Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp xử lý chất thải nông thôn tại địa bàn xã định tường , huyện yên định , tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này , ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân em
đã nhận được sự quan tâm , giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo , bạn bè , và mọi
người trong gia đình .
Trước hết em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Nguyệt Quế , người đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp .
Em xin gữi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa sinh hóa – môi trường và toàn thể
các bạn trong lớp đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp .
Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ UBND xã Định Tường , gia đình , bạn bè ,
đã nhiệt tình giúp đỡ , tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành bài báo cáo này .
Em xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa , tháng 4 năm 2013.
Sinh viên
Trần Thị Hương


MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài.
MÔI TRƯỜNG Ô NHIỄM : Đó là vấn đề mà Việt Nam cũng như mọi quốc gia trên
thế giới phải đối mặt . Nó là hậu quả của nền kinh tế phát triển và con người thiếu ý thức
bảo vệ cho chính môi trường sống của mình.
Cùng với sự phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất lượng ở các nông thôn ,
thì rác thải đang trở thành thách thức lớn cho mục tiêu phát triển bền vững Hiện tượng
rác thải bị ứ đọng ở một số nông thôn và thành phố từ lâu đã là vấn đề đáng báo động .
Việt Nam xưa nay vốn yên ả , thanh bình , với những lũy tre làng xanh ngắt . Tuy
nhiên hiện nay , do nền kinh tế phát triển nhanh thì những hình ảnh trên không còn nữa ,
thay vào đó là những nước ao với một màu đen , và môi trường đang ngày càng bị ô
nhiễm , làm cho chất lượng môi trường sống giảm đi rõ rệt . Sinh ra và lớn lơn ở xã Định
Tường , huyện Yên Định , tỉnh Thanh Hóa , tôi mong muốn đóng góp 1 phần nhỏ bé công
sức của mình vào sự nghiệp chung của toàn nhân loại là bảo vệ môi trường .
Định Tường là một xã thuần nông với nền sản xuất nông nghiệp lâu đời , kinh tế


đang ngày càng phát triển , đời sống nhân dân được nâng cao , nhưng người dân với thói
quen lạc hậu , thiếu ý thức , đã gây ảnh hưởng tới MT . Rác thải sinh hoạt ngày 1 nhiều
mà tình hình thu gom và xử lý rác trên địa bàn xã , thì chưa triệt để và chưa đặt hiệu quả
cao , nên MT trên địa bàn xã ngày càng xấu dần đi .
Với những lý do trên mà tôi chọn đề tài thực tập tốt nghiệp của mình là : Nghiên cứu
hiện trạng và đề xuất giải pháp xử lý chất thải nông thôn tại địa bàn xã Định
Tường , huyện Yên Định , tỉnh Thanh Hóa.
Tôi mong rằng qua đây , những người có trách nhiệm cũng như toàn thể nhân dân
trong xã hiểu được những hành động của mình sẽ ảnh hưởng tới MT sống như thế nào .
Để từ đó tìm ra cách giải quyết tốt nhất cho chất lượng MT và hướng người đân sống
thân thiện và có trách nhiệm với MT.

* Mục đích nghiên cứu của đề tài:


Điều tra số lượng, thành phần, tính chất, tác hại và tìm hiểu quá trình quản lý
CTRSH tại xã Định Tường.
Đề xuất một số biện pháp quản lý CTR góp phần giảm thiểu ÔNMT và tác hại của
nó đối với sức khoẻ con người.
* Yêu cầu của đề tài:

Các thông tin, số liệu đưa ra phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy đủ, chi tiết.
Đánh giá công tác thực hiện phải chính xác.
Những giải pháp đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện của xã.
* Ý nghĩa của đề tài:
Ý nghĩa thực tiễn:

Đề xuất những biện pháp khả thi với mục đích lượng rác thải thu gom và xử lý.
Đánh giá được lượng rác thải phát sinh và tình hình quản lý chất thải rắn của xã
Định Tường.

Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:

Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
Vận dụng và phát sinh được những kiến thức đã học.
* Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu:

Đối tượng: CTRSH.
Phạm vi: (tại) địa bàn xã Định Tường.
Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu tại UBND xã Định Tường.


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH , SƠ ĐỒ .
Các hình ảnh:
Hình ảnh 1 : Chất thải phát sinh từ hoạt động của con người.
Hình ảnh 2 : rác tại địa bàn xã ......................................................................................
Hình ảnh3 : Chất thải nông thôn trên địa bàn xã Định Tường .......................................
Hình ảnh 4 : .. :Bãi chôn lấp rác......................................................................................
Hình ảnh 5 : Rác thải sinh hoạt được đổ khắp nơi .....................................................
Hình ảnh 6 : chăn nuôi phát triển theo mô hình VAC ...............................................
Hình ảnh 7 : Trồng trọt phát triển với lúa , ngô , và hoa màu .....................................
Hình ảnh 8 : Chất thải từ việc sử dụng thuốc BVTV trong trồng trọt .........................
Hình ảnh 9 : Vật liệu xây dựng và chất thải xây dựng đổ trên đường ..........................
Hình ảnh 10 : Nước thải sinh hoạt và sản xuất của người dân gây ÔNMT ...................
Sơ đồ :
1.2. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải .....................................................................
1.3. Sơ đồ phân loại chất thải .......................................................................................
2.4. Sơ đồ thu gom , vận chuyển rác của xã Định Tường ............................................
2.6.1. Sơ đồ phân loại thành phần chất thải sinh hoạt ....................................................



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.
Bảng 1.4. Định nghĩa thành phần của chất thải rắn...........................................................
Bảng 1.6. Lượng phát sinh chất thai rắn đô thị ở 1 số nước..............................................


BẢNG DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường .
BVTV : Bảo vệ thực vật
CTNT

: Chất thải nông thôn .

MT

: Môi trường .

ÔNMT : Ô nhiễm môi trường .
VAC

: Vườn , ao , chuồng .

CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt.
RTSH

: Rác thải sinh hoạt

CTR


: Chất thải rắn


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………….
MỤC LỤC ……………………………………………………………………………...
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ………………………………….
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ……………………………………………………..
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH , SƠ ĐỒ ……………………………………………..
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm ...........................................................................................................
1.1.1. Khái niệm về chất thải ...........................................................................................
1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn .....................................................................................
1.1.3. Khái niệm về chất thải sinh hoạt ............................................................................
1.1.4. Một số khái niệm lien quan ....................................................................................
1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải ...................................................................................
1.3. Phân loại chất thải .....................................................................................................
1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ............................................................................
1.5. Tác hại của chất thải rắn ............................................................................................
1.6. Hiện trạng quản lý, xử lý , chất thải sinh hoạt trên thế giới.......................................
1.7. Hiện trạng quản lý , xử lý , chất thải sinh hoạt tại Việt Nam.....................................


1.8. Hiện trạng quản lý , xử lý, chất thải tại địa phương..................................................
CHƯƠNG 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
2.1. Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu ...................................................................
2.1.1.Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................
2.1.2. Công tác tổ chức hành chính của xã .......................................................................
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................................

2.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế ...................................................................................
2.2.2. Hiện trạng phát triển văn hóa xã hội ......................................................................
2.3. Hiện trạng môi trường và cách thức xử lý chất thải nông thôn tại xã Định Tường ..
2.4. Thực trạng chất thải rắn sinh hoạt .............................................................................
2.5. Thực trạng quản lý và xử lý rác sinh hoạt ở xã .........................................................
2.5.1. Hiện trạng xử lý ......................................................................................................
2.5.2. Thực trạng quản lý rác thải .....................................................................................
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý rác thải trên địa bàn ..............................
2.6.1. Chất thải sinh hoạt .................................................................................................
2.6.2. Chất thải chăn nuôi .................................................................................................
2.6.3. Chất thải trồng trọt..................................................................................................
2.6.4. Chất thải xây dựng và giao thông............................................................................
2.6.5. Ảnh hưởng của của chất thải nông thôn tới môi trường..........................................


2.6.6. Ảnh hưởng của chất thải nông thôn tới con người ................................................
2.6.7. Ảnh hưởng tới cảnh quan đô thị ............................................................................
2.7. Một số nguyên nhân tồn tại làm cho việc quản lý rác thải trên địa bàn xã đang còn
gặp nhiều khó khăn ........................................................................................................
2.8. Giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
xã...............................................................................................................................
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………........
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………......
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP …………………………………………..
NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM CỦA GIÁO VIÊN HƯỞNG DẪN ……………………


CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CÁC KHÁI NIỆM.

1.1.1. Khái niệm về chất thải.
.
Theo luật bảo vệ môi trường của Nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban
hành ngày 29/12/2005
Chất thải là vật chất ở thể rắn,lỏng ,khí được thải ra từ sản xuất kinh doanh ,dịch
vụ,sinh hoạt hoạc hoạt động khác .
Tương tự chúng .ta hiểu đơn giản chất thải nông thôn là những vật chất ở thể rắn
,lỏng,khí được thải ra từ sẳn xuất, kinh doanh, dịch vụ ,sinh hoạt hoặc hoạt động khác ở
vùng nông thôn.
1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn.
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông
thường và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi
chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất
thải rắn công nghiệp.
1.1.3.Khái niệm về chất thải sinh hoạt.
Chất thải sinh hoạt : là thải ra từ hoạt động sinh hoạt hang ngày của con người .Rác
thải sinh hoạt thường phát sinh ở các hộ gia đình ,chợ ,trường học ,các bếp ăn tập thể ,
trên đường giao thông , các khu du lịch.
1.1.4. một số khái niệm liên quan.


Chất thải công nghiệp : được sinh ra từ hoạt động sản xuất công nghiệp , tiểu thủ
công nghiệp , tùy vào từng ngành sản xuất mà chất thải ra cũng khác nhau .
Chất thải xây dựng: được sinh ra từ hoạt động xây dựng và tu sửa các công trình
như nhà ở ,trường học ,cầu đường , bệnh viện.
Chất thải nông nghiệp : được sinh ra từ hoạt động sản xuất nông nghiệp như chăn
nuôi , trồng trọt ,bảo quản sản phẩm sau khi thu hoạch.

1.2. NGUỒN GỐC CỦA CHẤT THẢI.
Chất thải được thải ra từ mọi hoạt động của con người .Ở đâu có sự phát triển của
con người thì ở đó có rác,không chỉ ở các khu đô thị mà ngay ở những vùng quê thì rác
cũng đang là nỗi lo.

Hình ảnh1: Chất thải phát sinh từ hoạt động của con người.
Rác phát sinh từ mọi hoạt động của con người nhưng mỗi hoạt động khác nhau
lại tạo ra lượng rác cũng như thành phần rác khác nhau ,chất thải ở vùng nông thôn thì
chúng ta có thể thấy nguồn gốc phát sinh từ các hoạt động chính theo sơ đồ sau.


* 1.2. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải



1.3. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI.
Mọi hoạt động sinh hoạt cũng như cũng như hoạt động sản xuất của con người đều
tạo ra chất thải ,do vậy mà thành phần chất thải cũng rất đa dạng .Dựa theo cách phân loại
thì có rất nhiều loại khác nhau, nhưng chúng ta có thể phân loại dựa theo các đặc trưng
,các tiêu chí khác nhau.

1.3. Sơ đồ phân loại chất thải.


a. Phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải.
• Chất thải sinh hoạt : là thải ra từ hoạt động sinh hoạt hang ngày của con người
.Rác thải sinh hoạt thường phát sinh ở các hộ gia đình ,chợ ,trường học ,các bếp ăn
tập thể , trên đường giao thông , các khu du lịch…
• Chất thải công nghiệp : được sinh ra từ hoạt động sản xuất công nghiệp , tiểu thủ
công nghiệp , tùy vào từng ngành sản xuất mà chất thải ra cũng khác nhau .

• Chất thải xây dựng: được sinh ra từ hoạt động xây dựng và tu sửa các công trình
như nhà ở ,trường học ,cầu đường , bệnh viện.
• Chất thải nông nghiệp : được sinh ra từ hoạt động sản xuất nông nghiệp như chăn
nuôi , trồng trọt ,bảo quản sản phẩm sau khi thu hoạch.
b. Phân loại theo tính chất và đặc điểm của chất thải.
*Chất thải không nguy hại .
Loại chất thải này được tạo ra từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người
,nhưng ít gây nguy hại tới sức khỏe con người . tuy không nguy haij nhiều đối với con
người nhưng khi bị tác động lý-hóa học sẽ tạo ra mùi hôi thối , là nơi cư trú của các loại
côn trùng và các vi sinh vật gây bệnh , từ đó gián tiếp có thể gây ra các bệnh cho con
người và cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường. Như các loại rau, củ,
quả,phân ,nước thải…
Do vậy cũng rất cần có biện pháp xử lý và quản lý lượng chất thải này.
*Chất thải nguy hại
Chát thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại ,phóng xạ ,dễ cháy ,dễ nỗ ,dễ ăn
mòn ,dễ lây nhiễm ,gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.Chaatsthair nguy hại thường
phát sinh trong các ngành công nghiệp mạ , công nghiệp luyện kim, chế tạo các thiết bị
điện tử, bình ác quy, rác thỉa bênh viện như các loại thuốc đã hết hạn sử dụng ,các chất
phóng xạ , các hóa chất dung trong điều trị bệnh ,các loại thuốc trừ sâu ở thực vật ,thuốc
thú y, dioxin…rất khó xử lý và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng .


Khi con người tiếp xúc với chất thải nguy hại sẽ có ảnh hưởng xấu tới sức
khỏe,nếu thời gian tiếp xúc lâu dài và nồng độ lớn thì có thể gây ra các bệnh hiểm nghèo
hoặc gây tử vong .
Do đó phải có giải pháp quản lý và sử lý riêng để giảm tối đa ảnh hưởng của chất
thải nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người.
c.Phân loại theo trạng thái chất thải.
*Chất thải ở trạng thái rắn.
Bao gồm rác thải sinh hoạt ,rác thải công -nông nghiệp ,rác thải xây dựng ,rác thải y tế

như, bơm, kim tiêm ,bao bì ,chai lọ thuốc,rơm rạ ,cành lá cây ,đồ sành sứ ,thủy tinh
vỡ,kim loại ,lốp xe, phân người và phân gia súc…
*Chất thải ở trạng thái lỏng.
Bao gồm nước thải do quá trình sinh hoạt và sản xuất như nước tắm rửa, vệ sinh hằng
ngày ,nước từ bể phốt ,hố gas,bùn và nước cống rãnh ,các dung môi hữu cơ ,nước thải từ
nhà máy hóa chất, chế biến nông sản ,thủy sản, chế biến thực phẩm ,các lò mổ gia súc
,gia cầm ,các nhà máy dêt nhuộm ,bùn thải từ quá trình xử lý nươc sạch ,nhà máy xử lý
nước thải…
*Chất thải ở trạng thái khí.
Bao gồm các khí thải ra trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của con người như khí ở
nhà bếp ,khí thải của các phương tiện giao thông ,nhà máy điện ,khí thải ngành dầu khí
,ngành thực phẩm,các dung môi hưu cơ bay hơi,các sản phẩm tẩy rửa, thuốc bảo vệ thực
vật….
d.Phân loại theo mức độ phân hủy của chất thải.
*Chất thải dễ phân hủy: xác động vật ,xác thực vật ,phân người ,phân gia súc ,thực
phẩm thừa, cành lá cây,hoa quả….
*Chất thải khó phân hủy: gạch ,đá ,túi nilon , chai lọ bằng thủy tinh ,bằng nhựa
,kim loại ,cao su ,bao bì làm bằng giấy kẽm ,da ,giẻ rách…..


1.4. THÀNH PHẦN CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT .
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa
phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều
thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Vì vậy mà việc
nghiên cứu thành phần chất thải rắn sinh hoạt là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có cơ sở
để tận dụng những thành phần có thể tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế.
Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như: Khu dân cư và
thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thải thực phẩm, giấy, carton, nhựa,
vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm...; Chất thải từ dịch vụ như rửa đường và hẻm phố chưa
bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng..., chất thải thực phẩm như can sữa, nhựa hỗn hợp...

Bảng 1.4. Định nghĩa thành phần của CTRSH
Thành phần
Định nghĩa
1.Các chất cháy được
a.Giấy
Các vật liệu làm từ giấy bột và
b.Hàng dệt
c.Thực phẩm

f.Da và cao su

Các túi giấy, mảnh bìa, giấy vệ

giấy
sinh
Các nguồn gốc từ các sợi
Vải, len, nilon...
Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm Cọng rau, vỏ quả, thân cây, lõi

d.Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ Các sản phẩm và vật liệu được
e.Chất dẻo

Ví dụ

ngô...
Đồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế,

chế tạo từ tre, gỗ, rơm...
Các vật liệu và sản phẩm được


đồ chơi, vỏ dừa...
Phim cuộn, túi chất dẻo, chai,

chế tạo từ chất dẻo

lọ. Chất dẻo, đầu vòi, dây

Các vật liệu và sản phẩm được

điện...
Bóng, giày, ví, băng cao su...

chế tạo từ da và cao su
2.Các chất không cháy
a.Các kim loại sắt
Các vật liệu và sản phẩm được

Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,

chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm dao, nắp lọ...
hút


b.Các kim loại phi sắt Các vật liệu không bị nam châm Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ
c.Thủy tinh

hút
Các vật liệu và sản phẩm được

đựng...

Chai lọ, đồ đựng bằng thủy

d.Đá và sành sứ

chế tạo từ thủy tinh
Bất cứ các vật liệu không cháy

tinh, bóng đèn...
Vỏ chai, ốc, xương, gạch, đá,

ngoài kim loại và thủy tinh
3.Các chất hỗn hợp Tất cả các vật liệu khác không

gốm...
Đá cuội, cát, đất, tóc...

phân loại trong bảng này. Loại
này có thể chưa thành hai phần:
kích thước lớn hơn 5 mm và loại
nhỏ hơn 5 mm

1.5. TÁC HẠI CỦA CHẤT THẢI RẮN.
ta đã biết rằng rác thải gây những hậu quả xấu cho môi trường và cuộc sống của chính
con người chúng ta như
-Đối với môi trường:
+làm hệ sinh thái bị ô nhiễm
+ các loại thực vật khó phát triển(làm cản trở quá trình phát triển của cây xanh do bao bì
ni lông không phân hủy khi nằm trong đất)
+làm ô nhiễm nguồn nước, làm chết các sinh vật sống dưới nước.....
-đối với con người:

+ tăng tỉ lệ gia tăng mầm bệnh
+ mất cảnh quang môi trường sống
+sự cung cấp oxi cho con người ngày càng hạn chế......
Nếu không xem rác là nguồn tài nguyên có lợi để khai thác sử dụng mà vứt rác bừa
bãi thì rác sẽ gây tác hại rất lớn cho môi trường và sức khoẻ con người, chẳng hạn như:
- Các vật dụng khó phân huỷ không dùng được nữa mà thải bừa bãi ra xung quanh thì
môi trường ngày càng chứa nhiều loại vật gây chật chội, mất vệ sinh và mất mỹ quan, tạo


cơ hội cho các loài nấm và vi khuẩn, côn trùng độc hại phát triển gây độc hại cho con
người.
- Các loại rác hữu cơ dễ phân huỷ gây hôi thối, phát triển vi khuẩn làm ô nhiễm môi
trường không khí, nước, đất, làm mất vệ sinh môi trường và ảnh hưởng tới đời sống mọi
người. Ngoài ra, chỗ tập trung rác hữu cơ là nơi thu hút, phát sinh và phát triển chuột,
ruồi, muỗi, gián và các loại vi trùng gây nhiều chứng bệnh truyền nhiễm cho con người,
vật nuôi trong gia đình và lây lan gây thiệt hại lớn; nước thải từ bãi rác đôộ hại nếu thải ra
nguồn nước gây ô nhiễm lây lan.
1.6. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ , XỬ LÝ , CHẤT THẢI SINH HOẠT TRÊN THẾ GIỚI.

Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) , mức đô thị hóa cao thì lượng chất thải tăng
lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số nước hiện nay như sau: Canada là
1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6 kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3 kg/người/ngày; Trung
Quốc là 1,3 kg/người/ngày. Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác
thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý
rác thải như: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin. Đô thị
hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất
thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất
thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là 2,8
kg/người/ngày; Ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày. Chi phí quản lý cho rác
thải ở các nước đang phát triển có thể lên đến 50% ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng

tiêu hủy an toàn rác thải thường rất thiếu thốn. Khoảng 30 - 60% rác thải đô thị không
được cung cấp dịch vụ thu gom.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải mang tính
đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh, dân cư ở mỗi khu
vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung của thế giới là mức sống càng
cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới
(WB,2004), tại các thành phố lớn như New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là
1,8kg/người/ngày, Singapore, Hồng Kông là 0,8 - 10 kg/người/ngày.
Bảng 1.6. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước


Tên nước

Dân số đô thị hiện nay

(% tổng số)
Nước thu nhập thấp
15,92
Nepal
13,70
Bangladesh
18,30
Việt Nam
20,80
Ấn Độ
26,80
Nước thu nhập trung bình 40,80
Indonesia
35,40
Philippines

54,00
Thái Lan
20,00
Malaysia
53,70
Nước có thu nhập cao
86,3
Hàn Quốc
81,30
Singapore
100,00
Nhật Bản
77,60
(Nguồn: Bộ môn Sức khỏe Môi trường, 2006)

LPSCTRĐT hiện nay
(kg/người/ngày)
0,40
0,50
0,49
0,55
0,46
0,79
0,76
0,52
1,10
0,81
1,39
1,59
1,10

1,47

- Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu gom rác thải
rất hiệu quả:
California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác
nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác được thu gom 3
lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có những phát sinh khác nhau như:
Khối lượng rác tăng hay các xe chở rác phải phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá
phải trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng. Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác,
kích thước rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả
chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá thành thu gom
rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác.[20].

Hiện nay, bảo vệ môi trường, trong đó có việc xử lý rác thải là vấn đề mang tính
toàn cầu, Chính phủ các nước đang cố gắng tìm biện pháp giải quyết vấn đề này một


cách hiệu quả nhất. Nhật Bản, Singapo là một trong những nước Châu Á đi đầu trong
việc bảo vệ môi sinh, đặc biệt là xử lý rác thải rất hiệu quả.
NHẬT BẢN
Theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 450
triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác
thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các
nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các nhà máy xử lý
rác. Chi phí cho việc xử lý rác hàng năm tính theo đầu người khoảng 300 nghìn Yên
(khoảng 2.500 USD). Như vậy, lượng rác thải ở Nhật Bản rất lớn, nếu không tái xử lý kịp
thời thì môi trường sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Nhận thức được vấn đề này, người Nhật rất coi trọng bảo vệ môi trường. Trong nhiều
năm qua, Nhật Bản đã ban hành 37 đạo luật về bảo vệ môi trường, trong đó, Luật “Xúc
tiến sử dụng tài nguyên tái chế” ban hành từ năm 1992 đã góp phần làm tăng các sản

phẩm tái chế. Sau đó Luật “Xúc tiến thu gom, phân loại, tái chế các loại bao bì” được
thông qua năm 1997, đã nâng cao hiệu quả sử dụng những sản phẩm tái chế bằng cách
xác định rõ trách nhiệm của các bên liên quan. Hiện nay, tại các thành phố của Nhật Bản,
chủ yếu sử dụng công nghệ đốt để xử lý nguồn phân rác thải khó phân hủy. Các hộ gia
đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại : Rác hữu cơ dễ phân hủy, được thu gom
hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost, góp phần cải tạo đất, giảm bớt
nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón; loại rác không cháy được như các loại vỏ chai,
hộp,…, được đưa đến nhà máy phân loại để tái chế; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả
không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác
này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình
phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự giám sát của
đại diện cụm dân cư. Đối với những loại rác có kích lớn như tủ lạnh, máy điều hòa, tivi,
giường, bàn ghế… thì phải đăng ký trước và đúng ngày quy định sẽ có xe của Công ty vệ
sinh môi trường đến chuyên chở.


Nhật bản quản lý rác thải công nghiệp rất chặt chẽ. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại
Nhật Bản phải tự chịu trách nhiệm về lượng rác thải của mình theo quy định các luật về
bảo vệ môi trường. Ngoài ra, Chính quyền tại các địa phương Nhật Bản còn tổ chức các
chiến dịch “xanh, sạch, đẹp” tại các phố, phường, nhằm nâng cao nhận thức của người
dân. Chương trình này đã được đưa vào trường học và đạt hiệu quả.
1.7.HIỆN TRẠNG XỬ LÝ , QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI VIỆT NAM.
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống được nâng cao là
những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phế thải phát sinh ngày càng lớn. Chính do tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội khả năng đầu tư có hạn, việc quản lý chưa chặt chẽ cho nên
việc quản lý tại các khu đô thị, các nơi tập chung dân cư với số lượng lớn, các khu công
nghiệp, mức độ ô nhiễm do chất thải rắn gây ra thường vượt quá tiêu chuẩn cho phép
nhiều lần. Hầu hết các bãi rác trong các đô thị từ trước đến nay không theo quy hoạch
tổng thể, nhiều thành phố, thị xã, thị trấn chưa có quy hoạch bãi chôn lấp chất thải. Việc

thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở các đô thị đã có bãi chôn lấp lại chưa thích hợp, chỉ là
những nơi đổ rác không được chèn lót kỹ, không được che đậy, do vậy đang tạo ra sự ô
nhiễm nặng nề tới môi trường đất, nước, không khí… ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
cộng đồng.
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi trường đô thị có
chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của công việc thu gom, quản lý
rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng rác phát sinh hàng ngày còn rất lớn.
Trừ lượng rác thải đã quản lý số còn lại người ta đổ bừa bãi xuống các sông, hồ, ngòi, ao,
khu đất trống làm ô nhiễm môi trường nước và không khí.
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực
đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về
kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm
chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại


các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp (Cục BVMT,
2008) [6].
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh
ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các
đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu
công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên
(12,3%), Rạch Giá (12,7%),... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH
tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%). Tổng lượng phát sinh CTRSH tại
các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế
của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ
các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công
sở, đường phố, các cơ sở y tế. Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng
CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày
(2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị

(Bảng 2.4).
Bảng 1.7. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
Lượng CTRSH bình
STT Loại đô thị
1
2
3
4
5
Tổng

Đặc biệt
Loại 1
Loại 2
Loại 3
Loại 4

quân/người
(kg/người/ngày)
0,84
0,96
0,72
0,73
0,65

Lượng CTRSH phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm


8.000
1.885
3.433
3.738
626

2.920.000
688.025
1.253.045
1.364.370
228.490
6.453.930

(Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường, 2008 )
Rác thải sinh hoạt tại Việt Nam, nhất là tại các thành phố lớn chủ yếu được xử
lý thô sơ bằng cách vùi tại các bãi chôn lấp, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và


nguồn nước ngầm. Căn cứ vào thực tế đó, tập thể các nhà khoa học thuộc Công ty
cổ phần Công nghệ môi trường xanh đã tự nghiên cứu và phát triển thành công
công nghệ xử lý rác mang tên Seraphin, phù hợp với đặc điểm rác thải Việt Nam là
không được phân loại từ đầu nguồn.
Công nghệ Seraphin đã được nghiên cứu trong 5 năm và được ứng dụng cách đây 18
tháng dưới dạng nhà máy xử lý rác thí điểm ở Ninh Thuận với công suất 150 tấn/ngày.
Chi phí xây dựng là 20 tỷ đồng.
Có thể tóm tắt quá trình xử lý rác thải như sau: Ban đầu rác từ khu dân cư được đưa tới
nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone
diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp đến, băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi
loại bao gói. Rác tiếp tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi
lọt xuống sàng lồng.

Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển rác vô cơ (kể cả bao
nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận chuyển này, một chủng
vi sinh ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân huỷ
nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau đó, rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong
thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh
cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ
thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải
tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng
tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian 7-10 ngày.
Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tại Công ty tiếp tục phát triển hệ thống
xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế thải trơ và dẻo đi
qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu được ở giai đoạn này là phế
thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn


rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel,
cọc gia cố nền móng, ván sàn, cốp pha, gạch ...
Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất thải vô cơ
không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh. Loại phân này hiện đã được bán trên thị
trường với giá 500 đồng/kg. Hiện công ty đang làm chủ đầu tư xây dựng nhà máy xử lý
rác Thuỵ Phương tại thành phố Huế với công xuất 150 tấn/ngày, chi phí xây dựng 30 tỷ
đồng. Theo dự kiến, nhà máy sẽ đi vào vận hành trong tháng 11 tới. Một nhà máy khác
mang tên Đông Vinh tại thành phố Vinh với công suất xử lý 200 tấn/ngày cũng sẽ được
hoàn tất vào tháng 12 với chi phí xây dựng khoảng 45 tỷ. Chi phí xây dựng một nhà máy
xử lý rác sinh hoạt sử dụng công nghệ seraphin rẻ hơn nhiều so với các giải pháp xử lý
rác nhập ngoại.
Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác thải sinh
hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng, vật
liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công nghiệp. Các sản phẩm này đã được cơ quan
chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng kiểm định và đánh giá

là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân thiện môi trường. Với công nghệ seraphin,
Việt Nam có thể xoá bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục
đích xã hội tốt đẹp hơn.
Tuy nhiên, để tạo điều kiện dễ dàng hơn trong khâu xử lý rác thải sinh hoạt, công ty vệ
sinh môi trường đô thị tại các tỉnh, thành phố cần vận động, hướng dẫn người dân phân
loại rác sinh hoạt ngay từ đầu - điều mà các nước phát triển đã làm từ hàng chục năm qua.
1.8 Hiện trạng quản lý , xử lý , chất thải tại địa phương.


×