Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Đổi Mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.79 KB, 37 trang )

TÓM LƯỢC
Việt Nam đang bước vào kỷ nguyên công nghệ và hội nhập, vì vậy đối với các tổ
chức, doanh nghiệp vừa là cơ hội để phát triển, nhưng bên cạnh đó tạo ra những thách
thức vô hình. Đặc biệt những chính sách Nhà nước hiện nay chưa đáp ứng được các
nhu cầu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp XNK nói riêng khiến nhiều
doanh nghiệp vừa mới khởi nghiệp nhưng đã có nguy cơ lụi bại. Vậy làm thế nào có
thể tồn tại và phát triển trong môi trường đầy cạnh tranh thì tự các doanh nghiệp cần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của chính mình.
Thông qua các số liệu công ty TNHH Đổi Mới cung cấp và sử dụng các phương
pháp tổng hợp, thống kê và phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian
2015-2017. Từ những phân tích này cho thấy những thành công, hạn chế trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Qua đó đề ra một số giải pháp về nguồn
nhân lực, công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng mạng lưới kinh doanh và các biện
pháp hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty trong thời gian tới.

i


LỜI CẢM ƠN
Nền kinh tế ngày càng phát triển và cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi các nhà lãnh đạo
của doanh nghiệp cần có những phương pháp quản lý phù hợp. Kinh doanh hiệu quả là
nòng cốt cho doanh nghiệp phát triển. Chính vì thế nâng cao hiệu quả kinh doanh là
một vấn đề không hề mới nhưng lại vô cùng quan trọng để công ty tồn tại và phát
triển.
Xuất phát là một sinh viên Khoa Kinh tế- Luật cùng với những kết quả thu được
trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Đổi Mới, tôi chọn đề tài ”Nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty TNHH Đổi Mới” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới trường Đại học Thương Mại, các thầy
cô trong khoa Kinh tế- Luật, và đặc biệt là Th.S Nguyễn Minh Phương đã tận tình
hướng dẫn giúp tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này.


Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, các phòng ban trong công ty
TNHH Đổi Mới đã giúp đỡ rất nhivều trong quá trình thu thập số liệu, dữ liệu, nắm bắt
thông tin, cập nhật tình hình để thực hiện đề tài này.
Với thời gian thực tập hạn chế và hiểu biết có hạn, trong khóa luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo cùng các anh chị trong công ty để nội dung bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2018
Sinh viên
PHẠM THỊ XOA

ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

STT

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2.1

Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn

2015-2017

15

Bảng 2.2

Cơ cấu vốn của công ty TNHH Đổi Mới

20

Bảng 2.3

Cơ cấu vốn của công ty so sánh qua các năm

21

Bảng 2.4

Hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Đổi Mới giai
đoạn 2015-2017

21

Bảng 2.5

Hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH Đổi Mới

23

Bảng 2.6


Hiệu quả sử dụng chi phí của công ty

24

Biểu đồ 2.1

Biểu đồ cơ cấu lao động của công ty theo năng lực

22

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

TGHĐ

Tỷ giá hối đoái

EU

Liên minh châu Âu

TGDN

tỷ giá danh nghĩa


TGTT

Tỷ giá thực tế

XNK

Xuất nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

SX-KD

Sản xuất- kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

HQ


Hiệu quả

NSLĐ

Năng suất lao động

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn đặt cho
mình những mục tiêu nhất định và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của Doanh nghiệp đều nhằm mở rộng quy
mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, hình thức
kinh doanh... đồng thời. Doanh nghiệp cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế tại doanh nghiệp thời gian vừa qua chỉ
thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh
doanh chưa thực hiện được. Đây là một vấn đề tồn tại như một bài toán khó đối với
mọi doanh nghiệp cũng như đối với ban lãnh đạo của doanh nghiệp. Việc chưa thực
hiện được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ
lực của bản thân doanh nghiệp thì còn có nhiều khó khăn, hạn chế từ môi trường bên
ngoài cũng như bên trong nội tại của doanh nghiệp đã tác động tiêu cực không nhỏ tới
mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong 10 năm trở lại đây các doanh nghiệp của Việt Nam đã có nhiểu bước tiến
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, qua phân tích, đánh giá số liệu từ báo cáo
của các bộ quản lý ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho thấy, tổng tài sản của các DN
năm 2015 là 3.043.687 tỷ đồng, tăng 1% so với thực hiện năm 2014. Tỷ trọng tài sản
cố định bình quân chiếm 35% tổng tài sản. Trong đó, khối các tập đoàn, tổng công ty,

công ty mẹ - công ty con có tổng tài sản là 2.821.006 tỷ đồng, chiếm 93% tổng tài sản;
các công ty TNHH Một thành viên độc lập còn lại chiếm 7% tổng tài sản. Về năng suất
lao động Tốc độ tăng năng suất chỉ bằng một nửa tốc độ của Trung Quốc, trong khi
thời kỳ dân số vàng của Việt Nam sắp qua. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO),
năng suất lao động của Việt Nam đã thua Lào, chỉ còn cao hơn được Myanmar và
Campuchia. Năng suất lao động của người Việt đang tăng chậm lại và tụt hậu so với
nhiều nước khác. Vì vậy vấn đề cấp thiết cần đặt ra hiện nay là làm thể nào nâng cao
được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của
Việt Nam.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Đổi Mới, tôi nhận thấy những vấn đề
trong hoạt động kinh doanh của công ty còn tồn tại, tỷ suất lợi nhuận, doanh thu của
công ty đang bị giảm đáng kể. Vì vậy trong bài khóa luận này tôi muốn tìm hiểu và
nghiên cứu sâu trong vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty để tìm ra các
giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

1


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng một vai trò vô cùng quan trọng đến hoạt
động của doanh nghiệp, là công cụ giúp nhà quản trị thực hiện chức năng của mình, nó
là thước đo trình độ quản lý, chính vì vậy có khá nhiều công trình nghiên cứu về đề tài
này. Những công trình này không chỉ đóng góp xây dựng nền tảng cơ sở lý luận mà
còn xây dựng được hệ thống các giải pháp giúp các doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả hơn trong thực tiễn.
a. Nguyễn Đức Thuận (2016), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH Giang Sơn”, Khóa luận tốt nghiệp đại học Thăng Long, đã phân tích làm nổi
bật lên bản chất và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cũng
như đưa ra thực trạng để làm nổi bật lên thực trạng sử dụng nguồn vốn của công ty và
đưa ra các giải pháp cấp thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong năm tới và các kế

hoạch cụ thể giúp công ty có các chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài.
Bên cạnh đó thì tác giả chưa đánh giá được tổng quan thực trạng chung của vấn
đề và chưa nêu lên thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty và hiệu quả kinh
tế- xã hội.
Để có thể làm nổi bật được đề tài theo tôi cần đưa ra một số lý thuyết liên quan
đến đề tài, từ đó có thể phân tích và đánh giá từ bao quát đến chi tiết các vấn đề liên
quan để hoàn thiện đề tài nghiên cứu hơn.
b. Nguyễn Minh Anh (2014), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty CP
Đầu tư và phát triển Công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp
đại học Thương Mại. Khóa luận đã phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty theo các chỉ tiêu bộ phận là hiệu quả sử dụng tài sản cố định và các chỉ số sinh lời.
Một số thực trạng và giải pháp của khóa luận chưa đánh giá được sát hoạt động
kinh doanh của công ty. Một số kiến nghị còn mang tính chất khá chung, chưa làm nổi
bật cụ thể của vấn đề cần nghiên cứu.
Từ khóa luận này ta có thể đánh giá chi tiết hơn về thực trạng trong sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực và đưa ra các kiến nghị cụ thể hơn đối với Nhà nước, và công ty.
c. Đoàn Thị Mai (2014), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty TNHH Gia Lộc ” Khóa luận tốt nghiệp học viện tài chính. Đây là một bài
khóa luận khá chi tiết về nội dung, bài viết làm nổi bật được những vấn đề cấp thiết
cần giải quyết nhanh để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Đề tài là một số giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp nên tác giả đã tập trung vào phần giải pháp để giải quyết luôn
vấn đề giảm lợi nhuận trong giai đoạn 2010-2014.

2


Đề tài tập trung vào giải pháp, nhưng bên cạnh đó thực trạng nên được đánh giá
chi tiết hơn để có thể thấy vấn đề còn tồn tại của doanh nghiệp. Để bài viết thêm sức
hút với người đọc, tác giả nên đánh giá tổng quan tình hình hoạt động của công ty để

có thể có một cái nhìn tổng quan hơn cho bài luận văn.
d. Phạm Thùy Linh ( 2010), “Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp đại học,
đã phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam
theo các chỉ tiêu tổng hợp, bộ phận; đồng thời định hướng và đưa ra giải pháp và 4
kiến nghị đối với Nhà nước tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đề tài đã giúp người đọc hiểu rõ hơn về việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
trong một doanh nghiệp, đưa ra các lý thuyết đánh giá phù hợp.
Tuy nhiên trong bài viết chưa làm rõ các quan điểm về nâng cao hiệu quả kinh
doanh, và một số giải pháp chưa phù hợp như giải pháp về chính sách sản phẩm, ở đây
người viết nên cần tập trung hơn vào việc nâng cao hiệu quả lao động và năng suất lao
động.
e. Nguyễn Thị Thanh Hiền ( 2010), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty TNHH Thiết bị khoa học kỹ thuật Thảo Quỳnh, Luận văn tốt nghiệp
đại học. Bài khóa luận đã đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Tuy nhiên luận văn này không đi sâu phân tích hiệu quả kinh doanh
tổng hợp và chỉ phân tích hiệu quả kinh doanh bộ phận gồm: hiệu quả sử dụng lao động,
hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hiệu quả sử dụng
vốn. Từ phân tích đó, luận văn đưa ra một số giải pháp về tăng cường các hoạt động
marketing, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Để bổ sung thêm để bài khóa luận hoàn thiện hơn cần đưa ra một số lý thuyết để
dựa vào lý thuyết đó ta có thể có một cái nhìn tổng quan đến cụ thể của vấn đề để đánh
giá thực trạng của vấn để và đưa ra các biện pháp phù hợp với doanh nghiệp. Từ đó
thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Trước những cạnh tranh gay gắt và nhu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, thì mỗi
một doanh nghiệp càng phải nâng cao chính năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực
cạnh tranh của chính mình để có thể tồn tại và phát triển. Để phân tích và đánh giá rõ
đề tài nghiên cứu cần trả lời những câu hỏi:
- Mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp trong thời gian sắp tới và vai trò của

nâng cao hiệu quả kinh doanh ?
- Hiện nay thực trang hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đổi Mới như
thế nào?
3


- Những thành công và hạn chế gặp phải trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty như thế nào?
- Các định hướng sắp tới và hướng giải quyết những vấn đề tồn đọng ra sao?
Từ những câu hỏi đặt ra ta thấy tầm quan trọng trong việc nâng cao của hiệu quả
kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp, tôi đã nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty TNHH Đổi Mới”.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Khóa luận hướng tới đối tượng nghiên cứu là hiệu quả kinh doanh, thực trạng
hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Đổi Mới.
b. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận, lý thuyết về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
nói chung.
- Phân tích đánh giá tổng quan thực trạng kinh doanh của công ty TNHH Đổi
Mới, và phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Đưa ra những định hướng, giải pháp, đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty TNHH Đổi Mới.
c. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung:hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh theo bộ phận của công ty
TNHH Đổi Mới
- Không gian: Công ty TNHH Đổi Mới
- Thời gian: từ năm 2015-2017
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu: Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận thực hiện thu thập

số liệu từ phòng Kế toán, Phòng XNK, phòng sản phẩm để tìm các số liệu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra cần các thông tin trên website, tạp chí, báo, đài kinh
tế để cập nhật các số liệu liên quan khi làm khóa luận.
- Phương pháp xử lý số liệu: Từ các số liệu tìm thấy phân tích, đánh giá tình hình
hoạt động, dùng các công thức cũng như xử lý số liệu trên excel để phân tích hiệu quả
kinh doanh của công ty. Ngoài ra từ những số liệu thu thập được lâp ra các biểu đồ
bảng biểu để thấy rõ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiêp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Đổi Mới
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Đổi Mới
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm
4


1.1.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu của các doanh nghiệp
luôn hướng tới là tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh càng cao, các doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội đầu tư mở rộng thị trường và
phát triển. Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao
nhất trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo về môi trường. Hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách vì nó là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
cần xét trên phương diện kinh tế có quan hệ hiệu quả xã hội và môi trường. Thực chất
hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các yếu tố đầu vào của
một tổ chức kinh tế được xét trong một thời kỳ nhất định. Từ trước đến nay có rất

nhiều tác giả đưa ra quan điểm khác nhau về hiệu quả, hiệu quả kinh tế. Theo P.
Samuelson và W. Nordhaus tác giả của cuốn sách kinh tế học nổi tiếng , đây là hai tác
giả nổi tiếng về kinh tế học có những học thuyết về các vấn đề trong kinh tế học, kinh
tế thị trường. Bên canh đó còn có nhà kinh tế học Manfred Kuhn đưa ra những lý
thuyết cũng như công thức về hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng góp vào nền kinh tế
thế giới những kiến thức thực tế. Ngoài ra một số tác giả của Việt Nam cũng đưa ra
những quan điểm của riêng mình dựa trền nền tảng của các nhà kinh tế học trước đó
như Giáo sư Đỗ Hoàng Toàn, người tham gia biên soạn nhiều giáo trình cho sinh viên
trường Đại học Kinh tế quốc dân, tham gia nghiên cứu nhiều đề tài nghiên cứu cấp
Trường, Bộ, Nhà nước. Đó là những lý thuyết hữu ích để ta có thể dựa vào đó làm nền
tảng đánh giá và phân tích tình hình của doanh nghiệp mình.
Theo P. Samuelson và W. Nordhaus (1991), Kinh tế học, Viện Quan hệ quốc tếBộ Ngoại giao Hà Nội đã đưa ra quan điểm: “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt sản lượng
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản
xuất của nó”. Quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn
lực kinh tế để nền kinh tế có hiệu quả cao hơn. Có thể nói tác giả đưa ra mức hiệu quả
cao nhất, không có mức hiệu quả nào cao hơn.
Trong khi đó thì có nhiều nhà quản trị cho rằng hiệu quả hiệu quả kinh doanh
được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Theo Manfred Kuhn, “tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy lấy kết quả tính theo
đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. “Nguồn: Manfred Kuhn (1990), Từ điển
kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội”.

5


Theo Giáo sư Đỗ Hoàng Toàn – Những vấn đề cơ bản của quản trị doanh nghiệp
– Nhà xuất bản Thống kê (1994): “Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế - xã hội
tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động
thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần

đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân
nhắc, tính toán chính xác, phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng
điều kiện cụ thể”.
Tổng hợp từ 3 quan điểm trên theo tôi thấy hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, vốn, lao động, đất đai,..) nhằm
đạt được mục tiêu xác định. Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong
mối quan hệ tạo ra để xem xét rằng mỗi sự hao phí nguồn lực, dựa trên nền tảng so
sánh kết quả đầu ra với chi phí kinh doanh.
Đây là quan điểm tổng hợp từ những quan điểm của nhà kinh tế học. Hiện nay
thì hầu hết các doanh nghiệp đều đang đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp mình dựa trên các nguồn lực sẵn có của mình. Để đánh giá được trình độ sử
dụng các nguồn lực sản xuất thường các nhà quản trị so sánh tỷ số kết quả và hao
phí nguồn lực. Mặc dù chỉ là kết quả tương đối nhưng cũng một phần nào đó đánh
giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó có thể đưa ra các quyết
định phục vụ mục tiêu.
Quan điểm tổng hợp này theo tôi thấy là phù hợp với các doanh nghiệp hiện nay,
nó nêu lên được bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh được mặt chất
của hoạt động kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
vốn, lao động, đất đai,..) và đặc biệt giúp các doanh nghiệp phân tích hiệu quả kinh
doanh tương đối qua hệ số hiệu quả bằng kết quả đầu ra chia cho chi phí kinh doanh.
Thông qua đó thể hiện bản chất của hiệu quả kinh doanh.
1.1.1.2 Bản chất hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu của kinh doanh thương mại là tạo ra lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị
trường, lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả quan trọng, là mục tiêu trước mắt và lâu dài đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là
chỉ tiêu toàn diện khi đánh giá hiệu quả kinh tế thương mại.
Hiệu quả kinh tế đạt được cao hay thấp không phải thể hiên ở mức lợi nhuận thu
về nhiều hay ít. Đứng trên góc độ tổng thể nền kinh tế, hiệu quả kinh tế thương mại
chính là tiết kiệm lao động xã hội trong quá trình trao đổi, lưu thông hàng hoá hay
chính là tăng năng suất lao động xã hội trong quá trình trao đổi, lưu thông hàng hoá.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế – xã hội có mối quan
hệ tác động ảnh hưởng lẫn nhau, vì vậy hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp cần được
6


phân tích, đánh giá một cách toàn diện, cả về mặt định tính lẫn mặt định lượng, cả về
không gian và thời gian.
– Xét về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở những
nỗ lực đóng góp của doanh nghiệp vào sự nghiệp phát triển kinh tế.
– Xét vể mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đại lượng
biểu diễn mối tương quan giữa kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh với chi
phí bỏ ra để có được kết quả đó. Đại lượng này được cụ thể hoá thành một hệ thống
các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận…
– Xét về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh được tính vào một thời điểm nhất
định, thông thường vào cuối mỗi chu kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp không chỉ là lợi ích trước mắt mà còn là lợi ích lâu dài. Doanh
nghiệp không thể tồn tại lâu dài nếu hoạt động chỉ vì mục tiêu lợi nhuận, mà không
xem xét tới lợi ích của người tiêu dùng, của nhà cung ứng, các trung gian thương mại
tham gia vào kênh phân phối…
– Xét về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường, mức độ bao phủ thị trường của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp đến xã hội và môi trường. Hiệu quả xã hội của các doanh nghiệp
thương mại thường được biểu hiện qua mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất tinh thần,
giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao động bảo về môi trường.
- Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh.Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Đại lượng biểu hiện lợi ích kinh tế và chi phí

kinh tế phụ thuộc vào mục tiêu doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nếu doanh nghiệp lấy
mục tiêu là chiếm lĩnh thị trường làm trọng tâm thì có thể đó là doanh thu bán hàng và
những chi phí gắn với hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Nhưng nếu mục tiêu của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận thì đó là lợi nhuận đạt được từ vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Ngoài ra còn có cách phân biệt khác hiệu quả tương đối và tuyệt đối.
- Hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh
doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.

7


Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối
của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so
sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc
vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các
phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so
sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả
tuyệt đối của các phương án.
1.1.2 Khái niệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao về hiệu quả sử dụng vốn, năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Chính việc khan hiếm nguồn
lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt đươc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện
nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân biệt giữa hai khái

niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là
những gì mà doanh nghiệp đạt đươc sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả
cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong
khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí
để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc
ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải
bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ
qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động
kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đươc bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi
lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích
các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả cao hơn.

8


1.2 Một số lý thuyết liên quan đến hiệu quả kinh doanh
1.2.1 Lý thuyết hiệu quả kinh doanh cổ điển và hiện đại
Theo các nhà kinh tế học cổ điển đưa ra những lý thuyết về hiệu quả. Trong xã
hội tư bản với chế độ tư nhân về tư liệu sản xuất thì quyền lợi về kinh tế và chính trị
đều nằm trong tay các nhà tư bản. Chính vì vậy phấn đấu tăng năng suất lao động, tăng
hiệu quả kinh doanh tức là tăng lợi nhuận cho các nhà tư bản. Cũng giống như một số
chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong qúa trình sản
xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền nền sản xuất hàng hoá. sản xuất hàng
hoá có phát triển hay không là nhờ hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện hiệu quả là lợi ích
mà thước đo cơ bản là tiền. Hiểu được phần nào quan điểm này cho nên Adam Smith
cho rằng “Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế” và ông cũng

cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá”. Ở đây hiệu
quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Quan điểm này khó
giải thích kết quả kinh doanh. Nếu cùng một kết quả mà hai mức chi phí khác nhau thì
quan điểm này cho chúng ta có cùng một hiệu quả. Quan điểm này chỉ phản ánh mặt
chất hay chính là kết quả trong kinh doanh, chưa phản ánh đầy đủ lý thuyết về hiệu
quả kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển và hội nhập hơn, thì
hiệu quả kinh doanh không chỉ là tăng về doanh thu, lợi nhuận mà nó còn phản ánh
mối liên hệ giữa hiệu quả kinh tế- xã hội. Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã
hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả kinh doanh
và hiệu quả kinh tế xã hội vận động cùng chiều, nhưng lại có một số trường hợp hai
mặt đó lại mâu thuẫn với nhau. Có những hoạt động kinh doanh không mang lại lợi
nhuận, thậm chí có thể thua thiệt, nhưng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi ích chung
để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội nhất định điều đó xảy ra đối với các doanh nghiệp
công ích. Hiệu quả kinh tế xã hội của một hoạt động kinh tế xác định trong mối quan
hệ giữa hoạt động đó với tư cách là tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc là một hoạt
động cụ thể về kinh tế với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Hiệu quả kinh tế
xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang lại cho nền kinh tế quốc dân
và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu
kinh tế, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
1.2.2 Lý thuyết hiệu quả kinh doanh tổng hợp và bộ phận
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính toán mức hiệu quả kinh tế.
Xét trên góc độ tính toán, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để thực

9


hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những hao phí cần thiết để
thực hiện nhiệm vụ đó).

- Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi
phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của
doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích hiệu quả của các
chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ sản xuất kinh doanh đến
hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp thuộc vào hiệu
quả chi phí thành phần. Nhưng trong thực tế, không phải các yếu tố chi phí thành phần
đều được sử dụng có hiệu quả, tức là có trường hợp sử dụng yếu tố này nhưng lại lãng
phí yếu tố khác. Nói chung muốn thu được hiệu quả kinh tế, hiệu quả do sử dụng các
yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất do lãng phí các yếu tố khác
gây ra.
Hiệu quả bộ phận
- Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử dụng
vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động:
Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của vốn lưu
động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp được thể hiện qua sức sản xuất
và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài
sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
- Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất lao động
bình quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc sử dụng
lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng dẫn đến chi phí thấp về
tiền lương.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Để đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta thiết lập một
hệ thống chỉ tiêu trên cơ sở phân loại hiệu quả.

10


- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
HQM =
Trong đó
HQ: Hiệu quả kinh tế
M: Doanh thu thuần
Gv: Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
F: Chí phí đã bỏ ra để đạt doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực cảu doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh, có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một trăm đồng ch phí bỏ ra. Chi tiểu này càng
cao chứng to trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp càng cao
- Chỉ tiểu tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
Trong đó:
LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhật trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
- Ngoài hai chỉ tiêu trên ta có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng
chi phí.
HQLN =
Trong đó:
Gv là giá trị vốn của hàng hóa bán ra
Chỉ tiêu này phản ánh mực lợi nhật của doanh nghiệp đạt được trên một đồng chi

phí bỏ ra.
1.2.3.2. Các chỉ tiệu bộ phận đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Hiệu quả sử dụng lao động: Hiệu quả sử dụng lao động được do lường đnahs
giá bằng chỉ tiêu năng suất lao đông :
W=
Trong đó:
W : Năng suất lao động của một nhan viên kinh doanh thương mại

11


NV: Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quan trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động, nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
- Hiệu quả sử dụng vốn: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là số
tiền ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh
doanh trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Thông
thường hiệ quả sử dụng vốn được đánh giá qua hai bước.
Bước 1 : Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung: Hiệu quả sử dụng toàn bộ
vốn của doanh nghiệp được đánh giá bằng hai chỉ tiêu:
HQMV=

HQLNV=
Trong đó:
V : là số vốn bình quân sử dụng trong năm và được tính bằng công thức bình
quân điều hòa.
Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Được đánh giá bằng chỉ tiêu tốc dộ chu
chuyển vốn lưu đông.
L=


N=

Trong đó:
Mv: Mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ.
Vld: Là vốn lưu động bình quân trong kỳ.
N: Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ.
Mv: Doanh thu thuần bình quân một ngày.
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của
vốn cố đinh(HM) và sức sinh lời của vốn cố định HM
HMMVcd=
Trong đó:
Vcd: Là vốn cố định bình quân trong kỳ

12


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố đinh:
HMLNVcd=
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tròn kỳ tại ra được bao nhiêu động
lợi nhuận.
1.3 Nội dung và nguyên lý giải quyết của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Dựa trên nền tảng lý thuyết được nêu trên ta đi sâu vào phân tích nội dung lý
thuyết về nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mỗi một doanh nghiệp đều có những điểm
mạnh và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của mình. Ta sẽ phân tích hiệu quả kinh
doanh theo từng bộ phận:

- Xác định chính xác các nguồn lực công ty, doanh nghiệp, nguồn lực doanh
nghiệp được hiểu là khả năng cung cấp các yếu tố cần thiết cho quá trình tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Các nguồn lực chính của doanh nghiệp: thông tin, tài
chính, nguồn nhân lực, thiết bị, tài sản cố định, khách hàng, nhà cung cấp, công nghệ,
năng lực quản lý, thương hiệu,…
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty. Vốn là một trong những nguồn
lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh,
mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu
cầu đặt ra đối vớicác doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày
càng phát triển và vững mạnh.
- Đánh giá tình hình sử dụng lao động. Ngoài vốn ra lao động là yếu tố quan
trọng, con người chính là sức mạnh tạo nên sự tồn tại và thúc đẩy doanh nghiệp đạt
được hiệu quả kinh doanh. Con người chính là nền tảng tạo nên tất cả các hoạt động,
song song với vai trò của vốn trong kinh doanh.
- Phân tích tình hình sử dụng chi phí của doanh nghiệp Mục tiêu của hoạt động
kinh doanh để thực hiện kinh doanh có hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm
thiểu chi phí. Từ đây ta có thể nắm bắt được tình hình chi phí của doanh nghiệp để
đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1.3.2 Nguyên lý giải quyết của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.2.1 Cơ chế giải quyết vấn đề
13


Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần áp dụng những nguyên
tắc, nguyên lý chung đề có thể giải quyết vấn đề. Trong mỗi doanh nghiệp có những
mục tiêu khác nhau, nhưng đều hướng đến mục đích làm sao đề doanh nghiệp đạt hiệu
quả nhất.

- Đề giải quyết vấn đề cần phối hợp chặt chẽ trong các bộ phận của công ty, từ
bộ phận kinh doanh, bộ phận sản xuất và bộ phận marketing,... Từ đó mới có thể phát
huy tối đa mọi nguồn lực của công ty.
- Đánh giá chính xác nguồn lực về tài chính, nhân lực, vốn của công ty đang
có đề đưa ra những quyết định và bước đi đúng đắn của công ty.
- Dựa trên các tiêu chí về hiệu quả kinh doanh để tìm ra những hạn chế và
nguyên nhân hạn chế để khắc phục tình trạng đó.
- Trong thời gian dài hạn hơn, cần xây dựng công ty, doanh nghiệp theo hướng
sâu hơn. Từ đó mới có thể xây dựng được thương hiệu công ty cũng như sản phẩm
trong và ngoài nước, tạo tiền đề xây dựng phát triển kinh tể- xã hội.
1.3.2.2 Chính sách giải quyết vấn đề
Mỗi một vấn đề nghiên cứu cần những chính sách thiết thực từ chính bản thân
công ty cũng như Nhà nước. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không
chỉ là mục tiêu của mỗi một doanh nghiệp mà cũng chính là mục tiêu của Nhà nước ta
trong giai đoạn đổi mới. Mỗi một doanh nghiệp phát triển chính là thực hiện các nhiệm
vụ kinh tế đặt ra. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh cần các chính sách:
- Chính sách về mặt hàng ngành hàng: Các sản phẩm trên thị trường hiện nay
đều dưới sự quản lý của ngành hàng khác nhau. Vì vậy không chỉ doanh nghiệp tự
nâng cao chính sản phẩm của mình mà các cơ quan quản lý ngành hàng cần tích cực
tìm thị trường cho sản phẩm của mình, ưu tiên các mặt hàng xuất khẩu có giá trị văn
hóa như các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng tiềm năng của đất nước,… từ
đó tạo động lực cho việc gia tăng sản xuất,…
- Chính sách kinh tế nhà nước: chính sách thuế, bảo hộ nhà nước,..Hiện nay
các chính sách của nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp mới thành lập.Cần có các chính sách thúc đẩy hơn nữa đối với các doanh
nghiệp cũng như các sản phẩm nội địa,…

14



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH ĐỔI MỚI
2.1 Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Đổi Mới
2.1.1 Đánh giá tổng quan tình hình nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung đặc biệt là nhưng doanh nghiệp trẻ mới
tham gia vào thị trường hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn trong khâu quản trị cũng
như gặp vấn đề khan hiếm nguồn lực. Công ty TNHH Đổi Mới là một trong những
công ty đang gặp khó khăn trong vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong giai
đoạn 3 năm trở lại đây công ty đang gặp những khó khăn trong vấn đề đầu ra của sản
phẩm làm kìm hãm tốc độ tăng doanh thu, cũng như lợi nhuận. Chính từ những
nguyên nhân sâu sa của khan hiếm nguồn lực dẫn tới doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận thụt giảm. Trong 3 năm nghiên cứu từ 2015 đến 2017 theo nghiên cứu dựa trên
lý thuyết về hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phân của doanh
nghiệp cho ta thấy được trong giai đoạn 2015-2016 là giai đoạn phát triển khá tốt của
doanh nghiệp. Doanh thu năm 2016 đêm về hơn 37 tỷ tăng 97.24% so với 2015, nhưng
tới 2017 doanh thu cũng như lợi nhuận bị thụt giảm. Đó chỉ là những đánh giá sơ bộ
về mặt tổng hợp. Còn đến hiệu quả bộ phận chúng ta sẽ xem xét trên khía cạnh về hiệu
quả sử dụng vốn, chi phí, cũng như lao động để có thể đánh giá chính xác hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 2.1 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015-2017
( Đơn vị: triệu đồng)
Các chỉ tiêu

Năm 2015 Năm 2016

Năm 2017

So sánh 16/15
+/%


Doanh thu

18,837

37,159

25,222

18,322

LN sau thuế

4,028

4,995

3,844

Tổng chi phí

1,435

1,799

Tỷ suất lợi nhuận 21.383

13.442

So sánh 17/16

+/%

197.27 -11,937

67.88

967

124.01

-1,151

76.96

1,643

364.0

125.37

-156.0

91.33

15.241

-7.9

62.86


1.8

113.38

( Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH Đổi Mới)
Qua bảng khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 20152017 ta thấy tình hình kinh doanh của công ty đang có xu hướng không ổn định. Giai
đoạn 2015-2016 doanh thu tăng khá cao 97%, lợi nhuận sau thuế tăng gần 24% nhưng
tỷ suất lợi nhuận giảm. Trong giai đoạn 2016-2017 thì doanh thu có phần sụt giảm khá
nhiều, lợi nhuận sau thuế giảm nhưng tỷ suất lợi nhuận lại tăng nhẹ.
15


Tổng chi phí của công ty tăng mạnh do công ty thúc đẩy mạnh hoạt động bán
hàng, mở rộng quy mô san xuất hơn, cụ thể giai đoạn 2015-2016 tổng chi phí tăng 106
%, nhưng trong giai đoạn 2016-2017 do hoạt động bán hàng sụt giảm nên mức chi phí
giảm gần 36%.
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH Đổi Mới
2.1.2.1 Nhân tố bên ngoài
• Môi trường chính trị - pháp luật
Công ty TNHH Đổi Mới là 1 trong những công ty xuất khẩu các mặt hàng sang
thị trường quốc tế vì vậy yếu tố chính trị- pháp luật là một trong những nhân tố quyết
định hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường chính trị- pháp luật trong nước có ổn
định thì mới tạo tiền đề để các hoạt động sản xuất và kinh doanh diễn ra một cách đều
đặn, từ đó các kế hoạch kinh doanh cũng như tính toán yếu tố đầu vào, đầu ra chính
xác.. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm
doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc
ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề
ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật
trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến

lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này nó tác động trực tiép đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng
sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh ... của doanh nghiệp. Không những thế
nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí
vận chuyển, mức độ về thuế... đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị
ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao cho, luật
bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trường
chính trị - luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống
công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô...
• Các chính sách kinh tế
Công ty TNHH Đổi Mới là một trong những công ty sản xuất và xuất khẩu là chủ
yếu, thị trường chính là khu vực EU, Mỹ, một số nước châu Á,..Vì vậy các chính sách
kinh tế của Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty. Một số chính
sách như tỷ giá hối đoái, thuế sẽ tác động trực tiếp đến công ty. Ngoài ra mặt hàng của
công ty là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ vì vậy chính sách nhóm hàng, ngành hàng
cũng tác động đến công ty.
- Tỷ giá hối đoái
16


Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị
tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng
để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.Để nhận biết được sự tác động của tỷ giá
hối đoái đối với các hoạt động của nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói
riêng các nhà kinh tế thường phân biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá
hối đoái thực tế (TGTT). Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá được
nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, tivi…Do
ngân hang Nhà nước công bố hàng ngày.

Tuy nhiên tỷ hối đoái chính thức không phải là một yếu tố duy nhất ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước về các mặt hàng. Vấn đề đối
với các công ty xuất khẩu và những doanh nghiệp có hàng hoá cạnh tranh với các nhà
nhập khẩu là có được hay không một tỷ giá chính thức, được điều chỉnh theo lạm phát
trong nước và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của họ.Một tý giá
hối đoái chính thức được điều chỉnh theo các quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ
giá hối đoái thực tế.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với
nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu vào
thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ
hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ
tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong nước. Điều này đã
tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất
khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối .
- Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu
*Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất
khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu theo
chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ kinh tế đối
ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong
nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại giảm xuống. Nhìn
chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm hạn chế số
lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
*Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu như
qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm hàng
được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép. Sở
17



dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà
đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản
phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…
*Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu
để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức
cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của
hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu.
• Các yếu tố văn hóa- xã hội
Đối với một doanh nghiệp xuất khẩu thì luôn quan tâm đến văn hóa xã hội của
các nước bạn. Việc tìm hiểu văn hóa xã hội sẽ giúp công ty TNHH Đổi Mới biết được
thị hiếu, sở thích để đáp ứng đúng nhu cầu của đối tượng, từ đó thúc đẩy hoạt động
bán hàng, mở rộng thị trường kinh doanh. Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các DN muốn thúc đẩy số lượng
hàng hóa của mình cần am hiểu được các yếu tố văn hóa- xã hội của các nước xuất
khẩu. Ví dụ công ty xuất khẩu thủy sản cần nghiên cứu văn hóa các quốc gia có nhu
cầu nhập khẩu lớn, có thị hiếu trong mặt hàng này, từ đó thúc đẩy đầu ra cho sản
phẩm, mở rộng sản xuất, tăng cường tiêu thụ hàng hóa. Hay các DN xuất khẩu thịt bò
thì cần biết văn hóa của các nước đạo hồi không ăn thịt bò. Công ty TNHH Đổi Mới là
một trong những công ty xuất khẩu các mặt hàng từ mây, tre, đan, cói,.. vì vậy cần tìm
hiểu thị trường nào yêu thích mặt hàng này, ví dụ các nước châu Âu, Mỹ rất yêu thích
các sản phẩm từ tự nhiên, các sản phẩm này có thể trang trí nhà cữa, văn phòng, đồ
cho thú cưng,…Vì vậy yếu tố văn hóa- xã hội cũng vô cùng quan trọng để chúng ta có
thể thúc đẩy doanh số bán hàng, tăng hiệu quả kinh doanh
• Yếu tố hội nhập
Hiện nay các quốc gia trên thể giới đang tiến đến công nghệ 4.0, thế giới phẳng,
vì vậy hội nhập kinh tế là điều tất yếu ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp đặc biệt là
công ty trong lĩnh vực XNK. Ngôn ngữ, văn hóa, chính trị,…là những yếu tố thúc đẩy
quá trình hội nhập nhanh hơn. Hơn nữa hội nhập chính là cơ hội cho DN Việt Nam
thúc đẩy hoạt động kinh doanh của chính mình. Không chỉ kinh doanh buôn bán trong

nước mà nhờ hội nhập kinh tế, hàng hóa của Việt Nam có thể đi khắp các nơi trên thế
giới, giúp DN mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Bên cạnh thuận lợi đó là không ít khó khăn mà hội nhập đem tới: hàng hóa
nước ta sẽ phải cạnh tranh ngay với hàng hóa nước ngoài ngay trên chính quốc gia của
mình.Nếu các DN không tự nâng cao năng lực cạnh tranh thì đây thực sự là trở ngại
lớn với doanh nghiệp.
18


2.1.2.2 Các nhân tố bên trong
• Yếu tố vốn
Vốn là yếu tố đầu tiên khi nhắc tới hoạt động kinh doanh của công ty. Vốn hình
thành cơ sở hạ tầng và là điều kiện quan trọng nhất trong sự tồn tại, phát triển của DN.
Nguồn vốn quyết định loại hình của doanh nghiệp và tùy thuộc vào nguồn vốn mà
từng DN hoạt động với quy mô nhỏ hay trung bình, lớn. Nguồn vốn sẽ là cơ sở để DN
xây dựng và phát triển các chiến lược phù hợp với từng ngành hàng, địa phương. Bên
cạnh đó nguồn vốn giúp DN xác định cơ cấu tài sản hợp lý nhằm sinh lời và thu hồi có
hiệu quả trong đầu tư.
Nguồn vốn được chia gồm vốn lưu động và vốn cố định. Nguồn vốn là nguồn lực
có giới hạn và khan hiếm. Sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp DN nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình.
• Con người
Con người là nhân tố quan trọng nhất giúp doanh nghiệp đạt được những mục
tiêu trong kinh doanh hay bất cứ hoạt động nào. Con người chính là gốc rễ của sự phát
triển. Công ty TNHH Đổi Mới là công ty sản xuất và xuất khẩu, vì vậy yếu tố con
người lại càng quan trọng hơn. Hầu hết sản phẩm sản xuất của công ty là các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ, cần sự khéo léo từ đôi bàn tay của con người và đặc biệt khả năng
kinh doanh để thúc đẩy hàng hóa ra thị trường quốc tế. Vì vậy con người là một trong
những nhân tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến việc muốn nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty.

• Trình độ kỹ thuật công nghệ
Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân, nhân tố kỹ thuật- công nghê cũng
đóng vai trò ngày càng quan trọng mang tính chất quyết định tới khả năng cạnh tranh
của công ty. Kỹ thuật công nghệ thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
theo hướng tăng tốc độ, đảm bảo sự ổn định bền vững và bảo vệ môi trường. Đối với
lĩnh vực sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khi áp dụng công nghệ sẽ làm tăng
năng suất lao động: ví dụ các máy sấy khô, máy chế biến nguyên liệu thô,…và đặc biệt
ứng dụng công nghệ thông tin trong khâu quản trị mua hàng, bán hàng, xuất khẩu.
• Quản trị doanh nghiệp
Đây là một nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, có nhiệm vụ vạch ra phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh và chịu trách nhiệm
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, bộ máy quản lý phải gọn
nhẹ, linh hoạt , tránh tình trạng quản lý chồng chéo gây phiền phức cho cấp dưới, làm
chậm tiến độ SX-KD, lãng phí thời gian và chi phí. Các bộ phận, phòng ban phải phối

19


hợp chặt chẽ có hiệu quả trong công việc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành
hiệu quả công việc của mình. Các phòng ban có chức năng, nhiệm vụ cũng như công
việc liên quan với nhau cần phải phối hợp chặt chẽ để tiến độ công việc được tiến hành
một cách hiệu quả, chẳng hạn như: Phòng kinh doanh XNK, phòng kinh doanh vật tư,
phòng kế toán... Việc phối hợp giữa các phong ban này tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp
thực hiện tốt công việc giao nhận, tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, đảm bảo chi phí, thu
hồi vốn nhanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của toàn doanh nghiệp nói chung.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đổi Mới
2.2.1 Tình hình sử dụng vốn của công ty TNHH Đổi Mới
2.2.1.1 Phân tích cơ cầu nguồn vốn của công ty
Công ty TNHH Đổi Mới có cơ cấu vốn với tỷ lệ tương đối cao là vốn lưu động

với tỷ trọng trên 90%, nguồn vốn cố định có tỷ trọng khá nhỏ dưới 10%. Nhìn vào
bảng 2.1 dưới đây ta có thể thấy rõ điều này.
Bảng 2.2 Cơ cấu vốn của công ty TNHH Đổi Mới
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Vốn lưu
động
Vốn
cố
định
Tổng
nguồn vốn

Năm 2014
Triệu
Tỷ lệ
đồng
%

Năm 2015
Triệu
Tỷ lệ
đồng
%

Năm 2016
Triệu
Tỷ lệ
đồng
%


Năm 2017
Triệu
Tỷ lệ
đồng
%

2354.5

97.6

2677.3

97.01

6986.7

96.7

4254.8

93.2

57

2.4

82.52

2.99


239.6

3.3

309

6.8

2,412

100

2759.82

100

7226.3

100

4563.8

100

(Nguồn: Báo cáo tài chính doanh nghiệp)
Cụ thể ta có thể phân tích chi tiết về cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động của
công ty qua các năm. Nguồn vốn lưu động của công ty tăng đều từ năm 2014- 2016
nhưng năm 2017 lượng vốn giảm khá mạnh. Mặc dù số vốn lưu động từ năm 20142016 tăng nhưng tỷ lệ vốn so với tổng nguồn vốn bị giảm đi. Cụ thể năm 2014 số vốn
lưu động là 2354.5 triệu đồng chiếm 97.6%, năm 2015 số vốn lưu động chiếm 97.01%.

Năm 2016 lượng vốn lưu động tăng nhiều đạt 6986.7 triệu đồng tăng 160.96% so với
năm 2015. Nhưng tới năm 2017 lượng vốn giảm khá mạnh còn 4254.8 triệu đồng,
giảm 2732 triệu đồng tương ứng giảm 39%.
Lượng vốn cố định của công ty chiếm khá ít trong công ty do hầu hết chủ yếu là
thiết bị máy móc đơn đơn giản, lao động chân tay là chủ yếu nên vốn cố định chưa đến
10% trong lượng vốn của công ty. Lượng vốn cố định đang có xu hướng tăng lên từ
2014-2017. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được số vốn cố định năm 2014 chỉ là 57
20


×