Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

lập phương án kinh doanh xuất khẩu tôm của việt nam sang thị trường EU.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.83 KB, 31 trang )

Thiết kế môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng
Lời mở đầu
Nhân loại đang đứng trớc thềm của thế kỉ XXI,một thế kỉ cùng với sự phát
triển tột bậc của khoa học kĩ thuật là một nền kinh tế đang biến động từng ngày.Các
cờng quốc kinh tế lớn trên thế giới nh Mỹ,EU,Nhật Bản không ngừng tăng cờng vị
thế của mình trên thơng trờng quốc tế Việt Nam,một quốc gia ở ĐNA đã và đang là 1
trong những bạn hàng quan trọng của các nớc trên thế giới.Đi ngợc thời gian cánh
đây gần 30 năm khi mà đất nớc mới đợc giải phóng ,nền kinh tế còn nghèo lạc hậu
do chiến tranh phá hoại.Thực hiện chế độ chính sách bao vây cấm vận quan liêu bao
cấp làm cho nền kinh tế vô cùng khó khăn.Để quán triệt t tởng đó Đảng và nhà nớc ta
đã tăng cờng xây dung phát triển nền kinh tế.Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần,kinh tế thị trờng.Một nền kinh tế
mỏ.Với phơng châm :Việt Nam muốn làm bạn với tất cả quốc gia trên thế giới.Hòa
chung vào dòng chảy của hội nhập kinh tế,Việt Nam đã và đang xây dựng cho mình
một thơng hiệu riêng về các mặt hàng trên thơng trờng quốc tế.Khả năng năm 2005
sẽ là 1 năm đánh dấu 1 mốc son quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam.Khi mà
Việt Nam đang trên những phiên đàm phán cuối cùng song phơng ,đa phơng ,luôn
pháp để gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO.Sau nhiều năm thực hiện chính
sách mở cửa nền kinh tế nớc nhà đã có những bớc chuyển biến chóng mặt,bộ mặt đời
sống của ngời dân ngày một nâng cao.
Để góp phần quan trọng trong công tác phát triển kinh tế lãnh vực ngoại thơng
có vai trò chủ đạo và chiến lợc lâu dài bởi vì :một quốc gia cũng nh cá nhân không
thể sống riêng rẽ mà vẫn đầy đủ đợc .Ngoại thong mở rộng phạm vi tiêu dùng của
một quốc gia .Nó cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng tiêu
dùng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với gian giới của khả năng sản xuất trong nớc
đó nên thức hiện chế độ tự cung tự cấp không buôn bán .Xuất phát từ nguyên nhân
trên ,ngoại thơng luôn đợc đẩy mạnh trong nền kinh tế nớc ta .Hay nói cách khác
Sinh viên:Trn Vn Võn-Lp:KTNTCK10
1
Thiết kế môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng
hoạt động ngoại thơng hay hoạt động kinh doanh XNK không những phát triển nền


kinh tế tăng nguồn thu về mọi mặt mà còn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và
hiện đại hóa.Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng nó tác động trực tiếp đến đời
sống con ngời .Nhập khẩu là bổ sung các hàng hóa mà trong nớc không sản xuất đ-
ợ,hoặc sản xuất không đáp ng nhu cầu.Nhập khẩu còn để thay thế ,nghĩa là NK về
những hàng hóa mà SX trong nớc không có lợi bằng NK .Còn sản xuất là một hoạt
động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại ,là phơng tiện thúc đẩy nền kinh tế
phát triển .Việc mở rộng sản xuất để tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nớc và nhu cầu
NK phục vụ cho sự phát triển kinh tế là 1 mục tiêu quan trọng nhất của chính sách
thơng mại .Nhà nớc đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế
hớng theo XK ,khuyến khích khu vực t nhân mở rộng XK để giải quyết công ăn việc
làm và tăng thu ngoại tệ.
Trong những năm vừa qua , các mặt hàng của VN nhu nông sản ,hải sản,thủy
sản ,may mặc thủ công mỹ nghệ đã đến với nhiều quốc gia trên thế giới. Mọt trong
những ngành xuất khẩu thu đợc ngoại tệ nhiều nhất là ngành xuất khẩu thuỷ sản
Tôm đông lạnh . Do vậy mà công ty chúng tôi chọn mặt hàng là tôm đông lạnh để
làm mặt hàng xuất khẩu trong năm nay .
Sinh viên:Trn Vn Võn-Lp:KTNTCK10
2
Thiết kế môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng
phần I:lý luận chung
I. Mục đích , và ý nghĩa của lập ph ơng án kinh doanh
1.Mục đích :
Lập PAKD là một bớc khởi đầu quan trọng cho việc thực hiện các hoạt
động xuất nhập khẩu(XNK) của doanh nghiệp .Đây cũng là một căn cứ quan trọng
để các cấp ,các ngành các bộ phận có liên quan (nh Tổng công ty ,ngân hàng ,doanh
nghiệp khác) nghiên cứu để xem xét tính khả thi của một dự án XNK ,đi tới quyết
định có hay không thực hiện dự án đó ,
2.ý nghĩa :
Việc lập một PAKD có ý nghĩa nh một văn bản đệ trình lên cấp trên để xin
phép thực hiện ,Đối với dự án này thuộc nghiệp vụ của phòng nghiệp vụ kinh doanh

XNK .Do đó PAKD đợc lập lên để trình lên cấp trên xin phép thực hiện.Đối với
những công ty trực thuộc tổng công ty lớn ,PAKD đợc công ty lập sau đó chuyển lên
tổng công ty nhờ phê chuẩn .
Ngoài ra PAKD còn là cơ sở để xin cấp vốn cho một dự án .Một dự án muốn
đi vào thực hiện thì không thể không có vốn ,mặt khác một lợng cho một dự án là
vốn vay chủ yếu của ngân hàng hoặc của các tổ chức tài chính tiền tệ .Vì vậy sự tồn
tại của một dự án phụ thuộc vào tính thuyết phục của một phơng án kinh doanh đối
với các nhà đầu t và đặc biệt là đối với ngân hàng là quyết định cho vay hay không
.Trên cơ sở sự nghiên cứu của PAKD của doanh nghiệp thì đợc vay nhiều hay ít cũng
phụ thuộc vào tính khả thi đó .
Nh vậy việc lập một PAKD có tính thuyết phục hay không sẽ quyết định sự tồn
tại hay không của một dự án .
Doanh nghiệp sẽ bàn giao kế hoạch này cho phòng nghiệp vụ và đây sẽ là một
cơ sở nữa cho phòng nghiệp vụ nghiên cứu để lập một PAKD.
Sinh viên:Trn Vn Võn-Lp:KTNTCK10
3
Thiết kế môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng
Nh trên PAKD có ý nghĩa rất quan trọng và to lớn với hoạt động đầu t vào sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .Nó là một phần quan trọng trong kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đơn vị và có ảnh hởng to lớn đến tổng công ty.
II .Những căn cứ để thành lập ph ơng án kinh doanh
1 Căn cứ pháp lí:
- Để lập PAKD xuất khẩu tôm đông lạnh cho năm 2005 công ty của chúng tôi
căn cứ vào các điều kiện sau :
+ Căn cứ vào luật thơng mại của nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam ,đợc
ban hành ngay
+ Căn cứ vào nghị định 57/CP đợc công bố vào ngày 31/7/1998 hớng dẫn chi
tiết về việc thực hiện bộ luật thơng mại của nớc CHXHCN Việt nam.
+ Căn cứ vào nghị định 46/CP của chính phủ đợc ban hành tại ngày 4 tháng 4
năm 2001.

+ Căn cứ vào các bản pháp quy khác của chính phủ quy định chi tiết về hoạt
động XNK.
+ Căn cứ vào các quy định khác của chính phủ có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến xuất khẩu hàng hóa nói chung và mặt hàng thủy sản nói riêng.
2. Căn cứ điều kiện tự nhiên:
2.1 Mặt nớc
Với 3260km bờ biển ,12 đầm phá và các eo vịnh ,112 cửa sông ,lạch ,hàng ngàn
đảo lớn nhỏ ven biển.Trong nội địa hệ thống sông ngòi ,kênh rách chằng chịt và các
hồ thủy lợi,thủy điện ,đã tạo cho nớc ta có tiềm năng lớn về mặt nớc với khoảng
1.700.000 ha trong dó :
-Ao hồ nhỏ ,mơng vờn 120.000 ha
-Hồ chứa mặt nớc lớn 340.000 ha
-Ruộng có khả năng nuôi thủy sản 580.000 ha
Cha kể mặt nớc các sông và khoảng 300.000 -400.000 ha ,eo,vịnh đầm phá ven
biển có thể sử dụng vào nuôi trồng thủy sản cha đợc quy hoạch.
Sinh viên:Trn Vn Võn-Lp:KTNTCK10
4
Thiết kế môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng
2.2.Nguồn lợi giống loài thủy sản
-Nguồn cá nớc ngọt :Đã thống kê đợc 554 loài trong 18 bộ ,57 họ ,228 giống
.Với thành phần giống loài phong phú nớc ta đợc đánh giá có đa dạng sinh học
cao.Trong 554 loài có nhiều loài cá có giá trị kinh tế.
-Nguồn cá nớc lợ ,mặn :Đã thống kê 186 loài chủ yếu .Một số loài có giá trị
kinh tế nh :cá song ,cá hang ,cá tráp ,cá vợc ,cá cam,cá bống,cá bớp ,cá đối ,cá
dìa.Trong đó đã đa vào nuôi :cá vợc ,cá giò,cá song,cá măng ,cá cam..
-Nguồn lợi tôm:Đã thống kê đợc 16 loài chủ yếu có giá trị kinh tế và đa vào
nuôi :tôm sú(P.monodon),tôm lớt(P.merguiensis),tôm he ấn độ (P.indicus),tôm
ornatus),tôm càng xanh(Macrobrachium rosenbergi).
+Về nhuyễn thể:có một số loài chủ yếu :trai ,hầu ,điệp ,nghêu, sò ,ốcđang đợc
đa vào nuôi:trai ,nghêu ,sò

+Về rong tảo :với 90 loài có giá trị kinh tế trong dó đáng kể là rong câu(có 11
loài),rong mơ ,rong sụn
2.3.Khí hậu,thời tiết và điều kiện tự nhiên thích hợp phát triển nuôi
trồng thủy sản.
Khí hậu ,thời tiết Việt Nam chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa ,song
ở mỗi miền có đặc trng khác nhau.
+Miền Bắc :
Nhiệt độ không khí trung bình 22,2-23,5oC,lợng ma trung bình từ 1500-2400
mm tổng số giờ nắng từ 1.650-1.750 giờ/1năm.Mùa ma từ tháng 6-tháng 8 và là vùng
chịu ảnh hởng lớn của bão và bão xuất hiện sớm trong cả nớc .Vùng biển khu vực
này thuộc nhật triều với biên độ 3,2-3,6 m.
+Miền Trung :
Nhiệt độ trung bình 25,5-27,5oC ,ma tập trung vào cuối tháng 9-tháng 11,nắng
nhiều từ 2.300-3.000 giờ/năm.Chế độ thủy triều gồm nhật triều và bán nhật triều ,có
nhiều đầm phá thích hợp nuôi thủy sản.
+Miền Nam:
Sinh viên:Trn Vn Võn-Lp:KTNTCK10
5
Thiết kế môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng
Khí hậu mang tính chất xích đạo,nhiệt độ trung bình 22,6-27,6oC ,ma tập trung
từ tháng 5 đến tháng 10.Lợng ma trung bình 1.400-2.400 mm ,nắng trên 2.000
giờ/năm.Vùng này chủ yếu chế độ bán nhật triều và biên độ 2,5-3m.
Chế độ khí hậu ,thời tiết ,các điều kiện tự nhiên đa dạng tạo điều kiện phát triển
nuôi trồng thủy sản đa loài,nhiều loại hình.
2.4.Nguồn lực lao động
Với trên 4 triệu dân số sống ở vùng triều và khoảng 1 triệu ngời sống ở đầm
phá tuyến đảo của 714 xã phờng thuộc 28 tỉnh ,thành phố có biển và hàng chục triệu
hộ nông dân ,hàng năm đã tạo ra lực lợng lao động nuôi trồng thủy sản đáng kể
chiếm tỷ trọng quan trọng trong sản xuất nghề cá .Cha kể một bộ phận khá đông ng
dân làm nghề đánh cá nhng không đủ phơng tiện để hành nghề khai thác cũng

chuyển sang nuôi trồng thủy sản và lực lợng lao động vừa sản xuất nông nghiệp vừa
nuôi trồng thủy sản .Trong nhiều năm qua ,ng dân đã tích lũy nhiều kinh nghiệm
trong nuôi trồng thủy sản và là động lực quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi ch-
ơng trình phát triển nuôi trồng thủy sản.
3.Căn cứ thực tiễn:
Hiện nay hàng xuất khẩu của VIệt Nam ngày càng đợc a chuộng ở nhiều nớc và
khu vực. Năm 1997 đã xuất khẩu sang 46 nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới, năm
1998 là 50 nớc và vùng lãnh thổ . Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào các thị trờng
cũng tăng . Ví dụ vào EU tăng 24.24% vào Mỹ tăng 104.25% so với cùng kì năm
1997, đa tỉ trọng hàng xuất khẩu vào EU , vào Mỹ chiếm 20.21% tổng kim ngạch
xuất khẩu . Các đối tợng khác nh : nhuyễn thể , cá song , cá hồng , cá ba sa , rô phi
đực , cá sặc rằn , cá quả lơn , ba ba , ếch .xuất sống , phi lê đônglạnh cũng đợc các
thị trờng a chuộng . ở Nhật xu thế tiêu dùng hàng thuỷ sản thay cho thịt bình quân
71.5kg/ ngời và còn tiếp tục tăng .Thị trờng Mỹ và EU có xu thế nh vậy . Dự kiến
năm 2005 cơ cấu sản phẩm của thủy sản Việt Nam xuất sang Nhật sẽ là 32-34%,
Châu á ( kể cả Trung Quốc) là 20-22%, Bắc Mỹ là 20-22%,EU 16-18%, thị trờng
Sinh viên:Trn Vn Võn-Lp:KTNTCK10
6
Thiết kế môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng
khác là 8-10%. Dới góc độ về giá hàng thuỷ sản trên thế giới cho thấy giá tôm và
cac loại cá đáy dự kiến tiếp tục tăng vào năm 2000 và 2010
Bảng : Tỷ trọng đóng góp vào tăng trởng của các khu vực và các ngành
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tốc
độ
tăng
%
Tốc
độ
tăng

%
Tốc
độ
tăng
%
Tốc
độ
tăng
%
1. Đóng góp vào tăng trởng
GDP
Tổng số: 6.79 100 6.89 100 7.04 100 7.10 100
-Nông , lâm, thuỷ sản 1.10 16.2 0.60 10.0 0.91 12.9 0.64 9.0
-Công nghệ xây dựng 3.47 51.5 3.68 53.4 3.45 49.0 3.81 53.7
-Thơng mại dịch vụ 2.22 32.7 2.52 36.6 2.68 38.1 2.65 37.3
2. Đóng góp vào tăng trởng
nông,lâm,thuỷ sản
Tổng số: - - 2.98 100 4.06 100 2.97 100
- Nông nghiệp - - 2.53 84.8 3.44 84.7 2.48 83.5
- Lâm nghiệp - - 0.12 3.9 0.15 3.8 0.11 3.6
- Thuỷ sản - - 0.34 11.3 0.47 11.5 0.39 13.0
Sinh viên:Trn Vn Võn-Lp:KTNTCK10
7
Thiết kế môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng
Trong nhiều năm qua, nghành thuỷ sản nớc ta đã từng bớc phát triển và có đóng
góp quan trọng vào hoạt động xuất khẩu của đất nớc . Năm 1980 sản lợng thuỷ sản
cả nớc đạt 558.66 ngàn tấn , trong đó xuất khẩu 2.72 ngàn tấn đạt giá trị kim ngạch
11.3 triệu USD . Đến năm 2001 , các con số tơng tự đạt : sản lợng đạt là 2 226.9
ngàn tấn (tăng 4 lần ) , xuất khẩu là 358.833 ngàn tấn ( tăng gần 132 lần ), đạt giá
trị kim ngạch là 1760 triệu USD ( tăng 155 lần ) . Năm 2003 , mặc dù nghành thuỷ

sản nớc ta phải đối mặt với những diễn biến phức tạp của thị trờng thế giới , những
rào cản thơng mại của một số nớc , nhng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vẫn
đạt 2.3 tỷ USD ( bằng 1.3 lần so với năm 2000 ) , trong đó giá trị xuất khẩu tôm đạt
trên 1 tỷ USD đã khẳng định vị trí xuất khẩu tôm trên thị trờng thế giới và trong
nghề nuôi trồng thuỷ sản nớc ta . Đối với các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu trong
nghành thuỷ sản , đến nay có những bớc tiến quan trọng trong việc đổi mới công
nghệ , nâng cao sức cạnh tranh . Đă có 100 doanh nghiệp đợc EU công nhận đủ
điều kiện an toàn vệ sinh , hơn 120 doanh nghiệp đợc cấp phép vào thị trờng Mỹ .
Các doanh nghiệp cũng từng bớc nâng cao năng lực xúc tiến thơng mại đẻ đi vào
các thị trờng mới . Đối với toàn nghành thuỷ sản , đã có những bớc tiến bộ đáng kể
về gắn kết giữa yêu cầu của thị trờng ngoài nớc ( về số lợng , chất lợng , vệ sinh an
toàn thực phẩm ) với thực tiễn kinh doanh chế biến , nuôi trồng , khai thác với phát
triển cơ sở hậu cần dịch vụ : gắn kết giữa khâu chế biến xuất khẩu với yêu cầu vệ
sinh trong nuoi trồng bảo quản và khai thác sản phẩm , gắn kết giữa khâu chế biến
xuấ khẩu với chế biến phục vụ nhu cầu thị trờng nội địa . Hiện nay sản phẩm thuỷ
sản Việt Nam đã xuất khẩu tới 75 nớc và vùng lãnh thổ trên thé giới , nhng qui mô
thị trờng nhỏ bé , kể cả thi trờng Mỹ, Nhật Bản , EU. vì vậy cần tiếp tục mở rộng
các thị trờng này . Muốn vậy cần đẩm bảo ổn định và chủ động về sản lợng , an
toàn vệ sinh và chất lợng sản phẩm xuất khẩu . Do đó , việc gắn kết phát triển
nguyên liệu với chế biến xuất khẩu một cách chặt chẽ và toàn diện .
Bên cạnh đó nhà nớc ta cũng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu nghành thuỷ sản
nh việc hạ mức thuế xuất khẩu thuỷ sán xuống còn 0% đối với tất cả các mặt hàng
Sinh viên:Trn Vn Võn-Lp:KTNTCK10
8
Thiết kế môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng
đặc biệt là mặt hàng tôm . Ngoài ra để đẩy mạnh công tác khai thác và chế biến thuỷ
sản trong những năm vừa qua nhà nớc ta đã đầu t nhiều phơng tiện cơ sở vật chất
kỹ thuật vật t trang bị cho các quốc doanh khai thác các nguồn thuỷ hải sản nh các
tàu đánh cá tôm , đánh cá với công suất lớn.
Dựa vào các căn cứ trên mà công ty chúng tôi lựa chọn mặt hàng là thuỷ sản

để thực hiện dự án này .
phần II: Tổ chức thực hiện
I. Giới thiệu chung về công ty :
Công ty xuất khấu hải sản Tun Anh
(Tun Anh seafood export company )
+. Địa chỉ : Số 8 Vn Cao Str
ng Giang District - Hải Phòng City
+.Tel: 031135790
+.fax:097531130
+.Ngành nghề kinh doanh chính: xuất khẩu thuỷ sản
+. Giấy phép thành lập số 98/ QĐ-TCCP ngày 9/06/1992 do bộ thơng mại
cấp
Sinh viên:Trn Vn Võn-Lp:KTNTCK10
9
Thiết kế môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng
+. Mã số kinh doanh xuất khẩu : 12345 QĐ-TTC- BTM do phòng đăng kí kinh
doanh bộ thơng mại VNC thành phố Hải Phòng cấp.
+. Công ty của chúng tôi là 1 trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực
xuất khẩu thuỷ sản ra thị trờng nớc ngoài . Hiện nay công ty chúng tôi có đội ngũ
hơn 300 nhân viên , cơ sở vật chất kĩ thuật chế biến vào loi hiện đại nhất trong cả
nớc . Trong thời gian vừa qua công ty đã có những thành công nhất định . Đợc nhà
nớc cô ng nhận là đơn vị chủ lực trong lĩnh vực XNK , đợc phong tặng huân chơng
lao động hạng 3 . Sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế HACCP do cc tiờu cht lng
cp .
+. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Sinh viên:Trn Vn Võn-Lp:KTNTCK10
10
Phó Tổng
Giám đốc
Phó Tổng

Giám đốc
Phòng chế biến sản xuất và bảo quản
Phòng khai thác và marketting
Phòng nghiên cứu và phát triển thị trường
Phòng kỹ thuật vật tư
Phòng tài chính
Phòng giao nhận vận chuyển
Phòng đối ngoại
Phòng bán hàng
Tổng
Giám đốc
Thiết kế môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng

II. Hoạt động của công ty trong thời gian vừa qua :
STT Nhóm sản phẩm Các chi tiêu Năm 2004 Năm 2005
1
Sản phẩm Tôm
Sản lợng(tấn) 20000 25000
Giá trị( triệu USD) 300 385
Tỉ trọng giá trị (%) 60.4 67.5
2
Sản phẩm cá
Sản lợng(tấn) 18000 18600
Giá trị( triệu USD) 72 83.7
Tỉ trọng giá trị (%) 14.5 14.6
3
Nhuyễn thể( chân đầu và
chân bụng)
Sản lợng(tấn) 10000 12000
Giá trị( triệu USD) 23 30

Tỉ trọng giá trị (%) 4.6 5.3
4
Các loại thực phẩm
phối chế
Sản lợng(tấn) 8000 7000
Giá trị( triệu USD) 32 31.5
Tỉ trọng giá trị (%) 6.4 5.5
5 Đồ hộp thuỷ sản
Giá trị( triệu USD) 56 19.3
Tỉ trọng giá trị (%) 11.3 3.4
6
Sản phẩm thuỷ sản khác
Giá trị( triệu USD) 14 21
Tỉ trọng giá trị (%) 2.8 3.7
Sản lợng ( tấn) 56000 62600
Giá trị( triệu USD) 497 570.5
III. Nghiên cứu thị tr ờng và mặt hàng :
1 . Thị trờng sản phẩm thuỷ sản trong nớc :
Trong những năm vừa qua , cùng với sự tang trởng và phát triển nhanh của nền
nông nghiệp , thị trờng nông sản nói chung và thị trờng thuỷ sản nói riêng cũng có
những bớc biến chuyển mạnh mẽ . Việc lu thông hàng hoá diễn ra thuận lợi , thông
Sinh viên:Trn Vn Võn-Lp:KTNTCK10
11
Thiết kế môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng
thoáng hơn . Xét trong mối quan hệ với sản xuất , đó vùa là kết quả của sự phát triển
sản xuất nuôi trồng thuỷ sản vừa là nhân tố quan trọng nhằmm thúc đẩy nghành
thuỷ sản phát triển . Hệ thống cơ sở hạ tầng thị trờng sản phẩm thuỷ sản đang từng
bớc phát triển . Các chợ sản phẩm thuỷ sản đã hình thành và hoạt động khá sôi động .
Các chợ cá thờng đi cùng với các bến hoặc cảng cá . Nói chung các chợ cá nằm trên
đất liền , tuy nhiên gần đây trên toàn quốc đã có 4 cảng cá và chợ cá ở vùng khơi

mới hình thành . Việt Nam cha có chợ cá độc lập hoặc chợ tổng hợp cho các sản
phẩm thuỷ sản .
* Chợ bán buôn nội địa : Trớc năm 2002 cả nớc cha có trung tâm kinh doanh
hay chợ bán buôn riêng biệt dành cho các sản phẩm thuỷ sản .Kinh doanh thuỷ sản
thờng đợc tiến hành ở các bến cá hoặc rải rác ở những chỗ ngời kinh doanh thuỷ sản
. Các thành phần nghề cá không có đủ thông tin về sản lơọng , khả năng tiếp cận và
tiêu thụ sản phẩm . Giá chung thuỷ sản không phản ánh giá thị trờng thực tế .
Những ngời kinh doanh và tiêu dùng thuỷ sản không thoả mãn với các sản phẩm
kinh doanh
* Chợ và cửa hàng bán lẻ : Ngời tiêu dùng có thể tiếp cận với sản phẩm thuỷ
sản ở các chợ khác nhau . Có thể mua đợc nhiều loại , dạng , số lợng và chất lợng
thuỷ sản ở các chợ tuỳ thuộc vào phạm vi và qui mô của các chợ . Các chợ thờng tập
trung nhiều nhất ở các thành phố và khu đô thị lớn nhằm cung cấp thực phẩm nói
chung và thuỷ sản nói riêng cho ngời tiêu dùng . Tiềm năng nuôi trồng và khai thác
thuỷ sản của nớc ta lớn , với chiều dài bờ biển 3.260Km có nhiều cửa sông , eo vịnh
và đầm phá , tổng diện tich măt nớc có khả năng nuôi trồng thuỷ sản khoảng 1700
ngàn ha ( số liệu thống kê của Bộ Thuỷ Sản ). Sản lợng thuỷ sản của nớc ta trong
những năm gần đây tăng nhanh , năm 1995 đạt 1345 ngàn tấn , năm 2001 đạt
2.226,9 ngàn tấn , vì vậy quan hệ cung cầu sản phẩm thuỷ sản trên thị trờng trong và
ngoaì nớc đợc cải thiện nhanh chóng . Lợng cung sản phẩm trên thị trờng trong nớc
từ chỗ khan hiếm , thiếu hụt hàng hoá , cơ cấu sản phẩm đơn điệu , đã chuyển sang
trạng thái đủ lợng cung trên thị trờng với cơ cấu sản phẩm phong phú đa dạng nh
Sinh viên:Trn Vn Võn-Lp:KTNTCK10
12
Thiết kế môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng
tôm , cá ,cua, nhuyễn thể.Có những mặt hàng đôi lúc sẽ vợt quá cầu , việc tiêu thụ
sản phẩm thuỷ sản gặp khó khăn ảnh hởng đến sản xuất và thiệt thòi cho ngời lao
động . Nhờ quan hệ cung cầu sản phẩm trên thị trờng nội địa đợc cải thiện nhiều ,
nên giá cả sản phẩm thuỷ sản trên thị trờng nội địa gần đây khá ổn định theo hớng
ngời sản xuất có lãi hợp lý , phù hợp với khả năng của ngời tiêu dùng và ngời tiêu

dùng dễ chấp nhận . Do đó mà công ty chúng tôi ngày càng xuất khẩu đợc nhiều mặt
hàng thuỷ sản đến với ngời tiêu dùng , với phơng châm khách hàng là số 1. Thị tr-
ờng mặt hàng tôm của công ty ngày càng chiếm vị thế cao trên thị trờng . Chính vì
vậy mà công ty chúng tôi lập phơng án kinh doanh này.
2. Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu :
Tiến trình thực hiện CEPT/ AFTA đối với các sản phẩm thuỷ sẩn của Việt
Nam , thuộc chơng 16 trong danh mục các mặt hàng của Việt Nam , đã đợc bộ
thuỷ sản đề nghị xếp vào doanh mục loại trừ tạm thời vì đây là những mặt hàng
đang bị cạnh tranh gay gắt , thị trờng thu hẹp , giá xuất khẩu đang giảm sút . Lịch
trình cắt giảm đối với các mặt hàng này đến năm 2006 đã đợc hoạch định cụ thể ,
chi tiết cho rừng năm đối với từng mặt hàng . Hầu hết các sản phẩm chế biến từ cá
( cá hồi , cá trích , cá cơm , cá sac - đin, cá ngừ , cá thu ..) và cac loại giáp xác ,
nhuyễn thể ( tôm , cua , mực ) đều có mức thuế xuất giảm dần từ 15% xuống còn
5% và hiện nay là 0%.Thực chất cho đến nay , Việt Nam cha đợc hởng lợi t chơng
trình CEPT/AFTA . Các hàng thuỷ sản chế biến xuất khẩu của Việt Nam khi sang
các nớc thuộc ASEAN đều đợc họ xếp vào danh mục hàng hoá nhạy cảm cao , ch
đa vào cắt giảm thuế . Nh vậy , CEPT đang chỉ có lợi cho các nớc có trình đọ công
nghệ cao , thị trờng phát triển nh Singapore , Malaixia . trong việc bành trớng sản
phẩm của mình , khi thuế quan giảm xuống còn từ 0-5% và các hàng rào thuế
quan bị dỡ bỏ . Cơ cấu sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản Việt Nam và một số
nớc ASEAN có nhiều điểm giống nhau , nhiều chủng loaị mặt hàng cùng tham gia
xuất khẩu nên chúng ta phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong nớc với các doanh nghiệp ASEAN . Các mặt hàng xuất khẩu của Việt
Sinh viên:Trn Vn Võn-Lp:KTNTCK10
13
Thiết kế môn học: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng
Nam đã đến đợc với nhiều các bạn hàng trên thế giới nh cá tơi và đông lạnh. Đặc
biệt là mặt hàng đông lạnh , đây là mặt hàng chế biến xuất khẩu mũi nhọn của cac
nớc ASEAN . Trong 10 nớc đứng đầu thế giới về xuất tôm đông thì có 4 nớc thuộc
ASEAN :Thái Lan , Inđônêxia, Việt Nam và Philippin. ở Việt Nam , tôm vẫn là mặt

hàng xuất khẩu chủ lực , có tỉ trọng giá trị áp đảo hiện nay trong kim ngạch xuất
khẩu . Bên cạnh đó tôm hùm đông và tơi sống của Việt Nam đã có mặt trên thị tr-
ờng xuất khẩu nhng khối lợng còn ít ỏi . Vùng biển tỉnh Khánh Hoà là nơi có
nghề tôm hùm rất phát triển . Giá trị kim nghạch xuất khẩu tôm hùm năm 2000
mới đạt hơn 500 nghìn USD , trong khi xuất khẩu tôm hùm của các nớc trong khu
vực là : Inđônêxia 25 triệu USD/năm , Thái lan 9.5triệu USD/năm , Philippin 6,2
triệu USD/năm .Hộp thịt tôm là sản phẩm độc đáo mới đợc tung ra thị trờng và rất
đợc thị trờng a chuộng hiện nay trên thế giới . Thái Lan là nớc dẫn đầu về xuất
khẩu hộp thịt tôm trên thế giới , sao đó là Đan Mạch và Hà lan . Trong các nớc
ASEAN còn có Inđônêxia , Malaixia xuất khẩu hộp thị tôm . Trong tơng lai , Việt
Nam là nớc xuất khẩu hộp thịt tôm có tiềm năng lớn.Hiện nay thuỷ sản Việt Nam
đã có mặt trên 70 nớc trên thế giới . Xét trên quan hệ cung cầu sản phẩm thuỷ sản
trên thế giới , cơ hội thâm nhập thị trờng sản phẩm thuỷ sản thế giới của nớc ta
còn tiếp tục đợc mở rộng do mức tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản lớn và ngày càng tăng
trên thế giới . Thị trờng EU và Bắc Mỹ tuy không phải là thị trờng quá mowis mẻ
đối với sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam , song đây là 2 thị trờng còn rất tiềm năng
Thị trờng EU gồm các nớc thành viên cũ và mới vừa đợc mở rộng là thị trờng
tiêu thụ sản phẩm mạnh nhất thế giới . Trở ngại lớn nhất khi thuỷ sản Việt Nam
thâm nhập vào thị truờng này là sự khắt khe về chất lợng sản phẩm và yêu cầu cao
về vệ sinh sản phẩm . Năm 2003 , Việt Nam đã có 100 doanh nghiệp đợc EU công
nhận đầy đủ điều kiện an toàn vệ sinh đợc phép xuất khẩu sang thị trờng này . Về
kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng EU chiếm 6% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản . Thị trờng EU có nhu cầu khá ổn định , các doanh nghiệp Việt Nam tham
gia xuất khẩu vào thị trờng này đợc đợc đối xử công bằng hơn 1 số thị trờng khác
Sinh viên:Trn Vn Võn-Lp:KTNTCK10
14

×