Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của dầu hướng dương và dầu cọ trong thức ăn đến sinh trưởng của cá chép giống (cyprinus carpio)”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.92 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo
hướng dẫn Thạc sĩ Võ Quý Hoan người đã tạo điều kiện giúp đỡ em từ định
hướng chính, phương pháp tiến hành thí nghiệm khoa học và sự góp ý cho
bài khóa luận này.
Lời cảm ơn em xin gửi tới cô giáo Tiến sĩ Trần Thị Nắng Thu đã quan
tâm, chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành thực tập tốt nghiệp.
Em xin tỏ lòng biết ơn đến ban giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội cùng toàn thể thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy, dìu dắt em trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Sự biết ơn đặc biệt và chân thành nhất xin gửi đến gia đình, bạn bè, những
người đã dành tình yêu, sự quan tâm, động viên trong suốt thời gian em học tập
và làm đề tài tốt nghiệp để em có được thành công này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Sinh viên

Nguyễn Thị Nhàn

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................iv


DANH MỤC HÌNH............................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................vii
Phần I: MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU................................................................................2
Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................3
2.1 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ CHÉP.......................................................3
2.1.1 Đặc điểm phân loại.......................................................................................3
2.1.2 Phân bố.........................................................................................................3
2.1.3 Tập tính sống................................................................................................4
2.1.4 Dinh dưỡng...................................................................................................4
2.1.5 Sinh trưởng...................................................................................................5
2.1.6 Sinh sản........................................................................................................5
2.1.7 Giá trị kinh tế...............................................................................................5
2.2 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA CÁ CHÉP.................................................6
2.2.1 Protein và acid amin.....................................................................................6
2.2.2 Năng lượng...................................................................................................9
2.2.3 Chất béo và acid béo...................................................................................11
2.2.4 Carbohydrate..............................................................................................13
2.2.5 Vitamin và muối khoáng............................................................................13
2.3 SỰ HẤP THU DINH DƯỠNG CỦA CÁ CHÉP..........................................17
2.3.1 Hấp thu protein...........................................................................................17
2.3.2 Hấp thu carbohydrat...................................................................................18
2.3.3 Hấp thu chất béo.........................................................................................18
ii


2.4 MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CÁ CHÉP......................................................................................20
2.4.1 Các yếu tố thủy lý, thủy hóa của môi trường nước....................................20

2.4.2 Các yếu tố sinh vật.....................................................................................21
2.4.3 Một số yếu tố khác.....................................................................................22
2.5 SỬ DỤNG DẦU THỰC VẬT TRONG SẢN XUẤT TA THỦY SẢN........24
2.6 GIỚI THIỆU MỘT SỐ NGUỒN CHẤT BÉO.............................................26
2.6.1 Dầu cá.........................................................................................................26
2.6.2 Dầu hướng dương.......................................................................................27
2.5.3 Dầu cọ.........................................................................................................28
Phần III: ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......31
3.1 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU....................................................31
3.2 VẬT LIỆU THÍ NGHIỆM............................................................................31
3.3 BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM.................................................................................32
3.4 CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ CHĂM SÓC................................................................33
3.5 THU THẬP VÀ XỨ LÝ SỐ LIỆU...............................................................34
Phần IV: KẾT QUẢ THẢO LUẬN.................................................................36
4.1 TỶ LỆ SỐNG................................................................................................36
4.2 TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG BÌNH QUÂN NGÀY (ADG)..........................37
4.3 TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG ĐẶC TRƯNG (SGR).......................................38
4.4 THU NHẬN THỨC ĂN TỚI NO (VFI).......................................................39
4.5 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PROTEIN (PER)....................................................40
4.6 HỆ SỐ SỬ DỤNG THỨC ĂN (FCR)...........................................................40
Phần V: KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ.....................................................................42
5.1 KẾT LUẬN...................................................................................................42
5.2 ĐỀ NGHỊ.......................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................43
PHỤ LỤC............................................................................................................48
iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Nhu cầu dinh dưỡng của cá chép...........................................................6

Bảng 2.2 Nhu cầu acid amin của một số loài cá....................................................8
Bảng 2.3 Nhu cầu năng lượng duy trì của một số nhóm cá..................................9
Bảng 2.4 Ảnh hưởng của các mức năng lượng trong thức ăn tới tăng trưởng của
cá chép.................................................................................................................10
Bảng 2.5 Ảnh hưởng của năng lượng và khẩu phần protein đến tốc độ sinh
trưởng của cá chép...............................................................................................10
Bảng 2.6 Mức sử dụng tối đa chất béo trong thức ăn trên một số loài cá...........12
Bảng 2.7 Nhu cầu acid béo trong khẩu phần ăn của cá chép..............................12
Bảng 2.8 Nhu cầu vitamin của một số loài cá....................................................15
Bảng 2.9 Nhu cầu các chất khoáng của cá chép và những triệu trứng thiếu chất
khoáng.................................................................................................................16
Bảng 2.10 Tỷ lệ tiêu hoá và hấp thu protein của cá chép....................................17
Bảng 2.11 Hiệu quả hấp thu đường tổng số trong một số loại thức ăn khác nhau
ở cá chép và cá rô phi..........................................................................................18
Bảng 2.12 Tỷ lệ tiêu hoá chất béo của một số loài cá ở các loại thức ăn khác
nhau.....................................................................................................................19
Bảng 2.13 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến mức độ tiêu hóa thức ăn của cá chép...20
Bảng 2.14 Khả năng tiêu hóa của cá chép ở các mức độ cho ăn khác nhau.......23
Bảng 2.15 Thành phần acid béo của một số dầu thực vật...................................25
Bảng 2.16 Thành phần acid béo của một số nguồn dầu cá..................................26
Bảng 2.17 Thành phần và hàm lượng một số acid béo trong dầu hướng dương.27
Bảng 2.18 Thành phần và tỷ lệ acid béo trong dầu cọ........................................28
Bảng 3.1 Thành phần thức ăn thí nghiệm (tính theo vật chất khô).....................32
Bảng 4.1 Tỷ lệ sống của cá sử dụng các thức ăn thí nghiệm khác nhau sau 45
ngày nuôi.............................................................................................................36

iv


Bảng 4.2 Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày của cá chép sử dụng các thức ăn

thí nghiệm khác nhau sau 45 ngày nuôi..............................................................37
Bảng 4.3 Tốc độ tăng trưởng đặc trưng của cá chép sử dụng các thức ăn thí
nghiệm khác nhau sau 45 ngày nuôi...................................................................38
Bảng 4.4 Thu nhận thức ăn tới no của cá chép sử dụng các thức ăn thí nghiệm
khác nhau sau 45 ngày nuôi................................................................................39
Bảng 4.5 Hiệu quả sử dụng protein của cá sử dụng các thức ăn thí nghiệm khác
nhau sau 45 ngày nuôi.........................................................................................40
Bảng 4.6 Hệ số sử dụng thức ăn của cá chép sử dụng các thức ăn thí nghiệm
khác nhau sau 45 ngày nuôi................................................................................41

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Cá chép...................................................................................................3
Hình 3.1 Bể lọc nước thí nghiệm........................................................31
Hình 3.2 Hệ thống bể thí nghiệm........................................................................31
Hình 3.3 Sơ đồ thí nghiệm nuôi cá chép.............................................................33
Hình 3.4 Cho cá chép ăn thức ăn thí nghiệm......................................................34

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Tên

ADG


Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày

DHA
EPA

Acid docosahexaenoic
Acid eicosapentaenoic

FAO

Tổ chức liên hợp quốc về lương thực và nông nghiệp

FCR

Hệ số sử dụng thức ăn

HUFA

Acid béo không no bão hòa

KL

Khối lượng

LC PUFA

Acid béo không bão hòa đa chuỗi dài

n-3


Omega 3

n-6

Omega 6

PER

Hiệu quả sử dụng protein

PUFA

Acid béo không no bão hòa

SGR

Tốc độ tăng trưởng đặc trưng

TA

Thức ăn

TN

Thí nghiệm

VFI

Thu nhận thức ăn tới no


vii


Phần I

MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, do nhu cầu tiêu dùng của con người quá lớn nên khai thác thủy
hải sản - một nguồn tài nguyên có hạn ở ngoài tự nhiên đã vượt mức cho phép,
dẫn đến sự cạn kiệt và mất cân bằng sinh thái. Trước tình hình này, giải pháp
phát triển nuôi trồng thủy sản với các hình thức nuôi khác nhau: nuôi bán thâm
canh, nuôi thâm canh đã được ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới và cho thấy
hiệu quả rõ rệt. Các thống kê hàng năm về sản lượng nuôi và khai thác thủy sản
ngoài tự nhiên đã chứng minh được sản phẩm nuôi trồng thủy sản đang dần thay
thế các sản phẩm thủy sản khai thác ngoài tự nhiên và trở thành nguồn cung cấp
thực phẩm, nguyên liệu chính phục vụ nhu cầu sử dụng đa dạng của con người.
Theo số liệu từ FAO (2012), tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới đã đạt
154 triệu tấn trong khi đó tổng sản lượng khai thác thủy sản ngoài tự nhiên dừng
ở mức 90,4 triệu tấn. Ở Việt Nam, theo Tổng cục Thủy sản, tổng sản lượng thủy
sản năm 2012 ước đạt 5,8 triệu tấn, tăng 8,5% so với năm 2011, trong đó, sản
lượng khai thác đạt 2,6 triệu tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 3,2 triệu tấn.
Nuôi trồng thủy sản đang được mở rộng về diện tích nuôi, đối tượng nuôi,
môi trường nuôi.... Chính vì vậy, nếu chỉ dựa vào nguồn thức ăn tự nhiên thì khó
có thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho các đối tượng thủy sản và
hiệu quả kinh tế không cao đặc biệt là trong nuôi thâm canh. Kết quả là nhiều
loại thức ăn công nghiệp đã được sản xuất với thành phần và hàm lượng dinh
dưỡng được phối trộn phù hợp với các giai đoạn và đối tượng nuôi. Nguyên liệu
được sử dụng sản xuất thức ăn công nghiệp cho các loài thủy sản nói chung là
bột cá và dầu cá. Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu này ngày càng khan hiếm do sự

suy giảm trong sản lượng đánh bắt cá ngoài tự nhiên. Chính vì vậy, việc tìm ra
các nguồn nguyên liệu thay thế dầu cá và bột cá là ưu tiên hàng đầu của các
1


chuyên gia dinh dưỡng. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã tập
trung vào việc tìm ra nguồn nguyên liệu phù hợp để thay thế dầu cá một cách
bền vững. Một trong những thách thức lớn trong việc tìm kiếm nguồn thay thế
dầu cá là cần phải duy trì những ảnh hưởng tích cực của nguồn thay thế tới sự
phát triển của cá và sự tích tụ EPA và DHA trong cơ thể cá, đồng thời xem xét
tầm quan trọng của phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, sự tăng trưởng của
cá và lợi ích kinh tế. Một trong số các giải pháp là sử dụng dầu cá sản xuất từ
nội tạng cá biển và cá nuôi. Một giải pháp khác là việc sử dụng các sinh vậ đơn
bào tảo (Hertrampf và Piedad-Pascual, 2000), sinh vật nổi (Carter và ctv, 2003)
hoặc sinh vật không xương sống đáy (Olsen và ctv, 2004) có chứa chất béo
tương tự như dầu cá. Tuy nhiên, lựa chọn thay thế hứa hẹn nhất cho đến nay
trong tìm kiếm nguồn thay thế dầu cá phù hợp và bền vững nhất là dầu thực vật.
Vấn đề đặt ra là cần có những nghiên cứu đánh giá cụ thể về ảnh hưởng của các
nguồn chất béo khác nhau trong thức ăn tới sinh trưởng của cá. Từ đó tìm ra
nguồn nguyên liệu bổ sung thay thế dầu cá trong sản xuất thức ăn thủy sản phù
hợp vừa đảm bảo chất lượng, tăng tốc độ tăng trưởng và giá thành hợp lý. Xuất
phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của dầu
hướng dương và dầu cọ trong thức ăn đến sinh trưởng của cá chép giống
(Cyprinus Carpio)”.
1.2 MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng dầu hướng dương, dầu cọ đến sinh
trưởng của cá chép so với sử dụng dầu cá.

2



Phần II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ CHÉP
2.1.1 Đặc điểm phân loại
Theo Linnaeus (1758) cá chép có hệ thống phân loại như sau:

Hình 2.1 Cá chép
Bộ: Cyprinifomes
Họ: Cyprinidae
Giống: Cyprinus
Loài: Cyprinus carpio
Tên khoa học: Cyprinus carpio.
Tên tiếng anh: Common carp.
2.1.2 Phân bố
Cá Chép phân bố tự nhiên rộng khắp các châu lục trên thế giới trừ Nam
Mỹ, Tây Bắc Mỹ, Madagasca và châu Úc. Cá chép được nuôi lâu đời ở Trung
Quốc khoảng 2000 năm và trên 600 năm ở châu Âu (Phạm Văn Trung và
Nguyễn Trung Thành, 2005).
Ở Việt Nam, cá chép sống tự nhiên trong các vực nước ngọt ở hầu hết các
tỉnh phía Bắc. Hiện nay do việc di cư và thuần hóa nên cá chép đã phát tán ra
3


nhiều vực nước trong tự nhiên. Hiện nay ở nước ta đã nhập các dòng cá chép từ
Indonesia, Hungari…để lai tạo với cá chép Việt Nam. Thống kê của một số tác
giả cho thấy hiện tại nước ta có 8 loài cá chép trong đó có 5 loài chép nội: chép
tím, chép Bắc Cạn, chép vẩy, chép bạc, chép trắng và 3 loài chép nhập nội là:
chép Hung vẩy, chép Hung trần và chép vàng Indonesia (Nguyễn Văn Hảo và

Ngô Sỹ Vân, 2000).
2.1.3 Tập tính sống
Trong vực nước cá chép sống ở tầng đáy, nơi có nhiều bùn bã hữu cơ,
thức ăn đáy và cỏ nước. Đặc biệt cá có thể sống trong điều kiện khó khăn khắc
nghiệt. Cá có thể chịu được ngưỡng nhiệt độ rộng nằm trong khoảng 0 - 40 oC,
tuy nhiên nhiệt độ tối ưu thích hợp cho sự sinh trưởng của cá chép ở 20 - 27 oC.
Ở nhiệt độ nhỏ hơn 12ºC thì cá chậm lớn, ăn ít và khi nhiệt độ nhỏ hơn 5ºC cá sẽ
ngừng bắt mồi. Chúng sống được trong điều kiện O 2 từ 3 - 8 mg/l, pham vi giới
hạn pH 4 - 9, pH thích hợp là 7 - 7,5 (Mai Đình Yên, 1979).
2.1.4 Dinh dưỡng
Trong tự nhiên, cá chép là loài ăn tạp nhưng thiên về ăn động vật không
xương sống đáy. Thức ăn của cá khá đa dạng như mảnh vụn thực vật, hạt, rễ cây,
các loài giáp xác (Copepoda, Decapoda, Malacostinea), giun ít tơ, ấu trùng côn
trùng (Chironimidae), thân mềm (Bivalvia, Gastropoda…). Tùy theo kích cỡ cá,
mùa vụ dinh dưỡng mà thành phần thức ăn có sự thay đổi nhất định.
Cá chép còn nhỏ ăn thực vật phù du và động vật phù du như các loài cá khác,
khi trưởng thành thức ăn chủ yếu của chúng là sinh vật đáy như: giun, ấu trùng
côn trùng, các loài nhuyễn thể nhỏ, lá và hạt các thực vật sống dưới nước…
Ngoài ra chúng còn có khả năng sử dụng tốt thức ăn bổ sung như: tinh bột, ngũ
cốc, các loại thức ăn công nghiệp.

4


2.1.5 Sinh trưởng
Cá chép là loài có kích cỡ trung bình, lớn nhất có thể đạt tới 15 - 20 kg.
Cấu trúc thành phần tuổi của cá chép ở sông Hồng trước đây có tới 7 nhóm tuổi.
Sinh trưởng chiều dài hàng năm của cá chép như sau: 1 tuổi là 17,3 cm; 2 tuổi là
20,6 cm; 3 tuổi là 30,2 cm; 4 tuổi là 35,4 cm; 5 tuổi là 41,5 cm và 6 tuổi là 47,5
cm. Tốc độ tăng trưởng giảm dần theo chiều dài nhưng lại tăng dần theo trọng

lượng (Mai Đình Yên, 1983).
Trong nuôi thâm canh cá chép là loài sinh trưởng nhanh, sau một năm nuôi cá
đạt trọng lượng thân từ 500 - 1500 g/con, đến năm thứ 2 cá đạt 1,5 - 3 kg/con. Đặc biệt
cá chép V1 được lai giữa cá chép Việt nam (V), Hungary (H) và Indonesia (I) có tốc
độ sinh trưởng nhanh, ngoại hình đẹp được người dân ưa chuộng.
2.1.6 Sinh sản
Cá chép thành thục sau 1 năm. Sức sinh sản của cá chép tương đối lớn,
khoảng 15 - 20 vạn trứng đối với cá cỡ 1 kg. Mùa vụ sinh sản kéo dài từ mùa
xuân đến cuối mùa thu, nhưng tập trung nhất vào các tháng xuân hè (tháng 2 - 6)
hay thu (tháng 8 - 9). Trứng bám vào thực vật thủy sinh.
Ở sông, cá thường di cư lên trung, thượng lưu vào các sông suối nhỏ giàu
thực vật để sinh sản. Trong ao nuôi, cá đẻ ở các bụi cây, cỏ ven bờ hoặc trong
các đám bèo trôi nổi. Cá thường đẻ vào ban đêm, nhất là sau những cơn mưa
rào, nước mát.
2.1.7 Giá trị kinh tế
Cá chép là loài cá có giá trị kinh tế cao với chất lượng thịt thơm ngon,
nhất là sau mùa vỗ béo nên được người dân ưa chuộng. Trong điều kiện tự
nhiên, cá khai thác thường từ 0,5 đến vài kg. Sản lượng cá ở sông Hồng, sông
Đà và một số hồ như hồ Ba Bể, hồ Tây khá cao (Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ
Vân, 2000). Tuy nhiên sản lượng cá lớn thấp do khai thác quá mức.

5


Cá chép là đối tượng nuôi chính trong các ao đầm nước ngọt ở miền Bắc.
Cá có thể nuôi đơn, nuôi ghép cho năng suất cao. Ở Ấn Độ, trong ao nuôi cá
chép, cá mè, rôhu, mrigal, Catla, trắm cỏ đạt 4 - 9 tấn/ha. Ở Israel, ao nuôi cá
chép, mè, rô phi đạt trên 8 tấn/ha.
Ngoài ra cá còn được nuôi để diệt ấu trùng muỗi, làm cá cảnh trong các
gia đình, khu nghỉ dưỡng…phục vụ nhu cầu giải trí của con người.

2.2 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA CÁ CHÉP
Nhu cầu dinh dưỡng của cá chép trong khẩu phần về protein, acid amin,
chất béo, acid béo, carbohydrate, vitamin, khoáng, năng lượng và protein/năng
lượng đã được kiểm nghiệm bởi nhiều nhà khoa học và các nhà nghiên cứu. Nhu
cầu dinh dưỡng của cá chép được thể hiện trong bảng 2.1:
Bảng 2.1 Nhu cầu dinh dưỡng của cá chép
Thành phần dinh dưỡng

Nhu cầu

Protein

30–35 g /100g

Lipid

5-15 g /100g (tùy theo mức năng lượng)

Acid béo no thiết yếu
Linoleate

1 g/100g

Linolenate

1 g/100 g

Năng lượng tiêu hóa
Carbohydrate (như tinh bột)
(Lê Đức Ngoan và ctv, 2008)


13-15 MJ/ kg (310-360 kcal)
30-40 g/100g

2.2.1 Protein và acid amin
Protein là thành phần hữu cơ chính của động vật thủy sản, làm nhiệm vụ
xây dựng nên cấu trúc của cơ thể. Nhu cầu protein là lượng protein tối thiểu có
trong thức ăn nhằm thỏa mãn yêu cầu các acid amin để động vật thủy sản đạt
tăng trưởng tối đa (NRC, 1993). Nhu cầu protein gồm nhu cầu tương đối (tính
theo mức protein trong thức ăn) và nhu cầu protein tuyệt đối (lượng protein
6


động vật thủy sản lấy từ thức ăn trên 1 kg động vật thủy sản). Cá chép (Cyprius
carpio) giai đoạn chưa trưởng thành không thể sinh trưởng được khi cho ăn
khẩu phần thức ăn mà protein được thay thế bằng hỗn hợp acid amin công
nghiệp có thành phần tương tự (Lê Đức Ngoan và ctv, 2008). Một số nghiên cứu
cho biết nhu cầu protein hàng ngày của cá chép khoảng 1g/kg khối lượng cơ thể
cho duy trì và 12 g/kg khối lượng cơ thể cho tích lũy protein tối đa (Ogino và
Chen, 1973). Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng protein cho quá trình tăng trưởng cao
nhất khi lượng protein ăn vào 7 - 8 g/kg khối lượng cơ thể/ngày. Nhu cầu tối ưu
của cá chép về protein thô là 30 - 38% (Jauncey, 1982; Wantanabe, 1988). Mức
protein thô này được xác định bởi việc sử dụng khẩu phần gồm một nguồn đơn
protein có chất lượng cao, như casein, protein trứng gà hoặc bột cá. Mặt khác
nếu đủ năng lượng tiêu hóa có trong khẩu phần, mức protein tối ưu có thể giữ
30-35 % (Watanabe, 1982).
Nhu cầu về acid amin của các đối tượng thủy sản gồm có nhu cầu về
nhóm acid amin không thiết yếu và nhóm acid amin thiết yếu. Nhóm acid amin
không thiết yếu là những acid amin mà cơ thể động vật thủy sản tự tổng hợp
được từ thức ăn gồm: alanine, glycine, serine, tyrosine, praline, cysteine. Nhóm

acid amin thiết yếu gồm những acid amin mà cơ thể động vật thủy sản không thể
tự tổng hợp được mà chúng phải lấy từ thức ăn. Nhu cầu về acid amin thiết yếu
thường được tính theo % trong protein thức ăn. Một số loài cá đã được xác định
về nhu cầu acid amin thiết yếu được thể hiện trong bảng 2.2.

7


Bảng 2.2 Nhu cầu acid amin của một số loài cá
Acid amin

Nheo Mỹ
(% protein)

Chình Nhật
(% protein)

Rô phi
(% protein)

Chép
(% protein)

Arginine

4,3

4,2

4,2


4,2

Histidine

1,5

2,1

1,7

2,1

Isoleucine

2,6

4,1

3,1

2,3

Leucine

3,5

5,4

3,4


3,4

Lysine

5,1

5,3

5,1

5,7

-

3,2

-

-

2,3

5,0

3,2

3,1

-


5,6

-

-

Tyrosine

5,0

8,4

5,7

6,5

Threonine

2,0

4,1

3,6

3,9

Tryptophan

0,5


1,0

1,0

0,8

Valine

3,0

4,1

2,8

3,6

Methionine
Cystine
Phenylalanine

Protein thức ăn (%)
24
37,7
28
38,5
“ – ”: chưa xác định rõ lượng
(Guillaume và ctv, 2001)
Acid amin cấu trúc cơ thể cá chép không bị ảnh hưởng bởi sự biến động
của các thành phần khác nhau trong khẩu phần hoặc bởi tuổi của cá (Schwarz và

Kirchgessner, 1988). Mười acid amin thiết yếu tương tự cho hầu hết các loài cá
cũng đều cần thiết cho quá trình sinh trưởng của cá chép gồm: arginine,
histidine, isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylalanine, threinine,
tryptophane và valine (Halver và ctv, 2002). Đặc biệt có những thay đổi nhỏ
trong nhu cầu đối với từng acid amin tùy theo từng giai đoạn sinh trưởng. Cơ
của cá chép có chứa một lượng lớn acid amin taurine. Enzyme cysteinsulphinate
decarboxylase là một enzyme tham gia vào quá trình sinh tổng hợp taurine từ
cysteine và, nếu như hoạt động của nó yếu, có nghĩa là nhu cầu taurine của cá
chép phải được cung cấp thêm trong khẩu phần.
8


2.2.2 Năng lượng
Mọi hoạt động của sinh vật đều sử dụng năng lượng, trong thuỷ sản cũng
vậy các đối tượng khác nhau thì nhu cầu về năng lượng khác nhau. Tuy nhiên,
tôm cá có nhu cầu năng lượng thấp hơn động vật trên cạn và có thể sử dụng
protein để để làm năng lượng. Nhu cầu năng lượng của các loài gồm nhu cầu
năng lượng duy trì, nhu cầu năng lượng tăng trưởng và nhu cầu năng lượng cho
sinh sản.
Nhu cầu năng lượng duy trì: là nhu cầu năng lượng chỉ đủ để cho cá
không thay đổi thể trọng trong thời gian thí nghiệm. Nhu cầu năng lượng duy trì
của cá thấp hơn so với động vật trên cạn vì cá tiêu hao ít năng lượng cho sự vận
động và giữ thăng bằng cơ thể, cá không có cơ chế điều hoà thân nhiệt, cá bài
tiết amoniac mà không bài tiết ure hay acid uric. Đặc biệt, nhu cầu năng lượng
duy trì khác nhau và thay đổi theo loài, theo kích thước và môi trường. Khi nhiệt
độ tăng nhu cầu duy trì có khuynh hướng tăng. Động vật thủy sản khi còn nhỏ
cần năng lượng duy trì nhiều hơn khi trưởng thành. Nhu cầu năng lượng duy trì
của cá chép 67 KJ/kg/ngày (cỡ cá 80 gam, nhiệt độ 20ºC). Bảng 2.3 cho biết nhu
cầu năng lượng duy trì của một số nhóm cá.
Bảng 2.3 Nhu cầu năng lượng duy trì của một số nhóm cá

Nhóm cá

Khối lượng cá

Nhiệt độ

Duy trì

Cá chép

(g)
80

(0C)
10

(KJ/kgcá/ngày)
28

Cá da trơn

80
10 – 20

20
25

67
84


Cá hồi

100
150

25
18

72
85 – 100

300

15

60

(Vũ Duy Giảng, 2006)
Nhu cầu năng lượng tăng trưởng: Tùy theo năng lượng thức ăn mà động vật
thủy sản điều chỉnh lượng thức ăn ăn vào để thỏa mãn nhu cầu năng lượng cho
9


tăng trưởng. Khẩu phần trong thức ăn mà đủ hàm lượng protein, khi tăng năng
lượng thì tăng sinh trưởng. Ảnh hưởng của các mức năng lượng trong thức ăn
tới tăng trưởng cá chép được thấy rõ qua bảng 2.4:
Bảng 2.4 Ảnh hưởng của các mức năng lượng trong thức ăn tới tăng trưởng của
cá chép
Năng lượng thô
(MJ/kg thức ăn khô)


13,8

16,8

18,6

20,5

22,8

24,9

148

257

392

218

283

320

Tăng trưởng
(% so với khối lượng ban
đầu)
(Vũ Duy Giảng, 2006)
Việc duy trì tỷ lệ năng lượng/protein trong khẩu phần ăn của cá có ý nghĩa

quan trọng. Đó là yêú tố đảm bảo sinh trưởng đều và nhanh của cá trong thời
gian nuôi. Ảnh hưởng của tỷ lệ này được thể hiện qua bảng 2.5:
Bảng 2.5 Ảnh hưởng của năng lượng và khẩu phần protein đến tốc độ sinh
trưởng của cá chép
Năng lượng tiêu hóa
(MJ/kg thức ăn khô)

Protein (% thức ăn khô)
41,3

46,5

51,4

18,3

2,01

1,99

2,01

20,1

2,15

2,17

2,14


(Vũ Duy Giảng, 2006)

10


Nhu cầu năng lượng sinh sản: Nhu cầu năng lượng cho sinh sản rất lớn. Giai
đoạn thành thục, ở cá thể đực có tuyến sinh dục đực chiếm < 10% khối lượng cơ
thể và trứng ở cá thể cái chiếm hơn 30% ở một số loài cá. Khi năng lượng cung
cấp từ thức ăn không đủ, hầu hết các loài sử dụng năng lượng tích lũy trong cơ
thể để cung cấp cho tế bào sinh dục.
Nhu cầu protein và lipid liên quan đến năng lượng tiêu hóa. Giá trị tối ưu
của năng lượng tiêu hóa/protein cho sinh trưởng tối đa là 97 - 116 (Takeuchi và
ctv, 1979). Nghiên cứu chuyển hóa năng lượng của khẩu phần thực tế bao gồm
25% bột cá, 4% bột thịt, 10% bột đậu nành và 8% bột ngô, Ohta và Wantanabe
(1996) cho thấy 29,9% năng lượng mất qua phân, 1,5% mất qua phần thải khác,
31,9% mất do sinh nhiệt và 36,7% năng lượng thuần (bao gồm 12,6% cho duy
trì và 24,1% cho tích lũy cơ thể). Nhu cầu năng lượng tiêu hóa cho sinh trưởng
tối đa là 285; 548 và 721 KJ/kg khối lượng cơ thể tương ứng với mức cho ăn lần
lượt là 1,83; 3,60 và 5,17% của khối lượng cơ thể/ngày, chịu ảnh hưởng bởi cả
khẩu phần và kích cỡ cá.
2.2.3 Chất béo và acid béo
Nhu cầu chất béo của các đối tượng động vật thủy sản được xác định dựa
vào nhu cầu năng lượng, acid béo cần thiết, phospholipid và cholesterol cũng
như đặc điểm sống và dự trữ chất béo của loài. Ngoài ra, nhu cầu này còn phụ
thuộc vào chất lượng protein, chất lượng nguồn chất béo, hàm lượng và chất
lượng của nguồn cung cấp năng lượng khác. Mức tối đa sử dụng chất béo trong
thức ăn trên một số loài cá được thể hiện trong bảng 2.6:

11



Bảng 2.6 Mức sử dụng tối đa chất béo trong thức ăn trên một số loài cá
Giống loài

Chất béo thức ăn (%)

Chép

< 18

Rô phi

< 10

Cá trơn Mỹ

7 - 10

Cá trê phi

7 - 10

Cá tráp Nhật

10

Cá hồi

18 - 20


Cá chẽm

12 - 15

Cá mú

13 - 14

Cá vền biển

12 - 15

Cá bơn Atlantic

< 15

(Guillaume và ctv, 2001)
Chất béo và carbohydrate trong thức ăn là những nguồn chính cung cấp
năng lượng. Vì vậy, các loài có khả năng sử dụng tốt tinh bột như: rô phi, các
chép, cá ba sa, cá nheo Mỹ thì nhu cầu chất béo trong thức ăn sẽ thấp hơn các
loài cá ăn động vật. Bảng 2.7 thể hiện nhu cầu chất béo trong khẩu phần ăn của
cá chép.
Bảng 2.7 Nhu cầu acid béo trong khẩu phần ăn của cá chép
Loại acid béo
18 : 2ω6
Tỷ lệ
1%
(Zhuang và Shoao, 1986)

18 :3ω3

1%

20 :5ω3
0,5%

22 :6ω3
0,5%

Cá rất cần các acid béo thiết yếu. Động vật thủy sản có khả năng sinh tổng
hợp một số acid béo no từ acetate, acid béo no thành acid béo không no một nôi
đôi. Tuy nhiên, các động vật thủy sản không thể tổng hợp được acid béo bão hòa
12


nếu thiếu tiền chất trong thức ăn do động vật thủy sản thiếu enzyme desaturated.
Cá chép đòi hỏi cả acid béo n-6 và n-3 được tổng hợp từ tiền chất là các acid béo
thiết yếu linolenic acid (18:3n-3) và linoleic acid (18:2n-6). Ước tính cung cấp
1% mỗi acid béo n-6 và n-3 đảm bảo tốt nhất cho quá trình sinh trưởng và hiệu
quả cho ăn đối với cá chép giống (Takeuchi và Watanabe, 1977). Tuy nhiên,
cũng có một báo cáo khác thấp hơn nhu cầu này (Kaushik, 1995). Dù vậy, những
triệu chứng thiếu hụt liên quan đến acid béo thiết yếu khó có thể nhận thấy ở cá
chép như là chậm lớn, tỷ lệ chết cao và mất sắc tố da.
2.2.4 Carbohydrate.
Carbohydrate được coi là nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng rẻ tiền
nhất cho động vật thủy sản gồm: tinh bột, dextrin, glycogen, cellulose, chitin,
chitosan. Trong khẩu phần thức ăn khi carbohydrate tăng lên thì sự phân giải
lipid và protein trong cơ thể sẽ giảm đi, do năng lượng chủ yếu được cung cấp từ
carborhydrate. Tuy nhiên, hoạt động của enzyme amylase trong ống tiêu hóa và
tỷ lệ tiêu hóa tinh bột ở cá thường thấp hơn so với sinh vật ở cạn. Trong các loài
cá, hoạt động của enzyme amylase ở ruột của cá loài cá ăn tạp (bao gồm cả cá

chép) cao hơn các đối tượng ăn động vật. Tỷ lệ chiều dài ruột với chiều dài cơ
thể cá chép là 1,8-2,0. Giá trị này lớn hơn 4 lần so với cá hồi và cá chình Nhật
(Anguilla japonicus), điều này giải thích việc sử dụng tinh bột tốt hơn ở cá chép.
Kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy, lượng tối ưu của khẩu phần
carbohydrate dao động 30 - 40% khối lượng thức ăn đối với cá chép (Lê Đức
Ngoan và ctv, 2008)
2.2.5 Vitamin và muối khoáng.
Vitamin đóng vai trò hỗ trợ các enzyme thực hiện phản ứng hóa sinh trong
cơ thể động vật thủy sản. Tuy nhiên, động vật thủy sản không có khả năng hoặc
khả năng tổng hợp vitamin rất hạn chế, không đủ cho nhu cầu nên việc cung cấp
các vitamin vào thức ăn là điều cần thiết. Nhu cầu về các vitamin và hàm lượng
13


các vitamin của cá chép đã được xác định và được trình bày ở bảng 2.8. Nhu cầu
của cá chép trong khẩu phần ăn đối với acid folic và vitamin B12, D và K chưa
được nghiên cứu nhưng một số vitamin này có thể được tổng hợp bởi các vi
khuẩn đường ruột đối với cá chép và một số loại cá nước ngọt khác (Lovell và
Limsuwan, 1982). Đối với nhu cầu vitamin E ở cá chép có thể tăng lên phụ
thuộc vào mức độ của acid béo không có khả năng sinh cholesterol trong khẩu
phần. Trên cá chép, người ta ghi nhận vitamin E làm tăng khả năng sinh sản. Cá
ăn khẩu phần bổ sung vitamin E có hệ số thành thục là 14,1% thay vì 3,3% trên
khẩu phần không bổ sung vitamin E. Ngoài ra, vitamin E còn giúp nâng cao tỷ lệ
nở của trứng (Lê Đức Ngoan và ctv, 2008). Trong khẩu phần ăn, mức độ bổ sung
vitamin vào khẩu phần thức ăn cao gấp 2 - 5 lần so với nhu cầu muối khoáng.
Ngoài ra, nhu cầu vitamin ở cá chép có thể bị tác động bởi nhiều yếu tố, như
kích cỡ cá, nhiệt độ nước và thành phần thức ăn. Ví dụ, cá giống và cá chép
trưởng thành không có nhu cầu về vitamin C bởi vì bản thân chúng có thể tổng
hợp vitamin C từ D-glucose (Lê Đức Ngoan và ctv, 2008). Tuy nhiên, ấu trùng
cá chép có những biểu hiện do thiếu vitamin C như mòn vây đuôi, biến dị xương

cung mang. Những nghiên cứu về dinh dưỡng giai đoạn đầu của ấu trùng cá
chép cho thấy rằng nhu cầu tích lũy tối đa vitamin C trong mô (270 mg vitamin
C/kg) là cao hơn nhu cầu cho duy trì và sinh trưởng (45 mg vitamin C/kg)
(Goullou-Coustans và ctv, 1988).

14


Bảng 2.8 Nhu cầu vitamin của một số loài cá
Vitamin

Cá chép

Cá trơn Mỹ

Cá hồi

Tôm biển

(mg/kg thức

(mg/kg thức

(mg/kg thức

(mg/kg thức

ăn)
Thiamin (B1)
1–3

Riboflavin (B2)
7 – 10
Pyridoxine (B6)
5 – 10
Pantothenate
30 -40
Niacin (PP)
30 – 50
Folic acid
Vitamin B12
Inositol
200 – 300
Choline
1500 – 2000
Biotin
1 – 1,5
Vitamin C
30 – 50
Vitamin A (UI)
1000 – 2000
Vitamin D (UI)
Vitamin E
80 – 100
Vitamin K
“ – ”: chưa xác định rõ lượng

ăn)
1-3
9
3

25 – 50
14
60
1000 – 2000
500 – 1000
30
-

ăn)
10 - 15
20 - 25
15 – 20
40 – 50
150 – 200
6 – 10
0,015 – 0,02
300 – 400
600 – 800
2 – 1,5
100 – 150
2000 – 2500
2400
30
10

ăn)
60
25
50
75

40
10
0,2
400
600
1
200
5000
2000
100
5

(Halver và Hardy, 2002)
Chất khoáng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của động vật
thủy sản như xây dựng cơ thể, tham gia vào quá trình trao đổi chất, duy trì chức
năng sinh lý... Những biểu hiện do thiếu khoáng được tóm tắt ở bảng 2.9. Canxi
và phốt pho là hai chất khoáng cần thiết nhất. Ở môi trường nước ngọt, lượng
canxi trong nước khá cao nên cá có thể hấp thụ được từ nguồn này. Tuy nhiên,
lượng phốt pho trong nước lại thấp hơn so với nhu cầu của cá. Phốt pho gắn kết
trong các nguyên liệu thực vật chỉ tiêu hóa được một phần cho cá. Cá chép thiếu
1 acid tiết ra từ dạ dày cho tiêu hóa và hòa tan các hợp chất chứa cả Ca và P (Lê
Đức Ngoan và ctv, 2008). Như vậy P tồn tại phụ thuộc vào muối và thành phần
khác hòa tan trong nước (Satoh và ctv, 1992,1997). Hàm lượng P từ tricalcium
phosphate của bột cá ít hơn so với nhiều mono và dicalcium phosphate hòa tan.
15


Bảng 2.9 Nhu cầu các chất khoáng của cá chép và những triệu trứng thiếu chất
khoáng
Muôi


Nhu cầu

Dấu hiệu thiếu hụt

khoáng
6 – 8 g/kg

Chậm lớn, xương không bình thường, hiệu quả

Phốt

thức ăn kém, lượng khoáng thấp toàn cơ thể và cột

pho

sống, tăng mỡ nội tạng

Magiê

0,4 - 0,5

Chậm lớn, biếng ăn, tỷ lệ chết cao, lờ đờ và co giật,

g/kg

lượng canxi cao, magiê giảm trong xương, đục
nhân mắt.

Sắt


150 mg/kg Mất trọng lực, Hb, huyết tương không bình thường

Kẽm

15-30

Chậm lớn, tỷ lệ chết cao, mòn mang và da, kẽm

mg/kg

thấp trong xương
Chậm lớn, còi cọc, xương không bình thường, tỷ lệ

Mangan 13 mg/kg

chết cao, Canxi, Mg, P, kẽm và Mn thấp trong
xương

Đồng

3 mg/kg

Chậm lớn

Coban

0,1 mg/kg

Chậm lớn


(Satoh, 1991; NRC, 1993; Kim và ctv,1998)
Việc bổ sung mono phosphate vào khẩu phần chứa bột cá là nguyên liệu
cơ bản đã mang lại kết quả tốt về tăng trưởng của cá chép. Điều này cũng khẳng
định rằng việc bổ sung các chất từ bên ngoài như Cu, Mn, Mg và Zn rất cần thiết
cho khẩu phần thức ăn của cá chép. Tuy nhiên, một lượng giới hạn của
tricalcium phosphate ở cá chép có thể ngăn cản sự cung cấp của một số các yếu
tố như Zn và Mn, mặc dù ít hơn nhiều so với cá hồi (Satoh và ctv, 1989). Trong
16


một nghiên cứu xem xét sự tương tác giữa thiếu Zn và chất béo đã cho thấy rằng
các chất dinh dưỡng không được hấp thu và liên quan đến sự tích tụ chất béo ở
ruột (Taneja và Arya, 1994).
2.3 SỰ HẤP THU DINH DƯỠNG CỦA CÁ CHÉP
2.3.1 Hấp thu protein.
Hầu hết các loài cá đều tiêu hóa và hấp thu protein rất tốt. Nhóm men phân
giải protein chính gồm pepsine, trypsine, chymotripsine. Cá chép thuộc nhóm
động vật không có dạ dày nên trypsin là men chủ yếu phân giải protein. Trypsine
ở đoạn ruột trước nhiều hơn đoạn ruột sau (Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn
Anh Tuấn, 2009). Bảng 2.10 trình bày khả năng tiêu hóa protein của cá chép đối
với các nguồn nguyên liệu khác nhau.
Bảng 2.10 Tỷ lệ tiêu hoá và hấp thu protein của cá chép
Stt
Nguồn Protein
1
Bột cá
2
Protein trứng gà
3

Đỗ tương
4
Ngô
5
Bột mì
6
Đậu Hà Lan
7
Đậu phụ
8
Mầm lúa mì
(Sfali và Jack Mathas, 1994)

Tỷ lệ tiêu hoá và hấp thu protein (%)
95
95
81
66
64 – 84
79
85
97

2.3.2 Hấp thu carbohydrat
Enzyme tiêu hóa carbohydrate của động vật thủy sản kém hơn so với động
vật trên cạn nên khả năng tiêu hóa carbohydrate cũng kém hơn. Carbohydrate
trong thức ăn được chuyển hóa thành glucose và các monosaccharit bằng các
enzyme tiêu hóa: amylase, glucosidase, maltase, sucrase rồi được hấp thu qua
thành ống tiêu hóa vào máu và được vận chuyển đến gan. Cá có đặc điểm dinh
17



dưỡng khác nhau thì có hệ số hấp thu carbohydrat khác nhau. Ở cá chép, tinh bột
là nguồn carbohydrate được sử dụng tốt nhất. Sự hoạt động của amylase ở cá
chép là 616 mu/ml, cá hồi là 21 mu/ml. Theo Sfali và Jack Mathas (1994) cho
rằng hoạt động của amylase ở cá chép tăng khi cho cá ăn thức ăn có hàm lượng
tinh bột cao. Tuy nhiên, Yang (1988) đã chỉ ra rằng tỷ lệ hấp thu tinh bột của cá
chép giảm từ 69% xuống còn 26% khi hàm lượng tinh bột trong thức ăn tăng từ
20% lên 60%. Hiệu quả hấp thu đường tổng số trong một số loại thức ăn khác
nhau được thể hiện qua bảng 2.11:
Bảng 2.11 Hiệu quả hấp thu đường tổng số trong một số loại thức ăn khác
nhau ở cá chép và cá rô phi
Cá chép

Cá rô phi

(%)

(%)

Lúa mì

81

98

Bột ngô

97


99

Bột gạo

50

95

Loại thức ăn

(Yang, 1988)
2.3.3 Hấp thu chất béo
Chất béo trong thức ăn có độ tiêu hóa cao trung bình khoảng 85% - 90%.
Tuy nhiên độ tiêu hóa chất béo thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt
độ, hàm lượng chất xơ…, nhưng yếu tố được quan tâm đầu tiên là tính chất của
acid béo cấu tạo nên chất béo và hàm lượng chất béo trong khẩu phần ăn. Bộ
phận quan trọng trong tiêu hóa chất béo của cá là gan, gan tiết ra muối mật có
tác dụng nhũ tương hóa chất béo và làm tăng bề mặt tiếp xúc của chất béo với
enzyme lipase. Những sản phẩm của quá trình tiêu hóa dễ hòa tan trong nước là
các acid béo ngắn và choline sẽ được hấp thu trực tiếp vào lớp niêm mạc ruột.
Các acid béo có chuỗi carbon dài và muối mật không hòa tan trong nước sẽ liên
18


×