Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––––

HOÀNG VĂN ĐÔNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP
CỘNG ĐỒNG HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––––

HOÀNG VĂN ĐÔNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP
CỘNG ĐỒNG HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Hồng Thái



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, không trùng lặp với các đề tài khác
và chưa từng được ai công bố ở bất cứ tài liệu nào.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Học viên

Hoàng Văn Đông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài “Quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng
đồng huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng” được hoàn thành theo chương trình đào tạo
thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục do trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên tổ chức. Luận văn được hoàn thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến ban giám
hiệu, các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng
dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập tại trường.
Tác giả chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện, phòng Giáo dục và Đào tạo,
phòng Nội vụ, Trạm Khuyến nông - Khuyến lâm; Lãnh đạo UBND, Ban Giám đốc

Trung tâm học tập cộng đồng 20 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao
Bằng, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Hồng Thái - Chủ tịch
Hội đồng trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên người trực tiếp hướng dẫn khoa
học trong suốt quá trình nghiên cứu để tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng và nỗ lực trong quá trình nghiên cứu, song chắc
chắn luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được
các ý kiến đóng góp, phê bình của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các nhà
quản lý giáo dục để công trình nghiên cứu của tôi ngày một hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả

Hoàng Văn Đông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
9. Cấu trúc của luận văn.................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG .................................................................6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................6
1.1.1. Nghiên cứu về Trung tâm học tập cộng đồng trên thế giới và Việt Nam............6
1.1.2. Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng .....10
1.2. Các khái niệm cơ bản............................................................................................12
1.2.1. Quản lý ...............................................................................................................12
1.2.2. Biện pháp quản lý ..............................................................................................13
1.2.3. Học tập suốt đời .................................................................................................13
1.2.4. Xã hội học tập ....................................................................................................13
1.2.5. Xã hội hóa giáo dục ...........................................................................................13
1.2.6. Trung tâm học tập cộng đồng ............................................................................13
1.2.7. Quản lý Trung tâm học tập cộng đồng ..............................................................14
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ...............14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.1. Mục tiêu hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng .....................................14
1.3.2. Nội dung hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng.....................................15
1.3.3. Hình thức tổ chức hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng .......................16
1.3.4. Các lực lượng tham gia hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ..............16
1.4. Quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng ...................................17

1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ........................17
1.4.2. Vai trò chủ thể quản lý của UBND cấp xã và vai trò quản lý chuyên môn
nghiệp vụ của phòng Giáo dục&ĐT ............................................................................18
1.4.3. Quản lý nội dung hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ........................20
1.4.4. Quản lý hình thức tổ chức hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ..........22
1.4.5. Xây dựng cơ chế phối hợp tổ chức hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng....23
1.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý Trung tâm học tập cộng đồng .....25
Kết luận chương 1 ........................................................................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG
TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH
CAO BẰNG ................................................................................................................30
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Trùng Khánh có ảnh hưởng
đến hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng .................................................30
2.1.1. Vị trí, địa lý ........................................................................................................30
2.1.2. Về dân số ............................................................................................................30
2.1.3. Về điều kiện kinh tế.............................................................................................30
2.1.4. Về giáo dục và đào tạo.......................................................................................31
2.2. Thực trạng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Trùng Khánh ..........................................................................35
2.2.1. Quá trình chỉ đạo, tổ chức, xây dựng các Trung tâm học tập cộng đồng ..........35
2.2.2. Nội dung và kết quả hoạt động ..........................................................................39
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng ..........43
2.3.1. Tổ chức hoạt động khảo sát ...............................................................................43
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý của đội ngũ Ban giám đốc các Trung tâm học
tập cộng đồng ...............................................................................................................44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2.3.3. Thực trạng công tác quản lý của BGĐ đối với đội ngũ giáo viên, hướng
dẫn viên Trung tâm học tập cộng đồng .......................................................................49
2.3.4. Thực trạng sự phân cấp quản lý, cơ chế phối hợp trong quản lý hoạt động của
các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ......52
2.3.5. Thực trạng các biện pháp đã tiến hành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các
Trung tâm học tập cộng đồng ......................................................................................55
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý các Trung tâm học tập cộng
đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ...............................................59
2.3.7. Những hiểu biết cơ bản về Trung tâm học tập cộng đồng huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng ..................................................................................................61
Kết luận chương 2 ........................................................................................................63
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG ............. 65
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập
cộng đồng .....................................................................................................................65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tự chủ của cộng đồng và phát huy cao nhất sự
tham gia của nhân dân vào công tác quản lý Trung tâm học tập cộng đồng ..............65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của chính quyền
các cấp đối với công tác quản lý hoạt động ở Trung tâm học tập cộng đồng .............66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phối hợp và liên kết trong chỉ đạo các hoạt động
của Trung tâm học tập cộng đồng................................................................................66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích trong công tác quản lý
các hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ........................................................67
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp hoạt động của từng Trung tâm học tập
cộng đồng với tất cả các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện ...............68
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng ....................68
3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới hình thức truyền thông nâng cao nhận thức cho cán bộ
và nhân dân trong xã tham gia xây dựng và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng. ......68
3.2.2. Biện pháp 2: Huy động các nguồn lực trong phát triển Trung tâm học
tập cộng đồng ..............................................................................................................70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL các Trung
tâm học tập cộng đồng .................................................................................................71
3.2.4. Biện pháp 4: Xác định nhu cầu học tập của cộng đồng để tuyển chọn giáo
viên, hướng dân viên phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc..............................72
3.2.5. Biện pháp 5: Bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên theo
nguyên tắc liên kết, phối hợp phát huy vai trò điều phối của Phòng GD&ĐT ...........74
3.2.6. Biện pháp 6: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên, hướng dẫn viên ....................................................................................................75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................................77
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ................79
3.4.1. Mục đích và đối tượng khảo nghiệm .................................................................79
3.4.2. Quá trình khảo nghiệm ......................................................................................80
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm các nhóm biện pháp ........................................................81
Kết luận chương 3 ........................................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................90
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

BGĐ

Ban giám đốc

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CMC

Chống mù chữ

4

GD

Giáo dục

5


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

7

GDTX

Giáo dục thường xuyên

8

GV

Giáo viên

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10


KT-XH

Kinh tế- xã hội

11

MN

Mầm non

12

NC

Nghiên cứu

13

NXB

Nhà xuất bản

14

QLGD

Quản lý giáo dục

15


TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng

16

TW

Trung ương

17

TH

Tiểu học

18

THCS

Trung học cơ sở

19

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu nền kinh tế của huyện Trùng Khánh ...............................................30
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động huyện Trùng Khánh phân theo ngành kinh tế ..................31
Bảng 2.3. Quy mô trường, lớp học sinh huyện Trùng Khánh .....................................33
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại cấp Tiểu học .....................................................................34
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại cấp THCS và THPT .........................................................34
Bảng 2.6. Kết quả tổ chức các lớp tập huấn của TTHTCĐ giai đoạn 2016-2018 .......40
Bảng 2.7. Thực trạng năng lực kế hoạch hoá của các BGĐ TTHTCĐ .......................45
Bảng 2.8. Thực trạng năng lực tổ chức của các BGĐ TTHTCĐ ................................46
Bảng 2.9. Thực trạng năng lực chỉ đạo của các BGĐ TTHTCĐ.................................47
Bảng 2.10. Thực trạng năng lực kiểm tra của các BGĐ TTHTCĐ .............................48
Bảng 2.11. Đánh giá năng lực quản lý của các BGĐ TTHTCĐ .................................49
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, kỹ năng
làm việc của giáo viên, hướng dẫn viên TTHTCĐ ..................................50
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên ..............51
Bảng 2.14. Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ ................................55
Bảng 2.15. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ ..............................56
Bảng 2.16. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng của các BGĐ TTHTCĐ.............................57
Bảng 2.17. Đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý tại các TTHTCĐ .........................................................58
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ hiểu biết về TTHTCĐ ...................................................62
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ..............................81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý TTHTCĐ tại các địa phương ở Việt Nam .....................21
Biểu đồ 2.1. Số lượng các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Trùng Khánh ......................38
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ..........................84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trung tâm học tập cộng đồng là một trong những mô hình xây dựng xã hội
học tập suốt đời từ cơ sở, tạo cơ hội để người dân ở các lứa tuổi, trình độ được học
tập thường xuyên, liên tục mọi lúc, mọi nơi.... Việc thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia, xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững ở huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao bằng những năm qua đã khẳng định vai trò quan trọng của các Trung tâm
học tập cộng đồng cơ sở. Đó là các đơn vị đầu mối để thực hiện công tác phổ biến
kiến thức khoa học, giáo dục và đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao trình độ trồng trọt
và chăn nuôi, đáp ứng yêu cầu thiết thực của các tầng lớp nhân dân địa phương, đặc
biệt là các hộ gia đình khó khăn đang mong muốn thoát nghèo bằng áp dụng tiến bộ
kĩ thuật trong sản xuất.
Những năm qua, triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI,
Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện
Trùng Khánh lần thứ XIX, thực hiện Chương trình hành động đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu

cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập khu vực và quốc tế, ngành
Giáo dục - Đào tạo huyện Trùng Khánh đã cố gắng nỗ lực phấn đấu, tham mưu đắc
lực trong công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo nói
chung, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng nói riêng.
Chính vì vậy, trong 3 năm gần đây, các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn
huyện cơ bản hoạt động có hiệu quả, góp phần xây dựng xã hội học tập ở địa phương;
giúp người dân hiểu biết về chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, tăng thu nhập, nâng cao
chất lượng cuộc sống; thực hiện nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư, góp phần ổn định
tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đội ngũ cán bộ quản lý tại các trung
tâm học tập cộng đồng ổn định nên công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ đã và đang hoạt động có chiều sâu và mang lại những hiệu quả thiết thực.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, hoạt động của một số Trung tâm học tập cộng đồng
vẫn còn nhiều hạn chế, có nơi còn mang tính hình thức, thậm chí được thành lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhưng chưa có hoạt động gì. Có nhiều nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan dẫn
đến tình trạng hoạt động yếu kém của một số Trung tâm học tập cộng đồng nói trên.
Trước hết là nhận thức của cấp ủy, chính quyền các địa phương về Trung tâm học tập
cộng đồng chưa sâu sắc, điều đó dẫn đến công tác chỉ đạo chưa sát sao. Nhiều địa
phương chưa bố trí giáo viên sang làm việc tại Trung tâm theo quy định, cùng với đó,
Ban Giám đốc các Trung tâm là cán bộ xã, lãnh đạo các trường, hoạt động kiêm
nhiệm nên chưa chuyên tâm vào hoạt động của Trung tâm. Việc xây dựng đội ngũ
hướng dẫn viên, báo cáo viên còn gặp nhiều khó khăn. Đa số các Trung tâm đều thiếu
tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn về các chuyên đề. Đặc biệt, nguồn
kinh phí cấp hàng năm cho các Trung tâm còn quá ít để duy trì hoạt động…
Phát huy hiệu quả hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng là yêu cầu

cần thiết đối với một huyện vùng cao biên giới như Trùng Khánh, nơi mà đời sống
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, không đồng đều giữa các
vùng...Hiện nay, với vị trí công tác tại Văn phòng HĐND&UBND huyện, thường
xuyên phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo trong tham mưu, giúp việc cho lãnh
đạo địa phương chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bản
thân tôi nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu, tìm ra các biện pháp thúc đẩy hoạt động
của các Trung tâm học tập cộng đồng góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện. Với lý do trên, tôi quyết định lựa
chọn vấn đề: "Quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng" làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ Quản lí Giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động của các
Trung tâm học tập cộng đồng, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động của
các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm, góp phần vào việc xây dựng và phát
triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn huyện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập
cộng đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Khảo sát thực trạng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng, thực
trạng quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng và các yếu tố ảnh
hưởng quá trình quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động các Trung tâm học tập cộng
đồng tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý của Ban Giám đốc Trung tâm học tập
cộng đồng các xã, thị trấn; sự tham mưu, tư vấn, chỉ đạo chuyên môn của Phòng Giáo
dục&Đào tạo đối với các Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện trong 03 năm gần đây: 2016, 2017, 2018, từ đó đề xuất biện pháp quản lý đối
với các Trung tâm học tập cộng đồng giai đoạn 2019-2021.
6. Giả thuyết khoa học
Trung tâm học tập cộng đồng là thành phần trong hệ thống giáo dục thường
xuyên vì chúng gắn với địa bàn dân cư và thực hiện rất hiệu quả chức năng giáo dục
cộng đồng. Tuy nhiên, tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, hoạt động của các
Trung tâm học tập cộng đồng cấp xã chưa hiệu quả, còn mang tính hình thức, các
hoạt động chưa được quan tâm tổ chức cho đúng với vai trò, chức năng của chúng;
công tác quản lý, cơ chế điều hành đối với các Trung tâm học tập cộng đồng còn
nhiều bất cập. Vì vậy, nghiên cứu quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng
đồng là nghiên cứu cần thiết, có ý nghĩa lý luận. Nếu tìm ra được những biện pháp
quản lý hoạt động phù hợp đối với các Trung tâm học tập cộng đồng sẽ không chỉ
khắc phục các hạn chế hiện có, mà còn phát huy lợi thế của loại hình giáo dục cộng
đồng, sẽ giúp người dân thoả mãn nhu cầu học tập liên tục, học tập suốt đời, vừa thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





hiện có hiệu quả chủ trương xây dựng xã hội học tập của Đảng và Nhà nước, góp
phần thiết thực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái
quát hóa các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan nhằm làm cơ sở
cho việc xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng vấn trực tiếp người học, người dạy,
Ban giám đốc các Trung tâm học tập cộng đồng, lãnh đạo, cán bộ chuyên môn phòng
Giáo dục&ĐT và một số cơ quan, ban ngành trong huyện; cán bộ xã, xóm về những
vấn đề liên quan đến đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các Trung tâm học tập cộng
đồng, vấn đề quản lý, chỉ đạo của phòng GD&ĐT, cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa
phương đối với các Trung tâm học tập cộng đồng.
- Phương pháp quan sát
Quan sát thực tiễn công tác giảng dạy của các giáo viên, sự tham gia học tập của
các học viên, cách thức điều hành của Ban quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng.
- Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia thông qua các mẫu phiếu và trao đổi trực tiếp về
cách xử lý các kết quả điều tra, cách thức thực hiện các biện pháp xây dựng đội ngũ
mà tác giả đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Trao đổi toạ đàm với Ban giám đốc trung tâm, với người dạy và người học với
cán bộ xã, xóm...tổ chức hội thảo về công tác quản lý và phát triển Trung tâm học tập
cộng đồng tại xã, huyện; từ đó phân tích đánh giá tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán học để xử lý tài liệu, lượng hóa kết quả nghiên
cứu đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội
dung của luận văn được cấu trúc gồm 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập
cộng đồng.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng
đồng huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng
tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về Trung tâm học tập cộng đồng trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới, Trung tâm học tập cộng đồng phát triển sớm ở nhiều quốc gia
như Nhật Bản, Thái Lan, Ấn Độ, ...với nhiều hình thức đa dạng, nội dung hoạt động
phong phú gắn liền với thực tiễn của mỗi đất nước.
Có thể nói, Nhật Bản là nước đi đầu trong nghiên cứu và triển khai quản lý
phát triển mô hình Trung tâm học tập cộng đồng trên thế giới. Ra đời từ thế kỷ XVII,
từ phong trào xoá mù cho người dân, các địa phương đã tự tổ chức hình thành các cơ

sở xoá mù chữ với tên gọi là Têrakôya. Đến sau đại chiến thế giới lần thứ hai, Bộ
Giáo dục Nhật Bản hình thành mô hình giáo dục xã hội mới, gọi là KôminKan.
Quản lý phát triển các KôminKan không những do nhu cầu của cộng đồng mà
còn được người dân tham gia tích cực. Bên cạnh sự quản lý chỉ đạo của Nhà nước về
KôminKan còn có các phong trào của quần chúng với khẩu hiệu: Phát triển
KôminKan trước hết để xây dựng làng xã. Chính nhờ những chủ trương đó mà
KôminKan phát triển không ngừng: Năm 1947 mới chỉ có 3.537 trung tâm, đến năm
2002 là 17.947 và hiện nay trên khắp nước Nhật đã có 18.000 KôminKan hoạt động
dưới sự quản lý của Nhà nước trung ương và địa phương, 76.883 KôminKan do
người dân quản lý. KôminKan đã phủ khắp 90% làng xã/ thị trấn trên toàn quốc và
trở thành nền móng vững chắc trong việc xây dựng cộng đồng. Điều đáng chú ý là
việc quản lý phát triển các KôminKan của Nhật Bản có quy mô thôn (làng), gắn liền
với đời sống của cộng đồng dân cư thôn/làng [dẫn theo 20].
Tại Thái Lan, năm 1977 Chính phủ Thái Lan đã triển khai Đề án giáo dục
không chính quy, trong đó đề cập ngay đến việc quản lý phát triển nhanh các Trung
tâm học tập cộng đồng. Đến năm 2006, Thái Lan đã phát triển được 7000 Trung tâm
học tập cộng đồng cấp xã. Các trung tâm này chịu sự quản lý của dân làng. Trong các
trung tâm có thư viện, phòng đọc sách báo, phòng hội họp, sinh hoạt câu lạc bộ, xem
tivi hoặc các sinh hoạt cộng đồng khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tại Ấn Độ, năm 1988 Chính phủ đã quyết định thành lập hàng loạt các Trung
tâm học tập cộng đồng trong cả nước. Các Trung tâm học tập này được coi là nơi
chính thức tổ chức các hoạt động xoá mù chữ và giáo dục cộng đồng. Cứ 4-5 làng
(khoảng 5000 dân) có một TTHT. Những Trung tâm này chủ yếu do cộng đồng tự
cam kết thành lập và quản lý [dẫn theo 20].
Tóm lại, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà việc

quản lý phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng có khác nhau, nhưng đều chung
một mục đích là làm sao có được những cơ sở giáo dục của cộng đồng để cho mọi
người dân được học tập suốt đời.
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu quản lý phát triển trung tâm HTCĐ đã được
triển khai từ rất sớm. Năm 1995-1996, được sự hỗ trợ của UNESCO Băng Cốc và
Nhật Bản, Trung tâm Nghiên cứu XMC và GDTX đã tổ chức thử nghiệm 4 Trung
tâm học tập cộng đồng tại Cao Sơn (Hoà Bình), Pú Nhung (Lai Châu), Việt Thuận
(Thái Bình) và An Lập (Bắc Giang). Cũng trong thời gian này, Trung tâm Nghiên
cứu XMC và GDTX đã tổ chức nghiên cứu đề tài cấp Bộ: Xây dựng mô hình thí điểm
trung tâm học tập cộng đồng cấp xã ở nông thôn Bắc Bộ. Đây chính là viên gạch đầu
tiên đặt nền móng cho việc quản lý phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng ở
Việt Nam. Sau đó, Bộ GD&ĐT đã cho phép triển khai đến các tỉnh và thành phố: Hà
Nội, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Tiền Giang, Long An. Tại hai huyện Tủa Chùa và Phong
Thổ của tỉnh Lai Châu đã xây dựng 40 Trung tâm học tập cộng đồng. Những năm
tiếp theo, được sự phối hợp của Hội khuyến học Việt Nam, mô hình quản lý phát
triển các Trung tâm học tập cộng đồng đã phát triển mạnh mẽ trong toàn quốc. Theo
Quyết định số 112/2005/QĐ- TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ, đến
năm 2010 phải phấn đấu để 80% số xã, phường trong cả nước có Trung tâm học tập
cộng đồng. Nhưng chỉ đến cuối năm 2008, chỉ tiêu này đã được thực hiện, vượt mức
quy định về thời gian là 02 năm. Kết quả đó nói lên rằng nhân dân ta rất quan tâm đến
loại hình giáo dục này. Mô hình Trung tâm học tập cộng đồng đã được thực tiễn chấp
thuận và được triển khai trên cả nước.
Tính đến hết năm 2018, theo số liệu thống kê của Bộ GD&ĐT, hiện nay cả
nước có 11.019 Trung tâm học tập cộng đồng, đạt tỷ lệ 98,71% số xã, phường, thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trấn trong cả nước có Trung tâm học tập cộng đồng với số lượt người tham gia học

tập tại các Trung tâm học tập cộng đồng lên tới gần 19 triệu lượt người. Số lượng các
Trung tâm học tập cộng đồng đang tiếp tục tăng lên và tạo cơ hội cho hàng chục triệu
người được học tập với nhiều nội dung về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, góp phần
giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống và
giữ vai trò quan trọng trong xây dựng xã hội học tập từ cơ sở [21].
Về mặt tổ chức và quản lý, mô hình Trung tâm học tập cộng đồng của Việt
Nam được thiết kế và phát triển trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước trên
thế giới, đồng thời có sự kế thừa và phát huy các yếu tố tích cực của các mô hình thiết
chế văn hoá - giáo dục tại cộng đồng đã có từ trước đây ở trong nước (như nhà Rông,
đình làng). Do đó, Trung tâm học tập cộng đồng đang được xây dựng và phát triển ở
Việt Nam vừa có sự phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh mới và mang ý tưởng
của thời đại, vừa có yếu tố truyền thống. Mô hình Trung tâm học tập cộng đồng đã
được thực hiễn chấp nhận và đang được phát triển như một tất yếu trong việc xây
dựng xã hội học tập sâu rộng.
* Tính khách quan, tính khoa học của việc hình thành mô hình giáo dục
thường xuyên, học tập suốt đời và mô hình tổ chức Trung tâm học tập cộng đồng
Sau hơn hai mươi năm phát triển, hệ thống Trung tâm học tập cộng đồng ở
Việt Nam đã được đánh giá là một mô hình cơ sở giáo dục mới với những điểm
mạnh, điểm yếu và đang đứng trước những cơ hội và thách thức khá rõ rệt cụ thể là:
- Trung tâm học tập cộng đồng ở nước ta đã khẳng định những điểm mạnh chủ yếu
+ Đã tạo ra cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho người dân ngay tại
cộng đồng do được tổ chức ngay tại cơ sở làng, xã với phương châm "cần gì học nấy";
+ Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở cộng đồng cả về
nâng cao dân trí, cải thiện dân sinh, thực hiện dân quyền, ổn định và nâng cao chất
lượng dân số, cải thiện môi trường dân cư;
+ Góp phần phát triển cộng đồng bền vững thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế địa phương, thực hiện các mục tiêu phát triển
văn hoá - xã hội của địa phương và nâng cao nhận thức, kỹ năng của người dân trong
việc thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





- Những hạn chế cần khắc phục
+ Chưa thực sự tạo cơ hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời cho tất cả
mọi người dân;
+ Chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của nhiều trung tâm còn hạn chế
(chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức của nhiều Trung tâm học
tập cộng đồng chưa đa dạng, chưa thiết thực, chưa phù hợp với nhu cầu của người
dân và các vấn đề của cộng đồng; địa điểm đặt Trung tâm học tập cộng đồng chưa
thật sự thuận lợi đối với người dân ở địa bàn miền núi, hải đảo có địa hình phân tán);
+ Việc giám sát, đánh giá hoạt động, chất lượng của các Trung tâm học tập
cộng đồng còn nhiều bất cập.
- Những cơ hội đang mở ra đối với hệ thống Trung tâm học tập cộng đồng
hiện nay
+ Người dân ngày càng ý thức được tầm quan trọng và có nhu cầu học tập
thường xuyên, học tập suốt đời;
+ Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách;
+ Việc giáo dục, tuyên truyền cho người dân ở cơ sở ngày càng được các ban,
ngành, đoàn thể coi trọng;
+ Vấn đề học tập thường xuyên, học tập suốt đời ngày càng được các tổ chức
quốc tế quan tâm.
- Những thách thức đang đặt ra đối với hệ thống Trung tâm học tập cộng đồng
hiện nay
+ Nhận thức của xã hội, các cấp uỷ, chính quyền và người dân đối với vị trí,
vai trò của Trung tâm học tập cộng đồng chưa được đầy đủ, sự quan tâm chỉ đạo của
nhiều địa phương và sự tích cực chủ động tham gia của nhiều người dân còn hạn chế,
sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể trong việc tổ chức hoạt động tại các Trung
tâm học tập cộng đồng chưa chặt chẽ và thiếu hiệu quả;

+ Chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên của Trung tâm học
tập cộng đồng còn rất thấp, chưa phù hợp;
+ Đội ngũ giáo viên, báo cáo viên Trung tâm học tập cộng đồng thiếu về số
lượng, hạn chế về chất lượng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu học tập tại Trung tâm học tập cộng
đồng còn thiếu thốn chưa phù hợp; kinh phí đã được Nhà nước hỗ trợ nhưng chưa
đáp ứng được nhu cầu, trong khi đóc khả năng huy động các nguồn kinh phí khác còn
khó khăn.
Từ những phân tích, đánh giá trên có thể thấy rằng: Với đặc điểm là một mô
hình cơ sở giáo dục mới, bên cạnh việc phát triển khá nhanh về số lượng, hệ thống
Trung tâm học tập cộng đồng ở nước ta vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy, việc
nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động các Trung tâm học tập cộng
đồng là một vấn đề cần thiết không chỉ đối với địa phương mà còn đối với cả nước.
1.1.2. Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng
Nhằm phát triển mô hình Trung tâm học tập cộng đồng ở Việt Nam, Viện
nghiên cứu Khoa học và phát triển Giáo dục, các nhà nghiên cứu giáo dục đã tổ chức
nghiên cứu và có những đóng góp lớn trong việc xây dựng cơ sở lý luận cho việc
quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng. Tiêu biểu là các tài liệu, tác
giả và công trình nghiên cứu sau:
Vụ Giáo dục thường xuyên, Bộ GD&ĐT biên soạn và phát hành 02 cuốn tài
liệu: "Phát triển Trung tâm học tập cộng đồng" và "sổ tay thành lập và quản lý các
Trung tâm học tập cộng đồng” [25]. Tài liệu nêu lên những vấn đề cơ bản về chức
năng, nhiệm vụ, nguồn lực, mạng lưới và liên kết, các kỹ thuật tổ chức dạy học cho
người lớn tại cộng đồng, kinh nghiệm thành lập và quản lý hoạt động các Trung tâm
học tập cộng đồng ở địa bàn xã, thị trấn.

"Xã hội hoá giáo dục" (Phạm Minh Hạc - Chủ biên) nêu lên cơ sở lý luận, cơ
sở thực tiễn và cách làm xã hội hoá giáo dục, đồng thời nhấn mạnh xã hội hoá giáo
dục là động lực nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài với các tiêu
chí: giáo dục hoá xã hội, dân chủ hoá giáo dục, cộng đồng hoá trách nhiệm, đa dạng
hoá loại hình giáo dục, đa phương hoá nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục, thể
chế hoá sự quản lý của Nhà nước về giáo dục [10].
Một số tác giả của các luận văn thạc sỹ chuyên ngành Khoa học quản lý giáo
dục đã nghiên cứu đến nội dung phát triển cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng
đồng. Cụ thể như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Đề tài "Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng
đồng huyện Kiến Thuỵ - Thành phố Hải phòng" của tác giả Hoàng Thị Thuý Hà (năm
2014) [9]; Đề tài "Quản lý hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa
bàn huyện Đoàn Hùng, tỉnh Phú Thọ" của tác giả Lý Thái Thường (năm 2015) [20].
Ngày 7-8/10/2016, Hội Khuyến học Việt Nam và Bộ GDĐT, Viện học tập suốt đời
của UNESCO, Viện nghiên cứu phát triển xã hội học tập (RIDLS) đã phối hợp tổ
chức Hội nghị quốc tế “Thúc đẩy giáo dục vì sự phát triển bền vững thông qua Trung
tâm học tập cộng đồng” tại tỉnh Hòa Bình. Tại hội nghị các đại biểu cùng nhất trí cam
kết thúc đẩy và triển khai 6 hành động cụ thể sau:
1. Đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền và nâng cao nhận thức về ý nghĩa của
giáo dục vì sự phát triển bền vững thông qua trung tâm học tập cộng đồng và vai trò của
trung tâm học tập cộng đồng trong việc thúc đẩy giáo dục vì sự phát triển bền vững.
2. Khuyến khích sự làm chủ của cộng đồng và hoàn thiện cơ chế quản lý phù
hợp bảo đảm trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có chất lượng, hiệu quả và bền
vững, thực sự trở thành một trường học suốt đời của người lớn, một trung tâm thông

tin - tư vấn góp phần phát triển cộng đồng bền vững.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và giáo viên của trung tâm học tập
cộng đồng bảo đảm chất lượng và hiệu quả của giáo dục vì sự phát triển bền vững
nhằm thu hút ngày càng nhiều người dân đến học tập tại trung tâm học tập cộng đồng,
đặc biệt các nhóm đối tượng thiệt thòi (phụ nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật và những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn…).
4. Triển khai các chương trình giáo dục thường xuyên tại trung tâm học tập
cộng đồng có chất lượng và hiệu quả (chương trình giáo dục pháp luật; giáo dục phát
triển kinh tế - tăng thu nhập; giáo dục bảo vệ sức khỏe; giáo dục văn hóa-xã hội và
giáo dục bảo vệ môi trường theo Thông tư số 26/2010/TT-BGDĐT ngày 27/10/2010
của Bộ Giáo dục và Đào tạo) nhằm cung cấp cho người dân những kiến thức, kỹ năng
cơ bản để phát triển bền vững cộng đồng của mình.
5. Tăng cường mạng lưới liên kết, phối hợp để huy động nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực, tin lực) nhằm thúc đẩy giáo dục vì sự phát triển bền vững thông qua
trung tâm học tập cộng đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6. Hỗ trợ và chia sẻ những kinh nghiệm tốt trong triển khai giáo dục vì sự phát
triển bền vững ở cơ sở thông qua việc thiết lập mạng lưới trong nước và quốc tế các
trung tâm học tập cộng đồng trong bối cảnh học tập suốt đời cho mọi người (trẻ em,
thanh thiếu niên, người lớn, người già, người bị thiệt thòi.v.v…).
Ngoài ra còn có những bài báo, tạp chí viết về mô hình Trung tâm học tập
cộng đồng, tiêu biểu như: "Trung tâm học tập cộng đồng: Cần gì học nấy" của tác giả
Minh Phong - Báo Giáo dục thời đại [11]; "Phát triển các trung tâm học tập cộng
đồng ở địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa" của TS. Lương Thị Tâm Uyên - Tạp chí
Cộng sản [24]; Trung tâm học tập cộng đồng nhiều nút thắt cần được tháo gỡ" của tác
giả Hà Cường - Báo Dân trí [8] ...

Trong các công trình này, các tác giả tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện
pháp về phát triển Trung tâm học tập cộng đồng theo định hướng xã hội học tập, phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên; quản lý hoạt động, biện
pháp chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền đối với sự phát triển của các Trung tâm học tập
cộng đồng gắn với những thuận lợi, khó khăn tại đơn vị, địa phương.
Đối với huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng, từ trước đến nay chưa có công
trình nghiên cứu nào đề cập đến việc quản lý, chỉ đạo hoạt động của các Trung tâm
học tập cộng đồng trên địa bàn huyện, chưa có những đánh giá một cách toàn diện,
tổng hợp các yếu tố thuận lợi, khó khăn, những vướng mắc về cơ chế quản lý để từ đó
đưa ra được những biện pháp quản lý hoạt động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả các
Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất
các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm học tập
cộng đồng là một vấn đề cần thiết không chỉ đối với địa phương Trùng Khánh mà đối
với các địa phương khác có điều kiện tương tự.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô năm 1977: “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo
toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương
trình, mục đích hoạt động” [dẫn theo 9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: “Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [dẫn theo 9].
1.2.2. Biện pháp quản lý

Khái niệm "Biện pháp" theo từ điển Tiếng Việt (năm 2005) là" "Cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể". Đối với mỗi cá nhân, ta có thể hiểu "Biện pháp"
là năng lực thực hiện của cá nhân đó nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Biện pháp quản lý chính là nội dung, cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó của chủ thể quản lý về những lĩnh vực mà họ chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức thực hiện.
1.2.3. Học tập suốt đời
Theo UNESCO, "học tập suốt đời" là quá trình học tập diễn ra trong suốt cả
cuộc đời, dựa trên bốn trụ cột: học để biết, học để làm việc, học để cùng nhau chung
sống và học để làm người; thông qua các phương thức giáo dục chính quy, giáo dục
thường xuyên; đặc biệt coi trọng tự học.
1.2.4. Xã hội học tập
Xã hội học tập là một xã hội trong đó tất cả các tổ chức trong xã hội đều tham
gia vào quá trình giáo dục, không riêng trường học. Một khía cạnh khác của xã hội
học tập là toàn thể công dân đều phải học tập và triệt để tận dụng các cơ hội do xã hội
học tập cung cấp.
1.2.5. Xã hội hóa giáo dục
Là quá trình chuyển giao những nội dung, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực giáo dục
mà Nhà nước không nhất thiết phải làm, phải thực hiện cho người dân và các tổ chức
ngoài Nhà nước thực hiện trên cơ sở các quy định, quy chuẩn theo yêu cầu của Nhà
nước nhằm tập hợp nguồn lực xã hội để cùng thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng
giáo dục và xây dựng xã hội học tập. (Theo Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử Ban công tác Đại biểu – Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội khoá XIV).
1.2.6. Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm học tập cộng đồng là một cơ sở giáo dục có những đặc điểm rất
riêng biệt so với các loại hình cơ sở giáo dục khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục được thành lập tại xã, phường,
thị trấn để thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên. Trung tâm học tập cộng đồng
được lập ra nhằm cung cấp cơ hội học tập cho mọi người trong xã, phường, thị trấn
để phát triển nguồn nhân lực, cải thiện đời sống và phát triển cộng đồng, xây dựng xã
hội học tập, góp phần thực hiện sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
UNESCO quan niệm rằng, Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục
không chính quy của xã, phường, do cộng đồng thành lập và quản lý nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân và phát triển cộng đồng thông qua việc tạo cơ
hội học tập suốt đời của người dân trong cộng đồng. Trung tâm học tập cộng đồng
là thiết chế giáo dục không chính quy của cộng đồng; do cộng đồng và vì cộng đồng.
Ở Việt Nam, Trung tâm học tập cộng đồng được khẳng định tại Điều 46 (thuộc
mục 5 - Giáo dục thường xuyên) Luật Giáo dục 2005. “Trung tâm học tập cộng đồng
là cơ sở giáo dục thường xuyên, được tổ chức tại xã, phường, thị trấn” [13].
1.2.7. Quản lý Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống
giáo dục quốc dân, do đó quản lý Trung tâm học tập cộng đồng trước hết cũng là một
dạng quản lý “cơ sở giáo dục”.
Trung tâm học tập cộng đồng là loại hình cơ sở giáo dục có nhiều nét đặc thù
so với các loại hình trường học và trung tâm giáo dục khác. Nó là trung tâm học tập
tự chủ của cấp xã, có sự quản lý hỗ trợ của nhà nước, đồng thời phát huy mạnh mẽ sự
tham gia, đóng góp của người dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển
các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
1.3.1. Mục tiêu hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm học tập cộng đồng là nơi cung cấp và đáp ứng cơ hội học tập suốt
đời, cơ hội hưởng thụ văn hoá cho mọi người nhằm cải thiện năng lực của cá nhân,
góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm; nâng cao
chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng; là nơi thực hiện việc phổ
biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến với mọi người dân. Với tư cách là hạt
nhân xây dựng “xã hội học tập” tại cơ sở, Trung tâm học tập cộng đồng hướng tới các

mục tiêu cụ thể là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×