Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho giảm nghèo tại hai xã bản lầu và bản xen, huyện mường khương, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 130 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khoá luận đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng
thời, tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi
luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Hợp

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được đề tài
tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô hướng dẫn. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Đỗ
Kim Chung, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm khóa luận tốt
nghiệp. Tôi cũng cảm ơn anh Nguyễn Linh Trung, nghiên cứu viên, đã dẫn và
tận tình giúp đỡ tôi cùng các bạn trong nhóm đi đến địa bàn nghiên cứu. Tôi
xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Đặng Xuân Phi đã dạy tôi học phần mềm
spss phục vụ cho việc xử lý số liệu trong bài khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới UBND xã Bản Lầu và Bản
Xen, cán bộ các xã và các hộ sản xuất của hai xã đã cung cấp thông tin cũng
như giúp đỡ tôi khi thực tập tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ
và cổ vũ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Hợp

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đối với tất cả các nước trên thế giới, đói nghèo luôn là vấn đề được xã
hội quan tâm. Tất cả các nước dù phát triển hay đang phát triển luôn phải đối
mặt với vấn đề nghèo đói. Đặc biệt các nước phát triển, trong đó bao gồm cả
Việt Nam, thì một bộ phận dân cư không nhỏ vẫn phải sống ở mức nghèo khổ,
đặc biệt còn có những người sống trong hoàn cảnh rất khó khăn vẫn phải chịu
tình trạng thiếu đói, không đủ ăn trong khi đây là nhu cẩu thiết yếu của con
người. Vấn đề giảm nghèo luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của cả nước.
Trong đó, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp là một hạng mục quan trọng
trong hỗ trợ giảm nghèo nhằm đảm bảo công bằng xã hội, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát
triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư là việc vô cùng
quan trọng và cần thiết. Cùng với quá trình thực hiện chính sách của Đảng và
Nhà nước trong việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho giảm nghèo, hai xã Bản
Lầu và Bản Xen, huyện Mường Khương đã triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã. Nhằm đánh giá đúng tình hình thực
hiện chính sách và những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện của
xã,tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “ Đánh giá của hộ về tình hình thực thi
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho giảm nghèo tại hai xã Bản
Lầu và Bản Xen, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai”.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho giảm nghèo. Đánh giá tình
hình, tác động và yếu tố ảnh hương của hoạt động hỗ trợ sản xuất nông

nghiệp chủ yếu cho hộ nông dân ở xã Bản Lầu và xã Bản Xen, huyện Mường
Khương dưới góc nhìn của người hưởng lợi từ chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp cho giảm nghèo.

iii


Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phiếu điều tra phỏng vấn hộ
nông dân và các cán bộ thực hiện chính sách bằng bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn, sử
dụng phương pháp tiếp cận, phương pháp chọn điểm nghiên cứu. Thu thập số liệu đã
công bố qua liên hệ với các phòng ban của xã và internet, sách, báo… về chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp làm nguồn tài liệu thu thập cho quá trình nghiên cứu.
Thu thập số liệu mới sử dụng phương pháp quan sát và chọn mẫu, tiến hành lựa chọn
ra ba nhóm mẫu. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê so sánh để phân
tích, dùng phần mềm SPSS và excel để xử lý số liệu. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
gồm: chỉ tiêu phản ánh tình hình triển khai chính sách, chỉ tiêu phản ánh kết quả của
chính sách, chỉ tiêu đo lường hiệu quả của chính sách và chỉ tiêu đánh giá về các nhân
tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách.
Ở phần kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng tình hình thực thi chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở hai xã, huyện Mường Khương. Cụ thể là tìm
hiểu các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp được triển khai trên địa bàn
huyện, cơ quan thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở huyện, lập kế
hoach tổ chức thực hiện chính sách của huyện, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp, kết quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp,
đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã và
tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp ở xã.Tìm hiểu các tác động, yếu tố ảnh hưởng thực thi chính sách. Có
sự so sánh giữa hai xã Bản Lầu và Bản Xen nhằm đánh giá hiệu quả của việc thực
thi chính sách và mức độ hài long của đối tượng thụ hưởng chính sách.Từ đó, đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất

nông nghiệp ở địa phương. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, cải tiến công tác
triển khai chính sách, nâng cao năng lực cán bộ tổ chức thực thi chính sách, đẩy
mạnh công tác tuyên truyền phổ biến ở địa phương, huy động nguồn tài chính cho
chính sách và cải tiến chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp đang được triển khai thực hiện
rộng khắp trên tất cả các xã hai xã Bản Lầu và Bản Xen nói riêng và của
iv


huyện Mường Khương nói chung tạo ra sự đồng thuận giữa Đảng Ủy, chính
quyền và nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
MỤC LỤC
PHẦN I..............................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung...........................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...........................................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘ VỀ TÌNH HÌNH
THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP...................5
2.1 Một số vấn đề lý luận.....................................................................................5
2.1.1 Khái niệm, bản chất việc đánh giá của hộ về việc thực thi chính sách hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp...........................................................................................5
2.1.2 Vai trò, mục đích của việc đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp....................................................................................15
2.1.3 Đặc điểm của thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.....................16
2.1.4 Nội dung nghiên cứu việc đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách hỗ

trợ sản xuất nông nghiệp....................................................................................22
2.2. Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp................31
2.2.1 Kinh nghiệm trong thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp các nước
trên thế giới.......................................................................................................31
v


2.2.2. Các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam...........................36
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho xã hai xã Bản Lầu và Bản Xen, huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai........................................................................................40
2.2.4 Chương trình giảm nghèo ở Việt Nam........................................................41
PHẦN III..........................................................................................................46
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.............................................................46
.........................................................................................................................46
3.1 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................46
Bảng3.1 Bảng so sánh các chỉ tiêu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu hai xã Bản Lầu
và Bản Xen năm 2014.......................................................................................47
3.1.2 Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................49
Bảng 3.2 Phương pháp thu thập thông tin đã công bố..........................................49
Bảng 3.3: Phương pháp điều tra số liệu mới........................................................51
3.1.4 Chỉ tiêu đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp..53
PHẦN IV..........................................................................................................56
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................................56
4.1 Tình hình thực thi chính sách........................................................................56
4.1.1 Giới thiệu chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp tại hai xã Bản Lầu và Bản
Xen, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai..........................................................56
Bảng 4.1 Các chính sách được thực hiện tại hai xã Bản Lầu và Bản Xen, huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai............................................................................57
4.1.2 Triển khai chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp......................................58
Bảng 4.2Bảng kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa

bàn hai xã Bản Lầu và Bản Xen.........................................................................59
4.1.3 Kết quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp..............................61

vi


Bảng 4.3 Bảng kết quả hỗ trợ trồng trọt qua các năm của hai xã...........................62
4.2 Đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. 66
4.2.1 Đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp......................66
4.2.2 Sự tiếp cận của hộ về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp......................67
Bảng 4.4 Bảng nguồn thông tin các hộ biết đến chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp...............................................................................................................68
4.2.3 Sự tiếp nhận của hộ về chính sách hỗ trợ sản xuât nông nghiệp....................69
Bảng 4.5 So sánh sự thụ hưởng về chính sách hỗ trợ sản xuất tại 2 xã..................70
4.2.4 Mức độ phù hợp hợp của chính sách..........................................................70
Hộp1: Ai có thu nhập tăng thì thoát khỏi hộ nghèo..............................................70
Bảng 4.6 Bảng tỉ lệ các nhóm hộ hài lòng về việc bình xét đối tượng thụ hưởng
chính sách tại hai xã...........................................................................................71
Hộp 2: Còn nghèo lắm nhưng đã bị cho ra khỏi hộ nghèo....................................71
Bảng 4.7 Bảng so sánh tỉ lệ số hộ đánh giá bị bỏ sót đối tượng thụ hưởng tại hai xã
.........................................................................................................................72
Bảng 4.8 Bảng thành phần dân tộc đánh giá mức độ phù hợp của cách thức bình xét
đối tượng thụ hưởng tại hai xã............................................................................73
4.2.5 Tác động của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.................................74
Bảng 4.9 Đánh giá của hộ về ưu điểm của các chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp ở xã Bản Lầu và Bản Xen.......................................................................75
Bảng 4.10 Số người hưởng lợi có ý kiến phản hồi về chính sách hỗ trợ trồng trọt tại
hai xã................................................................................................................75
Bảng 4.11 Số hộ có ý kiến phản hồi về chính sách hỗ trợ chăn nuôi tại hai xã.......76
Bảng 4.12 So sánh sự thay đổi thu nhập của hai xã từ 2010-2014.........................79

Bảng 4.14 Bảng so sánh sự thay đổi về nhóm hộ của hai xã qua 5 năm (2011-2015)
.........................................................................................................................81
vii


Bảng 4.15 Bảng số lần nghèo, cận nghèo, thoát nghèo và tái nghèo tại hai xã (20112015)................................................................................................................83
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.....84
4.3.1 Đối tượng thụ hưởng chính sách................................................................84
Bảng 4.17 Bảng so sánh trình độ học vấn của các nhóm hộ tại hai xã...................86
Bảng 4.18 Bảng thành phần dân tộc ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp.........................................................................................88
4.3.2 Năng lực của cán bộ thực thi chính sách.....................................................89
Bảng4.19 Bảng trình độ của cán bộ địa phương thực thi chính sách tại hai xã.......90
4.3.3 Kinh phí hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.........................................................90
4.3.4 Công tác phổ biến, tuyên truyền.................................................................90
4.3.5 Sự ủng hộ của cộng đồng...........................................................................91
Bảng 4.20 Tỉ lệ chủ hộ nhận đượchỗ trợ kỹ thuật và công cụ sản xuất nông nghiệp
của cộng đồng...................................................................................................92
4.4 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp cho giảm nghèo tại hai xã Bản Lầu và Bản Xen...............................93
4.4.1 Giải pháp về mặt thực thi chính sách..........................................................93
4.4.2 Giải pháp về vấn đề bình xét hộ nghèo đối tượng thụ hưởng........................97
4.4.3 Nâng cao mức độ hài lòng của chính sách..................................................98
PHẦN V...........................................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................99
5.1 Kết luận.......................................................................................................99
5.2 Kiến nghị...................................................................................................100
5.2.1 Kiến nghị đối với nhà nước......................................................................100
5.2.2 Kiến nghị đối với địa phương...................................................................101
viii



5.2.3 Kiến nghị với hộ dân...............................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................114

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng3.1 Bảng so sánh các chỉ tiêu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu hai xã Bản Lầu
và Bản Xen năm 2014.........................................Error: Reference source not found
Bảng 3.2 Phương pháp thu thập thông tin đã công bố.....Error: Reference source not
found
Bảng 3.3: Phương pháp điều tra số liệu mới........Error: Reference source not found
Bảng 4.1 Các chính sách được thực hiện tại hai xã Bản Lầu và Bản Xen, huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai.............................Error: Reference source not found
Bảng 4.2Bảng kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn hai xã Bản Lầu và Bản Xen...........................Error: Reference source not found
Bảng 4.3 Bảng kết quả hỗ trợ trồng trọt qua các năm của hai xã......Error: Reference
source not found
Bảng 4.4 Bảng nguồn thông tin các hộ biết đến chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp.......................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.5 So sánh sự thụ hưởng về chính sách hỗ trợ sản xuất tại 2 xã..............Error:
Reference source not found
Bảng 4.6 Bảng tỉ lệ các nhóm hộ hài lòng về việc bình xét đối tượng thụ hưởng
chính sách tại hai xã............................................Error: Reference source not found
Bảng 4.7 Bảng so sánh tỉ lệ số hộ đánh giá bị bỏ sót đối tượng thụ hưởng tại hai xã
............................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.8 Bảng thành phần dân tộc đánh giá mức độ phù hợp của cách thức bình xét
đối tượng thụ hưởng tại hai xã.............................Error: Reference source not found

Bảng 4.9 Đánh giá của hộ về ưu điểm của các chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp ở xã Bản Lầu và Bản Xen.........................Error: Reference source not found
Bảng 4.10 Số người hưởng lợi có ý kiến phản hồi về chính sách hỗ trợ trồng trọt tại
hai xã.................................................................Error: Reference source not found

x


Bảng 4.11 Số hộ có ý kiến phản hồi về chính sách hỗ trợ chăn nuôi tại hai xã....Error:
Reference source not found
Bảng 4.12 So sánh sự thay đổi thu nhập của hai xã từ 2010-2014....Error: Reference
source not found
Bảng 4.13 Bảng tỉ lệ thay đổi nghề chính của hộ từ 2000-hiện nay. .Error: Reference
source not found
Bảng 4.14 Bảng so sánh sự thay đổi về nhóm hộ của hai xã qua 5 năm (2011-2015)
.............................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.15 Bảng số lần nghèo, cận nghèo, thoát nghèo và tái nghèo tại hai xã
(2011-2015).......................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.16 Bảng số năm nghèo của hộ tại hai xã...Error: Reference source not found
Bảng 4.17 Bảng so sánh trình độ học vấn của các nhóm hộ tại hai xã..............Error:
Reference source not found
Bảng 4.18 Bảng thành phần dân tộc ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp...........................................Error: Reference source not found
Bảng4.19 Bảng trình độ của cán bộ địa phương thực thi chính sách tại hai xã. .Error:
Reference source not found
Bảng 4.20 Tỉ lệ chủ hộ nhận đượchỗ trợ kỹ thuật và công cụ sản xuất nông nghiệp
của cộng đồng.....................................................Error: Reference source not found

xi



DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Ai có thu nhập tăng thì thoát khỏi hộ nghèo........Error: Reference source not
found
Hộp 2: Còn nghèo lắm nhưng đã bị cho ra khỏi hộ nghèo....Error: Reference source
not found

xii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: UBND xã Bản Xen.................................Error: Reference source not found
Hình 2: Đồi chè của hộ dân xã Bản Lầu...............Error: Reference source not found
Hình 3: Buổi phóng vấn cán bộ xã Bản Xen.........Error: Reference source not found
Hình 4: Buổi phỏng vấn người dân xã Bản Lầu....Error: Reference source not found

xiii


DANH MỤC VIẾT TẮT

CC

: Cơ cấu

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

ĐVT


: Đơn vị tính

HDND

: Hội đồng nhân dân

PTNT

: Phát triển nông thôn

TM-DV

: Thương mại dịch vụ

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

xiv


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đối với tất cả các nước trên thế giới, đói nghèo luôn là vấn đề được xã

hội quan tâm. Tất cả các nước dù phát triển hay đang phát triển luôn phải đối
mặt với vấn đề nghèo đói. Đặc biệt các nước phát triển, trong đó bao gồm cả
Việt Nam, thì một bộ phận dân cư không nhỏ vẫn phải sống ở mức nghèo khổ,đặc
biệt còn có những người sống trong hoàn cảnh rất khó khăn vẫn phải chịu tình
trạng thiếu đói,không đủ ăn trong khi đây là nhu cẩu thiết yếu của con người.
Mức độ đói nghèo cũng có sự chênh lệch khác nhau giữa các vùng
miền trong cả nước do các đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội. Trong đó,tình trạng đói nghèo ở vùng núi chiếm tỉ trọng lớn và mức độ
ảnh hưởng nhiều hơn vùng đồng bằng. Tình trạng đó đã gây ảnh hưởng xấu
đến đời sống của người dân ở đây. Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã
dành nhiều sự quan tâm, nhiều chương trình chính sách giúp xóa đói giảm
nghèo cho vùng núi và đã đạt được những thành tựu nhất định. Nhưng thực tế
cho thấy các chính sách, chương trình giảm nghèo chưa thực sự hoàn thiện và
phù hợp với địa phương do đó sự tác động của các chính sách tới vùng núi
chưa thực sự hiệu quả. Đặc biệt là các chính sách hỗ trợ về sản xuất cho các
vùng miền núi chưa thực sự hiệu quả với các hộ dân.
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho giảm nghèo là 1 chính
sách quan trọng và cấp thiết hiện nay, tạo cho họ cơ hội tham gia vào quá
trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, để cho người nghèo có cơ hội và
điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội,phát triển sản xuất tự vươn lên thoát
nghèo đói.
Huyện Mường Khương là một huyện còn nhiều khó khăn của tỉnh
miền núi biên giới Lào Cai, đặc trưng cho sự nghèo đói thiếu thốn của nông
1


thôn đã được chính phủ quan tâm, đưa nhiều chính sách hỗ trợ giảm nghèo và
có những kết quả nhất định. Bản Lầu và Bản Xen là hai xã khó khăn của
huyện Mương Khương, tỉnh Lào Cai, hoạt động sản xuất chính của xã chủ
yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua cùng với sự phát

triển chung của đất nước, đời sống kinh tế từng bước được nâng lên, tỷ lệ
nghèo đói trong xã đã giảm nhiều. Các chương trình hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp cho giảm nghèo được thực hiện trong những năm gần đây ở cả hai xã
đã phần nào mang lại cho cuộc sống của người dân nơi đây được đảm bảo
hơn, mọi vấn đề về các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường được cải thiện.
Tuy nhiên kết quả này chưa thực sự bền vững, đời sống người dân chưa thực
sự cải thiện ,số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo
còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao, chênh lệch giàu nghèo giữa các
vùng, nhóm dân. Có thể thấy mức độ hiệu quả của chính sách chưa hoàn toàn
phát huy tối đa. Vì vậy, cả hai xã Bản Lầu và Bản xen cần có những kế hoạch,
chương trình cụ thể về hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho giảm nghèo để tìm
thấy các hạn chế cũng như phương thức phát triển kinh tế- xã hội, giảm nghèo
hai xã được hiệu quả và bền vững.
Việc đánh giá công tác thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
cho giảm nghèo là vấn đề cần thiết. Công tác đánh giá ở cấp cơ sở gần như
chưa được triển khai, thông tin đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính
sách hỗ trợ còn ít. Nên cần có một công tác đánh giá cấp xã và từ góc độ
người hưởng lợi để có cái nhìn khách quan, cụ thể về chính sách. Để từ đó đề
xuất được những giải pháp hiệu quả.
Đến nay, chưa có một nghiên cứu cụ thể và sâu sắc nào về vấn đề trên
tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Vậy nên, tôi chọn
nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp cho người giảm nghèo tại hai xã Bản Lầu và Bản
Xen, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai”
2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu về thực trạng của việc thực thi chính sách hỗ trở sản

xuất cho giảm nghèo tại hai xã Bản Lầu và Bản Xen, huyện Mường Khương,
tỉnh Lào Cai, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
chính sách góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo xuống mức tối thiểu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về mặt lý luận và thực tiễn về đánh giá của hộ
dân cho thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
- Tìm hiểu sự đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chính sách, thực thi chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao giảm nghèo.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho giảm
nghèo tại hai xã Bản Lầu và Bản Xen, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai
dưới sự đánh giá của người dân.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những lý luận về vấn đề
giảm nghèo và đánh giá của người dân về tình tình thực thi chính hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp. Với những nội dung nghiên cứu về:
- Đánh giá của hộ đối tượng thụ hưởng.
- Đánh giá của hộ về sự tiếp cận chính sách: hộ biết đến chính sách từ
đâu, hộ biết những gì của chính sách.
- Đánh giá của hộ về sự tiếp nhận chính sách: hộ nhận được những gì từ
chính sách…

3


- Đánh giá của hộ về mức độ phù hợp của chính sách: phù hợp về nội
dung, phù hợp về thời gian…
- Đánh giá của hộ về tác động của chính sách: + Tác động cụ thể (tác

động đến từng lĩnh vực nông nghiệp): Sự hỗ trợ sản xuất làm cây trồng, vật
nuôi giống mới, diện tích thay đổi như thế nào.
Phạm vi về không gian: Tại hai xã Bản Lầu và Bản Xen, huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai.
Phạm vi thời gian: Đề tài được thu thập số liệu vào năm 2014, 2015.
Ngoài ra còn lấy số liệu tại các mốc thời gian để so sánh sự thay đổi.

4


PHẦN II
MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘ VỀ TÌNH
HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP
2.1 Một số vấn đề lý luận
2.1.1 Khái niệm, bản chất việc đánh giá của hộ về việc thực thi chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1 Một số khái niệm về chính sách, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
a. Khái niệm chính sách
Có rất nhiều khái niệm về chính sách và chính sách nông nghiệp có thể
liệt kê như sau:
Chính sách là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm (Thomas
R. Dye, 1984)
Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân
hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề
(James Anderson, 2003)
Chính sách là tập hợp các chủ chương và hành động về phương diện nào đó
của nền kinh tế xã hội do chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà chính phủ
muốn đạt được và cách làm để đạt được mục tiêu đó (Đỗ Kim Chung, 2006 ).
Chính sách công là một sự kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên

quan lẫn nhau, bao gồm cả những quyết định không hành động, do các cơ
quan Nhà nước hay các quan chức Nhà nước đề ra (William N. Dunn. 1992)
Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân
hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề
(James Anderson,2003).
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau: "chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
5


cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…".
Chính sách nông nghiệp là tập hợp các chủ trương và hành động của
chính phủ nhằm thay đổi môi trường cho nông nghiệp phát triển bằng cách tác
động vào giá đầu vào hay đầu ra, thay đổi về tổ chức khuyến khích công nghệ
mới trong nông nghiệp ( Đỗ Kim Chung 2006).
Các khái niệm đưa ra có những điểm riêng biệt của mỗi cá nhân nhưng
đều có điểm chung định nghĩa về chính sách là tập hợp các chuỗi hoạt động
của Chính phủ hay tổ chức nào đó về lĩnh vực cụ thể trong đời sống xã hội tác
động vào các nguồn lực xác định để đạt được những mục tiêu nhất định trong
một khoảng thời gian nhất định.
Khái niệm đánh giá của hộ: Đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính
sách là quá trình đánh giá việc chuyển các nội dung chính sách đã được ban
hành chủ trương, hành động của các cơ quan thực thi đối với đối tượng thụ
hưởng chính sách. Đánh giá việc xác định các nhiệm vụ cần triển khai, huy
động và tổ chức nguồn lực, thực hiện các hoạt động cụ thể theo từng nội dung
của chính sách để đạt được kết quả mong muốn nhờ đó tác động vào đối
tượng thụ hưởng và xem xét có đạt được mục tiêu đề ra.
b.Khái niệm chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp là quá trình sử dụng cơ chế chính sách ,
nguồn lực của chính phủ của các tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước
để hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thông qua việc thực hiện các cơ
chế chính sách, các giải pháp đầu tư công để tăng cường năng lực vật chất và
nhân lực tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nông nghiệp, hộ sản xuất nông
nghiệp, dân cư nông thôn và những hưởng lợi có liên quan có cơ hội phát
triển, tăng hiệu quả sản xuất. Hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp nhằm bảo đảm
đời sống, an ninh lương thực, ổn định xã hội, đẩy mạnh xuất khẩu.
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp là những can thiệp có lợi cho
nông nghiệp từ Chính phủ. Bằng chính sách hỗ trợ, Chính phủ đã tạo nên sự
6


ổn định về sản xuất trong nông nghiệp nông thôn, tức là góp phần tháo gỡ
khó khăn cho nông nghiệp, đặc biệt là về vốn, kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm,
góp phần giải quyết những vướng mắc trước mắt cản trở hoặc gây khó khăn
cho sản xuất nông nghiệp. Thành công của chính sách hỗ trợ sẽ làm cho nông
nghiệp thoát khỏi tình trạng bế tắc trước mắt, trở lại thế cân bằng, tạo đà
thuận lợi cho các bước phát triển tiếp theo. Trong nông nghiệp chính sách hỗ
trợ thường được áp dụng khi mùa màng thất bát, khi hàng hóa bị khê đọng…
và nhất là đối với các đối tượng nghèo đói. Vì vậy chính sách hỗ trợ thường
được sự hưởng ứng cao của nông dân. Tuy nhiên nếu duy trì lâu dài chính
sách hỗ trợ sẽ gây tâm lý dựa dẫm trông chờ của nông dân, làm tê liệt động
lực phát triển kinh tế.
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp bao gồm: hỗ trợ về đầu vào cho
nông nghiệp như hỗ trợ về con giống, hỗ trợ phân bón cho sản xuất; hỗ trợ về
tín dụng đó là hỗ trợ nguồn vốn cho sản xuất nông nghiệp, cho vay ngắn hạn
và dài hạn; hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho
tiêu thụ, bảo đảm cho sản phẩm nông nghiệp được tiêu thụ nhanh chóng, vừa
thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, vừa giảm hao hụt, tránh thất thoát sản

phẩm nông nghiệp; hỗ trợ về kĩ thuật cho sản xuất trên các lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản và nghề nghiệp; bên cạnh đó còn hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng cho nông nghiệp nông thôn tạo nên cơ sở vật chất vững mạnh trong nông
nghiệp như thủy lợi, giao thông, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản.
Phân loại bao cấp và hỗ trợ:
Cần phân biệt các khái niệm hỗ trợ và bao cấp. Hai khái niệm hỗ trợ và
bao cấp có những điểm chung và điểm khác biệt cơ bản. Điểm chung của hỗ
trợ và bao cấp là những hành động, chủ trương hay biện pháp giúp đỡ người
khác, tạo điều kiện để họ có lợi hơn. Sự khác nhau giữa hai khái niệm này là
phương thức thực hiện. Bao cấp có hàm ý làm thay một công việc nào đó.
Bao cấp được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống giá cả. Trong cơ chế thị

7


trường, bao cấp thường làm nhiễu loạn hệ thống giá cả. Giá thị trường không
phản ánh đúng giá trị của hàng hóa, quan hệ cầu-cung, gây khó khăn trong
việc điều tiết nền sản xuất xã hội. Người được hưởng bao cấp thường chỉ phải
trả chi phí thấp hơn so với giá thị trường. Nét đặc trưng phổ biến chủ yếu của
bao cấp là trợ giá đầu vào và trợ giá đầu ra. Bao cấp ít tính đến nhóm mục tiêu
và hệ lụy của các hoạt động cho không, làm thay. Bao cấp thông qua trợ giá
đầu vào và đầu ra sẽ làm giảm an sinh xã hội, giảm dịch chuyển tài nguyên
(Frank Ellis, 1993), tạo ra sự nhiễu loạn về giá cả, tạo ra cầu thừa, lạm dụng
nguồn lực, không tiết kiệm và kém hiệu quả, tăng gánh nặng tài chính cho
quốc gia. Do đó hầu hết các nước trên thế giới đều loại bỏ bao cấp thông qua
hình thức trợ giá (Đỗ Kim Chung,2010)
Hỗ trợ là những hành động, chủ trương thực hiện sự giúp đỡ một nhóm
mục tiêu nhất định, nhằm khắc phục thất bại thị trường thông qua hỗ trợ vật
chất, phát triển nhân lực, thể chế và tổ chức. Hỗ trợ được thực hiện chủ yếu
không thông qua hệ thống giá cả như phát triển nguồn nhân lực. Hỗ trợ ít làm

nhiễu loạn hệ thống giá cả, khắc phục tốt hơn những nhược điểm của thị
trường. Hỗ trợ nhằm phát huy những tác động ngoại ứng tích cực, khắc phục
những tác động của ngoại ứng tiêu cực như các hoạt động đầu tư, kinh doanh
làm suy thoái môi trường. Vì thế hầu hết các chính phủ trên thế giới đều
chuyển từ chính sách và chiến lược bao cấp sang hỗ trợ.
2.1.1.2 Bản chất của quá trình thực thi chính sách
Thực thi chính sách được Thomas B. Smith (1973) thảo luận. Thực thi
chính sách là quá trình tạo ra sự thay đổi trong xã hội thông qua chính sách .
Qúa trình này tạo ra sự thay đổi bên trong và bốn hợp phần quan trọng : Nội
dung chính sách, các cơ quan chính sách, nhóm mục tiêu và các yếu tố môi
trường. Trong chu trình chính sách, thực thi chính sách là công việc chuyển
các nội dung chính sách đã được ban hành thành chủ trương, hành động của
các cơ quan thực thi đối với các đối tượng thụ hưởng chính sách. Thực thi chính
8


sách là quá trình tổ chức và thể chế hóa chính sách để huy động nguồn lực vật
chất, nhân lực và tài chính của xã hội nhằm thực hiện các nội dung chính sách đã
được ban hành, tạo điều kiện để đối tượng thụ hưởng tiếp cận được sự can thiệp
chính sách để đạt được mục tiêu nhất định. Qúa trình tổ chức và thể chế hóa chính
sach được diễn ra ở các cơ quan thực thi và các cơ quan khác có liên quan đến
chính sách để đảm bảo được điều kiện thuận lợi nhất cho việc triển khai được
thành công. Thực thi chính sách đòi hỏi có sự triển khai rõ ràng của cơ quan thực
thi và phối kết hợp chính sách ở các cấp, các ngành và các địa phương.
Thực chất đó là việc đánh giá của người hưởng lợi. Là việc biến các nội
dung của chính sách trở thành hành động cụ thể của các cơ quan thực thi để
tác động vào đối tượng thụ hưởng chính sách và đạt được mục tiêu của chính
sách. Quá trình thực thi chính sách là quá trình xác định rõ nhiệm vụ cần triển
khai, huy động và tổ chức nguồn lực, thực hiện các hoạt động cụ thể theo từng
nội dung của chính sách để đạt được kết quả mong muốn, nhờ đó tác động

vào đối tượng thụ hưởng và đạt được mục tiêu đề ra. Thực thi chính sách là
quá trình chuyển đầu vào để triển khai chính sách thành đầu ra thông qua các
hoạt động chính sách nhằm đạt được kết quả mong muốn.
2.1.1.3 Yêu cầu thực thi chính sách
-Đúng đối tượng
Thực thi chính sách phải đảm bảo đúng đối tượng thụ hưởng mà chính
sách hướng tới, đảm bảo đạt được mục tiêu chính sách. Vì thế, cần rà soát
phân loại đối tượng thụ hưởng. Từ đối tượng thụ hưởng có căn cứ để tính toán
nhu cầu nguồn lực để thực hiện các nội dung can thiệp của chính sách.
- Đủ và đúng nội dung chính sách
Khi triển khai chính sách phải đảm bảo đủ và đúng nội dung chính sách
đã được phê duyệt và ban hành. Nội dung chính sách bao gồm phương thức
và cách can thiệp, cơ chế và mức độ can thiệp hay hỗ trợ … sẽ quy định các
hành động chủ trương can thiệp của chủ thể chính sách và cơ quan thực thi
9


chính sách. Nội dung chính sách sẽ là căn cứ tính toán loại nguồn lực và quy
mô nguồn lực cần cho triển khai chính sách. Nếu nội dung chính sách không
được triển khai đồng bộ sẽ hạn chế đến sự thành công của chính sách .
- Kịp thời
Chính sách phải được thực thi kịp thời có nghĩa là chính sách phải được
triển khai đúng thời điểm chính sách có hiệu. Để đảm bảo cho chính sách được
triển khai đúng thời điểm chính sách có hiệu quả,cần thiết và cần phải chuẩn bị
các điều kiện tổ chức ( hoàn thiện tổ chức của các cơ quan thực thi), điều kiện
pháp lý (đổi mới cơ chế, chính sách liên quan khác…), điều kiện nhân lực, ngân
sách và vật chất để triển khai đúng thời điểm chính sách có hiệu lực.
- Đủ nguồn lực
Phải đảm bảo đủ nguồn lực cho việc thực thi chính sách. Nguồn lực bao
gồm nguồn lực tài chính, vất chất và nhân lực để triển khai các nội dung chính

sách. Quy mô nguồn lực cần có cho thực thi một chính sách phụ thuộc vào nội
dung chính sách ( mức độ hỗ trợ hay can thiệp…), loại và số lượng đối tượng
thụ hưởng và khả năng sẵn có về nguồn lực của chính phủ hay địa phương
hay cơ chế huy động nguồn lực từ xã hội.Nếu không đảm bảo nguồn lực của
chính phủ hay địa phương hay cơ chế huy động nguồn lực từ xã hội. Nếu
không đảm bảo nguồn lực cho triển khai chính sách thì dù chính sách có được
ban hành cũng không được triển khai.
- Đồng bộ
Chính sách phải được thực thi một cách đồng bộ. Sự đồng bộ thể hiện
đảm bảo đủ nội dung chính sách và không đủ mâu thuẫn với hệ thống các
chính sách hiện hành có liên quan. Do đó, người thực thi chính sách phải rà
soát lại các hệ thống văn bản hoàn thiện hệ thống thể chế và pháp lý để đảm
bảo cho chính sách được ban hành thực thi
- Phối kết hợp giữa các cấp các ngành

10


Thực thi chính sách phải đảm bảo phối kết hợp chặt chẽ giữa các cấp
các ngành. Sự phối kết hợp giữa các cấp nhất là từ Trung ương, tỉnh, huyện,
xã và các ngành, lĩnh vực sẽ đảm bảo cho chính sách được triển khai hiệu ực
và hiệu quả. Do đó, cần nắm vững các nội dung trong phần tổ chức thực hiện
như đã thể hiện trong chính sách được ban hành.
- Các bên liên quan được thông tin và phản hồi
Các bên liên quan đến chính sách ( cơ quan thực thi các cấp, các ngành,
đối tượng thụ hưởng, bị ảnh hưởng, nhóm xã hội, dân chúng) phải được thông tin
phản và phản hồi về quá trình, tiến trình, kết quả và những tác động tích cực và tiêu
cực từ triển khai thực thi các chính sách. Nguyên tắc này đảm bảo cho chính sách
được thực hiện đúng mục tiêu, được hoàn thiện trong quá trình thực thi.
2.1.1.4 Các bước tổ chức thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

(Đỗ Kim Chung và cộng sự, 2010)
- Cụ thể hóa chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp:
Một chính sách hay chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
thường được xây dựng mang tính định hướng và khái quát cao. Vì vậy, khi
đưa vào thực hiện, các chính sách hay chương trình đó cần được hoàn thiện,
bổ sung và cụ thể hóa cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
- Tổ chức cơ quan điều hành thực thi chính sách:
Chức năng của các cơ quan điều hành và thực hiện chính sách thường
được quy định đầy đủ trong các chính sách của chính phủ. Tuy nhiên, ở cấp
xã cần thực hiện tốt các chỉ đạo của cấp trên nhằm nâng cao tính hiệu lực và
hiểu quả của cơ quan thực hiện chương trình, đảm bảo tiết kiệm, phân định rõ
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị tham gia vào từng hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp.

11


×