lịch 4,5 tỷ


USD, chiêm 25,4% và tăng 27,9%. Nhập siêu dịch vụ năm 2016 là 5,4 tỷ USD, bằng
44,1% kim ngạch xuất khẩu dịch vụ.
1.3. Cán cân thu nhập
Theo GSO, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2015 của Việt Nam ước tính
tăng 6,68% so với năm 2014. Mức tăng trưởng này cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra và cao
hơn mức tăng của các năm từ 2011-2014, cho thấy nền kinh tê phục hồi rõ nét.
Năm 2016 theo giá hiện hành, quy mô GDP cả nước đạt 4,5 triệu tỷ đồng; GDP
bình quân đầu người ước đạt 48,6 triệu đồng, tương đương 2.215 USD, tăng 106 USD so
với năm 2015.
1.4. Chuyển giao vãng lai ròng
Khoản mục này bao gồm các khoản chuyển tiền đơn không hoàn trả, được thể hiện
dưới dạng ròng. Với Việt Nam các khoản chuyển tiền về nước của khu vực tư nhân ( kiều
hối) chiêm tỷ trọng chính trong khoản mục này, ngoài ra còn có viện trợ chính thức

không hoàn lại của chính phủ và các tổ chức.
Các chuyển giao vãng lai tiêp tục thặng dư gần 8 tỉ đô la Mỹ, dù tăng trưởng so
với năm 2015 nhưng đã giảm đáng kể so với năm 2014 và 2013. Lượng kiều hối giảm do
chính sách tăng lãi suất đồng đô la Mỹ của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) và sau khi ông
Donald Trump đắc cử tổng thống đã ảnh hưởng đáng kể lên nguồn thu nhập chuyển giao
vãng lai trong năm 2016.
2. Thực trạng cán cân vốn

Bảng: Cán cân vốn của Việt Nam giai đoạn 2014 – 2016.
Đơn vị: Triệu USD
Các hạng mục

2014

2015

2016

II. Cán cân vốn

5580

124

10015

1. Đầu tư trực tiêp (ròng)

8050


9652

11212


2. Đầu tư gián tiêp (ròng)

93

-65

228

3. Vay trung dài hạn

5378

4647

3047

4. Vay ngắn hạn

1042

790

-565

5. Tiền và tiền gửi


-9071

-14847

-3986

88

-53

79

6. Tài sản khác
2.1. Cán cân vốn di chuyển dài hạn.
2.1.1. Đầu tư trực tiêp nước ngoài (FDI).

Sau 8 năm gia nhập WTO tình hình thu hút ĐTNN tại Việt Nam đã có nhiều
chuyển biên. Việt Nam đã tiên hành điều chỉnh các chính sách kinh tê theo hướng minh
bạch và thông thoáng hơn cho các doanh nghiệp, mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ,
cũng như các biện pháp cải cách đồng bộ trong nước nhằm tận dụng tốt các cơ hội và
vượt qua thách thức trong quá trình hội nhập. Điều này đã khuyên khích các nhà đầu tư
nước ngoài tăng cường đầu tư vào Việt Nam cũng như mạnh dạn hơn trong việc tăng vốn,
mở rộng quy mô các dự án đầu tư. Tiên trình hội nhập và sự tham gia chính thức của Việt
Nam vào WTO đã mang lại những cơ hội nhưng có không ít những thách thức đối với
tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiêp nước ngoài tại Việt Nam.

Vốn FDI vào Việt Nam trong 3 năm 2014 - 2015
Đơn vị: tỷ USD
18

16
14
12
10
8
6
4
2
0

12.5

2014

14.5

2015

15.8

2016

Năm 2014, mặc dù bối cảnh chung của nền kinh tê thê giới còn khó khăn, nhưng
khu vực kinh tê có vốn FDI tại Việt Nam vẫn tiêp tục đạt được kêt quả khả quan. Vốn
FDI được giải ngân tính đên 31/12/2014 đạt 12,5 tỷ USD, tăng 8,7% so với năm 2013 và
tăng 2,9% so với kê hoạch năm 2014. Trong bối cảnh nền kinh tê đất nước còn phải đối
mặt với nhiều khó khăn (cải cách thể chê kinh tê còn chậm; thủ tục hành chính còn làm
mất nhiều thời gian; hệ thống ngân hàng trong 2014 còn gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng
lớn đên tiêp cận vốn của DN, làm giảm khả năng hợp tác, cạnh tranh của các DN trong



nước; cơ sở hạ tầng nhìn chung còn yêu kém chưa đáp ứng kịp nhu cầu sản xuất, kinh
doanh của các DN…), con số trên cho thấy, vốn FDI thực hiện trong 2014 là một điểm
sáng. Như vậy, đóng góp về vốn của FDI 2014 tới kinh tê Việt Nam là không nhỏ và FDI
chiêm khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; 45% giá trị sản xuất; 65% giá trị xuất
khẩu; 20% GDP (tăng từ 2% trong năm 1992); 20% thu ngân sách.
Vốn thực hiện của khu vực FDI tại Việt Nam trong năm 2015 ước đạt 14,5 tỷ
USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2014 và tăng 11,5% so với kê hoạch năm 2015. Năm
2015, mặc dù nền kinh tê phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng vốn giải ngân của khu
vực FDI vẫn tăng và vượt kê hoạch đặt ra. Giải ngân dự án FDI đạt được những kêt quả
trên là do công tác hỗ trợ, thúc đẩy giải ngân các dự án đã được chú trọng hơn. Đồng thời
công tác đối thoại chính sách với các nhà đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam nhằm tháo
gỡ các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư được đẩy mạnh, phần nào giúp các nhà đầu
tư triển khai hoạt động có hiệu quả hơn.
Vốn thực hiện của khu vực FDI tại Việt Nam trong năm 2016 ước đạt 15,8 tỷ USD
cao nhất từ trước đên nay, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2015. Trong bối cảnh kinh tê Việt
Nam đã trải qua nhiều biên động. Tốc độ tăng trưởng GDP không đạt chỉ tiêu đề ra;
ngành nông – lâm – thuỷ sản gặp khó vì thiên tai, hại hán; ngành khai khoáng giảm sâu
tác động mạnh đên mức tăng trưởng chung... thì vốn FDI thực hiện trong 2014 là một
điểm sáng. Đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam được đánh giá là khu vực không
những có đóng góp lớn về vốn, tăng trưởng GDP, xuất khẩu mà còn đang tạo ra hàng
triệu việc làm cho người lao động. Vốn FDI tăng là do có các chính sách ưu đãi cho các
doanh nghiệp dựa trên 3 trụ cột: ưu đãi thuê thu nhập doanh nghiệp, thuê nhập khẩu, chi
phí thuê đất...
Việc vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh qua các năm dẫn đên vốn
FDI ròng cũng liên tục tăng qua các năm. Cụ thể năm 2014, vốn FDI ròng đạt 8,05 tỉ
USD, sang đên năm 2015 đạt 9,652 tỷ USD, tăng gần 20% so với năm 2014, năm 2016
FDI ròng đạt 11,212 tỷ USD, tăng 16,2% so với năm 2015.
2.1.2. Đầu tư gián tiêp nước ngoài (FPI).
Đối với dòng vốn đầu tư gián tiêp (FPI) đổ vào Việt Nam, nhìn chung vẫn còn hạn

chê. Sau giai đoạn phục hồi năm 2012-2013, dòng vốn FPI tiêp tục rút khỏi Việt Nam
trong năm 2014-2015 dưới tác động của cuộc khủng hoảng giá dầu và sự biên động mạnh
trên thị trường chứng khoán Trung Quốc.
Việc phần lớn các thị trường chứng khoán (TTCK) đều giảm điểm, trong đó 2 sở
giao dịch chứng khoán Thượng Hải và Thẩm Quyên của Trung Quốc có mức giảm lên tới
hơn 40% đã khiên nhà đầu tư nước ngoài liên tục rút vốn khỏi các thị trường mới nổi.
Việt Nam cũng nằm trong xu thê đó. Nêu như năm 2013, nguồn vốn FPI ròng vào Việt


Nam đạt gần 1,4 tỷ USD thì đên năm 2014 chỉ còn chưa đên 100 triệu USD, thậm chí rút
ròng hơn 60 triệu USD trong cả năm 2015.

Bước sang năm 2016, dù dòng vốn FPI đã quay trở lại song vẫn ở mức thấp. Tính
đên hêt 6 tháng năm 2016, dòng vốn FPI đạt 309 triệu USD nhờ vào sự phục hồi niềm tin
của nhà đầu tư và triển vọng tăng trưởng tốt của thị trường chứng khoán.
Mặc dù, lượng vốn FPI chỉ chiêm tỷ trọng nhỏ trong các dòng vốn vào Việt Nam,
nhưng dòng vốn này cũng tiềm ẩn những rủi ro cần phải được lường trước, bao gồm:
 Khả năng gây áp lực lên lạm phát, tỷ giá (đồng nội tệ lên giá và ảnh hưởng tới khả
năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu) khi dòng vốn FPI vào nhiều;
 Nguồn vốn FPI có thể tạo nên bong bóng giá không chỉ trên thị trường chứng
khoán mà còn trên những thị trường tài sản khác như bất động sản, gây rủi ro tín
dụng do lượng vốn dư thừa trong hệ thống…
 Rủi ro dòng vốn đảo chiều khi bong bóng giá lớn trên các thị trường tài sản cộng
với những yêu kém của hệ thống tài chính và của nền kinh tê. Ngoài ra, sự biên
động của thị trường các nước cũng sẽ tác động để khả năng đảo chiều của dòng
vốn này.năm 2015.
2.1.3 Vay nợ dài và trung hạn
Khoản mục này tương ứng với lượng ODA giải ngân thực tê (không tính phần ODA
không hoàn lại đã tính vào khoản mục chuyển giao cán cân vốn một chiều).



Năm 2014, ODA vốn vay là 5,25 tỷ USD, cao hơn 9% so với năm 2013, mức giải
ngân năm 2014 có những cải thiện đáng kể. Các nhà tài trợ quy mô lớn vẫn tiêp tục được
duy trì mức giải ngân cao như Nhật Bản (JICA): 1,773 tỷ USD, WB: 1,386 tỷ USD,
ADB: 1,058 tỷ USD.
Năm 2015, vốn ODA và vốn vay ưu đãi được giải ngân 4,65 tỷ USD, bằng 88,6%
mức giải ngân năm 2014.
Giá trị giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ đầu năm đên 21/12/2016 đạt khoảng
3,5 tỷ USD. Ước tính cả năm 2016, giải ngân ODA và vốn vay ưu đãi đạt 3,7 tỷ USD,
bằng 80% mức giải ngân năm 2015.
Vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ta huy động được nhiều và tăng qua các năm.
Nhưng hoạt động giải ngân vẫn chậm. Nguyên nhân gây chậm trễ tiên độ thực hiện và
giải ngân chủ yêu vẫn là vướng mắc về quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành;
vướng mắc do các điều chỉnh, thay đổi trong quá trình thực hiện dự án; do khác biệt về
quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và các nhà tài trợ và do vốn đối ứng không được bố trí
đầy đủ và kịp thời, công tác giải phóng mặt bằng...
2.2. Cán cân vốn di chuyển ngắn hạn
2.2.1. Vay ngắn hạn.
Qua bảng số liệu, ta thấy các khoản vay ngắn hạn của Việt Nam đang giảm dần qua
các năm.
Năm 2014, vay ngắn hạn ròng bằng 1,042 tỷ USD. Năm 2015 đạt 0,79 tỷ USD, giảm
24,18% so với năm 2014. Năm 2016, vay ngắn hạn ròng đạt -0.565 tỷ USD.
Nghĩa là trong năm 2015 và năm 2016, các khoản vay ngắn hạn của Việt Nam giải
xuống và các khoản trả nợ tăng lên. Cụ thể, trong năm 2016, trả nợ gốc đạt giá trị hơn
25,8 tỷ USD mà các khoản vay đạt 25,3 tỷ USD. Vì trong năm 2015 – 2016, chúng ta
phải chịu áp lực trả nợ lớn. Nghĩa vụ trả nợ cao vì hiện nay đang phải xử lý các khoản
vay nợ từ năm 2011-2013 để đầu tư phát triển. Trong giai đoạn đó, chúng ta huy động các
khoản vay ngắn hạn rất nhiều, thì nghĩa vụ trả nợ cao lên và nay đên hạn phải trả. Từ sau
năm 2017, nghĩa vụ trả nợ sẽ giảm xuống
2.2.2. Tiền và tiền gửi.

Theo dõi bảng cán cân di chuyển vốn, ta thấy trong giai đoạn 2014 – 2015, tiền và
tiền gửi của Việt Nam có xu hướng đổ ra nước ngoài nhiều. Cụ thể, trong năm 2014, tiền
và tiền gửi của Việt Nam ở Việt Nam đạt 9,1 tỷ USD, nhưng năm 2014 có sự tăng đọt
biên lên hơn 14,8 tỷ USD, và đấy năm 2016 lại giảm mạnh xuống còn gần 4 tỷ USD.


Sự tăng giảm bất thường của khoản mục tiền và tiền gửi khiên cán cân thanh toán đã
cũng có những diễn biên bất thường. Một nguyên nhân được cho là dẫn đên sự bất
thường ở đây là do sự kiện Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ (CNY) trong tháng
8/2015. Cán cân tổng thể chuyển từ trạng thái cân bằng sang thâm hụt lớn 6,6 tỷ USD
trong quý 3/2015, chủ yêu do cán cân tài chính đổi chiều.
Ngoài ra, việc điều chỉnh chính sách tỷ giá ngoại hối, đặc biệt là việc “rút” lãi suất
vay USD về 0% đã khiên hệ thống ngân hàng đối mặt với thách thức. Ngay cả khi lãi suất
USD được hạ rất thấp, thậm chí về 0% thì người dân vẫn mua USD hoặc doanh nghiệp
vay tiền đồng, chứ không vay USD. Ngân hàng thương mại không thể cho vay đôla dù lãi
suất đã hạ rất thấp...
Lãi suất huy động và cho vay USD vốn ở mức thấp, cộng với kỳ vọng tỷ giá
USD/VND tăng lên sau sự kiện Trung Quốc phá giá, khiên thị trường không tìm được
mức lãi suất cho vay ngoại tệ cân bằng. Cả hệ thống ngân hàng đối mặt với bẫy thanh
khoản ngoại tệ. Và hệ luỵ của “bẫy thanh khoản ngoại tệ” được đề cập chính là việc các
nhà băng phải chuyển USD ra nước ngoài để thu lãi, trong khi chờ đợi phá giá. Đây cũng
là lý giải cho sự xuất hiện dòng tiền gửi lớn bất thường trong quý III/2015. Theo chuyên
gia này, lượng tiền gửi của các ngân hàng thương mại chuyển ra nước ngoài khi đó
khoảng 7,3 tỷ USD, nêu tính gộp các khoản.
3. Những tồn tại trong cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam
Những diễn biên của cán cân thanh toán Việt Nam cùng tình hình kinh tê hiện nay
cho thấy nền kinh tê nước ta đang chứ đựng những nguy cơ tiềm ẩn có thể dẫn đên những
rối loạn trên thị trường nghiêm trọng hơn là nguy cơ khủng hoảng.
Thâm hụt cán cân thương mại nói riêng và cán cân vãng lai nói chung kéo dài như
hiện nay là hêt sức nguy hiểm. Tình trạng nhập siêu đang gia tăng...

Nguồn bù đắp cho thâm hụt cán cân thương mại chủ yêu là từ cán cân vốn. Việt
Nam có tỷ lệ thu hút vốn khá cao, tuy nhiên lại chủ yêu là nguồn vốn ngắn hạn, mang
tính chất đầu cơ cao tập trung vao một số lĩnh vực gây bong bóng kinh tê (thị trường
chứng khoán, thị trường bất động sản).
Nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam có chất lượng không cao và khó kiểm soát, đối
với nguồn vốn ODA và FDI, tốc độ giải ngân rất chậm. Đây cũng là một yêu tố làm giảm


hiệu quả và chất lượng của vốn đầu tư vào Việt Nam, hơn nữa, còn hạ thấp uy tín của
Việt Nam trên thị trường tài chính quốc tê.
Nguy cơ lạm phát tăng trở lại. Không còn được hỗ trợ bởi các yêu tố bên ngoài
như năm 2015, chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng tăng trở lại, đặc biệt trong những tháng
cuối năm 2016. Giá cả các loại hàng hóa cơ bản phục hồi kêt hợp với điều chỉnh giá
nhóm dịch vụ giáo dục và y tê đã gây ra sức ép lên lạm phát trong nước. Thị trường thê
giới tác động khiên lạm phát tại Việt Nam tăng trở lại. Mức giá trong nước tăng nhanh
sau những lần điều chỉnh giá nhóm dịch vụ y tê và giáo dục. Giá dịch vụ y tê được điều
chỉnh theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Tính tới cuối năm 2016, chỉ số giá nhóm hàng
dịch vụ y tê đã tăng 77,57% so với cuối năm 2015, đóng góp tới 2,7 điểm phần trăm
trong mức tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Trong khi đó, học phí được điều chỉnh trong
tháng 9/2016 đã đẩy mức giá chung của nhóm hàng dịch vụ giáo dục tăng 12,5% (so với
cùng kỳ năm trước).

Chương 3: Biện pháp thăng bằng cán cân thanh toán Việt Nam
1. Tác động trực tiếp bằng các biện pháp nhằm hạn chế thâm hụt thương mại và
bảo đảm nguồn vốn tài trợ cho cán cân thanh toán.
Thứ nhất, nên tìm cách giảm đà nhập khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu nhằm hạn chê
thâm hụt cán cân thương mại và cán cân vãng lai. Tuy nhiên, khả năng này là khó thực hiện
trong ngắn hạn. Do cơ cấu nhập khẩu của Việt nam hiện nay chủ yêu là hàng nhập khẩu phục
vụ cho sản xuất, phần lớn trong số đó là để xuất khẩu (nhập khẩu tiêu dùng chỉ chiêm chưa đên



10%) nên khó giảm nhập khẩu. Hơn nữa xuất khẩu cũng cần thời gian để có được hiệu ứng
tăng trưởng từ nhập khẩu (qua việc nhập hàng hóa cho sản xuất). Cho nên kêt quả giảm thâm
hụt thương mại chỉ được có khả năng được giải quyêt trong trung và dài hạn.
Thứ hai, cần tích cực huy động nguồn vốn ODA và FDI, những nguồn vốn dài hạn
và có tính ổn định cao để tiêp tục tài trợ cho nền kinh tê. Dự báo nguồn vốn ODA và FDI
vẫn sẽ tiêp tục là điểm sáng tích cực trong thời gian tới. Đối với việc sử dụng vốn cũng
cần có cơ chê kiểm tra, kiểm soát sao cho đúng mục đích và hiệu quả. Ví dụ như sử dụng
các nguồn vốn vào việc tăng năng lực sản xuất nhằm tạo thuận lợi cho việc trả nợ nước
ngoài, nhằm tăng tính chủ động trong việc cân đối nguồn ngoại tệ để trả nợ, nhất là đối
với trái phiêu chính phủ và những khoản vay sắp đáo hạn.
Thứ ba, có những vấn đề cần xử lý với FDI như sau :
 Điều chỉnh để tăng tiên độ giải ngân.Tiên độ giải ngân của nguồn vốn FDI hiện nay quá
chậm, ảnh hưởng lớn tới tốc độ dự án và chất lượng sử dụng vốn.
 Hạ nhiệt FDI đầu tư vào lĩnh vực có tính đầu cơ tạo bong bóng như bất động sản.
Để hạ nhiệt FDI đầu cơ tạo bong bóng, chính phủ cần có những chính sách điều
hành, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn vào cả các thị trường khác, đưa
nền kinh tê phát triển đồng đều và lành mạnh hơn.
 Cần có những chính sách điều hành kinh tê ổn định, làm tăng niềm tin và giữ chân các
nhà đầu tư. Các nhà đầu tư vốn không xa lạ với cách điều hành kinh tê không nhất
quán, những quyêt định đột ngột và mang tính “sửa sai” của chính phủ Việt Nam, đây
là điều mà các nhà đầu tư hêt sức lo ngại và là một yêu tố hạn chê các ý định đầu tư.
Một hệ thống các chính sách vĩ mô ổn định, nhất quán sẽ giúp ổn định tâm lý các nhà
đầu tư và tăng cường thu hút vốn vào thị trường.
Nếu kết hợp những việc này sẽ vừa làm tăng chất lượng và số lượng giải ngân
FDI.
Thứ tư, vấn đề giải ngân ODA cũng cần được cải thiện bằng một số biện pháp
như:
 Đưa vốn về đúng chủ, chủ dự án phải là người trực tiêp quản lý, kkhai thác sử
dụng kêt quả đầu tư của dự án, sử dụng công trình và hoàn trả ODA.



 Chuyên nghiệp hơn trong giám sát. Rút kinh nghiệm từ những tiêu cực gây thất thoát
ODA, thì việc theo giõi đánh giá chương trình dự án sử dụng ODA cần được kiêm tra
định kỳ hoạc đột xuất có hệ thống và đảm bảo khách quan.
Thứ năm, cần xây dựng thị trường ngoại hối minh bạch, ổn định. Nên thông
thoáng các quy định về hoạt động thị trường và các thành viên tham gia vào thị trường.
Tiêp theo, tiên tới từng bước nới lỏng các giao dịch vốn bằng việc nhấn mạnh đên việc
quản lí và giám sát các luồng vốn ngoại tệ vào ra thông qua hệ thống ngân hàng được
phép, thông qua các tài khoản ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép áp dụng cho từng loại
hình giao dịch vốn. Cần quy định rõ quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài đối với lợi
nhuận, nguồn thu hợp pháp, quyền được chuyển đổi ra ngoại tệ để chuyển về nước. Đồng
thời, cần thể hiện rõ lập trường và áp dụng những biện pháp dứt khoát để ngăn chặn tình
trạng đô la hóa nền kinh tê, hạn chê tối đa việc sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam.
Thứ sáu, cần tăng cường dự trữ ngoại hối quốc gia. Đây là một bước đi cần thiêt
để tăng cường khả năng kiểm soát và ứng phó với những biên động của nền kinh tê và thị
trường ngoại hối, nhanh chóng bình ổn thị trường khi có biên động xảy ra.
2. Tác động gián tiếp bằng các công cụ nền kinh tế
Không nên cứng nhắc tỷ giá khi nền kinh tê tiêp nhận nhiều dòng vốn ngoại tệ
linh động. ĐIều này vừa làm tang hiệu quả công cụ chống lạm phát , vừa tránh dự trữ
ngoại hối bị tổn thương. Đây là một bước đi quan trọng mà chính phủ và NHNN Việt
Nam cần xem xét và sớm tiêp cận, để có thể nâng cao vai trò quản lí và hiệu quả điều
hành nền kinh tê của mình.
Những chính sách vĩ mô ổn định là rất cần thiêt để tiêp tục thu hút các nhà đầu tư
và nâng cao chất lượng sử dụng vốn.
Các chính sách thúc đẩy nền sản suất tong nước, nâng cao chất lượng, tang tính
cạnh tranh cho hang hóa trong nước với hang hóa ngoài nước. Vừa qua, gói kích cầu của
Chính phủ được đưa ra nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng nổi bật với
chính sách bù lãi suất 4% cho các doanh nghiệp. Mặc dù đây có thể chỉ là giải pháp tình
thê trong một khoảng thời gian không dài, nhưng nó cũng có những triển vọng tích cực

nhằm giảm bớt căng thẳng về ngoại tệ trong ngắn hạn, giúp cân bằng cán cân thanh toán,
một trong những yêu tố để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tê.
Tăng cường chất lượng của công tác giám sát ngân hang, quản lý và theo dõi các
nguồn vốn lưu chuyển quốc tê.


Kiểm soát lạm phát bằng công cụ vĩ mô.
Cải cách hành chính trong đầu tư xây dựng trước hêt tập trung vào cải cách thủ tục
đầu tư, thủ tục xem xét, phê duyệt dự án, phân bổ và bố trí vốn, thủ tục giải ngân và thanh
toán…


KẾT LUẬN
Bài tiểu luận đã trình bày thực trạng cán cân thanh toán vãng lai và tài khoản vốn
của Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2014-2016. Qua đó chúng ta có cái nhìn rõ
nét hơn về từng thành phần cấu tạo nên cán cân thanh toán quốc tê của Việt Nam và tình
hình cán cân thanh toán quốc tê của Việt Nam trong thời gian qua. Có thể nói việc nghiên
cứu cán cân thanh toán quốc tê có ý nghĩa hêt sức quan trọng đối với mỗi sinh viên, nó
giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về thực trạng cán cân xuất nhập khẩu, cán cân vốn,…
của nước nhà và từ đó có thể đưa ra các giải pháp để khắc phục tình trạng này trong tương
lai.

1


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình “Tài chính quốc tê” , trường Đại học Thương mại năm 2010.
2. Giáo trình “Tài chính quốc tê” – Học viện Tài chính, NXB Tài chính 2002.
3. Số liệu lấy từ trang web Tổng cục thống kê www.gso.gov.vn
4. Số liệu lấy từ trang web Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam www.sbv.gov.vn

5. Số liệu lấy từ trang web Tổng cục Hải quan www.mof.gov.vn

2


BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN
STT

Họ và tên

Mã SV

Tự đánh giá

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

3

NT đánh giá


Ký tên



×