Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Điều tra tình hình bệnh lợn con phân trắng thử nghiệm một số kháng sinh điều trị bệnh tại xí nghiệp lợn giống lạc vệ bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực không
ngừng của bản thân tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo, đặc biệt là các thầy cô trong khoa thú y.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, các thầy cô và bạn bè đã động viên
giúp đỡ tôi trong những năm học vừa qua và trong suốt quá trình thực tập. Đặc
biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS. Chu Đức Thắng, bộ môn Nội
chẩn – Dược – Độc chất – Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội, đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giảng dạy và nghiên cứu trong bộ
môn Nội chẩn – Dược – Độc chất – Trường đại học Nông Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian tiến hành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân xí nghiệp lợn giống Lạc Vệ,
xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực tập tại xí nghiệp.
Trong quá trình thực tập bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự quan tâm góp ý của các thầy cô để tôi trưởng thành hơn trong
công tác sau này.
Kính chúc quý thầy cô sức khỏe và thành công trong công việc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2012
Sinh viên

Phạm Thị Kim Thêu

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

i




Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..............................................................................V
PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài........................................................................................2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LỢN CON ỈA PHÂN TRẮNG TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC......................................................................................................3
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..............................................................3
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước................................................................4
2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA LỢN CON........................................6
2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con....................................................................6
2.2.2. Đặc điểm thích nghi của lợn con.................................................................6
2.2.3. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con.............................................8
2.2.4. Hệ vi sinh vật đường ruột của lợn con........................................................9
2.3. BỆNH LỢN CON PHÂN TRẮNG..............................................................10
2.3.1. Nguyên nhân gây bệnh..............................................................................10
2.3.2. Cơ chế gây bệnh........................................................................................16
2.3.3. Triệu chứng- bệnh tích..............................................................................17
2.3.4. Phòng và trị bệnh.......................................................................................18

2.3.5. Một số đơn thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh LCPT tại xí nghiệp
lợn giống Lạc Vệ - Bắc Ninh..............................................................................24
PHẦN III: ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................28
3.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu...............................................................28
3.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................28

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

ii


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

3.2.1. Điều tra tình hình chăn nuôi tại xí nghiệp lợn giống Lạc Vệ - Bắc Ninh........28
3.2.2. Điều tra tình hình lợn con mắc bệnh ỉa phân trắng...................................28
3.2.3. Thử nghiệm một số loại thuốc kháng sinh để điều trị bệnh LCPT cho đàn
lợn con theo mẹ, từ đó đưa ra phác đồ điều trị có hiệu quả tại xí nghiệp lợn
giống Lạc Vệ - Bắc Ninh.....................................................................................28
3.3. Nguyên liệu nghiên cứu...............................................................................28
3.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................29
3.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi................................................29
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................32
4.1. Tình hình chăn nuôi của xí nghiệp lợn giống Lạc Vệ - Bắc Ninh................32
4.1.1. Giới thiệu chung về xí nghiệp lợn giống Lạc Vệ - Bắc Ninh....................32
4.1.2. Tình hình chăn nuôi của xí nghiệp............................................................33
4.1.3. Công tác thú y của trại...............................................................................34
4.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại xí nghiệp..................................38

4.2.1. Tình hình mắc bệnh LCPT tại trại từ năm 2010-2012..............................38
4.2.2. Tình hình mắc bệnh LCPT qua các tháng trong năm (tháng 7, 8, 9, 10).. 39
4.2.3. Kết quả điều tra bệnh LCPT theo lứa tuổi.................................................41
4.3. So sánh hiệu quả của một số kháng sinh trong điều trị bệnh LCPT.............45
4.3.1. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh LCPT bằng 3 loại thuốc.......................45
4.3.2. Kết quả theo dõi thời gian khỏi bệnh (hết triệu chứng lâm sàng) và thời
gian điều trị trung bình........................................................................................46
4.3.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát khi dùng 3 loại thuốc (Colistin-1200,
Hancotmix-Forte, Genta-costrim) trong điều trị lợn con phân trắng..................48
4.3.4. So sánh chi phí trong điều trị bệnh LCPT của 3 loại thuốc (Colistin-1200,
Hancotmix-Forte, Genta-costrim).......................................................................49
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................52
5.1. Kết luận........................................................................................................52
5.2. Đề nghị.........................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................54

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

iii


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của xí nghiệp qua 3 năm 2010 – 2012.......................33
Bảng 4.2. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc và chết của bệnh LCPT tại trại từ năm
2010-2012............................................................................................................38
Bảng 4.3. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh và chết do bệnh LCPT qua các tháng

trong năm ............................................................................................................39
Bảng 4.4. Kết quả điều tra tình hình lợn con mắc bệnh ỉa phân trắng theo lứa
tuổi trong 4 tháng................................................................................................42
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh LCPT bằng 3 loại thuốc (Colistin-1200,
Hancotmix-Forte, Genta-costrim).......................................................................45
Bảng 4.6. Kết quả theo dõi thời gian khỏi bệnh và thời gian điều trị trung bình 46
Bảng 4.7. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát khi dùng 3 loại thuốc (Colistin-1200,
Hancotmix-Forte, Genta-costrim).......................................................................48
Bảng 4.8. So sánh chi phí điều trị của 3 loại thuốc (Colistin-1200, HancotmixForte, Genta-costrim)..........................................................................................50

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

iv


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết do bệnh LCPT qua các tháng trong năm . .39
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh ỉa phân trắng theo lứa tuổi........................42
Biểu đồ 4.3. So sánh tỷ lệ điều trị khỏi bệnh của 3 loại thuốc............................45
Biểu đồ 4.4. So sánh thời gian điều trị trung bình của 3 loại thuốc điều trị LCPT......47
Biểu đồ 4.5. So sánh giá thành điều trị của 3 loại thuốc (Colistin-1200, HancotmixForte, Genta-costrim)...........................................................................................50

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

v



Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LCPT

: Lợn con phân trắng

Cs

: Cộng sự



: Phác đồ

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

vi


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53
PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta đã và đang phát
triển một cách mạnh mẽ. Các sản phẩm của ngành chăn nuôi đã dần dần đảm
bảo cung cấp đầy đủ được thực phẩm cho nhân dân, đảm bảo vệ sinh môi trường
và đặc biệt là đáp ứng được nhu cầu về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Nghề chăn nuôi lợn ở nước ta đã có từ lâu đời và ngày càng phát triển,
một số lĩnh vực như chọn tạo giống, thức ăn dinh dưỡng, kỹ thuật chăm sóc, vệ
sinh thú y và phòng chống bệnh đã được chú trọng trong những năm gần đây
nên năng suất và chất lượng đàn lợn được nâng cao. Chăn nuôi lợn không chỉ
phục vụ tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn, mà còn tiến tới xuất khẩu với số
lượng lớn. Nhưng bên cạnh đó cùng với sự phát triển chăn nuôi thì ngành chăn
nuôi lợn cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vấn đề dịch bệnh. Dịch
bệnh đã, đang và sẽ còn gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Một số dịch bệnh
nguy hiểm như bệnh tai xanh, lở mồm long móng, …hàng năm gây chết nhiều
lợn và gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Việc không phát hiện được bệnh
kịp thời và chưa có biện pháp điều trị hợp lý đã dẫn đến những thiệt hại lớn về
kinh tế. Một trong những bệnh thường gặp và gây thiệt hại lớn về kinh tế cho
ngành chăn nuôi chính là bệnh lợn con phân trắng (LCPT) trong giai đoạn theo
mẹ (lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ). Đây không phải là một bệnh mới,
nhưng nó đã và đang gây thiệt hại không nhỏ cho ngành chăn nuôi. Bệnh xuất
hiện lúc ồ ạt, lúc lại lẻ tẻ tùy thuộc vào các yếu tố chăm sóc, nuôi dưỡng, và sự
thay đổi của thời tiết, khí hậu.
Theo Phạm Sĩ Lăng và Cs: bệnh LCPT là một hội chứng hoặc một trạng
thái lâm sàng rất đa dạng. Bệnh xảy ra làm cho lợn con bị viêm dạ dày – ruột, đi

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

1


Khóa luận tốt nghiệp


Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

ỉa chảy, mất nước và chất điện giải dẫn đến giảm sức đề kháng, gầy sút nhanh,
còi cọc và sẽ chết nếu không được điều trị kịp thời.
Bệnh LCPT do rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó tác nhân gây bệnh
chủ yếu ở lợn con là E.coli, nhiều loại Salmonella (S.cholerae suis,
S.typhisuis…) và đóng vai trò phụ là: Proteus, Streptococcus.
Tuy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước nhằm
phòng và điều trị bệnh LCPT, nhưng hiệu quả đạt được vẫn chỉ ở một mức độ
nhất định. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, cùng với sự hướng dẫn của TS.
Chu Đức Thắng chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Điều tra tình hình bệnh lợn con phân trắng. Thử nghiệm một số kháng
sinh điều trị bệnh tại xí nghiệp lợn giống Lạc Vệ - Bắc Ninh”.
1.2. Mục đích của đề tài.
- Tìm hiểu tình hình chăn nuôi của xí nghiệp lợn giống Lạc Vệ - Bắc Ninh.
- Tìm hiểu tình hình dịch bệnh xảy ra trên đàn lợn của xí nghiệp lợn giống
Lạc Vệ - Bắc Ninh.
- Tìm hiểu tình hình bệnh LCPT của xí nghiệp lợn giống Lạc Vệ - Bắc Ninh.
- Thử nghiệm một số kháng sinh điều trị bệnh LCPT tại xí nghiệp lợn
giống Lạc Vệ - Bắc Ninh.
- Kết quả thử nghiệm một số kháng sinh điều trị LCPT tại xí nghiệp lợn
giống Lạc Vệ - Bắc Ninh.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

2


Khóa luận tốt nghiệp


Phạm Thị Kim Thêu – TYD53
PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LỢN CON ỈA PHÂN TRẮNG TRONG
VÀ NGOÀI NƯỚC.
Trong chăn nuôi lợn, bệnh lợn con phân trắng là bệnh phổ biến ở lợn con
theo mẹ, nó gây thiệt hại không nhỏ đến năng suất, chất lượng đàn lợn, đặc biệt
là đến kinh tế. Do đó, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước về bệnh nhằm hạn chế, giảm bớt những thiệt hại do bệnh gây ra.
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Các nhà khoa học trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
bệnh lợn con phân trắng, tiêu biểu như:
Theo Jsenve, nguyên nhân chủ yếu gây bệnh lợn con phân trắng là do
stress ẩm, lạnh. Khi các tác nhân stress tác động vào cơ thể dễ gây ra các cơ chế
bệnh lý, làm mất thăng bằng, giảm khả năng thích nghi của cơ thể với điều kiện
ngoại cảnh, tạo điều kiện cho bệnh phát sinh.
A – Vkovashiki cho rằng ở giai đoạn trưởng thành, dạ dày lợn con chưa
có axít HCl tự do nên tác dụng diệt khuẩn của dạ dày chưa cao và khả năng tiêu
hóa của dạ dày, ruột ở mức độ thấp. Đây là một nguyên nhân hết sức quan trọng
gây ra bệnh.
Theo Dor Ercherich (1857 – 1901) đã phát hiện ra vi khuẩn E.coli thuộc
họ Enterobacteriaceae là vi khuẩn có mặt thường xuyên trong đường ruột của
động vật nhưng nó cũng là một trong các tác nhân gây bệnh phân trắng lợn con.
Theo Salmon và Smith (1885) đã phát hiện ra vi khuẩn Salmonella, nó có
nhiều type khác nhau, nhiều biến chủng gây bệnh cho lợn và gia súc ở các thể
khác nhau.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội


3


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

Theo Paltineae và cộng sự (1975) trong quá trình chẩn đoán bệnh lợn con
phân trắng đã phát hiện thấy E.coli và đề nghị chú ý đến các serotype: O 5 ,O8,
O55, O64, O78, O149, O179.
Theo thống kê của Mackenzie, Edwards và Chalmers (1992) bệnh lợn con
phân trắng xuất hiện ở trong đàn lợn con trong nhiều năm liền, tỷ lệ bệnh bất
thường, phụ thuộc vào phương pháp quản lý, chuồng trại, kỹ thuật, chăm sóc.
Thông thường thì lợn con có khả năng hồi phục nhưng tỷ lệ chết cao. Thức ăn
kém cũng là tác nhân quan trọng gây ỉa chảy.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là một bệnh xảy ra từ lâu. Trong những năm
gần đây, nước ta cũng có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh lợn con phân
trắng như:
Năm 1962, Hùng - Cao đã nhận xét bệnh có thể xảy ra quanh năm ở những
nơi chăn nuôi tập trung, thường phát mạnh từ mùa đông sang hè (từ tháng 11
đến tháng 5), khi thời tiết thay đổi đột ngột (từ oi bức chuyển sang mưa rào, từ
khô chuyển sang rét ẩm) bệnh phát hàng loạt.
Theo dõi bệnh tại một số nông trường và trại chăn nuôi tập trung (19611963) Từ Quang Ngọc đã nhận xét về những điều kiện phát sinh bệnh phân
trắng lợn con như sau:
- Thời gian nào độ ẩm cao, bệnh phát triển nhiều.
- Tỷ lệ mắc bệnh ở nông trường thuộc trung du và miền núi ít hơn, thời
gian mắc bệnh cũng ngắn hơn so với đồng bằng.
- Có chuồng nền bằng đất và sân chơi rộng rãi hạn chế rất nhiều sự phát

triển của bệnh.
- Đất ở đồi núi (mà lợn con hay gặm ăn) là một điều kiện ngăn ngừa
bệnh, vì đất đồi núi có nhiều nguyên tố vi lượng.
- Chuồng xây ở chỗ trũng tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

4


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

Năm 1963, Nguyễn Lương và cộng sự phát hiện 5 serotype E.Coli trong
bệnh phân trắng gồm: O11, O26, O55, O86, O119.
Năm 1970,Nguyễn Vĩnh Phước phân lập được vi khuẩn E.coli và nhận
định vi khuẩn E.coli đóng vai trò nhất định trong bệnh phân trắng lợn con. Đến
năm 1974, ông đã xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con xảy ra ở
mọi lứa tuổi, và ở lợn sơ sinh thì tỷ lệ nhiễm cao hơn ở lợn trưởng thành.
Năm 1977, Vũ Văn Ngữ và Nguyễn Hữu Nhạ cho rằng: bệnh phân trắng
lợn con do hiện tượng loạn khuẩn.
Năm 1980, Phạm Khắc Hiếu, Sử An Ninh và cộng sự thì cho rằng nguyên
nhân phát sinh bệnh lợn con ỉa phân trắng có liên quan chặt chẽ đến phản ứng
thích nghi của cơ thể đối với các yếu tố stress, biểu hiện qua sự biến động về
hàm lượng một số thành phần trong máu như: Kali, Natri, sắt, đường huyết,
cholesterol, ...
Nguyễn Thị Nội (1986), Lê Văn Tạo (1993) đã nghiên cứu và chế tạo
vacxin E.coli.
Đào Trọng Đạt (1996)(1) cho rằng E.coli có mặt thường xuyên trong

đường ruột của lợn. Bình thường chúng không gây bệnh, nhưng khi có cơ hội sẽ
nhân lên một cách nhanh chóng, tăng cường độc lực, làm rối loạn hệ vi khuẩn
đường ruột và gây bệnh.
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) gia súc mắc hội chứng tiêu chảy, số lượng
của ba vi khuẩn: Salmonella, E.coli, Clostridium pertingens tăng lên từ 2-10 lần
so với số lượng của chúng ở gia súc khỏe. Hơn nữa, tỷ lệ các chủng mang yếu tố
gây bệnh và sản sinh độc tố cũng tăng.
Theo kết quả của Viện thú y quốc gia cho thấy: bệnh tiêu chảy tập chung chủ
yếu ở vụ Đông Xuân, các lứa tuổi đều có thể mắc bệnh.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

5


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

2.2.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA LỢN CON.
2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con.
Sau khi sinh ra, cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển rất nhanh nhưng
chưa hoàn thiện. Phát triển nhanh thể hiện sự tăng lên về dung tích dạ dày, ruột
non và ruột già. Nhưng cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hoàn thiện, là do
một số men tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, nhất là ở 3 tuần tuổi đầu.
Theo Phạm Ngọc Thạch, Hồ Văn Nam và Chu Đức Thắng (2004) (2) đặc
điểm sinh lý của bộ máy tiêu hóa của gia súc non như dạ dày, ruột non trong 3
tuần tuổi đầu chưa có khả năng tiết dịch vị, thức ăn trực tiếp kích thích vào niêm
mạc mà tiết dịch, trong dịch vị chưa có HCl, hàm lượng và hoạt tính của men
pepsin rất ít.

Lúc đầu ở dạ dày nồng độ ion H+ rất thấp, thậm chí không có, khả năng
diệt trùng rất thấp, sau một tháng HCl bắt đầu tiết ra sau một thời gian bú sữa
làm nồng độ HCl bắt đầu tăng lên. Các tuyến tiêu hoá dần dần được phát triển và
khả năng tiêu hoá tốt hơn.
Nhìn chung bộ máy tiêu hóa ở lợn con biến đổi theo tuổi, còn ở giai đoạn
lợn con theo mẹ độ pH rất thấp ở dạ dày (Trần Cừ 1972).
2 tuần tuổi: pH = 2.82
7 tuần tuổi: pH = 4.96
Lợn con mới sinh trong máu hầu như không có kháng thể, khả năng miễn
dịch hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể từ sữa mẹ. Đến tuần
thứ 3, lợn con mới tổng hợp được kháng thể. Cho nên cần cho lợn con bú sữa
đầu càng sớm càng tốt.
2.2.2. Đặc điểm thích nghi của lợn con.
Thích nghi chính là khả năng tồn tại và phát triển của các sinh vật nói
chung hay lợn nói riêng trong điều kiện môi trường mới. Trong cơ thể mẹ, thai
được nuôi dưỡng và bảo vệ, tất cả các tác động của ngoại cảnh đều phải thông
qua cơ thể mẹ mới ảnh hưởng tới bào thai. Khi được sinh ra mối quan hệ

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

6


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

giữa mẹ và con bị cắt đứt, lợn sơ sinh chịu ảnh hưởng trực tiếp của ngoại
cảnh. Hơn nữa lúc mới sinh ra lợn con vẫn đang trong giai đoạn phát triển hoàn
thiện cơ thể như:

- Hệ thống miễn dịch chưa phát triển.
- Hệ thống enzyme tiêu hóa chưa được hoàn chỉnh.
- Điều hòa thân nhiệt kém.
- Thiếu sắt.
- Dự trữ năng lượng rất ít.
* Hệ thống miễn dịch chưa phát triển.
Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được từ sữa mẹ. Lợn con sơ sinh nhận từ sữa đầu một lượng
kháng thể đặc hiệu (IgG) có hiệu quả trong 10 ngày đầu. Nhưng sự hấp thụ
Immunoglobulin của sữa đầu cũng giảm nhanh trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
Theo Barabara Straw và Cs (1996): hệ thống miễn dịch bắt đầu phát triển ở
thai lợn 50 ngày tuổi, ở 70 ngày tuổi thai lợn đã có thể phản ứng với kháng thể
lạ. Tuy nhiên lợn con mới đẻ ra trong máu hầu như chưa có kháng thể, lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Do đó tất cả các tác nhân, yếu tố hạn chế bú sữa đầu đều làm tăng tỷ lệ
nhiễm bệnh, tỷ lệ tử vong sau khi sinh. Miễn dịch chủ động được thực hiện bắt
đầu từ 3 tuần tuổi.
* Hệ thống enzyme tiêu hóa chưa được hoàn chỉnh.
Ở lợn từ 15 – 21 ngày, hệ thống enzyme chỉ thích ứng cho tiêu hóa sữa
(chimozine, chimotripsine cho tiêu hóa protein sữa; lipase cho lipide và lactase cho
lactose).
* Điều hòa thân nhiệt kém.
Khi mới sinh, vỏ não và các trung tâm điều tiết thân nhiệt của lợn con
chưa phát triển hoàn chỉnh, chưa có phản xạ có điều kiện, do vậy lợn con không
kịp thích nghi với sự thay đổi đột ngột của thời tiết, khí hậu.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

7



Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

Thân nhiệt ở gia súc non (39,5 - 40,5OC) thường cao hơn ở gia súc trưởng
thành (38 - 40 OC) và hay biến động. Hơn nữa, lượng mỡ dưới da của lợn con
lúc mới sinh chỉ có khoảng 1%.
Nguyên nhân bệnh lợn con phân trắng xảy ra nhiều khi có sự thay đổi đột
ngột của thời tiết.
* Thiếu sắt.
Lợn con sinh trưởng nhanh nên nhu cầu dinh dưỡng cao, thức ăn chủ yếu
là sữa mẹ nhưng hàm lượng sắt trong sữa mẹ thấp. Lợn con cần khoảng 7mg
Fe/ngày/con, sữa mẹ chỉ cung cấp khoảng 1mg Fe/ngày/con, nên cần bổ sung sắt
cho lợn con sau khi sinh. Do đó, việc bổ sung sắt là việc làm cần thiết trong
chăn nuôi lợn nhằm tăng trọng nhanh, hạn chế bệnh lợn con ỉa phân trắng.
* Dự trữ năng lượng rất ít.
Khi mới sinh, cơ thể lợn con chứa 80% nước và 20% chỉ có lipid, còn ở 3
tuần tuổi có 65% là nước và 12% là lipide. Ngoài chất dự trữ cơ thể là lipide còn
có glycogen. Tổng năng lượng dự trữ (lipide + glycogen) khoảng 1000 - 1200
Kcalo, chỉ tương đương với 1 lít sữa, năng lượng này chỉ đủ cho lợn con sống
khoảng 2 ngày. Do đó đòi hỏi phải đảm bảo cho lợn con bú sữa sớm và giữ ấm.
Vì năng lượng và các chất dinh dưỡng thu được đều được sử dụng vào việc cấu
tạo cơ thể. Có thể nói con vật giai đoạn này rất dễ bị mắc bệnh.
2.2.3. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con.
Lợn con mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Vì thế khả năng miễn dịch của
lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể thu được nhiều
hay ít từ sữa mẹ.
Trong sữa đầu của lợn nái, hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu

mới đẻ hàm lượng protein chiếm tới 18 - 19%, trong đó hàm lượng γ-globulin
chiếm số lượng khá lớn (34 - 35%) có tác dụng tạo sức đề kháng cho nên sữa
đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Quá trình hấp
thu nguyên vẹn γ-globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

8


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

Một trong những yếu tố cũng rất quan trọng gây bệnh lợn con ỉa phân
trắng là do thiếu sắt. Sắt là một trong những yếu tố bị hạn chế trong quá trình tạo
sữa. Sữa chỉ cung cấp 1mg Fe/ngày, và khi tăng nồng độ sắt trong thức ăn cho
lợn mẹ cũng không làm tăng được lượng sắt trong sữa, cho nên phải bổ sung
trực tiếp sắt cho lợn con.
2.2.4. Hệ vi sinh vật đường ruột của lợn con.
Hệ vi sinh vật đường ruột bao gồm hai nhóm vi khuẩn lớn:
- Nhóm vi khuẩn vãng lai.
- Nhóm vi khuẩn định cư vĩnh viễn.
* Nhóm vi khuẩn định cư vĩnh viễn.
Nhóm vi khuẩn định cư vĩnh viễn chủ yếu thuộc nhóm vi khuẩn đường
ruột Enterobacteriaceae.
Enterobacteriaceae là một họ vi khuẩn lớn bao gồm các vi khuẩn Gram
âm, sống trong đường tiêu hóa của người và gia súc, tồn tại trong rác, trong đất
và thực vật. Các vi khuẩn đại diện cho họ này như: Escherichia coli (E.coli),
Salmonella, Shigella, Proterus, Klesiella...

-

Escherichia coli (E.coli): vi khuẩn luôn tồn tại trong đường tiêu

hóa của người, gia súc và gia cầm. Đây là loại vi khuẩn phổ biến có mặt ở mọi
nơi. Chỉ khi nào gặp điều kiện thuận lợi (sức đề kháng của cơ thể giảm) nó mới
trỗi dậy, sinh sôi nảy nở, tăng cường độc lực, sản sinh độc tố gây loạn khuẩn, bội
nhiễm ở đường tiêu hóa gây ỉa chảy.
-

Salmonella: Ở điều kiện bình thường Salmonella không gây bệnh mà

có vai trò góp phần giữ cân bằng hệ vi sinh vật đường tiêu hóa. Khi sức đề kháng của
cơ thể bị giảm sút, vi khuẩn xâm nhập vào cơ quan nội tạng và gây bệnh.
Salmonella có hai loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố. Trong đó nội
độc tố là độc tố nguy hiểm, gây độc thần kinh, hôn mê, co giật, gây phù nề mảng
payer và hoại tử ruột.
-

Shigella: không có khả năng di động, cư trú tại ruột già, là một

trong những tác nhân gây nên viêm dạ dày – ruột.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

9


Khóa luận tốt nghiệp
-


Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

Proterus: thường kí sinh trong đường ruột, bình thường với số

lượng ít không gây bệnh. Nhưng khi có các yếu tố bất lợi tác động vào cơ thể
làm cho sức đề kháng của cơ thể giảm, khi đó vi khuẩn sễ trỗi dậy gây bệnh và
gây tổn thương tại nơi cư trú.
-

Klesiella: là vi khuẩn không di động, không hình thành nha bào,

thường sinh giáp mô và sản sinh niêm dịch.
* Nhóm vi khuẩn vãng lai.
Chúng thường đi vào hệ tiêu hóa cùng với thức ăn, nước uống nước uống
như: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis, ...
2.3. BỆNH LỢN CON PHÂN TRẮNG.
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là một hội chứng tiêu chảy phân trắng ở lợn
con đang theo mẹ, đặc biệt từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm,
nhưng hay gặp nhất khi thời tiết thay đổi: nóng lạnh thất thường, mưa nhiều, độ
ẩm cao,…
Theo Phạm Sỹ Lăng, Lê Thị Tài (2000) (3) cho rằng, bệnh lợn con ỉa
phân trắng là một bệnh cấp tính làm chết nhiều lợn con đang bú mẹ, thể hiện đặc
trưng bằng triệu chứng ỉa chảy phân trắng - vàng kèm theo bại huyết.
2.3.1. Nguyên nhân gây bệnh.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về nguyên nhân
gây bệnh LCPT. Song nguyên nhân tập chung theo hai hướng chính như sau:
- Nguyên nhân do nội tại.
- Nguyên nhân do ngoại cảnh.
* Nguyên nhân do nội tại.

Khi mới sinh cơ thể lợn con chưa hoàn chỉnh về hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch.
Lượng axit HCl ở dạ dày ít dẫn đến hoạt động của men pepsinase kém, tiêu hóa
protein yếu. Khi thiếu HCl, pepsinase tiết ra không trở thành pepsine hoạt động
được. Khi thiếu men pepsine sữa mẹ không đươc tiêu hóa và được kết tủa dưới

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

10


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

dạng casein, gây rối loạn tiêu hóa, dẫn đến tiêu chảy phân màu trắng (chính là màu
của casein chưa được tiêu hóa). Đối với lợn con một tháng tuổi trở lên, hàm lượng
HCl và men pepsine dịch vị tăng, nên tỷ lệ cảm nhiễm bệnh giảm rõ rệt.
Do hệ thống thần kinh của lợn con chưa ổn định nên khả năng thích nghi
với điều kiện ngoại cảnh kém.
Lợn con khi mới sinh ra, tất cả cơ quan bộ phận đều phát triển chưa hoàn
thiện. Vì thể lợn con có nhu cầu dinh dưỡng và khoáng rất lớn, nếu không được
bổ sung đầy đủ thì chúng sẽ bị suy dinh dưỡng, ăn bẩn, ...gây rối loạn tiêu hóa,
tiêu chảy.
Theo Đào Trọng Đạt và Cs (1996): Một trong những yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thức nghiệm đã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40-50 mg sắt, nhưng lợn con chỉ nhận được
lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg/con/ngày. Khi thiếu sắt cơ thể lợn con bị suy yếu,
sức đề kháng giảm nên dễ mắc bệnh phân trắng.
* Nguyên nhân do ngoại cảnh.
Bệnh LCPT xảy ra do nhiều nguyên nhân phối hợp liên quan đến hàng

loạt yếu tố. Do đó, việc phân chia chỉ là tương đối, nhằm mục đích xác định
nguyên nhân nào là chính, nguyên nhân nào là phụ để có biện pháp phòng trị có
hiệu quả.
Nhóm nguyên nhân do ngoại cảnh có thể chia thành những nguyên nhân sau:
- Do điều kiện thời tiết khí hậu.
- Do đặc điểm nuôi dưỡng.
- Do vi khuẩn (chủ yếu là E.coli).
- Do virus.
- Do kí sinh trùng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

11


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

+ Do điều kiện thời tiết khí hậu.
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của gia súc.
Khi có sự thay đổi của các yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm, độ thoáng khí của
chuồng nuôi, ... đều ảnh hưởng tới tình trạng sức khỏe của lợn.
Theo Nguyễn Hữu Nhạ (1976) cho rằng: bệnh LCPT phát triển ồ ạt khi độ
ẩm trong chuồng nuôi tăng và bệnh ngày càng trầm trọng hơn khi thời tiết lạnh
kết hợp với độ ẩm cao. Việc sưởi ấm cho lợn con giúp chống đỡ bệnh và đó là
biện pháp phòng bệnh cơ bản nhất trong những vụ đông xuân giá rét và cả mùa
hè ẩm thấp.
Theo Hồ Văn Nam và Cs (1997), Phạm Khắc Hiếu và Cs (1998): đã xác
định các yếu tố lạnh, ẩm có ảnh hưởng rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài ngày

tuổi. Nếu nuôi lợn con trong điều kiện lạnh, chuồng trại ẩm ướt rất dễ dẫn đến
bệnh lợn con phân trắng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004): các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng,
hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ảnh hưởng trực tiếp đến cơ
thể lợn, đặc biệt là cơ thể lợn con.
Theo Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tố (2006): nếu chuồng
nuôi không thoáng khí, ẩm, tồn đọng nhiều phân rác, nước tiểu khi nhiệt độ
trong chuồng tăng cao sẽ sinh nhiều khí có hại (NH3, H2S) làm cho con vật trúng
độc thần kinh nặng, con vật bị stress, đây chính là một trong những nguyên nhân
dẫn đến lợn con ỉa phân trắng.
Qua thời gian theo dõi đàn lợn thì cán bộ thú y cho biết lợn con ỉa phân
trắng nhiều nhất vào giai đoạn thời tiết có sự chuyển mùa, tỷ lệ bệnh phân trắng
là rất cao từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, và cao hơn so với các tháng khác. Khi
nhiệt độ cơ thể quá lạnh, thân nhiệt giảm xuống làm mạch máu ngoại vi co lại,
máu dồn vào các cơ quan nội tạng. Khi đó mạch máu thành ruột xuất huyết, làm
trở ngại quá trình tiêu hóa, thức ăn bị ứ lại tạo điều kiện cho vi sinh vật thối rữa
phát triển. Quá trình lên men tạo nhiều sản phẩm độc gây kích thích làm tăng

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

12


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

nhu động ruột. Đồng thời tính thấm thành mạch tăng làm thức ăn liên tục tống ra
ngoài nhiều gây nên hiện tượng ỉa chảy.
+ Do đặc điểm nuôi dưỡng.

Điều kiện nuôi dưỡng cũng đóng vai trò quan trọng. Lợn con lúc mới sinh
các cơ quan, nhất là cơ quan tiêu hóa chưa phát triển đầy đủ, vì vậy nếu dinh
dưỡng không tốt, không hợp lý cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Khi có sự biến đổi về khẩu phần ăn thì cơ thể gia súc có sự biến đổi theo,
nhất là ở cơ thể gia súc non.
Trong giai đoạn lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn con mới sinh có tốc độ
phát triển về cơ thể rất nhanh, đòi hỏi cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho
cơ thể. Mà sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chính, dinh dưỡng tốt nhất. Sự sinh
trưởng và phát triển của lợn con nhanh hay chậm phụ thuộc phần lớn vào sữa
mẹ. Nếu chất lượng sữa mẹ kém dễ gây rối loạn tiêu hóa ở lợn con từ đó dễ phát
sinh bệnh.
Nuôi dưỡng lợn mẹ không đầy đủ, nhất là giai đoạn có chửa, lợn mẹ bị
thiếu dinh dưỡng, nhất là Fe, Co, Ca, vitamin B12...làm bào thai phát triển kém,
thiếu chất dinh dưỡng. Chính vì thế, trong giai đoạn này tình trạng sức khỏe của
lợn mẹ, chế độ dinh dưỡng của lợn mẹ là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
sự sinh trưởng, phát triển của con con. Do đó cần phải đặc biệt quan tâm đến
chất lượng thức ăn, không những quan tâm đến chế độ dinh dưỡng đối với lợn
con mà còn cần quan tâm đến cả lợn mẹ đang cho con bú.
Mặt khác lợn con ở giai đoạn sơ sinh chưa phát triển hoàn chỉnh về giải
phẫu, sinh lý nên quá trình tiêu hóa hấp thu kém điều hòa nhiệt kém, hệ thống
miễn dịch chưa hoạt động nên việc cho lợn con bú sữa đầu là rất quan trọng.
Trong sữa đầu hàm lượng vitamin A, B, C, D cao hơn rất nhiều so với sữa
thường. Ngoài ra trong sữa đầu còn có MgSO4, có tác dụng tẩy rửa các chất cặn
bã trong đường tiêu hóa của lợn sơ sinh, làm tăng nhu động ruột, giúp cho quá
trình tiêu hóa tốt hơn. Đặc biệt trong sữa đầu còn có hàm lượng kháng thể γ-

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

13



Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

globulin chiếm 34-45%. Do đó việc cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt
để lợn con được cung cấp đầy đủ kháng thể nhằm hạn chế lợn con mắc bệnh.
Bên cạnh đó, việc thiết kế chuồng trại kém vệ sinh, không đảm bảo đông
ấm, hè mát, đặc biệt là vệ sinh môi trường kém ảnh hưởng xấu đến tiểu khí hậu
chuồng nuôi.
+ Do vi khuẩn.
Vi khuẩn là một trong những nguyên nhân quan trọng và chủ yếu gây
bệnh LCPT. Trong đường ruột của tất cả các loài gia súc đều có vi sinh vật sinh
sống. Ở điều kiện bình thường các vi sinh vật ở đường ruột ở trạng thái cân bằng
và có lợi cho cơ thể vật chủ, và chúng chỉ trỗi dậy để gây bệnh khi sức đề kháng
của cơ thể giảm sút.
Theo Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (2001)
(4): ở bệnh LCPT tác nhân gây bệnh chủ yếu là E.coli, ngoài ra có sự tham gia
của Salmonella, và thứ yếu là Proteus, Streptococcus.
E.coli là một vi khuẩn đóng vai trò quan trọng gây tiêu chảy. Vi khuẩn này
có mặt rất sớm ở đường ruột của người và động vật. E.coli thường ở ruột già, ít
khi ở dạ dày và ruột non. Ở đường ruột động vật, E.coli chiếm khoảng 80%
quần thể các vi khuẩn hiếu khí.
Theo Nguyễn Thị Nội (1986): đã chứng minh vai trò của E.coli trong
bệnh LCPT thì E.coli gây bệnh gồm nhiều serotype khác nhau, trong đó cần chú
ý đến các serotype sau: O8, O9, O101, O141, O149, O157.
Lê Văn Tạo (1996) qua phân lập bệnh phẩm của lợn dưới 30 ngày tuổi, đã
kết luận rằng: các chủng E.coli thuộc serotype kháng nguyên O thường gây bệnh
LCPT ở các cơ sở chăn nuôi phía Bắc là O111, O86, O26, tiếp đó là O141, O1.
Để gây bệnh trước hết vi khuẩn E.coli bám dính vào tế bào nhung mao

ruột non bằng kháng nguyên bám dính và cư trú ở thành ruột non, phát triển,
nhân lên, sản sinh độc tố đường ruột, độc tố này sẽ phá hủy tổ chức thành ruột
và làm thay đổi cân bằng muối – nước – chất điện giải. Nước không được hấp
thu từ ruột vào mà rút nước từ cơ thể tập trung vào ruột và dạ dày, sữa không
tiêu hóa được bị vón sinh ra tiêu chảy, phân có màu trắng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

14


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

Salmonella là vi khuẩn sống hoại sinh trong đường tiêu hóa, chứa đựng các
yếu tố gây bệnh phong phú gồm độc tố và yếu tố gây bệnh không phải độc tố.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) (5) cho biết: số lượng vi
khuẩn trung bình của E.coli và Salmonella trong mỗi một gam phân ở trạng thái
sinh lý bình thường là 91.450.000 vi khuẩn/gam và 26 531 000 vi khuẩn/gam.
Trong khi đó số lượng vi khuẩn trung bình của E.coli và Salmonella trong một
gam phân ở lợn mắc tiêu chảy là 173.837.000 vi khuẩn/gam và 51.050.000 vi
khuẩn/gam. Như vậy số lượng vi khuẩn E.coli và Salmonella trong trạng thái
bệnh lý tăng gấp hai lần so với ở lợn khỏe.
Ngoài hai loại vi khuẩn E.coli và Salmonella là hai loại vi khuẩn chủ yếu
gây tiêu chảy ở lợn con, còn có rất loại vi khuẩn khác cũng có vai trò là nguyên
nhân gây bệnh nguyên phát và kế phát.
Tóm lại khi đàn lợn con bị bệnh phân trắng nếu không can thiệp kịp thời
thì tỷ lệ chết cao có thể tới 60 – 90%, đặc biệt là lợn con mắc bệnh vào tuần tuổi
đầu. Những lợn con khỏi bệnh thì thường còi cọc, phát triển chậm trong giai

đoạn sau, để nuôi kém hiệu quả.
+ Do virus.
Trước đây, trong bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ, tác nhân gây bệnh là
virus chưa được để ý nhiều. Trong những năm gần đây đã có rất nhiều nghiên
cứu về vấn đề này.
Theo Khoon Teng Hout (1995): đã thống kê được ở lợn có 11 loại virus có tác
động làm tổn thương đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy như: Adenovirus type IV,
Enterovirus, Rotavirus, Coronavirus, virus gây bệnh dịch tả lợn, ...
+ Do kí sinh trùng.
Kí sinh trùng nói chung và kí sinh trùng đường tiêu hóa nói riêng là một
trong những nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn cũng như các loài gia súc khác.
Lợn con từ 1-4 tuần tuổi thường bị nhiễm cầu trùng và phát bệnh nhiều hơn
lợn trưởng thành. Đặc biệt lợn từ 1-10 ngày tuổi bị bệnh cầu trùng có tỷ lệ chết
cao, từ 20-40% số lợn bệnh (Phạm Sỹ Lăng và Cs 2009).

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

15


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

Theo Nguyễn Kim Thanh (1999) (11) cho biết trong đường ruột của lợn
tiêu chảy đã tìm thấy giun đũa kí sinh với số lượng không nhỏ.
2.3.2. Cơ chế gây bệnh.
Lợn con ở giai đoạn theo mẹ, hệ thống thần kinh và bộ máy tiêu hóa phát
triển chưa hoàn thiện. Những ngày đầu, hầu như lượng HCl tự do trong dạ dày
không có, dẫn tới khả năng tiêu hóa sữa mẹ của lợn con kém, làm giảm khả năng

phòng bệnh của lợn con. Khi gặp các tác nhân có hại như: vi khuẩn, thời tiết
xấu, dinh dưỡng kém, ...chúng tác động trực tiếp vào hệ tiêu hóa, gây bội nhiễm
vi khuẩn đường ruột.
Theo Đoàn Thị Băng Tâm và Cs (1987): tiêu chảy là một phản xạ có lợi
nhằm bảo vệ cơ thể, đẩy các tác nhân gây bệnh ra ngoài. Song do nguyên nhân
gây bệnh không ngừng phát triển cùng với sức đề kháng của cơ thể giảm sút đã
kích thích gây tổn thương niêm mạc, tiêu chảy lúc này đã có hại.
Các tác nhân stress có hại tác động làm rối loạn cơ năng tiêu hóa ở ruột,
thức ăn không tiêu hóa được bị lên men, các chất hữu cơ bị phân giải sinh các
sản phẩm độc như: Indol, H 2S, CH3, ...làm thay đổi pH đường ruột, trở ngại quá
trình tiêu hóa, hấp thu, làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa. Từ đó vi
khuẩn đường ruột có điều kiện thuận lợi phát triển tăng nhanh về số lượng, sản
sinh ra độc tố đường ruột. Độc tố đường ruột phá hủy tổ chức thành ruột và làm
thay đổi cân bằng nước, chất điện giải, nước không được hấp thu từ ruột vào mà
rút nước từ cơ thể tập trung vào ruột. Vi khuẩn phát triển làm thay đổi pH trong
ruột và dạ dày, sữa không tiêu, bị vón lại sinh ra tiêu chảy, phân có màu trắng.
Khi bị viêm ruột ỉa chảy, thức ăn trong đường tiêu hóa như protide,
lipide,...thường xuyên không tiêu hóa được sẽ lên men sinh hơi như: CH 4, H2S,
CO2, ...cùng với tốc độ vi khuẩn ngấm vào máu sẽ làm thay đổi pH của máu, khi
đó cơ thể sẽ rơi vào tình trạng nhiễm độc toan.
Hậu quả của ỉa chảy là mất nước, chất điện giải, nhiễm độc toan, rối loạn
chức năng sinh lý tiêu hóa, hấp thu của ống tiêu hóa, rối loạn cơ năng giải độc
của gan và quá trình lọc thải ở thận.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

16


Khóa luận tốt nghiệp


Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

Chính vì vậy mà trong điều trị ta phải cung cấp nước, chất điện giải để lập
lại hệ vi sinh vật trong đường ruột.
2.3.3. Triệu chứng- bệnh tích.
* Triệu chứng.
Bệnh thường xảy ra ở lợn con, đặc biệt ở lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
Có con mắc sớm hơn ngay sau khi sinh 2-3 giờ nhưng cũng có con mắc muộn
hơn khi 4 tuần tuổi.
Nói chung lợn con mắc bệnh thường tiêu chảy phân nhiều nước, có bọt,
màu trắng, lầy nhầy, có mùi tanh khó chịu, đôi khi lẫn máu; lợn bệnh thường hay
nôn và luôn ở trạng thái khát nước.
Bệnh có thể xảy ra ở hai thể tùy thuộc vào độ tuổi của lợn:
- Thể gây chết nhanh:
Bệnh gặp nhiều ở lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
Sau 1-2 ngày đi ra phân trắng, lợn gầy sút nhanh. Lợn kém bú, rồi bỏ bú
hẳn, ủ rũ, đi đứng xiêu vẹo.
Lợn đi ỉa, da khô nhăn nheo, đầu to, bụng hóp, lợn gầy sút nhanh, hậu môn
thường dính bết phân.
Niêm mạc mắt nhợt nhạt, 4 chân lạnh, thở nhanh.
Lợn rặn rất nhiều khi ỉa. Màu phân lúc đầu xanh đen, sau đó chuyển sang
xám, rồi màu trắng đục, trắng hơi vàng, có mùi tanh khắm đặc trưng. Phân dính
nhiều vào đít, đuôi.
Lợn con bị bệnh thường hay khát nước, nên tìm nước bẩn ở trong chuồng
uống, làm bệnh nặng thêm nếu không được đảm bảo đủ nước sạch. Đôi khi có
con nôn ra sữa chưa được tiêu hóa nên có mùi chua.
Bệnh kéo dài từ 2-4 ngày. Lợn suy nhược nhanh, co giật, run rẩy và chết.
Lợn chết là do quá kiệt sức. Tỷ lệ chết 50-80% số ốm. Nếu gia súc qua khỏi thì
chậm lớn và còi cọc.


Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

17


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

- Thể kéo dài:
Thể kéo dài gặp nhiều ở lợn từ 22 ngày tuổi trở lên. Bệnh có thể kéo dài từ
7-10 ngày.
Lợn con vẫn bú, nhưng dần dần bú kém đi. Phân màu trắng đục, trắng hơi
vàng. Nhiều con mắt có dử, có quầng thâm xung quanh mắt, niêm mạc nhợt
nhạt. Lợn suy dinh dưỡng, nếu chữa trị không kịp thời lợn thường bị chết sau
một tuần bị bệnh.
Lợn con từ 45-50 ngày tuổi vẫn còn bú mẹ cũng bị bệnh ỉa phân trắng với
triệu chứng nhẹ hơn. Lợn có thể tự lành, thường ít chết. Nhưng nếu bị kéo dài,
lợn gầy sút và còi cọc.
* Bệnh tích.
Khi lợn con ỉa phân trắng thường có bệnh tích:
- Xác chết gầy, bụng hóp, thân sau dính bê bết phân.
- Tim to, cơ tim mềm.
- Chất chứa trong đường ruột lỏng, có màu vàng.
- Bệnh tích chủ yếu ở xoang bụng:
+ Dạ dày giãn rộng, chứa đầy sữa đông vón không tiêu.
+ Ruột non căng phồng chứa đầy hơi, kèm theo những đám xuất huyết ở
thành ruột. Mạch máu màng treo ruột sưng, mềm, đỏ tấy do sung huyết.
+ Niêm mạc ruột non và dạ dày sưng, phủ một lớp nhầy, có nhiều dạng

xuất huyết khác nhau.
+ Gan bị thoái hóa, màu đất sét, sưng, túi mật căng.
+ Lách không sưng, bóc lớp vỏ thấy xuất huyết, lách mềm.
2.3.4. Phòng và trị bệnh.
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là một bệnh gây ra bởi nhiều nguyên nhân kết
hợp với nhau. Do vậy, việc phòng bệnh và trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp
khác nhau thì mới thu được kết quả tốt.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

18


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Kim Thêu – TYD53

* Phòng bệnh.
Do các nguyên nhân gây bệnh khác nhau, nên việc phòng trị bệnh LCPT
hiện nay còn là một vấn đề nan giải, phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau để
phòng bệnh.
- Phòng bệnh bằng các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý.
Bệnh LCPT chịu ảnh hưởng rất lớn của ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng,
chăm sóc, quản lý vì vậy việc cải thiện tình hình chăn nuôi sẽ góp phần không
nhỏ trong việc phòng bệnh.
Vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống là một khâu hết sức cần thiết để
phòng và trị bệnh tiêu chảy, nằm hạn chế và tiêu diệt các loại mầm bệnh trong
môi trường, làm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Việc vệ sinh phải được tiến hành
thường xuyên hàng ngày để đảm bảo chuồng trại luôn được sạch sẽ. Đồng thời phải
tuân thủ nghiêm ngặt lịch khử trùng chuồng trại và các dụng cụ chăn nuôi theo định

kỳ, xử lý phân, rác, chất độn chuồng, xác chết gia súc, ... đúng quy định.
Có một số tác giả cho rằng việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm vào
mùa Đông - Xuân, đồng thời khô ráo, chống ẩm ướt sẽ phòng bệnh hiệu quả.
Theo Hồ Văn Nam và Cs (1997) (2): phòng trị bệnh LCPT trước hết phải
chú ý đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng lợn mẹ có chửa và thời kỳ cho con bú. Cần
đảm bảo khẩu phần ăn thích hợp, đầy đủ dinh dưỡng, tiêm phòng đầy đủ đảm
bảo cho con sinh ra khỏe mạnh, sức đề kháng cao.
Theo Phạm Khắc Hiếu và Cs (1998) (6): lợn con sinh ra phải được sưởi
ấm ở nhiệt độ 340C trong suốt tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhưng
không được thấp hơn 300C, như vậy lợn sẽ tránh được những stress lạnh ẩm.
Khâu nuôi dưỡng và chăm sóc có vai trò rất quan trọng, nhiều tác giả đã
nhấn mạnh đến khâu này khi nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh. Luôn đảm
bảo cho lợn mẹ trước và sau khi sinh một khẩu phần ăn phù hợp để lợn con sinh
ra khỏe mạnh, có sức đề kháng tốt. Nhất là giai đoạn lợn mẹ mang thai cần bổ
sung chất dinh dưỡng, chất xơ thô, rau xanh cho lợn mẹ cũng làm giảm tỷ lệ lợn
con ỉa phân trắng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

19


×