Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thực trạng giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ 5 6 tuổi tại trường mầm non cổ loa, xã cổ loa, huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 57 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

PHẠM THỊ HÀ

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC DINH DƢỠNG,
SỨC KHỎE CHO TRẺ 5-6 TUỔI
TẠI TRƢỜNG MẦM NON CỔ LOA, XÃ CỔ LOA,
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

HÀ NỘI, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

PHẠM THỊ HÀ

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC DINH DƢỠNG,
SỨC KHỎE CHO TRẺ 5-6 TUỔI
TẠI TRƢỜNG MẦM NON CỔ LOA, XÃ CỔ LOA,
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Ngƣời hƣớng dẫn

Thạc sĩ. Lƣu Thị Uyên


HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong bốn năm đại học (2015-2019) được học tập tại trường Đại học Sư
Phạm Hà Nội 2 đã giúp cho em tiếp thu được rất nhiều kiến thức mới mẻ và bổ
ích từ các thầy cô giáo, được học tập và nghiên cứu khoa học đã giúp cho em
được trưởng thành hơn rất nhiều. Để hoàn thành tốt được khóa luận này, em xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S Lưu Thị Uyên – Giảng viên trường Đại học Sư
Phạm Hà Nội 2 người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn khoa học
và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để em
hoàn thành được khóa luận này.
Bên cạnh đó em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô
giáo trong khoa Giáo dục Mầm non trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã tạo
điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu, các cô giáo
chủ nhiệm lớp mẫu giáo lớn A3 và A4 trường Mầm non Cổ Loa, xã Cổ Loa,
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện, chỉ bảo và nhiệt tình giúp
đỡ em trong quá trình thu thập số liệu tại trường.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và các bạn sinh viên
lớp K41C- Giáo dục Mầm non trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ,
đóng góp ý kiến, động viên, và khích lệ em trong suốt quá trình học tập - nghiên
cứu, tạo niềm tin để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Hà



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân
tôi, dưới sự hướng dẫn của Th.S Lƣu Thị Uyên. Các số liệu, tài liệu được trích
dẫn trong khóa luận hoàn toàn trung thực và rõ ràng. Kết quả nghiên cứu này
không trùng với bất kì công trình nào được công bố trước đó.
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Những đóng góp của đề tài ............................................................................. 2
NỘI DUNG........................................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .................................................... 3
1.1. Mục tiêu giáo dục mầm non ........................................................................ 3
1.2. Một số vấn đề về giáo dục dinh dƣỡng, sức khỏe cho trẻ mầm non ........... 3
1.2.1. Khái niệm giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe ............................................... 3
1.2.2. Tầm quan trọng của giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ mầm non ....... 3
1.2.3. Nội dung và mục tiêu giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ......... 4
1.2.4. Phương pháp giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ............... 5
1.2.5. Hình thức tổ chức giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ mầm non .... 7
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 11
2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 11
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 11
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 11
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 12

3.1. Sơ lƣợc về trƣờng mầm non cổ loa ........................................................... 12
3.1.1. Nhà trường ............................................................................................... 12
3.1.2. Đội ngũ giáo viên và nhân viên ............................................................... 13
3.1.3. u

nh

trẻ

p

u giáo .............................................................. 13

3.1.4. Hoạt động chuyên môn ............................................................................ 14
3.2. Thực trạng giáo dục dinh dƣỡng và sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi trƣờng
mầm non Cổ Loa ............................................................................................... 15
3.2.1. Nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ................. 16


3.2.2. Hình thức giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ................... 18
3.2.3. Phương pháp giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi tại trường
mầm non Cổ Loa ................................................................................................ 20
3.2.4. Kết quả giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi ....................... 22
3.2.5. Đánh giá quá trình giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi .... 25
3.3. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả giáo dục dinh dƣỡng, sức
khỏe cho trẻ 5-6 tuổi tại trƣờng mầm non Cổ Loa ........................................ 27
3.3.1. Cơ sở của các đề xuất............................................................................... 27
3.3.2. Đề xuất giải pháp ..................................................................................... 28
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

PPDH

Phương pháp dạy học

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

SP

Sư phạm

4


GDMN

Giáo dục mầm non

5

CNTT

Công nghệ thông tin


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Nội dung giáo dục dinh dƣỡng, sức khỏe cho trẻ mẫu giáo [3] ..... 4
Bảng 3.1. Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên, năm học 2018 - 2019 ......... 13
Bảng 3.2. Quy m nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, năm học 2018 - 2019 ................ 13
Bảng 3.3. Hình thức giáo dục dinh dƣỡng, sức khỏe cho trẻ 5- 6 tuổi ......... 19
Bảng 3.4. Phƣơng pháp giáo dục dinh dƣỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi .... 21
Bảng 3.5. Thang đo kết quả giáo dục dinh dƣỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi
tại trƣờng mầm non Cổ Loa ............................................................................. 23
Bảng 3.6. Kết quả giáo dục dinh dƣỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi tại trƣờng
mầm non Cổ Loa ............................................................................................... 24
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát quá trình thực hiện giáo dục dinh dƣỡng, sức
khỏe cho trẻ tại trƣờng mầm non Cổ Loa ...................................................... 25


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe là quá trình tác động có mục đích, có kế

hoạch đến tình cảm, lý trí của con người nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và
hành vi để có thể tự giác chăm lo đến vấn đề sức khỏe của cá nhân, tập thể và
cộng đồng” [4]
“Trẻ mầm non và đặc biệt là trẻ lứa tuổi mẫu giáo rất nhạy cảm và mau
chóng tiếp thu những điều trẻ học được ở nhà trường và hình thành dấu ấn lâu
dài. Nếu chúng ta bắt đầu giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ trong giai
đoạn này sẽ góp phần quan trọng trong chiến lược phát triển con người, tạo ra
một lớp người mới có sự hiểu biết đầy đủ về dinh dưỡng – sức khỏe, biết lựa
chọn ăn uống một cách thông minh và tự giác, có hiểu biết về những hành vi có
lợi cho sức khỏe. Do đó việc đưa các nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe
vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non là một việc làm rất
cần thiết, tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ từ lứa
tuổi mầm non đến các cấp học sau” [4]
“Từ trước tới nay, trong các chương trình giáo dục mầm non, nội dung
giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe còn chưa được đề cập một cách rõ nét, hầu hết
chỉ nêu ra một số gợi ý nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe ở những hoạt
động chăm sóc và hoạt động trẻ tự phục vụ. Trong chương trình giáo dục mầm
non mới, nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe đã được chú trọng hơn, giáo
dục dinh dưỡng – sức khỏe trở thành một phần riêng biệt và được thể hiện rất rõ
nét trong nội dung của lĩnh vực giáo dục phát triển thể chất; bên cạnh đó, việc tổ
chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cũng được hướng dẫn tích
hợp vào nhiều chủ đề, qua đó giúp trẻ có những nhận thức, thái độ, hành vi đúng
trong ăn uống và chăm sóc sức khỏe để trẻ phát triển toàn diện, hài hòa”.
“Các nghiên cứu về giáo dục mầm non đều thống nhất đối với trẻ mầm non
phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám
phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu,
hứng thú cho trẻ theo phương châm chơi mà học, học bằng chơi. Chú trọng đổi
mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực

1



khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ”.
[6]
“Tuy vậy, thực tế hiện nay tại nhiều trường mầm non, hoạt động giáo dục
dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ chưa thực sự chú trọng, chủ yếu vẫn là lồng ghép
vào các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh cá nhân cho trẻ…, dẫn đến hiệu
quả của nội dung giáo dục này chưa cao” [16].
Từ những lý do trên chúng tôi chọn trường mầm non Cổ Loa, xã Cổ Loa,
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội - Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia
mức độ 2 và đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 để triển khai thực hiện
nghiên cứu đề tài “Thực trạng giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi
tại trường mầm non Cổ Loa, xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ 5
– 6 tuổi tại trường mầm non Cổ Loa, xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội, chỉ ra được điểm mạnh, điểm hạn chế (nếu có) và đề xuất biện pháp góp
phần làm cho hoạt động giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ ngày càng tốt
hơn.
3. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ 5-6
tuổi tại trường mầm non.
- Đóng góp dẫn liệu về thực trạng công tác giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe
cho trẻ tại trường mầm non Cổ Loa; các ưu điểm, hạn chế của hoạt động giáo
dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ tại trường.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục
dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi tại trường.

2



NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Mục tiêu giáo dục mầm non
“Mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí,
năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù
hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiểm ẩn, đặt nền
tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”. [3]
1.2. Một số vấn đề về giáo dục dinh dƣỡng, sức khỏe cho trẻ mầm non
1.2.1. Khái niệm giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe
Theo Lê Mai Hoa và Lê Trọng Sơn [5], “Giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe
là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến tình cảm lý trí của con
người nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành động để đi đến tự giác chăm lo
vấn đề ăn uống và sức khỏe của cá nhân, tập thể và cộng đồng”.
“Giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ mầm non là biện pháp can thiệp
nhằm thay đổi những tập quán thói quen và các hành vi liên quan đến dinh
dưỡng, nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ. Bản thân quá trình giáo
dục dinh dưỡng trong nhà trường nói chung và với trẻ mầm non nói riêng phải
nằm trong một chiến lược phát triển của toàn xã hội và là một quá trình liên tục
không ngừng” [4].
“Giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ chính là cung cấp những kiến
thức liên quan tới các chế độ dinh dưỡng, các loại thực phẩm và ích lợi của thực
phẩm với sức khỏe, cách chăm sóc bảo vệ cơ thể để cơ thể được khỏe mạnh,
tránh được các bệnh thông thường, có kiến thức tránh những nơi nguy hiểm để
đảm bảo an toàn cho bản thân. Đồng thời trong nội dung giáo dục có chứa nội
dung chăm sóc và trong nội dung chăm sóc cũng có nội dung giáo dục” [4].
1.2.2. Tầm quan trọng của giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ mầm non

“Giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe là một trong những mục tiêu căn bản của
giáo dục mầm non nói chung, giáo dục mẫu giáo nói riêng. Giáo dục dinh dưỡng,
3


sức khỏe có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ
và góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đạo đức, giáo dục
thẩm mĩ và giáo dục lao động cho trẻ. Việc giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ
ngay từ độ tuổi mẫu giáo còn tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe
ở các lứa tuổi tiếp theo. Đó là cơ sở, tiền đề để xây dựng nên những con người có đầy
đủ sức khỏe, trí tuệ và năng lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Quá
trình hướng dẫn và tổ chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe là con
đường ngắn nhất để trẻ có kiến thức về dinh dưỡng và sức khỏe” [9].
1.2.3. Nội dung và mục tiêu giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi
“Nội dung giáo dục cho trẻ mầm non phải đảm bảo tính khoa học, tính
vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên
thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa
nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm
của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc sống” [3].
Trong “Chương trình giáo dục mầm non” [3], giáo dục dinh dưỡng, sức
khỏe là một trong hai nội dung thuộc lĩnh vực giáo dục phát triển thể chất (phát
triển vận động và giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe). Trẻ càng lớn thì nội dung
giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe càng được chú trọng hơn. Theo đó, giáo dục
dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi bao gồm các nội dung sau:

Bảng 1.1. Nội dung giáo dục dinh dƣỡng, sức khỏe cho trẻ mẫu giáo [3]
Nội dung

5 - 6 tuổi
- “Nhận biết, phân loại một số thực phẩm thông

thường theo 4 nhóm thực phẩm”.

1. “Nhận biết một số
món ăn, thực phẩm
th ng thƣờng và ích
lợi của chúng đối với
sức khoẻ”

- “Làm quen với một số thao tác đơn giản trong chế
biến một số món ăn, thức uống”.
- “Nhận biết các bữa ăn trong ngày và ích lợi của ăn
uống đủ lượng và đủ chất”.
- “Nhận biết sự liên quan giữa ăn uống với bệnh tật
(ỉa chảy, sâu răng, suy dinh dưỡng, béo phì…)”.
4


- “Tập luyện kĩ năng: đánh răng, lau mặt, rửa tay
2. “Tập làm một số
bằng xà phòng”.
việc tự phục vụ
- “Đi vệ sinh đúng nơi quy định, sử dụng đồ dùng vệ
trong sinh hoạt”
sinh đúng cách”.
- “Tập luyện một số thói quen tốt về giữ gìn sức
khỏe”.
3. “Giữ gìn sức
khoẻ và an toàn”

- “Lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh

môi trường đối với sức khoẻ con người”.
- “Lựa chọn và sử dụng trang phục phù hợp với thời
tiết”.
- “Ích lợi của mặc trang phục phù hợp với thời tiết”.
- “Nhận biết một số biểu hiện khi ốm, nguyên nhân
và cách phòng tránh”.
- “Nhận biết và phòng tránh những hành động nguy
hiểm, những nơi không an toàn, những vật dụng nguy
hiểm đến tính mạng”.
- “Nhận biết một số trường hợp khẩn cấp và gọi
người giúp đỡ”.

1.2.4. Phương pháp giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi
“Đối với giáo dục trẻ lứa tuổi mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo
điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh
dưới nhiều hình thức đa dạng. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục
nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo
ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hòa giữa giáo dục trẻ
trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân dựa trên các đặc điểm riêng của trẻ để có
phương pháp giáo dục phù hợp” [3].
Có nhiều phương pháp được sử dụng trong giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe
cho trẻ mầm non, mỗi phương pháp lại có những ưu điểm, đặc điểm và hạn chế
riêng. Do vậy, sẽ chỉ có hiệu quả khi có sự phối hợp các phương pháp giáo dục
một cách linh hoạt và hợp lý.
5


Một số phương pháp phù hợp để giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ
mầm non:
1.2.4.1. Phương pháp trực quan

Phương pháp trực quan là phương pháp giáo viên hướng dẫn trẻ quan sát,
cảm giác, tri giác, sử dụng các giác quan để khám phá vẻ đẹp của sự vật qua đó
nhằm giúp trẻ phát triển các thao tác trí tuệ và hoạt động nhận cảm của mình.
Phương pháp trực quan bao gồm:
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp kết hợp với nghe, cầm, nhìn, sờ,
ngửi, nếm... giúp hình thành cho trẻ kỹ năng phân tích các thuộc tính cơ bản của
sự vật, hiện tượng.
- Phương pháp chỉ dẫn: Phương pháp này được sử dụng khi mới được làm
quen hoặc khi trẻ chưa nắm vững kỹ năng hoạt động.
- Phương pháp làm mẫu: Giáo viên trực tiếp thực hiện kết hợp với phân tích
các kỹ năng để nhận ra giá trị của đối tượng.
- Phương pháp tìm tòi sáng tạo: Giáo viên xác định con đường hình thành ý
định cho trẻ, hướng dẫn trẻ tìm kiếm và khám phá, tổ chức cho trẻ tìm hiểu
về đối tượng để giúp trẻ tích lũy và làm giàu vốn hiểu biết của mình.
1.2.4.2. Phương pháp đàm thoại
Phương pháp đàm thoại là phương pháp sử dụng phương tiện ngôn ngữ
như trò chuyện, trao đổi, giải thích..nhằm giúp trẻ thu nhận thông tin, kích thích
trẻ suy nghĩ và trả lời, bộc lộ suy nghĩ và cảm xúc, vì vậy khi sử dụng phương
pháp đàm thoại giáo viên cần đưa ra những câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, gần gũi
với trẻ, hướng trẻ vào những nhiệm vụ cần giải quyết, kích thích trẻ suy nghĩ và
trả lời.
1.2.4.3. Phương pháp thực hành, trải nghiệm
Là phương pháp đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động cho
trẻ ở trường mầm non cũng như trong giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe bởi nó
tạo điều kiện cho trẻ được tham gia trực tiếp vào hoạt động từ đó nhận thức sâu
và độc lập hơn, phát huy tính tích cực của trẻ. Phương pháp thực hành trải
nghiệm bao gồm:

6



Phương pháp trò chơi: Là cách thức tổ chức mà giáo viên hướng dẫn trẻ
sử dụng đồ dùng đồ chơi để tham gia các trò chơi liên quan đến các sự vật, hiện
tượng nhằm hình thành, củng cố, khắc sâu kiến thức cho trẻ.
Phương pháp luyện tập: Là phương pháp cho trẻ thực hiện lặp đi lặp lại
nhiều lần các động tác, cử chỉ, điệu bộ thông qua những yêu cầu cụ thể mà giáo
viên đặt ra để nâng cao vốn hiểu biết và kỹ năng thực hành trong công việc.
1.2.4.4. Phương pháp tạo tình huống giáo dục
Phương pháp tình huống là phương pháp tạo ra những tình huống đặc biệt,
hấp dẫn, mang tính vấn đề, tính tìm kiếm và cuốn hút trẻ vào các tình huống ấy.
Từ đó, trẻ chủ động lĩnh hội những tri thức mới và cách hành động mới, hình
thành năng lực sáng tạo và tính tích cực, tính độc lập trong hoạt động của trẻ
1.2.4.5. Phương pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá là phương pháp giúp cho giáo viên xác định được
chất lượng, hiệu quả giáo dục trẻ để phát hiện và điều chỉnh những hạn chế ,
phát huy mặt mạnh nhằm thực hiện các mục tiêu đã dự kiến.
1.2.5. Hình thức tổ chức giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ mầm non
“Hoạt động giáo dục trẻ là một quá trình giáo dục đa dạng về hình thức.
Có rất nhiều cách để phân chia các hình thức tổ chức giáo dục như dựa vào đối
tượng hoạt động, dựa vào mục đích và nội dung giáo dục, dựa vào số lượng trẻ,
dựa vào không gian tổ chức hoạt động...Mỗi một hình thức tổ chức giáo dục đều
mang những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng,
phong phú mà việc giáo dục trẻ được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động,
nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh” [7].
Nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi được lồng
ghép theo hướng tích hợp vào các sự kiện, các hoạt động khác nhau trong chế độ
sinh hoạt của trẻ ở trường mầm non, có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức
như:
+ Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe qua hoạt động học có

chủ định

7


Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe được tiến hành dưới hình thức lồng
ghép thông qua hoạt động học có chủ định, thông qua hình thức tiết học củng cố,
hệ thống hóa, chính xác hóa những kiến thức về dinh dưỡng và sức khỏe mà trẻ
đã làm quen ở mọi lúc, mọi nơi, phát triển trí tuệ cho trẻ. Nội dung giáo dục
dinh dưỡng và sức khỏe có thể được tích hợp ở các tiết học khác nhau như thông
qua hoạt động tạo hình, hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh,
hoạt động làm quen với tác phẩm văn học...Thông qua mỗi một hình thức hoạt
động học tập khác nhau trẻ sẽ được tiếp cận và lĩnh hội đối tượng ở các khía
cạnh khác nhau.
Lồng ghép vào các môn học: Thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm
văn học trẻ sẽ được học các bài thơ, câu chuyện, bài vè, câu đố về các loại rau,
củ, quả hay những thói quen văn minh trong đời sống sinh hoạt. Thông qua hoạt
động âm nhạc, với những bài hát, giai điệu gần gũi như bài “rửa mặt như mèo”
cô có thể tích hợp nội dung giáo dục thói quen vệ sinh thân thể cho trẻ. Hay qua
những giờ thể dục giáo dục trẻ siêng năng tập thể dục để giúp cho cơ thể được
khỏe mạnh và có một vóc dáng đẹp. Qua hoạt động tạo hình trẻ vẽ, nặn,xé dán
những loại rau, củ, con vật, thực phẩm...qua đó trẻ được khắc sâu, mở rộng kiến
thức.
Lồng ghép vào các sự kiện: Nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe
có thể được lồng ghép vào các sự kiện theo các tháng ở trường mầm non hay
qua các chương trình mà trường tổ chức như “Bé khỏe bé ngoan”, “Ngày hội
ngôn ngữ”...
+ Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe thông qua hoạt động vui chơi
Lồng ghép vào các góc học tập: góc bán hàng, góc gia đình, góc nghệ
thuật, góc xây dựng, góc bác sĩ, góc văn học, góc thiên nhiên, góc học tập...là

nơi trẻ có thể đào sâu vốn tri thức đã tích lũy được.
Thông qua các trò chơi: Có thể dạy trẻ nhận biết các loại thực phẩm cũng
như những lợi ích mà các loại thực phẩm này mang lại cho trẻ qua các trò chơi.
Chỉ với một vài sáng tạo nho nhỏ sẽ giúp các bé biết tên các loại thực phẩm mà
mình được ăn hàng ngày cũng như nhận biết được đâu là những thực phẩm giàu
dinh dưỡng và tác dụng của chúng.

8


+ Lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe vào các chủ đề
Trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng có đặc điểm tâm, sinh lí
riêng như: các thao tác tư duy chưa được hình thành một cách rõ nét, trẻ chưa thể
lĩnh hội được tri thức khoa học theo môn riêng biệt mà chỉ có thể tiếp nhận tri thức
và kĩ năng theo hướng tích hợp chủ đề. Hệ thống chủ đề được thực hiện theo mục
tiêu phát triển toàn diện của trẻ về thể lực, ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mĩ, xã hội.
Việc tích hợp nội dung chăm sóc giáo dục theo chủ đề xuất phát từ nhu cầu của trẻ
gắn liền với cuộc sống, với thiên nhiên và môi trường gần gũi với chúng. Điều đó
thể hiện ở hai hướng: Tích hợp nội dung dạy trẻ theo các lĩnh vực gần nhau; lồng
ghép các con đường chuyển tải các nội dung giáo dục đa dạng trong từng chủ đề.
“Giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cần được hòa quyện, lồng ghép, đan cài với các
lĩnh vực khác trong cuộc sống. Từ đó, hình thành cho trẻ nhận thức, thái độ và hành
động đúng đắn về vấn đề dinh dưỡng, sức khỏe, từng bước giúp trẻ có được những
hiểu biết đúng đắn về dinh dưỡng, sức khỏe; rèn cho trẻ những kĩ năng, thói quen
tốt trong ăn uống, đồng thời hình thành ở trẻ thái độ tự giác, tích cực đối với vấn đề
ăn uống và sức khỏe cho bản than”.[ 7]
+ Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe qua các hoạt động theo thời điểm trong
ngày, ở mọi lúc, mọi nơi
Thông qua tổ chức bữa ăn: Cho trẻ tự làm một số việc nhỏ như lấy thìa,
lấy bát, lấy thức ăn, cất ghế...để trẻ tự phục vụ bữa ăn của mình. Cách làm này

không chỉ giúp trẻ rèn luyện được tính tự giác, nề nếp mà còn biết trân trọng giá
trị của các loại thực phẩm.
Ngoài ra tùy theo hoàn cảnh có thể thực hiện lồng ghép giáo dục dinh
dưỡng và sức khỏe vào các thời điểm khác nhau như giờ đón, trả trẻ, giờ dạo
chơi, giờ ngủ...
+ Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe thông qua một số hình thức khác
Thông qua các hoạt động ngoại khóa: Có thể tổ chức cuộc thi giữa các
lớp, nhóm, khối như thi nấu ăn, để cho các bé tập xếp hoa quả và cùng tham gia,
điều này không chỉ giúp trẻ thêm hào hứng mà còn giúp trẻ tích lũy thêm được
nhiều kiến thức. Ngoài ra có thể cho trẻ tham gia vào một số hoạt động như tưới
cây, chăm sóc con vật cũng rất tốt để tạo vốn hiểu biết về thực phẩm cho trẻ
mầm non.
9


Thông qua các bản tin, ngày hội, ngày lễ , đi chợ, đi siêu thị...giáo viên
đều có thể lồng nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe một cách hợp lý để
giúp trẻ tích lũy những kinh nghiệm.

10


Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động giáo dục dinh dưỡng, sức
khỏe cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trường mầm non Cổ Loa, xã Cổ Loa, huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội.
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho
trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non Cổ Loa, xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố

Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ 56 tuổi.
- Nghiên cứu cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ hoạt động giáo dục
dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ tại trường.
- Khảo sát thực trạng giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi tại
trường (nội dung, phương pháp và kết quả giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho
trẻ 5-6 tuổi tại trường…)
- Đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo
dục dinh dưỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi tại trường.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: tìm hiểu, phân tích,tổng hợp
và hệ thống hóa các tài liệu, giáo trình, các công trình nghiên cứu đã công bố... có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp quan sát sư phạm: quan sát trực tiếp các hoạt động
giảng dạy (nội dung, PPDH, sự hứng thú của trẻ trong giờ học và kết quả đạt
được…)
- Phương pháp điều tra, đánh giá kết quả giáo dục: xây dựng và sử dụng
phiếu để đánh giá kết quả giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe của trẻ 5-6 tuổi tại
trường.
- Phương pháp toán học thống kê: sử dụng trong quá trình xử lý các số
liệu đã thu thập được của quá trình nghiên cứu.

11


Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sơ lƣợc về trƣờng mầm non cổ loa
3.1.1. Nhà trường

Trường mầm non Cổ Loa, nằm trên địa bàn xã Cổ Loa, huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội. Trường được chia tách và thành lập mới từ ngày 10/8/2011.
Danh hiệu đã được công nhận
Tháng 8 năm 2014 trường mầm non Cổ Loa vinh dự được đón Bằng công
nhận Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia Mức độ 2 và cờ thi đua xuất sắc cấp
thành phố; Tháng 4 năm 2015 Nhà trường đã đạt kiểm định chất lượng Cấp độ
3; Nhiều năm liền nhà trường đạt danh hiệu trường tiến tiến xuất sắc.
Cơ sở vật chất
Nhà trường có khuôn viên rộng với tổng diện tích 9400m2, với 20 phòng
học kiên cố và các phòng làm việc của bộ phận hành chính, phòng hội đồng, hội
trường, bếp ăn, các phòng chức năng như: âm nhạc, tin học, thư viện, thể chất.
Mỗi nhóm lớp có một phòng học riêng theo đúng độ tuổi, không có lớp ghép
[13].
“Nhà trường có riêng khu phát triển vận động, phòng thể chất, khu phát
triển vận động tinh dành riêng cho trẻ để thực hiện các hoạt động giáo dục phát
triển vận động. Khu vực trẻ chơi ngoài trời có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời
theo quy định tại thông tư số 32/2012/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 9 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngoài các danh mục đồ chơi theo quy
định, nhà trường còn có khu chơi giao thông, sân gôn bóng đá phù hợp thực tế
và đảm bảo an toàn cho trẻ”. [12]
“Các phòng đều được trang bị đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ, đủ đồ
dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt động, các thiết bị, đồ dùng phù hợp với hoạt
động phát triển thẩm mỹ, phát triển thể chất, ngôn ngữ của trẻ; có đầy đủ hệ
thống đèn điện chiếu sáng, hệ thống quạt mát; có các tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy
học đầy đủ. Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo
quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng theo thông tư
02/2010/TT-BGDĐT” [13]
12



3.1.2. Đội ngũ giáo viên và nhân viên
“Phát triển một đội ngũ giáo viên đạt chuẩn chất lượng, đủ về số lượng và
đồng bộ về trình độ là nhiệm vụ quan trọng đối với các trường mầm non, bởi vì
CBQL và giáo viên là người quyết định chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ
mầm non. Đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên trường mầm non Cổ Loa ngày
càng hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng. Hàng năm, giáo viên đạt chuẩn
nghề nghiệp loại Xuất sắc xấp xỉ 50%” [13].
Bảng 3.1. Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên, năm học 2018 - 2019
Trình độ đào tạo
Tổng số

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Hiệu trưởng

1

-

1

Phó hiệu trưởng

2

-

2


Giáo viên

46

04

42

Nhân viên

19

12

7

Cộng

68

16

52

T lệ trẻ/giáo viên đối v i nh m trẻ

10 trẻ/giáo viên

T lệ trẻ/giáo viên đối v i l p mẫu

18 trẻ/giáo viên
giáo c trẻ án tr

Năm học 2018 - 2019, t lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt
91,3%; Ban giám hiệu Nhà trường 100% có trình độ Cử nhân SP GDMN.
3.1.3. Quy mô nh
trẻ p
u giáo
Bảng 3.2. Quy m nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, năm học 2018 - 2019
Trẻ lớp
Số trẻ

Số lớp
Trẻ/nhóm

Tổng số

750

20

- Trẻ 25 đến 36 tháng tuổi

127

5
13

24,5



- Trẻ t 3-4 tuổi

202

5

40,5

- Trẻ t 4-5 tuổi

228

5

45,6

- Trẻ t 5-6 tuổi

197

5

39,4

“Nhà trường có tổng số 20 nhóm lớp, được phân chia theo độ tuổi, 100%
trẻ đến trường được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú tại trường theo các quy định
trong Điều lệ trường mầm non tại văn bản hợp nhất số 04/ VBHN- BGD&ĐT”
[13].
“Số trẻ trong các độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo hiện tại đang vượt quá quy định

tại khoản 1 điều 13 Điều lệ trường Mầm non, tuy nhiên nhà trường đã bố trí
thêm giáo viên cho các nhóm, lớp để đảm bảo chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng,
giáo dục và an toàn cho trẻ” [12].
3.1.4. Hoạt động chuyên môn
- Nhà trường thực hiện kế hoạch giáo dục theo Thông tư số 01/VBHNBGDĐT ngày 24/01/2017 ban hành chương trình giáo dục mầm non, theo
Hướng dẫn nhiệm vụ, hướng dẫn quy chế chuyên môn của Sở GD&ĐT Hà Nội,
Phòng GD&ĐT huyện Đông Anh.
- Xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương như
điều kiện về kinh tế, xã hội, môi trường... Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện
dạy học, đồ dùng, đồ chơi của nhà trường phù hợp với khả năng về thể chất, trí
tuệ của trẻ.
- Các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo
tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác.
- Giáo viên lựa chọn các nội dung, xây dựng chủ đề, tổ chức các hoạt
động như hoạt động học, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời, hoạt động đi dạo,
đi thăm, hoạt động giao lưu phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương,
của nhà trường.
- Trong các năm học nhà trường đã tổ chức thực hiện tốt nhiều chuyên đề
cấp thành phố; các chuyên đề Tạo hình, Âm nhạc, Phát triển vận động cấp huyện;
8 chuyên đề cấp trường. Sau mỗi chuyên đề có tổng kết rút kinh nghiệm để tìm ra
14


điểm mạnh, điểm yếu để có kế hoạch bồi dưỡng giúp giáo viên nâng cao trình độ
chuyên môn.
- 100% giáo viên thực hiện tốt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý, hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, hiện có 54 cán bộ, giáo
viên, nhân viên có chứng chỉ tin học B đạt 82%; có 90 % giáo viên biết khai
thác, ứng dụng cộng nghệ thông tin vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ, 50%

giáo viên biết thiết kế giáo án điện tử.
- Hiện nay nhà trường đã có 90 giáo án điện tử, 7 phần mềm ứng dụng
vào công tác giảng dạy cho trẻ. Nhà trường có 2 giáo án điện tử E-learning tham
gia dự thi cấp huyện đạt 1 giải nhất, 1 giải nhì.
- Giáo viên tích cực tham gia các hội thi chuyên môn, nghiệp vụ và đã đạt
giải cao như:
- Năm học 2017 - 2018: đạt 01 giải nhất, 01 giải nhì cấp huyện thiết kế bài
giảng Elearning, 01 giải Nhất cấp huyện thi kĩ năng CNTT, 01 giải Nhì cấp
thành phố thi kĩ năng CNTT, trong Hội thi giáo viên giỏi cấp huyện có 03 giáo
viên đạt giải Nhì, 01 nhân viên nuôi dưỡng đạt giải Nhất; trong Hội thi xây dựng
môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm có 1 giải Xuất sắc cấp huyện, 1 giải
Nhất cấp thành phố.
- “Năm học 2018 - 2019: 01 giáo viên đạt giải Nhất, 01 giáo viên đạt giải
Nhì trong hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện; và 01 giáo viên đạt Giáo viên
dạy giỏi cấp thành phố” [13].
3.2. Thực trạng giáo dục dinh dƣỡng và sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi trƣờng
mầm non Cổ Loa
“Trong chương trình giáo dục mầm non, hoạt động học là một trong
những hoạt động cơ bản thực hiện về tổ chức nội dung giáo dục theo hướng tích
hợp và tác động đến trẻ một cách toàn diện”.
“Hoạt động học quy định trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của lớp mẫu
giáo lớn là hình thức hoạt động học có chủ định: Giáo viên là người trực tiếp
hướng dẫn và tổ chức hoạt động học, đặt nhiệm vụ nhận thức cho trẻ thông qua
tình huống chơi theo quy trình và phương pháp phù hợp với độ tuổi. Trẻ là chủ
thể, chủ động tham gia tích cực vào hoạt động để giải quyết nhiệm vụ nhận thức
đặt ra của cô giáo. Với mẫu giáo lớn, học có chủ định được tổ chức nhấn mạnh
15


học qua hành, việc vận dụng phương pháp trò chơi vẫn là phương pháp có hiệu

quả ở lứa tuổi này”. [7]
3.2.1. Nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi
Khảo sát thực tế tại trường, chúng tôi thấy nội dung giáo dục dinh dưỡng,
sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non Cổ Loa bám sát với chương trình
mà Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định. Hoạt động giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe
cho trẻ tại trường hướng đến 3 nội dung cơ bản là giúp trẻ:
- “Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng
đối với sức khỏe”. [3]
- “Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt”.[3]
- “Giữ gìn sức khoẻ và an toàn”.[3]
Một số nội dung chi tiết đã được xây dựng trong kế hoạch giáo dục dinh
dưỡng, sức khỏe cho trẻ 5-6 tuổi như sau:
(1). “Nhận biết một số
đối v i sức khỏe”

n ăn thực phẩ

th ng thường và lợi ích của chúng

- “Trẻ nhận biết, phân loại một số thực phẩm thông thường theo 4 nhóm
thực phẩm, thực phẩm giàu chất đạm, chất béo, chất bột đường, vitamin và muối
khoáng (trên tháp dinh dưỡng)”.
- “ Trẻ làm quen với một số thao tác đơn giản trong chế biến một số món
ăn, thức uống (vo gạo, nhặt rau.. hoặc hướng dẫn trẻ làm quen với một số thao
tác như nặn bánh trôi, gói bánh chưng, làm bánh gối, pha nước cam, nước
chanh, pha sữa,…); Trẻ biết cách chia thức ăn, rót, đong...”
- “Trẻ biết được mỗi loại thực phẩm có nhiều cách chế biến khác nhau
như luộc, xào, kho...”
(2). “Nhận biết các bữa ăn trong ngà và ợi ích của ăn uống đủ ượng và đủ
chất”

- Trẻ nhận biết được có 3 bữa ăn chính trong ngày (bữa sáng, bữa trưa,
bữa tối).
- Trẻ biết ăn uống đủ lượng đủ chất là ăn hết suất ăn, là ăn đa dạng các
loại thức ăn, sử dụng nhiều món ăn; Trẻ biết ăn đủ lượng, đủ chất sẽ giúp cho cơ
16


thể phát triển hài hòa cả tầm vóc lẫn trí tuệ, giảm nguy cơ mắc các bệnh, đảm
bảo sức khỏe.
- Trẻ nhận biết sự liên quan giữa ăn uống với bệnh tật (ỉa chảy, sâu răng,
suy dinh dưỡng, béo phì...). Trẻ biết nếu chế độ ăn uống không hợp lý, cân đối
sẽ dễ mắc các bệnh như còi xương, suy dinh dưỡng, béo phì...
(3). Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt
- Tập luyện kĩ năng: đánh răng, lau mặt, rửa tay bằng xà phòng. Trẻ biết
tự đánh răng, lau mặt, biết tự rửa tay bằng xà phòng đúng theo các bước.
- Trẻ biết cần phải đi vệ sinh đúng nơi đã quy định, đi vệ sinh đúng nhà vệ
sinh dành cho nam, cho nữ. Không đi vệ sinh hoặc tiểu tiện bừa bãi ở những nơi
công cộng.
- Trẻ biết sử dụng đồ dùng vệ sinh đúng cách. Biết xả nước sau khi đi vệ
sinh.
(4). Giữ gìn sức khỏe và an toàn
 Trẻ tập luyện một số thói quen tốt về giữ gìn sức khỏe:
- “Dạy trẻ làm quen với cách bảo vệ và chăm sóc các bộ phận cơ thể, các
giác quan, luyện nề nếp, thói quen tốt giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trường”
- Dạy trẻ một số thói quen như biết đội mũ, che ô khi trời nắng hoặc mưa.
Mặc quần áo vệ sinh sạch sẽ.
- “Dạy trẻ biết các thời điểm thích hợp trong ngày cần thiết phải rửa tay,
rửa mặt, vệ sinh răng miệng, tắm...”
- “Trẻ biết lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường đối

với sức khỏe con người. Trẻ biết giữ gìn vệ sinh thể và vệ sinh môi trường sẽ
giúp cho cơ thể được khỏe mạnh phòng tránh mắc các bệnh về da và đường hô
hấp…”
 “Lựa chọn và sử dụng trang phục phù hợp v i thời tiết và ích lợi của mặc
trang phục phù hợp v i thời tiết”
- Trẻ biết tự mặc quần áo.
- Trẻ biết lựa chọn và mặc quần áo phù hợp với thời tiết. Trẻ biết trời lạnh
mặc quần áo dày và dài sẽ giúp giữ ấm cho cơ thể, tránh mắc các bệnh về đường

17


×