Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Rèn luyện và phát triển kĩ năng vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng cho trẻ mầm non 5 6 tuổi tại trường mầm non tích sơn vĩnh yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.92 KB, 92 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

ĐÀM THỊ TUYẾT

“RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG
VỆ SINH CÁ NHÂN VÀ DINH DƢỠNG

CHO TRẺ MẦM NON 5 - 6 TUỔI
TẠI TRƢỜNG MẦM NON TÍCH SƠN VĨNH YÊN - VĨNH PHÚC”
“KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Chăm sóc vệ sinh trẻ em”

HÀ NỘI - 2019


“TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON”

======

ĐÀM THỊ TUYẾT

“RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG
VỆ SINH CÁ NHÂN VÀ DINH DƢỠNG
CHO TRẺ MẦM NON 5 - 6 TUỔI
TẠI TRƢỜNG MẦM NON TÍCH SƠN VĨNH YÊN - VĨNH PHÚC”
“KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Chăm sóc vệ sinh trẻ em”


“Ngƣời hƣớng dẫn khoa học”

“TS. NGUYỄN THỊ VIỆT NGA”

“HÀ NỘI – 2019”


“LỜI CẢM ƠN”
“ Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2. Các thầy, cô giáo khoa Giáo dục Mầm non, khoa Sinh - KTNN đã
giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trƣờng, tạo điều kiện để em có cơ hội
tìm hiểu và hoàn thành khóa luận tốt nghiêp này.”
“ Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Nguyễn Thị Việt
Nga - Ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. “
“Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, cũng nhƣ các cô
giáo và các em học sinh trƣờng mầm non Tích Sơn - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại trƣờng.”“Trong quá trình
nghiên cứu không trxánh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong đƣợc
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài khóa
luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.”
“ Em xin chân thành cảm ơn!”
“Hà Nội, tháng 5 năm 2019.
Sinh viên thực hiện”

“Đàm Thị Tuyết”


“LỜI CAM ĐOAN””
“ “Em xin cam đoan đề tài “ Rèn lyện và phát triển KNVS cá nhân và dinh

dƣỡng cho trẻ mầm non 5 - 6 tuổi tại trƣờng mầm non Tích Sơn - Vĩnh Yên Vĩnh Phúc” là kết quả mà em đã nghiên cứu qua các đợt kiến tập hàng năm và
thực tập năm cuối.Trong quá trình nghiên cứu em có sử dụng một số tài liệu
của một số nhà nghiên cứu và một số tác giả khác.Tuy nhiên”những tài“liệu
đó chỉ là cơ sở để em rút ra những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Đây
là kết quả của riêng cá nhân em, hoàn toàn không trùng với kết quả của các
tác giả khác..”
Em xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này
Hà Nội, tháng 5 năm 2019.
Sinh viên thực hiện

“Đàm Thị Tuyết”


“DANH MỤC BẢNG BIỂU”
Bảng 3.1. Mức độ rèn luyện và phát triển các kĩ năng rửa tay cho trẻ đạt
đƣợc sau khi đánh“giá lần 1 .......................................................... 75
"Bảng 3.2. Mức độ rèn luyện và phát triển kĩ năng rửa tay cho trẻ đạt
đƣợc sau khi đánh giá lần 2 .......................................................................... 76
Bảng 3.3. Mức độ rèn luyện và phát triển kĩ năng tửa tay cho trẻ đạt
đƣợc sau khi đánh giá lần 3 .......................................................... 77


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

STT

Chữ viết đầy đủ


1

KN

Kĩ năng

2

KNVS

Kĩ năng vệ sinh

3

MGL

Mẫu giáo lớn

4

MN

Mầm non

5

GD

Giáo dục



MỤC LỤC
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
7. Những đóng góp của đề tài ......................................................................... 5
8. Cấu trúc khóa luận ................................................................................... ...5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU............................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................ 6
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 7
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 7
1.2.1.1. Khái niệm về vệ sinh ......................................................................... 7
1.2.1.2. Khái niệm về dinh dƣỡng................................................................. 10
1.2.2. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ 5 - 6 tuổi ............................................. 12
1.2.3. Đặc điểm KNVS cá nhân và dinh dƣỡng của trẻ 5 - 6 tuổi .................. 16
1.2.4. Yêu cầu và điều kiện khi chăm sóc vệ sinh và dinh dƣỡng cho trẻ ...... 17
1.3. Thực trạng rèn luyện và phát triển KNVS cá nhân và dinh dƣỡng cho trẻ
Mầm non 5 - 6 tuổi tại trƣờng mầm non Tích Sơn - Vĩnh Yên - ................... 20
Vĩnh Phúc .................................................................................................... 20


CHƢƠNG 2. RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VỆ SINH CÁ
NHÂN VÀ DINH DƢỠNG CHO TRẺ MẦM NON 5 - 6 TUỔI TẠI
TRƢỜNG MẦM NON TÍCH SƠN - VĨNH YÊN - VĨNH PHÚC ............... 23

2.1. Một số kĩ năng trong vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng cần phát triển cho trẻ
..................................................................................................................... 23
2.1.1. Kĩ năng rửa tay bằng xà phòng ........................................................... 23
2.1.2. Kĩ năng tự rửa mặt .............................................................................. 25
2.1.3. Kĩ năng chải răng hàng ngày .............................................................. 26
2.1.4. Kĩ năng che miệng .............................................................................. 27
2.1.5.Kĩ năng giữ quần áo đầu, tóc gọn gàng ................................................ 28
2.1.6. Kĩ năng ăn uống vệ sinh ..................................................................... 29
2.2. Một số phƣơng pháp tổ chức rèn luyện và phát triển KN vệ sinh cá nhân
và dinh dƣỡng cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trƣờng mầm non Tích Sơn - Vĩnh Yên Vĩnh Phúc .................................................................................................... 32
2.2.1. Tổ chức rèn luyện và phát triển KNVS cá nhân và dinh dƣỡng cho trẻ
trong các hoạt động học tập .......................................................................... 32
2.2.2. Rèn luyện và phát triển KNVS cá nhân và dinh dƣỡng cho trẻ trong
hoạt động vui chơi ........................................................................................ 36
2.2.3. Rèn luyện và phát triển KNVS cá nhân và dinh dƣỡng cho trẻ trong các
hoạt động sinh hoạt hàng ngày ..................................................................... 38
2.2.4. Tổ chức thông qua việc phối hợp với gia đình trẻ ............................... 40
2.3. Ví dụ minh họa ...................................................................................... 42
2.3.1. Kĩ năng rửa tay bằng xà phòng thông qua hoạt động học tập .............. 42
2.3.2. Kĩ năng tự rửa mặt .............................................................................. 46
2.3.3. Kĩ năng ăn uống vệ sinh ..................................................................... 55
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.................................................. 71


3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 71
3.2. Lựa chọn đối tƣợng thực nghiệm ........................................................... 71
3.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 71
3.4. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 73
3.4.1. Các yêu cầu cần đạt ............................................................................ 73
3.4.2. Chuẩn bị thực nghiệm ......................................................................... 73

3.4.3. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................... 73
3.4.4. Đánh giá ............................................................................................. 74
3.5. Kết quả thực nghiệm.............................................................................. 75
3.5.1. Đánh giá lần 1: Rèn luyện và phát triển kĩ năng rửa tay cho trẻ .......... 75
3.5.2. Đánh giá lần 2: Rèn luyện và phát triển kĩ năng rửa tay trẻ ................. 76
3.5.3. Đánh giá lần 3: Rèn luyện và phát triển kĩ năng rửa tay cho trẻ” ........ 77
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 79
1. Kết luận .................................................................................................... 79
2. Kiến nghị .................................................................................................. 79
PHẦN IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................... 81
PHỤ LỤC


PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
“1. Lí do chọn đề tài
Danh ngôn:
“ Trong tất cả những món quà của tự nhiên dành cho loài người, còn gì
ngọt ngào hơn con trẻ ”.
( Marcus Tullius Cicera )
Trẻ em là món quà quý giá nhất mà tạo hóa ban tặng cho loài ngƣời,
mỗi đứa trẻ chính là niềm hy vọng, vừa là lời hứa hẹn của nhân loại về một
tƣơng lai tƣơi sáng và có thể đƣa đất nƣớc hội nhập đƣợc với thế giới. Trẻ
em- những mầm xanh mới sẽ không ngừng vƣơn lên làm chủ và phát huy
đƣợc những gì tinh túy nhất của cả nhân loại. Do vậy xã hội vô cùng quan
tâm đến việc phát huy, nâng cao chất lƣợng và trang bị cho trẻ những hành
trang vững chắc để cho trẻ bƣớc vào đời một cách tự tin.
“Từ lọt lòng cho đến 6 tuổi là một quãng đời có tầm quan trọng đặc biệt
trong quá trình phát triển chung của trẻ em. Đúng nhƣ L.N.Tônxtôi đã nhận
định khi nhấn mạnh ý nghĩa của thời kì đó rằng:“ Tất cả những cái gì mà đứa
trẻ có sau này khi trở thành người lớn đều thu nhận được trong thời thơ ấu.

Trong quãng đời còn lại những cái mà nó thu nhận được chỉ đáng một phần
trăm những cái đó mà thôi”. Đây chính là giai đoạn vàng, đóng vai trò quan
trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ. Trẻ em ở
thời kì này có đặc điểm là rất dễ uốn nắn và có nhịp độ phát triển rất nhanh.
Trẻ đã có khả năng học tập, tiếp thu những tri thức bên ngoài để hình thành
những hiểu biết và giao tiếp với xã hội.
Việc đƣợc hƣởng sự chăm sóc và giáo dục tốt ngay từ khi còn nhỏ góp
phần tạo nên những nền móng vững chắc cho sự phát triển của trẻ về sau.
Hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm lý, sinh lý, năng lực và
phẩm chất mang tính chất nền tảng và những kĩ năng sống cần thiết với lứa

1


tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho
việc học ở những cấp học tiếp theo.
Trong đó,“việc giúp trẻ rèn luyện và phát triển KNVS cá nhân và dinh
dƣỡng cho trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển toàn diện
nhân cách con ngƣời về các mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mỹ. Giáo
dục cho trẻ thói quen tự phục vụ đơn giản giúp trẻ biết giữ gìn vệ sinh cá
nhân, ăn uống đủ chất và hợp lí, phòng chống bệnh tật. Giúp trẻ hình thành
những tri thức sơ đẳng khác nhau, những biểu tƣợng, những khái niệm đúng
về hành vi vệ sinh cũng nhƣ những hiện tƣợng khác của cuộc sống xung
quanh trẻ. Thông qua đó trẻ có thể tự rèn luyện cho bản thân những thái độ
đúng đắn chuẩn mực với mọi hành vi,“việc làm và điều chỉnh những cảm xúc
của bản thân.”
“Việc giúp trẻ rèn luyện và phát triển KNVS cá nhân và dinh dƣỡng có”
vai trò vô cùng quan trọng nó góp phần hình thành ở trẻ các phẩm chất đạo
đức tốt thông qua việc hình thành những tình cảm, “cảm xúc của bản thân. Từ
đó trẻ sẽ có tinh thần trách nhiệm với công việc đƣợc giao, đồng thời rèn cho

trẻ tính kiên trì, tự giác, và có ý thức cao trong mọi hoạt động.”
Ngay từ những năm tháng đầu đời,“việc tác động vào tâm hồn trẻ những
tình cảm tốt đẹp, những hành vi có văn hóa là những điều vô cùng quan trọng
giúp trẻ nhanh nhẹn, khéo léo, tích cực và hứng thú với mọi hoạt động hƣớng
tới phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. “Giúp trẻ hiểu đƣợc cách tự bảo vệ
bản thân tránh khỏi những tác động xấu từ môi trƣờng, xã hội. Trẻ sẽ hiểu và
biết cách bảo vệ mình, hình thành tính tự giác cho bản thân, giúp đỡ bạn bè và
những ngƣời xung quanh.”

2


Là một giáo viên mầm non trong tƣơng lai, với những kiến thức đƣợc
trau dồi tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và những điều tiếp thu đƣợc
trong quá trình kiến tập tại trƣờng mầm non, em nhận thấy rằng việc chăm
sóc và nuôi dƣỡng trẻ là một việc làm vô cùng ý nghĩa và khách quan.”Vì vậy
em lựa chon nghiên cứu đề tài “Rèn luyện và phát triển kĩ năng vệ sinh cá
nhân và dinh dưỡng cho trẻ mầm non 5 - 6 tuổi tại trường Mầm non Tích Sơn
- Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
“Đƣa ra một số biện pháp giúp rèn luyện và phát triển kĩ năng vệ sinh cá
nhân và dinh dƣỡng cho trẻ mầm non 5 - 6 tuổi tại trƣờng Mầm non Tích
Sơn.”
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
3.2. Tìm hiểu thực trạng rèn luyện và phát triển kĩ năng vệ sinh cá nhân và
dinh dƣỡng cho trẻ Mầm non 5 - 6 tuổi tại trƣờng Mầm non Tích Sơn - Vĩnh
Yên - Vĩnh Phúc.
3.3. Đƣa ra một số biện pháp và thiết kế giáo án nhằm giúp trẻ MN 5 - 6 tuổi
rèn luyện và phát triển kĩ năng vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng.

4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc rèn luyện và phát triển kĩ năng vệ sinh cá
nhân và dinh dƣỡng cho trẻ Mầm non.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Trẻ 5 - 6 tuổi tại trƣờng Mầm non Tích Sơn Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc các biện pháp rèn luyện cho trẻ có hiệu quả sẽ phát
triển đƣợc các kĩ năng vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng qua đó tạo điều kiện
cho trẻ phát triển một cách toàn diện.

3


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của việc rèn luyện và phát triển kĩ năng vệ
sinh và dinh dƣỡng cho trẻ MGL.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài. Thu
thập, tổng hợp và khái quát hóa tài liệu liên quan đến lý luận và thực tiễn của
vấn đề nghiên cứu làm cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. “Phương pháp nghiên cứu thực tiến”
- Tìm hiểu việc tổ chức các hoạt động nhằm rèn luyện và phát triển kĩ
năng vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng cho trẻ lớp MGL.
- Tìm hiều các biện pháp nhằm giúp cho việc rèn luyện và phát triển kĩ
năng vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng cho trẻ đạt đƣợc hiệu quả cao.
6.3.“Phương pháp quan sát”
- Quan sát việc thực hiện hàng ngày của trẻ trong vấn đề vệ sinh cá nhân
và dinh dƣỡng ở trƣờng mầm non.
-“Trao đổi với giáo viên và phụ huynh học sinh về vấn đề thực hiện vệ
sinh cá nhân và dinh dƣỡng của trẻ ở trƣờng cũng nhƣ ở nhà.”


4


6.4.“Phương pháp thực nghiệm”
-“Tiến hành khảo sát việc thực hiện các kĩ năng vệ sinh cá nhân và dinh
dƣỡng ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .”
- “Tổ chức các hoạt động nhằm hình thành và phát triển kĩ năng vệ sinh
cá nhân và dinh dƣỡng cho trẻ MGL tại lớp thực nghiệm.”
- “Đánh giá mức độ hình thành và rèn luyện kĩ năng vệ sinh cá nhân và
dinh dƣỡng cho trẻ MGL sau thực nghiệm ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng.”
6.5. Phương pháp đàm thoại
- Tiến hành đàm thoại với trẻ về việc thực hiện các kĩ năng vệ sinh cá
nhân và dinh dƣỡng: Đã biết tự rửa tay chƣa? Rửa tay khi nào? Tại sao cần
phải rửa tay? Khi ho, ngáp, hắt hơi phải làm gì? Tại sao?
7. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lí luận về việc rèn luyện và phát triển kĩ
năng vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng cho trẻ MGL.
- Đánh giá đƣợc thực trạng rèn luyện và phát triển KNVS cá nhân và
dinh dƣỡng tại một trƣờng mầm non cụ thể để từ đó đƣa ra nội dung và
phƣơng pháp giáo dục phù hợp.
-“Đề xuất các biện pháp rèn luyện, thiết kế và xây dựng đƣợc một số
hoạt động hoạt động học tập, giáo án tiêu biểu về việc lồng ghép, tích hợp
trong việc giáo dục, rèn luyện và phát triển KNVS cá nhân và dinh dƣỡng cho
trẻ mầm non 5 - 6 tuổi.
8. Cấu trúc khóa luận
“ Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.”
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2. Rèn luyện và phát triển kỹ năng vệ sinh cá nhân và dinh

dƣỡng cho trẻ mầm non 5 - 6 tuổi tại trƣờng mầm non Tích Sơn - Vĩnh Yên Vĩnh Phúc
Chƣơng 3. “Thực nghiệm sƣ phạm

5


“PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU”
1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
Sức khỏe là vốn quý nhất của con ngƣời nói chung và trẻ Mầm non nói
riêng, cơ thể“có thể phát triển khỏe mạnh”đƣợc hay không còn phụ thuộc rất
nhiều vào yếu tố chăm sóc vệ sinh và chế độ dinh dƣỡng hợp lí.“Để giúp trẻ
khỏe mạnh, có thói quen vệ sinh văn minh và phòng chống bệnh tật thì việc
làm này”cần“có sự kiên trì, giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình từ phía giáo viên, sự
phối hợp giữa gia đình - nhà trƣờng, sự đầu tƣ trang thiết bị chăm sóc vệ sinh
và các điều kiện thuận tiện cho hoạt động vệ sinh của trẻ.”
“ Để đạt hiệu quả trong công tác giúp trẻ rèn luyện và phát triển KNVS cá
nhân và dinh dƣỡng cho trẻ MGL thì những ngƣời làm công tác GD cần phải
tiến hành thu thập thông tin, phỏng vấn,”trò chuyện và quan sát các hoạt động
hàng ngày của trẻ, tạo tình huống để trẻ có cơ hội trải nghiệm và“không cảm
thấy bỡ ngỡ, đồng thời trao đổi với phụ huynh để biết thêm thông tin về trẻ.”
Đời sống con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao, điều kiện kinh tế đƣợc”
cải thiện vì vậy việc đầu tƣ cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đƣợc chú
trọng. Mỗi phòng học luôn đảm bảo điều kiện tốt nhất để trẻ có thể rèn luyện
và phát triển KNVS cá nhân và dinh dƣỡng nhƣ: Xà phòng đủ cho trẻ dùng,
mỗi trẻ phải có khăn mặt,”bàn chải đánh răng, cốc uống nƣớc riêng, khăn mặt
giặt sạch sẽ hằng ngày phơi dƣới ánh nắng mặt trời, mỗi tuần đƣợc trần nƣớc
sôi hai lần.“Nhà vệ sinh cho trẻ luôn đƣợc sạch sẽ, thoáng mát, nguồn nƣớc
phải sạch, có chậu rửa, vòi nƣớc”... thuận tiện cho trẻ thực hiện các KNVS.

Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo viên luôn tạo tâm thế thoải
mái, tự nhiên cho trẻ bằng cách chào hỏi thân thiện, lôi cuốn trẻ bằng các trò
chơi,“bài thơ, câu đố, đồng dao... hay những mẩu truyện ngắn liên quan. Xây

6


“dựng các giáo án và đƣa ra những sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng một
cách thiết thực nhất. Các biện pháp rèn luyện và phát triển KNVS cá nhân và
dinh dƣỡng đƣợc lồng ghép trong tất cả các hoạt động của trẻ ở trƣờng, các đồ
dùng, đồ chơi đƣợc sáng tạo rất phong phú với màu sắc bắt mắt để cho trẻ”
quan sát và trải nghiệm.
“Khi làm mẫu, giáo viên thực hiện các thao tác một cách chậm dãi, chính
xác, đúng trình tự và kết hợp với giảng giải để trẻ có thể quan sát và thực hiện
đúng. Cho trẻ thực hiện nhiều lần và kết hợp sửa sai cho trẻ. Tạo ra những
tình huống mà trẻ có thể gặp trong đời sống hàng ngày và gợi ý trẻ thực hiện.”
Công cuộc chăm sóc và giáo dục trẻ em là hết sức cần thiết, có ý nghĩa
vô cùng quan trọng và cần phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Góp phần hình
thành và phát triển nhân cách trẻ ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc
đời, tạo nên những con ngƣời mới với đủ năng lực và hội tụ những”phẩm chất
tốt.
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm về vệ sinh
1.2.1.1.1. Khái niệm thói quen vệ sinh”
Thói quen vệ sinh đƣợc hình thành từ kĩ xảo. Để hiểu rõ hơn về khái
niệm này cũng nhƣ quá trình hình thành của nó thì chúng ta cần phải tiến
hành phân tích dựa trên các cơ sở nghiên cứu và nắm đƣợc bản chất thế nào
là”“ Kĩ xảo vệ sinh”.
Kĩ xảo vệ sinh

“Theo nhƣ những nghiên cứu về vận động có chủ định của Sechênôv và
Palôv thì, kĩ xảo là kết quả của những hành động tự động hóa trong một hoạt
động nào đó và đặc biệt là luôn có sự tham gia của ý thức trong suốt quá trình

7


hình thành.“Nhờ sự điều khiển có chủ định đó mà qua quá trình hoạt động các
kĩ xảo dần dần đƣợc củng cố và hoàn thiện hơn.”
Kĩ xảo đƣợc hình thành qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Hiểu cách làm
Trẻ cần phải hiểu và nắm đƣợc mỗi hành động gồm có những thao tác
nào? Trình tự thực hiện các thao tác đó nhƣ thế nào? Và cách tiến hành các
thao tác cụ thể [5].
+ Giai đoạn 2: Hình thành kĩ năng
“Trẻ cần hiểu rõ và biết cách vận dụng các tri thức đã biết để tiến hành
các hành động cụ thể nào đó. Trẻ cần phải có sự tập trung chú ý, có ý chí và
biết vƣợt qua những khó khăn trong quá trình thực hiện.
+ Giai đoạn 3: Hình thành kĩ xảo
Trẻ cần biết cách biến những hành động có ý chí thành các hành động
tự động hóa thông qua việc luyện tập nhiều lần, thƣờng xuyên để giảm thiểu
sự tham gia của ý thức vào các hành động.
=> Có thể thấy rằng kĩ xảo vệ sinh là những kĩ xảo hƣớng tới việc bảo
vệ và củng cố sức khỏe con ngƣời. Về bản chất, kĩ xảo vệ sinh thuộc nhóm kĩ
xảo vận động [5].
Khái niệm “ Thói quen vệ sinh”
“Thói

quen vệ sinh có nội dung tâm lý ổn định và thƣờng gắn với nhu


cầu cá nhân thƣờng dùng để chỉ những hành động của cá nhân đƣợc diễn ra
trong những điều kiện ổn định về thời gian, không gian và các quan hệ xã hội
nhất định và khi đã trở thành thói quen thì mọi hoạt động tâm lý trở nên ổn
định, cân bằng và khó loại bỏ [5].”
“Mọi phẩm chất nhân cách đã đƣợc hình thành, phát triển trong những
điều kiện ổn định, trên nền tảng thói quen. Do vậy, cần phải tạo ra các tình

8


huống ổn định để hình thành những phẩm chất nhân cách tốt. Đồng thời, cũng
cần phải thay đổi điều kiện sống để củng cố thói quen trong điều kiện mới.”
“Trong giáo dục trẻ, cần làm cho các hành động trong học tập, vui chơi,
vệ sinh cá nhân vừa là kĩ xảo, vửa trở thành thói quen. Muốn làm đƣợc điều
đó cần phải đảm bảo các điều kiện nhƣ: trẻ phải đƣợc thực hiện các hành”
động vệ sinh trong cuộc sống hàng ngày;”trong“qúa trình thực hiện, phải
kiểm tra việc thực hiện của trẻ và dạy trẻ tự kiểm tra các hành động của
chúng; các biện pháp khen thƣởng, trách phạt đƣợc sử dụng trong quá trình”
giáo“dục phải phù hợp với đặc điểm nhận thức và tình cảm của trẻ nhỏ; phải
tạo ra nhiều tình huống để củng cố thói quen [5].”
Ở lứa tuổi này, trẻ đã tự nhận thức đƣợc bản thân và cảm nhận đƣợc mọi
thứ xung quanh vì vậy việc rèn luyện thói quen vệ sinh cho trẻ là hết sức cần
thiết. Vấn đề này rất cần sự quan tâm của của cộng đồng giúp trẻ rèn luyện
những thói quen trong cuộc sống để trẻ có thể hòa nhập và hoàn thiện bản
thân mình.
=> Để trở thành thói quen vệ sinh, thì trẻ phải đƣợc thực hiện các hành
động vệ sinh một cách thƣờng xuyên, liên tục.
1.2.1.1.2. Khái niệm KNVS
“Nhƣ chúng ta đã biết có rất nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng và
chúng đƣợc định nghĩa nhƣ sau:”

+ Kĩ năng là cách thức thực hiện hành động đã đƣợc chủ thể tiếp thu,
đƣợc đảm bảo bằng tập hợp các tri thức và kĩ xảo đã đƣợc lĩnh hội.
+ Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận đƣợc trong
một lĩnh vực nào đó vào thực tế.
+ Kĩ năng là một cái gì đó có đƣợc nhờ học tập, thử nghiệm.
+Kĩ năng là khả năng vận dụng các tri thức khoa học thu thập đƣợc vào
thực tiễn để có thể thực hiện tốt một việc gì đó.”

9


+ Kĩ năng là cách thức cơ bản để chủ thể thực hiện hành động, thể hiện
bởi tập hợp những kiến thức đã thu lƣợm đƣợc và những thói quen, kinh
nghiệm.
“Để hình thành kĩ năng thì khi tiến hành một hành động nào đó, ta cần
phải xác định mục đích của nó, sau đó chỉ ra và giúp ngƣời học hiểu đƣợc
cách thức thực hiện này, trình tự thực hiện và cung cấp các biểu tƣợng về kĩ
thuật hoàn thành chúng. Ngƣời có kĩ năng về hành động nào phải”có tri thức
về“hành động đó, hành động đúng theo yêu cầu và đạt kết quả trong một điều
kiện khác nhau. Từ những định nghĩa trên ta rút ra đƣợc rằng “ kĩ năng ” có
đƣợc là do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định
nào đó theo định hƣớng rõ ràng và có chủ đích.”
“Vì vậy khái niệm “kĩ năng vệ sinh” có thể đƣợc hiểu là năng lực hay
khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động về
vệ sinh dựa trên những hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân nhằm đạt đƣợc
kết quả nhƣ mong đợi.”
1.2.1.2. Khái niệm về dinh dưỡng
Khái niệm “ Tình trạng dinh dƣỡng”
“Tình trạng dinh dƣỡng có thể đƣợc định nghĩa là tập hợp các đặc điểm,
cấu trúc, các chỉ tiêu hóa sinh và đặc điểm các chức phận của cơ thể phản ánh

mức đáp ứng nhu cầu nhu cầu dinh dƣỡng.”
“Tình trạng dinh dƣỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử
dụng các chất dinh dƣỡng của cơ thể. Số lƣợng và chủng loại thực phẩm cần
để đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của con ngƣời khác nhau tùy thuộc vào lứa
tuổi, giới tính, tình trạng sinh lý...( Ví dụ: thời kì có thai, cho con bú...).”
“Tình trạng dinh dƣỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và
tình trạng sức khỏe. Khi cơ thể thiếu hoặc thừa dinh dƣỡng là thể hiện có vấn
đề về sức khỏe hoặc vấn đề về dinh dƣỡng.”

10


Khái niệm “Suy dinh dƣỡng”
- Suy dinh dƣỡng là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dƣỡng cần thiết
làm ảnh hƣởng đến quá trình sống, hoạt động và tăng trƣởng của cơ thể.
- Suy dinh dƣỡng có thể xảy ra do giảm lƣợng cung cấp, tăng tiêu thụ
dƣỡng chất”hoặc cả hai.“Trẻ đƣợc xem là có nguy cơ suy dinh dƣỡng nếu
đứng cân liên tục trong vòng 3 tháng, đƣờng phát triển cân nặng theo tuổi đi
theo hƣớng nằm ngang. Trẻ suy dinh dƣỡng nếu đƣờng phát triển cân nặng
theo tuổi bên dƣới đƣờng – 2SD trên biểu đồ.
 Biểu đồ đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ 5-9 tuổi:
Chỉ số BMI theo tuổi với Z- Score
Chỉ số Z- Score

Đánh giá

< -3SD

Trẻ suy dinh dƣỡng thể gầy còm, mức độ nặng


< -2SD

Trẻ suy dinh dƣỡng thể gầy còm, mức độ vừa”

-2SD<= Z- Score<= 2SD

Trẻ bình thƣờng

> 2SD

Trẻ thừa cân

> 3SD

Trẻ béo phì

Đánh giá chỉ số Z- Score cân nặng theo tuổi:
Chỉ số Z- Score

Đánh giá

< -3SD

Trẻ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân, mức độ nặng

< -2SD

Trẻ suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân, mức độ vừa

-2SD<= Z- Score<= 2SD


Trẻ bình thƣờng

> 2SD

Trẻ thừa cân

> 3SD

Trẻ béo phì

- Tuy nhiên để đánh giá dinh dƣỡng toàn diện nên quan tâm đến 3 chỉ số
quan trọng ở trẻ :
+ Cân nặng theo tuổi
+ Chiều cao theo tuổi.

11


+ Cân nặng theo chiều cao.
Khái niệm “thừa dinh dƣỡng”
Thừa dinh dƣỡng hay còn gọi là béo phì. Đó là tình trạng các chất dinh
dƣỡng không thể chuyển hóa hết và tích tụ lại trong cơ thể dƣới dạng mỡ
trắng.“Tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thƣờng tại một vùng cơ
thể hay toàn thân tới mức ảnh hƣởng đến sức khỏe và vận động.”
“ Ngƣời bị béo phì ngoài thân hình phì nộn, nặng nề, khó coi còn có nguy
cơ mắc các bệnh nhƣ rối loạn lipit máu, tăng huyết áp, sỏi mật, tiểu đƣờng,
xƣơng khớp, thậm chí là ung thƣ... Hiện nay tình hình thừa cân, béo phì đang
tăng lên với tốc độ báo động không những ở các quốc gia phát triển mà ở cả”
các“quốc gia đang phát triển.”

1.2.2. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ 5 - 6 tuổi
“Muốn rèn luyện và phát triển kĩ năng vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng cho
trẻ cần dựa vào đặc điểm tâm - sinh lý của bản thân trẻ để việc giáo dục trẻ
đạt hiệu quả cao, góp phần giúp trẻ hoàn thiện bản thân mình.”
* “Đặc điểm tâm lý”
“Giai đoạn từ 5 - 6 tuổi, các quá trình tâm lý cùng với các phẩm chất cá
nhân ngày càng phát triển và hoàn thiện theo sự lớn lên của lứa tuổi. Ở giai
đoạn này những cấu trúc tâm lý đặc trƣng của con ngƣời đã đƣợc hình thành,
trẻ đã biết tự nhận thức về bản thân, biết điều chỉnh suy nghĩ và hành động”
của mình,“biết thể hiện sự quan tâm đến mọi ngƣời.”
“ Một đặc điểm tâm lý quan trọng ở độ tuổi này là ý thức về bản ngã
(Cái tôi). Ý thức bản ngã đƣợc xác định rõ ràng giúp trẻ điểu khiển và điều
chỉnh hành vi của mình dần phù hợp với những chuẩn mực, những quy tắc xã
hội, từ đó hành vi của trẻ mang tính xã hội,”ngoài ra“còn cho phép trẻ thực
hiện các hành động có chủ tâm hơn. Nhờ đó mà các quá trình tâm lý mang
tính chủ định rõ rệt.”

12


Trẻ mong muốn đƣợc làm ngƣời lớn, đƣợc làm những việc nhƣ ngƣời
lớn.“Trẻ thực hiện các hành động một cách độc lập, biết tự phục vụ, thích tìm
tòi để khám phá thế giới xung quanh. Hoạt động và sở thích của trẻ xoay
quanh gia đình và nhà trƣờng, trẻ thích chơi đồ chơi cũng nhƣ biết chia sẻ đồ
chơi với các bạn. Trí tƣởng tƣợng của trẻ ở giai đoạn này rất phong phú do
tác”động của những câu chuyện kể đã đƣợc nghe vì vậy trẻ thƣờng thích chơi
các trò chơi qua trí tƣởng tƣợng ví dụ nhƣ: bé gái thƣờng thích chơi nấu ăn,
chăm sóc búp bê, đóng vai... Bé trai thì lại thích đƣợc chơi với robot, siêu
nhân....“Điều này cho thấy trí tƣởng tƣợng và khả năng nhận thức của trẻ
ngày càng phát triển hơn khi trẻ đƣợc tham gia vào các trò chơi có sự phân

chia vai chơi.”
“Ở tuổi mẫu giáo lớn, sự tự ý thức còn đƣợc biểu hiện rõ trong sự phát
triển giới tính của trẻ. Ở tuổi này trẻ không những nhận ra mình là trai hay gái
mà còn biết rõ ràng nếu mình là trai hay gái thì hành vi phải thể hiện nhƣ thế
nào cho phù hợp với giới tính của mình.”Những bé“trai thƣờng bắt chƣớc
những hành vi, cử chỉ của đàn ông, còn bé gái thì bắt chƣớc dáng điệu của
phụ nữ. Hiện tƣợng này phản ánh vào trò chơi rất rõ: Con trai đóng vai bộ
đội, công an, bảo vệ, con gái thì đóng vai ngƣời nội trợ, bán hàng... [7].”
“Ở trẻ bắt đầu xuất hiện tình cảm bạn bè. Đời sống cảm xúc, tình cảm
ổn định hơn, mức độ phong phú, phức tạp tăng dần theo các mối quan hệ giao
tiếp với những ngƣời xung quanh.”Các“sắc thái xúc cảm con ngƣời trong
quan hệ với các lứa tuổi khác nhau, vị trí xã hội khác nhau đƣợc hình thành
nhƣ: Tình cảm mẹ con, ông bà, anh chị em, tình cảm với cô giáo, với ngƣời
thân, với ngƣời lạ...”
“ Tuổi mẫu giáo nhỡ tƣ duy trực quan - hình tƣợng phát triển mạnh đã
giúp trẻ giải quyết một số bài toán thực tiễn, tuy vậy để đáp ứng với khả năng
và nhu cầu phát triển của trẻ cuối tuổi mẫu giáo thì cần phải phát triển thêm”

13


một“kiểu tƣ duy trực quan hình tƣợng mới đó là kiểu tƣ duy trực quan - sơ đồ.
Kiểu tƣ duy này tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn
tại khách quan, không bị phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của
bản thân đứa trẻ. Sự phản ánh những mối liên hệ khách quan là điều kiện cần”
thiết“để lĩnh hội những tri thức vƣợt ra ngoài khuôn khổ của việc tìm hiểu
từng sự vật riêng lẻ với những thuộc tính sinh động của chúng để đạt tới tri
thức khái quát [7].”
“Các phẩm chất của tƣ duy đã bộc lộ đủ về cấu tạo và chức năng hoạt
động của nó nhƣ tính độc lập sáng tạo, tính linh hoạt mềm dẻo,”tính mục

đích... “Tƣ duy của trẻ dần mất đi tính duy kỷ, tiến dần đến khách quan và
hiện thực hơn. Đã có tƣ duy trừu tƣợng với các con số, không gian, thời gian
và các quan hệ xã hội từ đó trẻ có ý thức về ý nghĩ, tình cảm và có trách
nhiệm đối với hành vi của mình.”
“Nhiều phẩm chất chú ý của trẻ đã đƣợc phát triển, trẻ biết hƣớng ý thức
của mình vào các đối tƣợng cần cho vui chơi, học tập hoặc lao động tự phục
vụ. Trẻ có khả năng chú ý chủ định từ 37- 51 phút, đối tƣợng chú ý hấp dẫn,
nhiều thay đổi, kích thích đƣợc sự tò mò, ham hiểu biết của trẻ.”Trẻ có thể
phân“phối đƣợc sự chú ý vào 2, 3 đối tƣợng cùng một lúc, tuy nhiên thời gian
phân phối chú ý chƣa bền vững, dễ dao động. Thời điểm này di chuyển chú ý
của trẻ nhanh, nếu sự hƣớng dẫn di chuyển chú ý tốt sẽ giúp sự hứng thú của
trẻ dần dần đƣợc phân hóa và bền vững hơn. Sự phân tán chú ý ở trẻ còn”
mạnh,“nhiều khi trẻ không tự chủ đƣợc do xung lực bản năng chi phối. Do
vậy cần thay đổi đồ chơi, trò chơi hấp dẫn hơn.”
“Trẻ MGL đã có thể sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ, biết sử dụng ngữ
điệu một cách phù hợp với nội dung giao tiếp hay nội dung của câu chuyện
mà trẻ kể. Trẻ thƣờng dùng những ngữ điệu êm ái để biểu thị tình cảm yêu
thƣơng trìu mến. Ngƣợc lại khi giận dữ trẻ lại dùng ngữ điệu thô và mạnh.”

14


“Khả năng này đƣợc thể hiện khá rõ khi trẻ kể những câu chuyện mình thích
cho ngƣời khác nghe [7].”
“Đây là lứa tuổi phát triển khá hoàn chỉnh về về khả năng giao tiếp, trẻ
có thể nói những câu đầy đủ, có thể hiểu đƣợc những câu nói dài của ngƣời
khác. Vốn từ của trẻ MGL tích lũy đƣợc khá phong phú không những chỉ
danh từ mà cả về động từ, tính từ, liên từ. Trẻ nắm đƣợc vốn trong tiếng mẹ”
đẻ“đủ để diễn đạt các mặt trong đời sống hàng ngày [7].”
Cuối tuổi mẫu giáo là một bƣớc ngoặt quan trọng để chuẩn bị cho trẻ

bƣớc vào bậc học tiếp theo.“Hoạt động vui chơi không còn giữ vị trí chủ đạo
mà thay vào đó là sự nảy sinh của hoạt động học. Trẻ đã có những tiền đề cần
thiết của sự chín muồi đến trƣờng về các mặt tâm sinh lí, nhận thức, ngôn ngữ
và tâm thế để trẻ có thể thích nghi với môi trƣờng học tập mới.”
* Đặc điểm sinh lí
“Vào thời kì này sự phát triển của cơ thể trẻ diễn ra chậm hơn giai đoạn
trƣớc: Cân nặng trung bình hàng năm tăng từ 1- 1,5kg, chiều cao trung bình
tăng từ 5 - 8cm. Lúc này chức năng các bộ phận bắt đầu hoàn thiện hơn và có
sự thay đổi rõ rệt về chất lƣợng phát triển:”
+ “Hệ thần kinh: ngày càng phát triển và dần hoàn thiện. Số lƣợng và
khả năng họat động của các tế bào thần kinh tăng lên. Quá trình cảm ứng ở vỏ
não phát triển giúp trẻ có thể tiến hành và duy trì hoạt động trong thời gian
lâu hơn.”
+ “Hệ tiêu hóa: ngày càng hoàn thiện, sự tăng cƣờng của các men tiêu
hóa giúp trẻ có thể tiêu hóa và hấp thụ thức ăn một cách tốt hơn.”
+ “Hệ cơ, xƣơng ( vận động): hoàn thiện dần, các mô cơ ngày càng phát
triển và trẻ có thể tự điều khiển một số động tác khéo léo hơn. Bộ xƣơng vững
chắc hơn, các cơ bắp phát triển mạnh, trẻ 5 - 6 tuổi tỉ lệ cơ chiếm 27% thể
trọng. Lúc này cơ quan điều khiển vận động đƣợc tăng cƣờng do vậy trẻ có”

15


“thể thực hiện các vận động đòi hỏi sự phối hợp khéo léo của đôi bàn tay,
chân và toàn thân nhƣ: đi đứng, chạy nhảy, leo trèo hay các hoạt động tạo
hình vẽ, nặn, cắt, xé dán...”
+ “Cơ quan phát âm cũng dần phát triển và hoàn thiện trẻ đã biết nói
những câu dài, nói lời hay, biết bộc lộ cảm xúc thông qua lời nói do vậy ngôn
ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển hành vi của trẻ ở giai đoạn
này.”

1.2.3. Đặc điểm KNVS cá nhân và dinh dưỡng của trẻ 5 - 6 tuổi
Độ tuổi MGL là giai đoạn cuối cùng của trẻ em lứa tuổi mầm non. Ở
giai đoạn này, những cấu trúc tâm lí đặc trƣng của con ngƣời đã đƣợc hình
thành trƣớc đây.“Nó nối tiếp những thành tựu, những kinh nghiệm trong thao
tác của trẻ từ đó giúp trẻ có thể dễ dàng thực hiện chúng một cách thuần thục.
Ở trẻ MGL việc thực hiện các kĩ năng vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng nhƣ: rửa
tay sạch sẽ, đánh răng, rửa mặt, giữ gìn quần áo, đầu tóc gọn gàng, ăn uống
có” văn hóa...“đã đƣợc thực hiện nhƣng chƣa thực sự nghiêm túc và đúng quy
trình, bên cạnh đó còn có một số trẻ chƣa chú ý và chƣa biết cách thực hiện.”
“Theo những nghiên cứu về đặc điểm phát triển của trẻ em lứa tuổi mầm
non thì ở độ tuổi 5 - 6 trẻ đã có thể tự ý thức đƣợc việc mình làm nhƣng chƣa
cao ví dụ nhƣ việc rèn luyện kĩ năng vệ sinh cá nhân và dinh dƣỡng.” Nguyên
nhân cơ bản nhất“đó là do đặc điểm tâm lí của trẻ mầm non là sự tập trung
chú ý chƣa cao nên việc thực các thao tác vệ sinh tự phục vụ bản thân cũng
nhƣ về dinh dƣỡng chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong đợi.”Trẻ chƣa thể thực
hiện thành thạo“các thao tác đơn giản nhƣ : rửa tay theo đúng các bƣớc và
thời gian, sử dụng các dụng cụ chải răng, rửa mặt chƣa theo đúng quy trình và
kĩ thuật... Não bộ trẻ còn non nớt vì vậy trẻ chƣa thể hình thành những biểu
tƣợng đúng đắn” từ những khái niệm để có thể vận dụng vào việc thực hiện
tốt việc vệ sinh cá nhân. Hầu nhƣ trẻ thƣờng ham vui hoặc phân tâm vào

16


×