Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA VI KHUẨN Bacillus spp. ĐỐI VỚI NẤM Colletotrichum spp. VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ BỆNH THÁN THƯ TRÊN XOÀI TRONG ĐIỀU KIỆN IN VIVO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận Văn Tốt Nghiệp Kỹ Sư
NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA VI
KHUẨN Bacillus spp. ĐỐI VỚI NẤM Colletotrichum
spp. VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ BỆNH THÁN THƯ
TRÊN XOÀI TRONG ĐIỀU KIỆN IN VIVO

LÊ THỊ KIỀU LOAN

Cần Thơ, tháng 5 năm 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận Văn Tốt Nghiệp Kỹ Sư
NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã nghành : 52620112

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA VI
KHUẨN Bacillus spp. ĐỐI VỚI NẤM Colletotrichum
spp. VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ BỆNH THÁN THƯ
TRÊN XOÀI TRONG ĐIỀU KIỆN IN VIVO

Giảng viên hướng dẫn :

Sinh viên thực hiện :



PGS. TS. Trần Vũ Phến

Lê Thị Kiều Loan
MSSV : B1406058
Lớp : NN1473A4

Cần Thơ, tháng 5 năm 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Khảo sát khả năng đối kháng của vi khuẩn Bacillus spp.
đối với nấm Colletotrichum spp. và hiệu quả phòng trị bệnh thán thư trên xoài trong
điều kiện in vivo” là công trình nghiên cứu do bản thân tham gia thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGs. Ts. Trần Vũ Phến.
Các kết quả trình bày trong LVTN là trung thực và đảm bảo độ tin cậy.

Người cam đoan

Lê Thị Kiều Loan

i


LỜI CẢM TẠ


Kính dâng Cha, Mẹ!
Những Người suốt đời luôn tận tụy vì con, xin cảm ơn những người thân đã
giúp đỡ và động viên con trong suốt thời gian qua.
Chân thành biết ơn!
Thầy Trần Vũ Phến đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức chuyên
môn để em hoàn thành luận văn.
Quý Thầy/Cô trực tiếp giảng dạy cũng như đang công tác ở Bộ môn Bảo vệ
Thực vật, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ đã
truyền đạt và cung cấp những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập của em.
Cám ơn các anh chị và các bạn trong phòng thí nghiệm Phòng trừ Sinh học, Bộ
môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học
Cần Thơ đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Trân trọng!

Lê Thị Kiều Loan

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

XÁC NHẬN

Kính gởi : Bộ môn Bảo vệ Thực vật

-

Họ và tên CBHD : PGs. Ts. Trần Vũ Phến


-

Cơ quan công tác : Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng,
trường Đại học Cần Thơ.

-

Xác nhận: đã đọc, đồng ý chịu trách nhiệm về nội dung và cho phép sinh viên Lê Thị
Kiều Loan, MSSV 1406058, Lớp NN1473A4 trình vào bảo vệ luận văn.
“KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA VI KHUẨN Bacillus spp. ĐỐI VỚI
NẤM Colletotrichum spp. VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ BỆNH THÁN THƯ TRÊN
XOÀI TRONG ĐIỀU KIỆN IN VIVO” tốt nghiệp kỹ sư ngành Bảo vệ Thực vật.

Cán bộ hướng dẫn

Trần Vũ Phến

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

LÝ LỊCH CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
-

Họ và tên: Lê Thị Kiều Loan
Ngày tháng năm sinh: ngày 13 tháng 09 năm 1995
Giới tính: Nữ

Dân tộc: Kinh
Quê quán: Ấp Tô Trung, Xã Núi Tô, Huyện Tri Tôn, Tỉnh An Giang
- Họ tên cha: Lê Thanh Hùng
- Họ tên mẹ: Trần Thị Thùy Dương

II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
- Năm 2001-2006: Học sinh tiểu học tại trường tiểu học ‘A – Tri Tôn’
- Năm 2006-2010: Học sinh trung học tại trường THCS Thị Trấn Tri Tôn
- Năm 2010-2013: Học sinh trung học phổ thông tại trường THPT Nguyễn Trung
Trực
- Năm 2013-2017: Sinh viên trường đại học Cần Thơ

Cần Thơ, ngày 21 tháng 05 năm 2018

Lê Thị Kiều Loan

iv


DANH SÁCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

BKVK

Bán kính vô khuẩn

ĐC

Đối chứng

HQGB


Hiệu quả giảm bệnh

HSĐK

Hiệu suất đối kháng

NSKLB

Ngày sau khi lây bệnh

NSTN

Ngày sau thí nghiệm

PT

Phun trước

PTS

Phun kết hợp trước và sau khi chủng bệnh.

PS

Phun sau

v



LÊ THỊ KIỀU LOAN, 2018 “KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG CỦA VI

KHUẨN Bacillus spp. ĐỐI VỚI NẤM Colletotrichum spp. VÀ HIỆU QUẢ
PHÒNG TRỊ BỆNH THÁN THƯ TRÊN XOÀI TRONG ĐIỀU KIỆN IN
VIVO”, luận văn tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành Bảo vệ thực vật, Khoa Nông nghiệp
và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn PGs. Ts Trần
Vũ Phến.

TÓM LƯỢC
Đề tài “khảo sát khả năng đối kháng của vi khuẩn Bacillus spp. đối với nấm
Colletotrichum spp. và hiệu quả phòng trị bệnh thán thư trên xoài trong điều kiện in
vivo” được thực hiện từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 03 năm 2018 tại phòng thí
nghiệm Phòng trừ Sinh học, Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp và Sinh
học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ nhằm chọn ra được các chủng vi khuẩn
Bacillus spp. đối kháng tốt với nấm Colletotrichum spp. và có hiệu quả cao trong
phòng trị bệnh thán thư trên xoài trong điều in vivo.
Kết quả đánh giá khả năng gây bệnh thán thư trên trái xoài của 6 chủng nấm
Colletotrichum spp. thu thập ở 3 tỉnh (thành phố) Tiền Giang, Đồng Tháp và Vĩnh
Long, cho thấy tất cả các chủng nấm đều thể hiện khả năng gây bệnh với các mức độ
khác nhau, trong đó đã chọn ra được chủng Col-TG2 (Hòa Hưng, Cái Bè, Tiền Giang)
có khả năng gây bệnh cao nhất với đường kính vết bệnh lớn nhất ở thời điểm 7 ngày
sau khi lây bệnh là 18,13 mm.
Kết quả khảo sát trong điều kiện in vitro cho thấy cả 30 chủng vi khuẩn
Bacillus spp. đều thể hiện khả năng đối kháng với chủng Colletotrichum sp. ColTG2, trong đó đã tuyển chọn được 3 chủng Bacillus-HL58, Bacillus-P28 và BacillusP81 có khả năng đối kháng tốt với hiệu suất đối kháng cao lần lượt là 57,23%, 59,02
% và 56,81 % ở thời điểm 9 ngày sau thí nghiệm, hơn so với thuốc hóa học dùng
trong thí nghiệm.
Trong điều kiện in vivo, thí nghiệm đánh giá khả năng phòng trị của 3 chủng
Bacillus-HL58, Bacillus-P28 và Bacillus-81 đối với bệnh thán thư trên trái xoài được
lây nhiễm bằng chủng nấm Col-TG2, cho thấy các chủng vi khuẩn đều thể hiện khả
năng kiểm soát bệnh tốt. Trong đó biện pháp phun vi khuẩn kết hợp trước và sau khi

lây bệnh 1 ngày ở cả 3 chủng vi khuẩn đã cho hiệu quả phòng trừ bệnh tốt nhất so
với cách phun vi khuẩn trước 1 ngày lây bệnh và cách phun sau 1 ngày lây bệnh, hiệu
quả đạt được tương đương đối chứng sử dụng thuốc hóa học Nativo 750WG.
Từ khóa: Bacillus spp., bệnh thán thư, Colletotrichum spp., phòng trừ sinh học.

vi


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ......................................................................................................................... vi
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................................ x
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................................ xi
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................................ 2
2.1 Vài nét về cây xoài .......................................................................................................... 2
2.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố ............................................................................................. 2
2.1.2 Sâu bệnh hại chính ........................................................................................................ 2
2.2 Sơ lược về bệnh thán thư trên xoài .................................................................................. 2
2.2.1 Tình hình phân bố và gây hại ....................................................................................... 2
2.2.2 Triệu chứng................................................................................................................... 3
2.2.3 Tác nhân gây bệnh ........................................................................................................ 4
2.2.3.1 Tác nhân .................................................................................................................... 4
2.2.3.2 Đặc điểm hình thái, sinh học ..................................................................................... 4
2.2.3.3 Cơ chế xâm nhiễm ..................................................................................................... 5
2.2.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triểm của nấm Colletotrichum ........................... 6
2.2.4 Biện pháp phòng trừ ..................................................................................................... 6
2.3 Một số đặc điểm của vi khuẩn thuộc chi Bacillus ........................................................... 7
2.3.1 Phân loại ....................................................................................................................... 7
2.3.2 Đặc điểm hình thái, sinh học ........................................................................................ 8
2.3.3 Khả năng lưu tồn .......................................................................................................... 8

2.3.4 Sự hình thành nội bào tử............................................................................................... 8
2.3.5 Vai trò của vi khuẩn Bacillus ....................................................................................... 8
2.3.6 Một số nghiên cứu về ứng dụng vi khuẩn Bacillus trong phòng trừ sinh học .............. 9
2.4 Đặc điểm các loại thuốc hóa học sử dụng trong thí nghiệm.......................................... 10
2.4.1 Score 250EC ............................................................................................................... 10
2.4.2 Nativo 750WG............................................................................................................ 11
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP ............................................................... 13
3.1 Phương tiện .................................................................................................................... 13
3.1.1 Thời gian và địa điểm ................................................................................................. 13
3.1.2 Phương tiện thí nghiệm .............................................................................................. 13
3.1.2.1 Vật liệu thí nghiệm................................................................................................... 13

vii


3.1.2.2 Thiết bị, dụng cụ ...................................................................................................... 14
3.2 Phương pháp .................................................................................................................. 15
3.2.1 Thu mẫu, phân lập và xác định tác nhân nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư
trên xoài ............................................................................................................................... 15
3.2.2 Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng gây bệnh thán thư trên trái xoài của các chủng nấm
Colletotrichum sp. ............................................................................................................... 16
3.2.3 Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn Bacillus spp. đối
với chủng nấm Colletotrichum sp. trong điều kiện phòng thí nghiệm. ............................... 16
3.2.3.1 Thí nghiệm 2.1: Đánh giá sơ khởi khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn
Bacillus spp. đối với chủng nấm Colletotrichum sp. trong điều kiện phòng thí nghiệm. .... 16
3.2.3.2 Thí nghiệm 2.2: Đánh giá khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn Bacillus
spp. và một số loại thuốc hóa học đối với chủng nấm Colletotrichum sp. trong điều kiện
phòng thí nghiệm. ................................................................................................................ 18
3.2.4 Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng phòng trị của các chủng vi khuẩn Bacillus spp. đối
với chủng nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên trái xoài trong điều kiện in vivo

............................................................................................................................................. 19
3.3 Xử lý số liệu .................................................................................................................. 21
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................... 22
4.1 Kết quả thu mẫu, phân lập và đánh giá tính độc của nấm Colletotrichum spp. gây bệnh
thán thư trên xoài ................................................................................................................. 22
4.2 Khả năng gây bệnh thán thư trên trái xoài của các chủng nấm Colletotrichum spp. .... 24
4.3. Khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn Bacillus spp. đối với nấm Colletotrichum
sp. Col-TG2 trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................................................... 27
4.3.1 Khả năng đối kháng sơ khởi của các chủng vi khuẩn Bacillus spp. đối với chủng nấm
Colletotrichum sp. Col-TG2 trong điều kiện phòng thí nghiệm .......................................... 27
4.3.2 Khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn Bacillus spp. và một số loại thuốc hóa
học đối với chủng nấm Colletotrichum sp. Col-TG2 trong điều kiện phòng thí nghiệm ... 33
4.4 Khả năng phòng trị bệnh thán thư trên trái xoài do chủng nấm Colletotrichum sp. ColTG2 gây ra của các chủng vi khuẩn Bacillus spp. trong điều kiện in vivo .......................... 39
4.4.1 Đường kính vết bệnh .................................................................................................. 39
Sự tương tác giữa các chủng vi khuẩn và các cách xử lý............................................. 39
Thời điểm 5 NSKLB ............................................................................................................. 39
Thời điểm 7 NSKLB ............................................................................................................. 40
Thời điểm 9 NSKLB ............................................................................................................. 41
4.4.2 Hiệu quả giảm bệnh ................................................................................................... 42
Sự tương tác giữa các chủng vi khuẩn và các cách xử lý............................................. 42

viii


Thời điểm 5 NSKLB ............................................................................................................. 42
Thời điểm 7 NSKLB ............................................................................................................. 43
Thời điểm 9 NSKLB ............................................................................................................. 44
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 49
5.1 Kết luận ......................................................................................................................... 49
5.2 Đề nghị .......................................................................................................................... 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 50
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 58

ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Tên bảng
Một số loại thuốc hóa học, hoạt chất và liều lượng sử dụng
Hiệu suất đối kháng được đánh giá theo thang đánh giá của
Soytong (1988) (trích dẫn bởi R. Noveriza and Quimio, 2004)

Trang
13
18

Bảng 4.1

Các chủng nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên xoài
thu thập từ Tiền Giang, Đồng Tháp và Vĩnh Long

22

Bảng 4.2

Đường kính vết bệnh (mm) thán thư trên trái xoài do các chủng

nấm Colletotrichum spp. gây ra qua các thời điểm khảo sát

25

Bảng 4.3
Bảng 4.4

Bảng 4.5

Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10

Bảng 4.11

Bảng 4.12

Bán kính vô khuẩn (mm) của 30 chủng Bacillus spp. đối với
chủng nấm Colletotrichum sp. Col-TG2 qua các thời điểm khảo
sát
Hiệu suất đối kháng (%) của 30 chủng Bacillus spp. đối với
chủng nấm Colletotrichum sp. Col-TG2 qua các thời điểm khảo
sát
Bán kính vô khuẩn (mm) của các chủng Bacillus spp. và một số
loại thuốc hóa học đối với chủng nấm Colletotrichum sp. ColTG2 qua các thời điểm khảo sát
Hiệu suất đối kháng (%) của các chủng Bacillus spp. và một số
loại thuốc hóa học đối với chủng nấm Colletotrichum sp. ColTG2 qua các thời điểm khảo sát
Đường kính vết bệnh (mm) thán thư trên trái xoài của các

nghiệm thức được xử lý với các chủng vi khuẩn Bacillus spp. ở
thời điểm 5 NSKLB
Đường kính vết bệnh (mm) thán thư trên trái xoài của các
nghiệm thức được xử lý với các chủng vi khuẩn Bacillus spp. ở
thời điểm 7 NSKLB
Đường kính vết bệnh (mm) thán thư trên trái xoài của các
nghiệm thức được xử lý với các chủng vi khuẩn Bacillus spp. ở
thời điểm 9 NSKLB
Hiệu quả giảm bệnh (%) thán thư trên trái xoài của các nghiệm
thức được xử lý với các chủng vi khuẩn Bacillus spp. ở thời điểm
5NSKLB
Hiệu quả giảm bệnh (%) thán thư trên trái xoài của các nghiệm
thức được xử lý với các chủng vi khuẩn Bacillus spp. ở thời điểm
7NSKLB
Hiệu quả giảm bệnh (%) thán thư trên trái xoài của các nghiệm
thức được xử lý với các chủng vi khuẩn Bacillus spp. ở thời điểm
9NSKLB

x

29

31

35

37

42


43

44

46

47

48


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 3.1

Bố trí thí nghiệm đối kháng sơ khởi trên đĩa petri

17

Hình 3.2

Bố trí thí nghiệm chính thức trên đĩa petri

19


Hình 3.3

Vị trí tạo vết thương trên trái

21

Hình 4.1

Triệu chứng bệnh thán thư trên lá xoài ở điều kiện ngoài vườn

22

Hình 4.2

Khuẩn lạc của chủng nấm sau 14 ngày nuôi cấy

23

Hình 4.3

Bào tử và đĩa áp của nấm Col-VL1 và Col-TG2

24

Hình 4.4

Khả năng gây bệnh thán thư trên trái xoài của các chủng nấm
Colletotrichum spp. ở thời điểm 7 NSKLB

26


Hình 4.5

Đối kháng sơ khởi của các chủng vi khuẩn Bacillus spp. đối với
chủng nấm Colletotrichum sp. Col-TG2 ở thời điểm 9 NSTN

33

Hình 4.6

Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn Bacillus spp. đối với chủng
nấm Colletotrichum sp. Col-TG2 ở thời điểm 9 NSTN

38

Hình 4.7

Ảnh hưởng của các loại thuốc hóa học đối với chủng nấm
Colletotrichum sp. Col-TG2 ở thời điểm 9 NSTN

39

Hình 4.8

Mức độ nhiễm bệnh thán thư trên trái xoài trong điều kiện in
vivo của các nghiệm thức ở thời điểm 9 NSKLB

50

Hình 4.9


Mức độ nhiễm bệnh thán thư trên trái xoài trong điều kiện in
vivo của các nghiệm thức ở thời điểm 9 NSKLB

51

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
Xoài là một trong những loại cây ăn trái nhiệt đới quan trọng trên thế giới,
chiếm gần 50% lượng trái cây sản xuất toàn cầu (Jedele et al., 2003). Xoài được sản
xuất ở trên 90 nước. Trong đó châu Á chiếm 77% sản lượng xoài trên thế giới, tiếp
theo đó là châu Mỹ và châu Phi có tỷ lệ lần lượt là 13 và 9% (FAOSTAT 2007; trích
dẫn bởi Nguyễn Phước Tuyên). Ở nước ta, xoài được trồng phổ biến ở 59/63 tỉnh
(thành phố) trải dài từ bắc đến nam (Trịnh Đức Trí và Võ Thị Thanh Lộc,
2015).Trong đó, Đồng bằng Sông Cửu Long là vùng trồng xoài lớn nhất cả nước,
chiếm 48% về diện tích và 43% về sản lượng (SOFRI, 2013), với tổng doanh thu năm
2013 là hơn 31 ngàn tỷ đồng (Võ Thị Thanh Lộc và ctv., 2014).
Ðồng bằng sông Cửu Long (ÐBSCL) được thiên nhiên ưu đãi về đất đai, khí
hậu, nguồn nước thuận lợi để phát triển cây xoài, tuy nhiên việc canh tác xoài trong
thực tế luôn phải đối mặt với nhiều thách thức. Bên cạnh những ảnh hưởng về biến
đổi khí hậu, giá cả thị trường không ổn định thì các đối tượng dịch hại và nhất là bệnh
hại đã và đang là những yếu tố quan trọng nhất gây nên khó khăn cho quá trình sản
xuất. Trong đó, thán thư là bệnh gây hại chính trên xoài, xảy ra ở cả trước và sau thu
hoạch, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng thương phẩm (Ploetz, 2008).
Để kiểm soát bệnh thán thư trên xoài, nông dân thường sử dụng thuốc hóa học,
(Ploetz, 2008). Vấn đề tồn tại của phương pháp này là đẩy nhanh tốc độ hình thành
nòi kháng thuốc, cũng như gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe con người

(Dodd et al,. 1989). Bên cạnh đó nước ta đang đẩy mạnh xúc tiến thương mại để đưa
trái xoài ra thế giới, tuy nhiên những quy định khắc khe của nước nhập khẩu trong
đó có quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm đã và đang là rào
cản lớn để trái xoài Việt Nam vươn ra thế giới.
Trước tình hình đó một giải pháp hữu hiệu để thay thế thuốc hóa học là việc
sử dụng các vi sinh vật đối kháng, bởi nhiều lợi ích mà nó đem lại cả về mặt dịch tễ
học cũng như sức khỏe con người và môi trường sống (Castillo et al., 2013). Trong
đó, vi khuẩn Bacillus spp. được ghi nhận là một trong những tác nhân sinh học an
toàn với tiềm năng lớn (Sid et al., 2003; Schisler et al., 2004) và hiệu quả cao trong
việc phòng trừ hiệu quả bệnh thán thư trên xoài (Yenjit et al., 2004)
Từ những yêu cầu trên, đề tài “Khảo sát khả năng đối kháng của vi khuẩn
Bacillus spp. đối với nấm Colletotrichum spp. và hiệu quả phòng trị bệnh thán
thư trên xoài trong điều kiện in vivo” được thực hiện nhằm tìm ra các chủng vi
khuẩn Bacillus spp. có khả năng đối kháng tốt với nấm bệnh thán thư có hiệu quả
phòng trừ bệnh thán thư được nông dân chấp nhận.

1


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Vài nét về cây xoài
2.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố
Cây xoài (Mangifera Indica) là cây ăn quả nhiệt đới thuộc họ đào lộn hột
(Anacardiaceae) là một trong những cây ăn quả rất được ưa thích ở nhiều nước trên
thế giới, hiện nay xoài được trồng trên 90 quốc gia (FAOSTAT 2007; trích dẫn bởi
Nguyễn Phước Tuyên). Xoài có nguồn gốc ở Nam Á và Đông Nam Á. Ở Việt Nam,
cây xoài được trồng nhiều ở Đồng Bằng sông Cửu Long đặt biệt là Tiền Giang, Đồng
Tháp, Vĩnh Long (Nguyễn Mạnh Chinh 2007).
2.1.2 Sâu bệnh hại chính

Trên xoài có một số sâu hại quan trọng như: ruồi đục trái (Bactrocera
dorsalis), bọ cắt lá (Deporaus marginatus Pascoe), rầy bông xoài (Idiocerus
niveosparsus Lethierry), xén tóc đục thân (Plocaederus ruficornis Newman), sâu đục
trái (Deanolis albizonalis Hampson),…( Nguyễn Văn Huỳnh và lê Thị Sen, 2013).
Theo Vũ Triệu Mân (2007a), có một số bệnh hại thường gặp trên xoài như:
thán thư (Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Sacc.), phấn trắng (Oidium
mangiferae Perther), bồ hóng (Capnodium mangifera Cooke & Broome), đốm lá vi
khuẩn (Xanthomonas campestris pv. Mangiferae – indicae Robbs et al.),…Trong đó,
bệnh thán thư là bệnh quan trọng nhất, thường gây hại trong mùa mưa, độ ẩm cao
hoặc những lúc đêm có sương (Nguyễn Văn Luật và ctv., 2009).
2.2 Sơ lược về bệnh thán thư trên xoài
2.2.1 Tình hình phân bố và gây hại
Bệnh thán thư trên xoài có thể gây thất thu năng suất lên đến 60% (Ann et al.
1997),và được xem là tác nhân gây hại quan trọng nhất ở khắp các vùng trồng xoài
trên thế giới (Ploetz and Freeman, 2009) đặc biệt là các nước có khí hậu nhiệt đới
(Vũ Triệu Mân, 2007).
Nấm Colletotrichum spp. được xem như là mầm bệnh chính trên thế giới, có
dãy ký chủ rất rộng, gây bệnh trên nhiều loại cây trồng và gây thất thu lớn về kinh tế
chẳng những trong vùng nhiệt đới, mà còn cả vùng bán nhiệt đới và ôn đới (Freeman
et al., 1998).
Ở Việt Nam, bệnh thán thư do nấm Colletotrichum spp. gây hại khá nghiêm
trọng và phổ biến trên một số hoa màu như cà chua, bầu bí, dưa, ớt… và trên cây ăn

2


trái như chuối, đu đủ, thanh long,… Đặc biệt, bệnh cũng gây hại rất nghiêm trọng
trên xoài, nhất là giai đoạn ra hoa, trái non và sau thu hoạch (Vũ Triệu Mân, 2007).
2.2.2 Triệu chứng
Bệnh thán thư gây hại ở hầu hết các bộ phận trên mặt đất của cây xoài. Triệu

chứng bệnh điển hình và nghiêm trọng nhất xảy ra trên lá, cành non, đặc biệt là trên
hoa và trái xoài trước cũng như sau thu hoạch (Nelson, 2008).
Trên lá non, đầu tiên xuất hiện những đốm nâu nhỏ như mũi kim có màu nâu
sẫm đến đen, không định hình, có lúc tròn hoặc bầu dục, hoặc có hình ngôi sao lớn
khoảng 3-5mm ( Võ Thanh Hoàng và Nguyễn Thị Nghiêm, 1993), càng về sau vết
bệnh phát triển liên kết với nhau thành từng mãng và lan rộng ra, ở giữa vết bệnh lớp
tế bào bị khô và có những lỗ thủng làm lá non không phát triển, đôi khi bị biến dạng,
làm ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng của cây (Lê Ngọc Bình và Huỳnh Văn
Thành, 2001).
Trên cành non, lúc đầu xuất hiện chấm nhỏ có màu đen (Lê Ngọc Bình và
Huỳnh Văn Thành, 2001). Thường các vết bệnh xuất hiện trên ngọn cành non rồi lan
dần xuống làm khô chết đọt (Mai Văn Trị, 2002).
Trên hoa là những đốm nhỏ, không đều, màu nâu tối hoặc đen ở cả trục và
nhánh hoa, khi liên kết lại sẽ làm khô, rụi dẫn đến chết hoa trước khi tạo trái, gây
thiệt hại năng suất rất lớn (Vũ Triệu Mân, 2007a).
Khi trời ẩm ướt, mầm bệnh sẽ tấn công hoa, vết nâu hoặc đen ( Vũ Công Hậu,
2000); Mai Văn Trị, 2002) hoặc đốm đen nhỏ (Nguyễn Văn Kế, 2001). Bệnh phát
triển cả trên chùm bông làm đen bông và rụng. Đây là nguyên nhân làm giảm số
lượng tạo trái ( Mendoza, 1997).
Bệnh có thể tấn công trên trái lúc còn non đến khi thu hoạch (Nguyễn Thị
Nghiêm, 2001), lúc đầu là những đốm nhỏ hình cầu, có màu nâu hoặc đen sau đó lan
ra, nhiều vết bệnh liên kết lại với nhau tạo thành vết bệnh lớn hơn lõm vào phần thịt
trái và có thể bao quanh trái , làm thịt trái chai sượng và thối, sau đó rụng đi ( Viện
Nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, 2002). Ở trái già, đốm bệnh sẽ phát triển lớn và
lỗm sâu hơn, ở giữa vết bệnh có chất lỏng màu nâu vàng chảy rỉ ra (Nguyễn Thị
Nghiêm, 2001). Cành, lá bị bệnh dễ lan truyền xuống hoa và trái, gây hại cả giai đoạn
tồn trữ, bảo quản sau thu hoạch (Mai Văn Trị, 2002).

3



2.2.3 Tác nhân gây bệnh
2.2.3.1 Tác nhân
Theo Agrios (2005), bệnh thán thư do nấm Colletotrichum spp. gây ra. Nấm
Colletotrichum thuộc lớp nấm bất toàn (Deuteromycetes), bộ nấm đĩa đài
(Molanconiales).
Nấm Colletotrichum spp. Là loại nấm ký sinh đa ký chủ ( Agrios, 2005), phân
bố ở nhiều nơi trên thế giới (Waller, 1998), được xem như là mầm bệnh chính trên
thế giới (Freeman et at, 1998). Những bệnh do chi nấm Colletotrichum gây ra có 1
tác động lâu dài cho nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới (Waller, 1992).
Ba loài khác nhau thuộc chi Colletotrichum đã được báo cáo là tác nhân gây
bệnh thán thư trên xoài. Loài C. gloeosporioides đóng vai trò gây bệnh chủ yếu nhất
(Dodd et al., 1997), loài C. acutatum cũng thường gây hại ở một số vùng sản xuất
xoài (Ploetz and Prakash, 1997; Tarnowski and Ploetz, 2008) và loài không phổ biến
là Colletotrichum gloeosporioides var. minor được xem như một biến thể từ C.
gloeosporioides và cho đến nay mới chỉ được ghi nhận ở Australia (Fitzell and Peak,
1984).
2.2.3.2 Đặc điểm hình thái, sinh học
Theo Smith and Black (1990), sự phân biệt giữa các loài Colletotrichum dựa
vào đặc điểm hình thái học như kích thước, hình dạng bào tử, đĩa áp, sự tồn tại gai
cứng hoặc sự xuất hiện của giai đoạn hữu tính và đặc tính của mẻ cấy (màu sắc khuẩn
lạc, tốc độ phát triển, kết cấu của sợi nấm).
Barnett et al. (1998) mô tả chi Colletotrichum có dạng đĩa đài tròn hoặc dạng
gối, có sáp, màu đen, có gai ở mép rìa đĩa đài hoặc giữa các cành bào đài; cành bào
đài đơn giản, thon dài, dạng trứng hoặc dạng thon đến dạng liềm, bào tử trong suốt.
Loài Colletotrichum gloeosporioides: bào tử hình trụ với một đầu cùn, một
đầu hẹp ở đế, trong suốt, không có vách ngăn, kích thước 9 – 24 x 3 – 6 µm. Gai cứng
có độ dài thay đổi, hiếm khi dài hơn 200 µm, rộng từ 4 – 8 µm. Tản nấm trên môi
trường PDA có màu hơi xám đếm xám sẫm. Đĩa áp có dạng hình trứng hay hình trứng
ngược, ít khi có dạng thùy, kích thước khoảng 6 – 20 x 4 – 12 µm và có màu nâu nhạt

(CABI, 2001).
Loài Colletotrichum acutatum: trong nuôi cấy sợi nấm thường có màu trắng,
màu xám nhạt hoặc màu cam nhạt, không có gai cứng, bào tử hình thoi hoặc có ít
nhất một đầu nhọn, kích thước bào tử 8 – 16 x 2,5 – 4 µm, không có vách ngăn và
trong suốt. Đĩa áp có màu nâu nhạt đến nâu sẫm, hình chùy đến tròn kích thước 6,5
– 11 x 4,5 – 7,5 µm (Sutton, 1980).

4


C. acutatum có tốc độ phát triển chậm hơn C. gloeosporioides nhưng tính chịu
đựng cực cao hơn đối với carbendazim. Nồng độ carbendazim để ức chế 90 – 100%
sự phát triển của khuẩn lạc nấm C. acutatum lên đến hơn 4000 ppm, còn C.
gloeosporioides chỉ khoảng 25 ppm (Jayasinghe and Fernando, 2009).
Theo Phạm Văn Kim (2000), vòng đời của nấm Colletotrichum gồm giai đoạn
sinh sản vô tính và hữu tính. Trong giai đoạn sinh sản vô tính cho ra bào tử đính đơn
bào có dạng hình thoi, hình liềm hoặc hình trụ không màu, đôi khi có giọt dịch bên
trong bào tử, đĩa đài có tơ cứng, sẫm màu, nhọn ở đầu và có vách ngăn. Ở giai đoạn
sinh sản hữu tính nấm Colletotrichum thuộc lớp nấm Nang có tên là Glomerella cũng
cho ra dạng bào tử đơn bào (Agrios, 1997; Hunter, 1998; trích dẫn của Nguyễn Thị
Quế Phương, 2003). Giai đoạn sinh sản vô tính chủ yếu để phát tán loài nấm, còn giai
đoạn sinh sản hữu tính giúp nấm có sự thay đổi về đặc tính di truyền để lây nhiễm
nhưng ít được tìm thấy trong tự nhiên và có 11 trong 20 loài Colletotrichum có giai
đoạn sinh sản hữu tính là Glomerella (Wharton and Diéguez – Uribeondo, 2004).
Đa số loài nấm Colletotrichum spp. thuộc nhóm nấm bán ký sinh bắt buộc (ký
sinh trên cả tế bào sống và tế bào hoại tử), một số loài Colletotrichum spp. sau khi
xâm nhiễm vào mô ký chủ thường trải qua giai đoạn ủ bệnh kéo dài (Mendgen and
Hahn, 2002).
Theo Phạm Văn Kim (2006), các loài nấm Colletotrichum spp. có loại gen
chuyển đổi từ dạng sống ký sinh bắt buộc sang dạng sống hoại sinh, xâm nhiễm vào

các mô ký chủ bằng đĩa áp. Trong quá trình phát triển, chúng tiết ra enzyme và độc
tố để phân hủy vách tế bào và nguyên sinh chất của tế bào ký chủ.
2.2.3.3 Cơ chế xâm nhiễm
Theo Perfec et al., (1990) ghi nhận rằng cấu trúc xâm nhiễm đặc biệt giúp nấm
xâm nhập vào mô ký chủ được gọi là đĩa áp, đĩa áp được xem là bộ phận rất quan
trọng và cần thiết cho sự xâm nhiễm thành công của nấm. Đĩa áp giúp nấm xâm nhập
ký chủ bằng cách phá vỡ lớp cutin và lớp tế bào biểu bì ( Wharton và ctv, 2004).
Ngoài xâm nhập trực tiếp bằng cách hình thành đĩa áp, nấm cũng có thể xâm
nhiễm bằng các con đường khác một cách gián tiếp. Sau khi vào bên trong tế bào ký
chủ thì nấm tạo thành vòi hoặc đầu hút có nhiệm vụ hút chất dinh dưỡng của tế bào
ký chủ, (Phạm Văn Kim, 2000). Nấm Colletotrichum chỉ phát triển ở giữa các vách
tế bào ký chủ, trong quá trình phát triển chúng tiết ra enzym và độc chất để phân hủy
vách tế bào và nguyên sinh của chất tế bào ký chủ (Phạm Văn Kim, 2000).
Theo Jeffries và ctv., 1990; Prusky và ctv,. 2000 (trích dẫn bởi Trần Bạch Lan,
2007), nấm Colletotrichum spp. có thể xâm nhập vào bên trong mô ký chủ và gây
bệnh qua các giai đoạn sau:
5










Bào tử phát triển trên bề mặt vết bệnh.
Lây lan và bám trên bề mặt ký chủ.
Bào tử nẩy mầm.

Hình thành đĩa áp.
Xâm nhiễm qua lớp biểu bì của ký chủ.
Phát triển và lây lan ra các vùng xung quanh.
Tạo nhiều ổ nấm và bào tử

Trong đó, tổng thời gian để bào tử nẩy mầm là 6-9 giờ (Ker- Chung Kuo, 1999).
2.2.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triểm của nấm Colletotrichum
 Nhiệt độ
Nhiệt độ tối hảo đế nấm Colletotrichum spp. phát triển và nẩy mầm là 200C –
300C (Zhi và ctv., 1997), với khoảng giá trị này cho thấy rằng có sự biến dị về nhiệt
độ tối hảo cần thiết cho quá trình nảy mầm của bào tử và sự hình thành đĩa áp giữa
các loài Colletotrichum từ những vùng khác nhau. Theo Vũ Triệu Mân (2007) cho
rằng nhiệt độ tốt nhất cho nấm gây bệnh là 28 – 30 0C.
 Ẩm độ
Điều kiện thích hợp cho bào tử mọc mầm và sự xâm nhiễm là khi ẩm độ tăng
cao.
Điều kiện có một lớp nước mỏng trên bề mặt ký chủ là điều kiện tối hảo cho
bào tử các loại nấm nầy mầm ( Phạm Văn Kim, 2000). Bào tử nấm Colletotrichum
gloeosporioides nẩy mầm đòi hỏi độ ẩm gần 100% (Mordue, 1971 trích dẫn bởi Vũ
Triệu Mân, 2007).
 PH
Theo Zhi và ctv. (1997) pH tối hảo cho nấm Colletotrichum spp. phát triển là
7 - 8 và pH thích hợp cho bào tử nảy mầm là 5 - 6.
Bên cạnh đó cũng còn nhiều yếu tốt khác ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm
bệnh, ví dụ như oxy rất cần thiết cho sự nảy mầm của bào tử. Trong điều kiên thiếu
oxy bào tử nảy mầm rất kém, có khi không nảy mầm được (Zhi và ctv, 1997).
2.2.4 Biện pháp phòng trừ
 Biện pháp canh tác
Sự phát triển của bệnh phụ thuộc vào điều kiện môi trường ẩm ướt và ẩm độ
không khí cao. Do đó, điều khiển sao cho quá trình ra hoa, đậu trái diễn ra trong mùa

khô là điều cần thiết để hạn chế bệnh (Arauz, 2000).

6


Vệ sinh vườn loại bỏ trái bệnh, tàn dư cây trồng, bao trái bằng túi giấy, sử
dụng giống kháng là những giải pháp hữu hiệu giúp ngăn ngừa bệnh (Arauz, 2000;
Nelson, 2008). Quá trình vận chuyển, tồn trữ và bảo quản sau thu hoạch cũng cần
thực hiện đúng kỹ thuật, nhất là việc tránh gây ra các tổn thương liên quan đến cơ
học, nhiệt độ, oxy,…sẽ tạo điều kiện cho bệnh phát sinh gây hại (Wharton and
Diéguez-Uribeondo, 2004).
 Biện pháp hóa học
Sử dụng đúng loại thuốc, thời điểm và cách xử lý là yếu tố quan trọng tạo nên
sự thành công của biện pháp hóa học (Wharton and Diéguez-Uribeondo, 2004).
Trong môi trường canh tác thuận lợi cho bệnh phát triển, cũng như trồng những giống
xoài mẫn cảm với bệnh thì việc quản lý bệnh bằng thuốc hóa học trước thu hoạch để
tập trung vào bảo vệ hoa và trái non mới hình thành sẽ mang lại hiệu quả phòng trừ
cao (Ploetz, 2008).
Các loại thuốc có khả năng phòng trị bệnh thán thư với các hoạt chất như:
Benomyl, Mancozeb, Copper oxychloride. Theo Gopinath et al. (2006), thì
propiconazole có khả năng kiểm soát bệnh hiệu quả tốt hơn so với difenoconazole và
carbendazim với hiệu quả kiểm soát bệnh lần lượt là 86%, 63% và 60%.
Theo Trần Văn Hai (2012), việc sử dụng liên tục thuốc hóa học sẽ làm mầm
bệnh dễ hình thành tính kháng và phát sinh nòi mới gây ô nhiễm môi trường do dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật để lại trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy, biện pháp
sinh học được xem là thân thiện với môi trường và chứng tỏ hiệu quả phòng trị hiệu
quả cao, đã tập trung nghiên cứu trong thời gian qua (Nguyễn Thị Thu Nga, 2007).
 Biện pháp sinh học
Nhiều vi sinh vật có lợi được nghiên cứu trong điều kiện in vitro và in vivo đã
cho thấy khả năng chống lại C. gloeosporioides, nhưng số sản phẩm được thương

mại hóa để áp dụng trong thực tế sản xuất là rất ít (Verma et al., 2006).
Một số sản phẩm sinh học phòng trừ bệnh thán thư như Sonata dạng nhũ tương
đậm đặc chứa Bacillus pumillis QST 2808 (1,38%), Serenade Max chứa Bacillus
subtilis được sử dụng để trừ bệnh thán thư ở Mỹ (Nelson, 2008).
2.3 Một số đặc điểm của vi khuẩn thuộc chi Bacillus
2.3.1 Phân loại
Theo Cook và Baker (1989), chi Bacillus thuộc họ Bacillaceae, bộ Bacillales,
lớp Baciilli, ngành Firmicutes.

7


2.3.2 Đặc điểm hình thái, sinh học
Bacillus có dạng hình que với kích thước 1,0 đến 1,2 × 3,0 đến 50µm, gram
dương, không có lớp capsule, hiếu khí. Vi khuẩn tạo nội bào tử có kích thước 1,0 ×
1,5µm (Cook and Bake, 1989, trích dẫn bởi Trần Thị Thúy Ái, 2011). Khuẩn lạc của
vi khuẩn Bacillus thường có màu hoặc không màu, khuẩn lạc nhăn. Trong môi trường
lỏng chúng tạo thành lớp nhăn, đục và lắng cặn (Dương Văn Điệu, 1989).
2.3.3 Khả năng lưu tồn
Bacillus có khả năng chịu đựng được nhiệt độ cao, có thể phát triển nhanh
trong môi trường lỏng và hình thành nội bào tử trong môi trường khắc nghiệt. Ở nhiệt
độ 100 0C nội bào tử của một số chủng Bacillus có thể chịu được từ 2,5 - 1200 phút.
Nội bào tử này rất bền với những chất sát trùng hoặc nhiệt độ cao hay trạng thái khô,
tế bào sinh sản bằng cách phân cách, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của các
chủng Bacillus là khoảng 25 – 32 0C, pH từ 6,8 - 7,2 (Phạm Văn Kim, 2000).
Nội bào tử có khả năng chịu nhiệt do thành phần cấu tạo có hàm lượng calcium
và dipicolinic acid cao, tạo thành calcium dipicolinate làm tế bào mất kiệt nước và
không còn hoạt động biến dưỡng nữa. Lớp vỏ ngoài và vỏ trong dày, không thấm
nước, bảo vệ nội bào tử trước tác động bức xạ và hóa chất (Cowan, 2013).
2.3.4 Sự hình thành nội bào tử

Sự thành lập nội bào tử là một tiến trình phức tạp, cần phải trải qua nhiều giai
đoạn, cần khoảng 10 giờ ở loài Bacillus megaterium (Willey et al., 2011). Có nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành nội bào tử như: nhiệt độ sinh trưởng, pH môi
trường, điều kiện thoáng khí, nguồn carbon, nitrogen, phosphorus và nồng độ của
chúng. Trong đó, có hai nhân tố giữ vai trò quyết định là sự thiếu hụt dưỡng chất và
mật độ quần thể (Logan and Halket, 2011).
Sự chuyển thành tế bào sinh dưỡng từ nội bào tử thường gồm 3 giai đoạn chính
là: hoạt hóa, nảy mầm và tăng sinh. Trong đó, nếu không có tác động hoạt hóa thì
bào tử có thể không hoạt động ngay cả khi dinh dưỡng đầy đủ (Willey et al., 2011).
2.3.5 Vai trò của vi khuẩn Bacillus
Các loài vi khuẩn thuộc chi Bacillus đã được thừa nhận là một trong những vi
sinh vật quan trọng hàng đầu về mặt ứng dụng, đóng vai trò to lớn trong chiến lược
phòng trừ sinh học bệnh cây trồng như một sản phẩm sinh học hiệu quả, thân thiện
đối với nền nông nghiệp hiện đại (McSpadden Gardener and Fravel, 2002a; Fravel,
2005; trích dẫn bởi Meng, 2014).
Vi khuẩn thuộc chi Bacillus phân bố rộng rãi trong tự nhiên và rất đa dạng, đã
và đang trở thành vi sinh vật quan trọng hàng đầu về mặt ứng dụng (Ngô Tự Thành
và ctv., 2009). Vi khuẩn thuộc chi Bacillus có tiềm năng lớn về khả năng tiết enzyme
nội bào, trong đó có nhiều enzyme có khả năng phân giải các phân tử hữu cơ, chính
8


vì thế các chủng Bacillus có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau (Gupta et
al., 2002). Vi khuẩn này được đánh giá hội tụ những tính năng căn bản trong phòng
trừ sinh học và an toàn với môi trường (Silo-suh et al., 1994).
Cơ sở quan trọng nhất để việc ứng dụng vi khuẩn Bacillus trong phòng trừ
sinh học bệnh cây trồng trở nên đầy hứa hẹn là dựa trên khả năng tương tác của chúng
đối với mầm bệnh thông qua nhiều cơ chế đa dạng và hiệu quả như:
+ Sự cạnh tranh
+ Tạo hợp chất bay hơi

+ Sự tiêu sinh
+ Trực tiếp ức chế mầm bệnh bằng việc tạo kháng sinh
+ Kích kháng cây trồng
+ Kích thích cây trồng tăng trưởng
Nhiều loài vi khuẩn thuộc chi Bacillus có khả năng sản xuất chất chuyển hoá
thứ cấp như: chất kháng sinh, hợp chất bay hơi hoặc không bay hơi và enzymes thuỷ
phân. Một vài chất kháng sinh được sản xuất bởi vi khuẩn Bacillus spp. như
bacillomycin, mycobacillin, iturin A, surfactin, mycosubtilin... (Lemesa, 2006).
2.3.6 Một số nghiên cứu về ứng dụng vi khuẩn Bacillus trong phòng trừ sinh học
Nhiều sản phẩm thương mại có nguồn gốc từ các chủng B. amyloliquefaciens
GB99, B. amyloliquefaciens FZB42, B. subtilis GB03, B. subtilis FZB24, B. cereus
BP01, B. pumilus GB34, B. licheniformis, B megaterium như Bio Yield, Rhizo Vital
42, Companion, Taegro, Mepplus, Yield Shield, Eco Guard đã được sản xuất ở nhiều
quốc gia trên thế giới với ưu điểm là thời gian tồn trữ kéo dài, khả năng tác động theo
nhiều hướng khác nhau trong kích thích sinh trưởng cây trồng (Cawoy et al., 2011)
và phòng trừ nhiều loại bệnh do nấm, vi khuẩn và tuyến trùng gây hại phổ biến trên
rất nhiều loại cây trồng quan trọng (Cawoy et al., 2011; Meng, 2014).
Theo Ruangwong et al. (2012), bệnh thán thư trên cây mận khi được xử lý
nấm C. gloeosporioides ở mật số 105 bào tử/ml bằng chủng B. subtilis LB5 ở mật số
108 cfu/ml với tỷ lệ 1:1 đã làm ức chế hoàn toàn sự nảy mầm và hạn chế chiều dài
ống mầm của bào tử nấm C. gloeosporioides cả trên bề mặt trái (in vivo) cũng như ở
môi trường nước lọc và dịch trích trái trên lam kính (in vitro) sau 12 giờ thí nghiệm
và hợp chất kháng sinh được xác định là iturin A2.
Theo Senghor et al., (2007) cũng ghi nhận chủng Bacillus subtilis LB5 có khả
năng ức chế rất hiệu quả sự nảy mầm của bào tử nấm C. gloeosporioides gây bệnh
thán thư trên xoài trong điều kiện phòng thí nghiệm.

9



Lê Thị Kim Ngữ (2005) ghi nhận hai chủng vi khuẩn Burkhoderia cepacia
TG17 và Bacillus sp. TG19 có khả năng đối kháng với 112 chủng Colletotrichum
spp. gây bệnh thán thư trên các loại cây như dưa leo, ớt, cà chua, xoài và sầu riêng.
Nhưng khi so sánh hiệu quả đối kháng của hai chủng vi khuẩn này thì chủng vi khuẩn
Bacillus sp. TG 19 có khả năng đối kháng với nấm Colletotrichum spp. cao hơn
Burkhoderia cepacia TG17.
Các chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ vi khuẩn B. amyloliquefaciens có khả
năng kiểm soát bệnh thán thư trên trái ớt do nấm Colletotrichum spp. gây ra ở biện
pháp xử lý phun vi khuẩn trước và kết hợp phun vi khuẩn trước sau khi được xử lý
một lần khi chủng bệnh. Ngoài ra, chế phẩm còn có khả năng kích thích tăng trưởng
cây ớt cũng như tăng trọng lượng thân rễ và năng suất trái ớt (Huỳnh Thanh Toàn,
2014).
Theo Tô Hoàng Kim Yến (2008) khi khảo sát khả năng đối kháng của một số
chủng vi khuẩn Bacillus spp. với nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên ớt
ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy cả 18 chủng vi khuẩn Bacillus đều có
khả năng ức chế sự phát triển khuẩn ty của 4 chủng nấm Colletotrichum ST3b, VL3.1,
VL3a và CT8.
2.4 Đặc điểm các loại thuốc hóa học sử dụng trong thí nghiệm
2.4.1 Score 250EC
Hoạt chất: Difenoconazole
Công thức cấu tạo:

Difenoconazole

Công thức phân tử: C19H17Cl2N3O3
Tên hóa học: Cis trans-3-chloro-4- [4-methyl-2- (1H-1,2,4-triazole-1-ylmethyl
-1,3-dioxolan-2-2-yl] phenyl 4-chlorophenyl ether).
Phân tử lượng: 406,3

10



Tính chất: Thuốc kỹ thuật dạng tinh thể trắng, tan trong acetone, toluene,
ethylic. Điểm cháy >63oC. Nhóm độc III, LD50 qua miệng 1453 mg/kg., LD50 qua da
2010 mg/kg, tương đối độc với cá, ít độc với ong, thời gian cách ly 7 ngày.
Tác động và công dụng: Thuốc có tính nội hấp, xâm nhập nhanh vào cây, vận
chuyển hướng ngọn, hiệu quả phòng trừ bệnh kéo dài, khá an toàn cho cây trồng,
chống lại nhiều loại bệnh như thán thư xoài; phấn trắng, sương mai hại bắp cải; đốm
đen, thán thư, rỉ sắt hại rau màu (Trần Văn Hai, 2005). Hoạt chất Difenoconazole làm
ức chế quá trình sinh tổng hợp ergosterol ngăn cản sự hình thành đĩa áp cũng như sự
sinh trưởng và phát triển của sợi nấm (Nguyễn Trần Oánh và ctv., 2007).
2.4.2 Nativo 750WG
Hoạt chất: Trifloxystrobin 250g/kg và Terbuconazole 500g/kg.
 Trifloxystrobin
Công thức cấu tạo:

Trifloxystrobin

Công thức phân tử: C20H19F3N2O4
Tên hóa học: Methyl (E)-methoxyiminino-{(E)-α-[1-α,α,α-trifluoro-mtolyl)ethylideneaminooxy]-o-tolyl}acetate.
Phân tử lượng: 408,4
Tính chất: Thuốc dạng tinh thể không màu, tan ít trong nước 0,61 mg/l (25oC)
và tan 36 mg/l (pH =5), tna nhiều trong dung môi hữu cơ như acetone, methanol, nhexane, toluene, nóng chảy ở 72,9oC, nhóm độc IV, LD50 qua miệng > 5g/kg, LD50
qua da >2g/kg (Phạm Văn Biên, 2000).
 Terbuconazole

11


Công thức cấu tạo:


Terbuconazole

Tên hóa học: a-[2-(4-chlorophenyl)ethyl]-a-(1,1-dimethylethyl)-1H-1,2,4triazole-1-ethanol.
Công thức phân tử: C16H22ClN3O
Phân tử lượng: 307,8
Tính chất: Thuốc kỹ thuật dạng tinh thể, điểm nóng chảy 102,4oC, không tan
trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ. Thuốc thuộc nhóm độc IV, LD50 qua
miệng >2000 mg/kg, LD50 qua da >5000 mg//kg, ít độc với cá, không độc với ong.
Thời gian cách ly 7 ngày.
Cơ chế tác động và công dụng: Thuốc trừ nấm có tác dụng nội hấp, phổ tác
dụng rộng, có hiệu quả với nhiều loại nấm như: Erysiphe, Puccinia,
Rhizoctonia,…phòng trị bệnh đốm lá, gỉ sắt trên đậu, bệnh mốc xám, phấn trắng trên
nho, bệnh thối quả trên cây ăn trái (Nguyễn Mạnh Chinh, 2012).

12


×