Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Rèn kĩ năng nhận diện và sử dụng tính từ trong văn bản cho học sinh lớp 4,5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.22 KB, 57 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

MÈ THỊ THANH TÂM

RÈN KĨ NĂNG NHẬN DIỆN VÀ SỬ
DỤNG TÍNH TỪ TRONG VĂN BẢN
CHO HỌC SINH LỚP 4,5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. LÊ BÁ MIÊN

Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trƣờng ĐHSP Hà
Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo – ThS. Lê Bá
Miên, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể giáo viên và các em học sinh của
trƣờng Tiểu học Tích Sơn (thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc) và trƣờng Tiểu
học Mạn Lạn (xã Mạn Lạn – huyện Thanh Ba – tỉnh Phú Thọ) đã tạo điều
kiện cho em điều tra thống kê kết quả nghiên cứu đề tài này. Cảm ơn gia đình,
bạn bè, những ngƣời luôn bên cạnh, động viên em hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên

MÈ THỊ THANH TÂM


LỜI CAM ĐOAN
Với thái độ và tinh thần làm việc nhiệt tình, nghiêm túc, đặc biệt là sự
hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo – ThS. Lê Bá Miên, chúng tôi đã hoàn thành
đề tài khóa luận: “Rèn kĩ năng nhận diện và sử dụng tính từ trong văn bản
cho học sinh lớp 4,5.” Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, hoàn toàn không trùng với các tác giả khác.
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên

MÈ THỊ THANH TÂM


KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Viết tắt

Dịch

TT

Tính từ

ĐT


Động từ

DT

Danh từ

SGK

Sách giáo khoa

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGV

Sách giáo viên

HSTH

Học sinh Tiểu học

NXBGD

Nhà xuất bản Giáo dục



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 5
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÌM HIỂU
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NHẬN DIỆN VÀ SỬ DỤNG TÍNH TỪ TRONG
VĂN BẢN CHO HỌC SINH LỚP 4,5 ............................................................. 6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6
1.1.1. Từ loại ..................................................................................................... 6
1.1.2. Hiện tƣợng chuyển loại của từ ................................................................ 9
1.1.3. Tính từ trong tiếng Việt......................................................................... 11
1.1.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 4,5 ................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
1.2.1. Nội dung về từ loại tính từ trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học
......................................................................................................................... 17
1.2.2. Nội dung bài học về tính từ trong chƣơng trình Tiểu học .................... 18


1.2.3. Việc dạy học tính từ ở Tiểu học ............................................................ 19
CHƢƠNG 2: NHỮNG BIỆN PHÉP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NHẬN DIỆN
VÀ SỬ DỤNG TÍNH TỪ TRONG VĂN BẢN CHO HỌC SINH LỚP 4,5 . 21
2.1. Khảo sát sơ bộ khả năng nhận diện và sử dụng tính từ trong văn bản của

học sinh lớp 4,5. .............................................................................................. 22
2.2. Những biện pháp rèn kĩ năng nhận diện và sử dụng tính từ trong văn bản
cho học sinh lớp 4,5 ........................................................................................ 29
2.2.1. Cơ sở xây dựng biện pháp ..................................................................... 29
2.2.2. Rèn kĩ năng nhận diện tính từ trong văn bản ........................................ 29
2.2.3. Rèn kĩ năng sử dụng tính từ trong văn bản .......................................... 35
2.2.4. Giúp học sinh nắm chắc kiến thức về tính từ và một số bài tập rèn luyện
kĩ năng thực hành nhận diện và sử dụng tính từ trong văn bản cho học sinh
lớp 4,5. ............................................................................................................. 39
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện này nền kinh tế thế giới phát triển nhanh chóng đòi hỏi các nƣớc
phải liên tục đổi mới và áp dụng các kĩ thuật tiến bộ vào phát triển kinh tế. Để
bắt kịp với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng đang bƣớc vào quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong quá trình này yếu tố quan
trọng nhất là nguồn nhân lực, nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc mọi yêu cầu của
xã hội cần. Trong thời kì đổi mới này đòi hỏi giáo dục nƣớc ta phải đào tạo ra
nguồn nhân lực có đủ năng lực làm việc năng động, sáng tạo trong mọi tình
huống.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu này nền giáo dục nói chung các bậc học nói
riêng đã tiến hành thay đổi cả về nội dung và các phƣơng pháp, kĩ thuật giảng
dạy sao cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Trong đó, ta phải kể đến đó là
bậc Tiểu học vì đây là bậc học nền tảng trong nền giáo dục quốc dân. Bậc học
này quyết định cơ sở ban đầu và có ảnh hƣởng rất lớn đến tƣơng lai sau này
của trẻ.

Trong bậc Tiểu học, Tiếng Việt là một trong những môn rất quan trọng
với trẻ nhỏ. Môn học này giúp các em trau dồi thêm kiến thức về mặt ngôn
ngữ, hình thành kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Giúp các em tự tin và làm chủ
đƣợc các tình huống giao tiếp. Hơn nữa, môn học còn giúp các em bồi dƣỡng
tình yêu tiếng Việt.
Tiếng Việt chia ra các phân môn khác nhau, trong đó có phân môn luyện
từ và câu dạy cho học sinh kiến thức về tƣ ngữ và ngữ pháp. Dạy học từ loại
là một nội dung quan trọng trong phân môn luyện từ và câu, dạy từ loại việc
không thể thiếu ở Tiểu học ngay cả trong các cấp học khác. Trong từ loại ta
không thể không kể đến tính từ. Nắm chắc đƣợc kiến thức về từ loại nói
chung tính từ nói riêng sẽ giúp cho trẻ có định hƣớng trong quá trình nói và

1


viết tiếng Việt đúng chuẩn ngữ pháp và phong phú trong việc sử dụng ngôn
ngữ trong học tập, đồng thời giúp các em viết câu văn, bài văn gợi tả, gợi cảm
và diễn đạt trôi chảy hơn..
Tính từ khá là phong phú, học sinh bắt đầu đƣợc học chính thức từ lớp
4 đến cuối học kì II lớp 5. Tính từ đƣợc sử dụng rất nhiều trong các văn bản
mà các em đƣợc học, giúp các văn bản này chở nên hay và thu hút ngƣời đọc
hơn. Tính từ khá phong phú và đa dạng nên học sinh gặp khó khăn trong việc
nhận diện, vận dụng tính từ trong dùng từ, đặt câu, viết văn,… . Các em
không nắm vững những kiến thức cơ bản, đồng thời chƣa nắm vững đƣợc
những trƣờng hợp đặc biệt của tính từ thì sẽ dễ xảy ra hiện tƣợng nhầm lẫn
giữa các từ loại. Khả năng xác định và sử dụng tính từ đặc biệt là tính từ
trong văn bản của các em còn hạn chế. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Rèn
luyện kĩ năng nhận diện và sử dụng tính từ trong văn bản cho học sinh
lớp 4,5” với mong muốn mang đến một công cụ thiết thực trong công việc
của bản thân sau này đồng thời góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học tính từ

nói riêng và Tiếng Việt ở Tiểu học nói chung
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy và học tính từ nói riêng và từ loại nói chung là một nhiệm vụ khá
khó khăn và chúng đã đƣợc nhiều các nhà giáo dục nghiên cứu và tìm hiểu.
Có một số đề tài đề cập đến việc dạy từ loại cho HSTH nhƣng ở mức độ sơ bộ
hay mới nghiên cứu về việc rèn kĩ năng sử dụng tính từ cho HSTH.
Trong khóa luận tốt nghiệp Đại học và sau Đại học, chúng tôi thấy có
một số công trình bàn đến dạy học từ loại trong đó có bàn đến tính từ. Tiêu
biểu là khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thanh Hậu bàn về tính từ nhƣng
bàn về rèn luyện kĩ năng sử dụng tính từ cho HSTH.

2


Hay đề tài luận văn sau đại học của tác giả Lê Thị Lan Anh nghiên cứu
về từ loại, ở đây tác giả nghiên cứu về tất các các dạng từ loại chứ chƣa
nghiên cứu sâu về tính từ.
Phƣơng pháp dạy và học Tiếng Việt ở Tiểu học (Tài liệu đào tạo giáo viên
– 2007) của Bộ giáo dục và đào tạo, Dự án phát triển giáo viên Tiểu học.
Cuốn sách đã cập nhật những thông tin đổi mới về nội dung chƣơng trình
SGK và phƣơng pháp dạy học theo chƣơng trình mới. Cuốn sách đã trình bày
một cách chi tiết, cụ thể về cấu trúc, nội dung và phƣơng pháp dạy học cho
từng phân môn trong môn Tiếng Việt. Ngoài ra cuốn sách còn giới thiệu đƣợc
một số phƣơng pháp dạy học tích cực theo hƣớng đổi mới nhƣ: sử dụng bộ đồ
dùng học tập trong dạy học, sử dụng máy chiếu,…nhằm phục vụ cho quá
trình dạy và học có thể đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Giáo trình ngữ pháp Tiếng Việt – Diệp Quang Ban (tập 1). Cuốn sách này
đã cung cấp đầy đủ những kiến thức về ngữ pháp và đặc biệt là từ loại. Đây là
một cơ sở lí luận quan trọng cho việc dạy học từ loại ở Tiểu học.
Giáo trình Tiếng Việt 3 – Lê A (chủ biên) Phan Phƣơng Dung, Đặng Kim

Nga. Đây là một cuốn sách viết đầy đủ về ngữ pháp tiếng Việt, những nội
dung nằm trong chƣơng trình dạy học cấp Tiểu học đƣợc cung cấp đầy đủ và
có thể áp dụng vào thực tiễn
Trên đây là một số công trình nghiên cứu về từ loại nói chung, tính từ
nói riêng. Nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu về kĩ năng nhận diện, giá trị
của tính từ trong văn bản cho học sinh lớp 4,5. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề
tài: “Rèn luyện kĩ năng nhận diện và sử dụng tính từ trong văn bản cho
học sinh lớp 4,5”.

3


3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở việc rèn luyện kĩ năng nhận diện tính từ và sử dụng chúng
trong văn bản cho học sinh lớp 4,5, đề tài của tôi hƣớng tới mục đích:
Thấy đƣợc sự giàu đẹp trong Tiếng Việt
Rèn kĩ năng nhận diện tính từ trong văn bản
Rèn kĩ năng sử dụng tính từ trong văn bản.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài của tôi gồm có nhiệm vụ:
3.1. Tìm hiểu cơ sở lí thuyết về từ loại, tính từ và sử dụng tính từ trong
các văn bản.
3.2. Trên cơ sở lí thuyết, tiến hành khảo sát khả năng nhận diện và sử
dụng tính từ trong các văn bản của học sinh khối lớp 4,5.
3.3. Từ những thực tế đó, ta đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng nhận
diện và sử dụng tính từ trong văn bản cho học sinh lớp 4,5.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là tính từ, cụ thể là kĩ năng nhận
diện và sử dụng tính từ trong các văn bản cho học sinh lớp 4,5.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phƣơng pháp đọc và nghiên cứu tài liệu
Phƣơng pháp điều tra, khảo sát
Phƣơng pháp thống kê
Phƣơng pháp xử lí số liệu
7. Phạm vi nghiên cứu
Nhƣ đã trình bày ở trên, đề tài này tôi nghiên cứu xoay quanh việc rèn
luyện kĩ năng nhận diện và sử dụngtính từ trong văn bản cho học sinh lớp 4,5.
Cụ thể là ở các bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt 4,5.

4


8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận của chúng tôi gồm các chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Khả năng nhận diện và sử dụng tính từ trong văn bản và
những biện pháp rèn luyện kĩ năng nhận diện và sử dụng tính từ trong văn bản
cho học sinh lớp 4,5.

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÌM
HIỂU RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NHẬN DIỆN VÀ SỬ DỤNG TÍNH TỪ
TRONG VĂN BẢN CHO HỌC SINH LỚP 4,5
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Từ loại
1.1.1.1. Khái niệm

Từ loại là một phạm trù ngữ pháp lớn cho đến nay chƣa có một định nghĩa
thống nhất nào về từ loại tuy nhiên một số nhà nghiên cứu đã đƣa ra định
nghĩa về từ loại nhƣ sau:
Theo tác giả Diệp Quang Ban cho rằng: “Từ loại là kết quả nghiên cứu
vốn từ trên bình diện ngữ pháp, đó là những lớp từ có chung bản chất ngữ
pháp, đƣợc biểu hiện trong các đặc trƣng thống nhất dùng làm tiêu chuẩn tập
hợp và quy loại”.
Tác giả Đinh Văn Đức lại cho rằng: “Từ loại là các lớp từ trong một ngôn
ngữ cụ thể, đƣợc phân chia về mặt ngữ pháp”.
Theo tác giả Lê A - Phan Dƣơng Dung, Đặng Kim Nga thì: “Từ loại là
các lớp từ có sự giống nhau về đặc điểm ngữ pháp”.
Theo tác giả Vũ Đức Nghiệu – Nguyễn Văn Hiệp thì “Từ loại là những
phạm trù ngữ pháp, chúng đƣợc xác định và phân biệt với nhau dựa trên
những dựa trên những tiêu chí đặc điểm về mặt hình thức ngữ pháp, chức
năng ngữ pháp”.
Tác giả Đỗ Thị Kim Liên đã đƣa ra một định nghĩa cụ thể hơn về từ loại:
“Từ loại là lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp, đƣợc phân chia dựa theo ý
nghĩa phạm trù theo khả năng kết hợp trong cụm từ và trong câu, thực hiện
những chức vụ ngữ pháp khác nhau. Từ loại bao gồm: danh từ, động từ, tính
từ, số từ, đại từ, phụ từ, kết từ (quan hệ từ), tình thái từ, trợ từ”.

6


Ta có thể thấy dù đƣợc đƣa ra những định nghĩa khác nhau nhƣng các nhà
nghiên cứu vẫn có nhận định chung về từ loại: Từ loại là phạm trù ngữ pháp,
đƣợc phân chia dựa trên những tiêu chí về mặt ngữ pháp.
1.1.1.2. Tiêu chí phân định từ loại
Trong Tiếng Việt ngƣời ta dựa vào các tiêu chí sau để phân định từ loại
a. Dựa vào ý nghĩa khái quát

Ý nghĩa từ loại là ý nghĩa khái quát của từng lớp từ trên cơ sở khái quát
hóa từ vựng thành khái quá hóa phạm trù ngữ pháp chung. Trong phạm vi đơn
vị đƣợc xét là từ, thì ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa chung của một lớp từ.
Ví dụ: Danh từ: Chỉ sự vật, hiện tƣợng: thợ, trâu, trăng
Động từ: Chỉ hoạt động, trạng thái: ăn, học, đi, chạy
Tính từ: Chỉ đặc điểm, tính chất: đẹp, rắn, cao,...
b. Khả năng kết hợp
Những từ cùng xuất hiện trong một bối cảnh, có khả năng thay thế nhau ở
cùng một vị trí, có tính chất thƣờng xuyên, đƣợc tập hợp vào một lớp từ. Các
từ tạo ra bối cảnh thƣờng xuyên cho những từ có thể thay thế nhau ở vị trí
nhất định đƣợc gọi là chứng tố. Với những từ loại lớn nhƣ danh từ, động từ,
tính từ ngƣời ta tìm đƣợc lớp từ chứng này.
Ví dụ: Danh từ có khả năng kết hợp với các từ: các, mọi, cái, này, kia,
đấy, đó,…
Động từ có khả năng kết hợp với các từ: đã, đang, sẽ, hãy, đừng, xong,
rồi, mãi, nữa,…
Tính từ có khả năng kế hợp đƣợc với các từ: rất, hơi, quá, lắm,…
+Bạn Ngọc lớp em rất cao.
Ta có thể nhận biết ngay đƣợc là đứng sau từ rất là từ cao là tính từ
c. Chức năng cú pháp

7


Tham gia vào cấu tạo câu, các từ có thể đứng một hay một số vị trí nhất
định trong câu, hoặc có thể thay đổi cho nhau ở vị trí đó và cùng biểu thị mối
quan hệ về chức năng cú pháp với các thành phần khác nhau trong cấu tạo câu
thì có thể phân vào một từ loại. Tuy nhiên vì thƣờng một từ có thể giữ nhiều
chức năng cú pháp trong câu nên cần phải xem xét chức năng cú pháp nào của
từ là chủ yếu để làm căn cứ phân loại.

Ví dụ:
- Danh từ thƣờng làm chủ ngữ. Khi đóng vai trò vị ngữ, danh từ
phải thƣờng kết hợp với từ “là”.
- Động từ thƣờng làm vị ngữ. Khi đóng vai trò chủ ngữ thì nó mất
khả năng kết hợp với đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, chớ.
- Tính từ thƣờng làm vị ngữ. Khi đóng vai trò chủ ngữ tính từ mất
khả năng kết hợp với đã, đang, sẽ, cũng, vẫn, cứ, rất, lắm,…
+ Bạn Ngọc dáng đi rất hấp tấp
TT(VN)
+ Hấp Tấp là nhược điểm của nhiều học sinh.
TT(CN)
Nhƣ vậy việc phân định từ loại dựa vào 3 tiêu chí: Ý nghĩa khái quát, khả
năng kết hợp và chức vụ cú pháp của từ. Trong 3 tiêu chí này thì tiêu chí ý
nghĩa khái quát và tiêu chí khả năng kết hợp của từ có vai trò quan trọng trong
việc tập hợp, quy loại từ vì đây là hai tiêu chí bền vững không thể thay đổi.
Tiêu chí chức năng cú pháp chủ yếu của từ là tiêu chí không bền vững có thể
thay đổi đƣợc.

8


1.1.1.3. Kết quả phân loại
Hệ thống từ loại tiếng việt đƣợc sắp xếp thành hai lớp lớn đó là thực từ và
hƣ từ
Lớp 1: Thực từ, bao gồm: danh từ, động từ, tính từ, số từ và đại từ
Lớp 2: Hƣ từ, bao gồm: phụ từ (định từ, phó từ); kết từ; tiểu từ (trợ từ,
tình thái từ).
1.1.1.4. Nhận diện từ loại
Theo “Đại từ điển Tiếng Việt” của Nguyễn Nhƣ Ý nhận diện từ là “nhìn
mặt để xác định, chỉ rõ ra ngƣời còn che dấu tung tích”.

Hoặc “giải thích theo từ Hán – Việt” của Lê Anh Tuấn nhận diện là nhìn
mặt mà nhận ra chỉ ra đối tƣợng đang che dấu tên thật hay đối tƣợng cần tìm”
Nhận diện từ loại là nhìn để nhận ra chỉ ra đƣợc các từ có chung đặc điểm
ngữ pháp và ý nghĩa khái quát. Nhƣ vậy nhận diện từ loại có nghĩa là chúng ta
phải chỉ ra đƣợc từ đó thuộc từ loại gì, phải xác định và tìm ra đƣợc, phải xác
định và tìm ra đƣợc từ loại trong các đoạn thơ, bài thơ, đoạn văn, bài văn,..
1.1.1.5. Sử dụng từ loại
Theo “Đại từ điển Tiếng Việt” của Nguyễn Nhƣ Ý, sử dụng tức là “đem
dùng vào một công việc”
Nói một cách khái quát, sử dụng từ loại là dùng từ loại vào phục vụ nhu
cầu, mục đích nào đó. Nhƣ vậy sử dụng từ loại là đem từ loại vào trong hoạt
động hành chức của nó, trong sản phẩm văn bản, lời nói.
1.1.2. Hiện tượng chuyển loại của từ
1.1.2.1. Khái niệm:
Từ trong Tiếng Việt không có hình thức ngữ âm riêng cho từng từ loại,
cũng không biến đổi hình thức ngữ âm để biểu hiện các ý nghĩa ngữ pháp
khác nhau và quan hệ ngữ pháp khác nhau. Do đó có nhiều trƣờng hợp vẫn

9


cùng một hình thức ngữ âm nhƣng khi thì mang những đặc điểm ngữ pháp
của từ loại này, khi thì mang đặc điểm ngữ pháp của từ loại khác.
Ví dụ:
Huế đang chạy rất nhanh.
ĐT
Bà tôi bán hang rất chạy.
TT
1.1.2.2. Một số hiện tƣợng chuyển loại của từ
* Chuyển loại giữa động từ và tính từ

- Động từ chuyển thành tính từ
+ Động từ biểu thị hoạt động, trạng thái, cảm xúc, tình cảm của con ngƣời
chuyển thành tính từ biểu thị thuộc tính phẩm chất của trạng thái đó:
Ví dụ: bỏ chạy-> bán hàng rất chạy, quyến rũ-> Cô ấy quyến rũ lắm,
chán -> Tôi đang rất chán
+ Động từ biểu thị hành động chuyển thành tính từ biểu thị tính chất thuộc
tính của sự vật có liên quan đến hành động, cách thức hành động đó:
Ví dụ: khùng -> Anh ta là một ngƣời có tính khùng lắm,
kén -> Cô ấy rất kén chọn.
- Tính từ chuyển thành động từ
+ Tính từ biểu thị phẩm chất, đặc điểm của sự vật, hiện tƣợng chuyển
thành động từ chỉ hành động:
Ví dụ: Lan là một cô gái có tính kiên định -> Lan đã kiên định trong mọi
việc

TT

*Chuyển loại giữa danh từ và tính từ
- Danh từ chuyển thành tính từ

10

ĐT


+ Danh từ chỉ bộ phận cơ thể ngƣời hoặc sự vật có đặc điểm, tính chất,
chức năng nhất định đƣợc dùng để chỉ đặc điểm tính cách, trí tuệ, tâm lí con
ngƣời:
Ví dụ: sành sỏi -> Huế là cô gái sành sỏi, gan -> Anh ấy rất gan dạ.
+ Danh từ chỉ ngƣời, động vật, thực vật có tính chất, đặc điểm, màu sắc,

kích thƣớc, đặc trƣng nào đó đƣợc dùng để biểu thị đặc trƣng đó.
Ví dụ: cao su -> Hắn là ngƣời rất cao su giờ giấc.
+ Danh từ chỉ một số loại sâu bọ, côn trùng chuyển thành tính từ chỉ trạng
thái, tính chất của sự vật do côn trùng, sâu bọ làm hƣ hại:
Ví dụ: Con mọt -> Cánh cửa này bị mọt rồi.
+ Các danh từ chỉ khái niệm, phạm trù, quan niệm về tự nhiên, xã hội
đƣợc dung để chỉ tính chất, phẩm chất đƣợc đánh giá của con ngƣời.
Ví dụ: văn minh -> Bà tôi là một ngƣời rất văn minh.
- Tính từ chuyển thành danh từ
+ Tính từ biểu thị phẩm chất, đặc điểm của ngƣời, sự vật, hiện tƣợng đƣợc
chuyển thành danh từ chỉ ngƣời, sự vật, hiện tƣợng có phẩm chất, đặc điểm
đó.
Ví dụ: già -> bà già, xuân -> tuổi xuân v.v…
+ Tính từ (từ chỉ tính chất đa tiết) thƣờng chuyển thành danh từ trừu
tƣợng: khó khăn, gian khổ, sung sƣớng v.v… -> mọi khó khăn, mọi gian khổ,
mọi sung sƣớng v.v…
1.1.3. Tính từ trong tiếng Việt
1.1.3.1. Khái niệm
Tính từ là một trong những từ loại cơ bản của thực từ, các nhà khoa học
có tìm hiểu và đƣa ra một số khái niệm về tính từ:

11


Theo tác giả Lê Biên trong cuốn “Từ loại Tiếng Việt hiện đại”: Tính từ là
những thực từ gọi tên tính chất, đặc trƣng của sự vật, thực thể hoặc của vận
động, quá trình, hoạt động.
Với tác giả Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung thì: Tính từ là lớp từ chỉ
ý nghĩa đặc trƣng của thực thể hay đặc trƣng của quá trình. (trong “ngữ pháp
tiếng Việt” tập 1 NXBGD – 1998).

Theo tác giả Đỗ Thị Kim Liên trong “Ngữ pháp tiếng Việt”, NXBGD
năm 1999, thì tính từ là từ chỉ tính chất màu sắc.
Nhƣ vậy, ta thấy chƣa có sự thống nhất khi đƣa ra khái niệm về tính từ,
mỗi tác giả chú ý đến một khía cạnh của tính từ. Theo chúng tôi để biết rõ hơn
về tính từ thì ta dựa vào đặc điểm của tính từ:
+ Ý nghĩa khái quát của tính từ là chỉ tính chất, đặc điểm của sự vật, hoạt
động, hoặc của trạng thái.
+ Tính từ có khả năng kết hợp với phụ từ, tiêu biểu là phụ từ chỉ mức độ,
ít kết hợp với phụ từ mệnh lệnh. Nói cách khác, tính từ có thể đảm nhiệm vai
trò thành tố chính của một cụm từ chính phụ mà các thành tố phụ là các phụ
từ, trong đó khá tiêu biểu là các phụ từ chỉ mức độ.
+ Trong câu tính từ có thể làm vị ngữ, làm định ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ,
chủ ngữ.
Ví dụ:
Ngôi nhà này rất sạch sẽ.
VN
Nhà sạch làm cho ta thấy dễ chịu hơn.
ĐN
Sạch sẽ là mẹ sức khỏe.
CN

12


Họ quét nhà sạch lắm.
BN
Từ những quan niệm trên có thể rút ra khái niệm của tính từ nhƣ sau:
“Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt
động, trạng thái,…
1.1.3.2. Phân loại tính từ

* Căn cứ vào ý nghĩa khái quát của các tiểu phạm trù, có thể chia ra làm 2 loại
tính từ.
- Tính từ biểu hiện các đặc điểm về chất: Những đặc điểm này không thể
“lƣợng hóa” đƣợc mà chỉ có thể sắc thái hóa, đó là các nhóm tính từ
+ Tính từ chỉ màu sắc: đỏ, tím, nâu, vàng,…
+ Tính từ chỉ kích thƣớc, hình dáng: to, nhỏ, lớn, bé,..
+ Tính từ chỉ mùi vị: ngọt, thơm, chua, cay,…
+ Tính từ chỉ tính chất vật lí: cứng, dẻo, giòn, rắn,…
+ Tính từ chỉ phẩm chất sự vật: tốt, xấu, hay, dở,…
+ Tính từ chỉ đặc điểm tâm lí: hiền, ác, giữ, lành,…
+ Tính từ chỉ đặc điểm sinh lí: khỏe, yếu, mạnh, cường tráng,..
+ Tính từ chỉ đặc điểm trí tuệ: thông minh, lanh lợi, dốt, khôn khéo,…
+ Tính từ chỉ cách thức hoạt động: nhanh, chậm, vững, thạo,…
- Tính từ chỉ đặc điểm về lƣợng: Những đặc điểm này có thể lƣợng hóa (nhờ
một thành tố phụ có số từ chính xác đi sau)
Ví dụ: cao, thấp, nông, sâu, rộng, hẹp, ngắn, dài, nặng, nhẹ, mỏng,…
* Căn cứ vào nét nghĩa mức độ và khả năng thể hiện ý nghĩa mức độ nhờ các
thành tố phụ, có thể chia tính từ thành 2 nhóm:
- Các tính từ chỉ đặc điểm, tính chất có thang độ khác nhau: tùy theo thang độ
của các đặc điểm tính chất mà các tính từ có thể kết hợp với các thành tố phụ
khác nhau: hơi, khá, rất, lắm, vô cùng, cực kì,…

13


Ví dụ: rất đẹp, khá hay, xinh lắm, cực kì thông minh,…
Có thể thể hiện mức độ nhờ sự kết hợp với các thành tố phụ khác.
Ví dụ: đẹp như tiên, cao như núi, sâu đến lung trời,…
- Các tính từ chỉ đặc điểm không phân biệt theo các thang độ khác nhau: Các
tính từ này không kết hợp với các thành tố phụ chỉ mức độ, đƣợc chia thành 2

loại
+ Các tính từ chỉ tính chất đƣợc phân hóa thành hai cực rõ rệt, giữa hai
cực đó không có thang độ chuyển tiếp.
Ví dụ: đực/cái, trống/mái, riêng/chung,…
+ Các tính từ đƣợc cấu tạo theo phƣơng thức ghép, trong đó các hình vị đi
sau vừa sắc thái hoá ý nghĩa cho hình vị đi trƣớc, vừa chỉ mức độ cao nhất của
đặc điểm tính chất mà hình vị đi trƣớc biểu hiện.
Ví dụ: xanh lè, đen kịt, cao ngất, thơm phức , đỏ au, trắng xoá, bạc
phếch, trọc lốc, xanh um, vàng xuộm, tím ngắt, nhỏ xíu,...
1.1.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 4,5
1.1.4.1. Đặc điểm lứa tuổi học sinh lớp 4,5
Lứa tuổi học sinh Tiểu học là giai đoạn trẻ từ 6,7 tuổi đến 11,12 tuổi.
Những cấu tạo tâm lí trong lứa tuổi này chủ yếu do hoạt động học tập mang
lại. Tuy nhiên tính chủ đạo của hoạt động học tập không phải đƣợc hình thành
ngay mà nó là quá trình đƣợc diễn ra và phát triển trong bốn, năm năm đầu
của cuộc đời học sinh. Do đó đến trƣờng thực hiện hoạt động học tập là bƣớc
ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ ở lứa tuổi này. Giờ đây các em đã trở
thành một học sinh thực thụ, học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất giúp các em
tích lũy kiến thức. Khi đến trƣờng các em bƣớc vào những mỗi quan hệ mới
và phức tạp hơn: quan hệ với thầy cô, với bạn bè. Trong môi trƣờng hoạt
động mới sẽ tạo ra cho các em thế giới nội tâm phong phú. Những cấu tạo tâm

14


lí mới chủ yếu do hoạt động học tập mang lại và đƣợc hình thành dần dần với
chính quá trình hình thành của quá trình hoạt động học tập.
Nếu nhƣ điểm đặc trƣng về tâm lí của học sinh lớp 1,2 là những
bƣớc chuyển từ hoạt động vui chơi của lứa tuổi mầm non sang hoạt động học
tập của học sinh, thì ở lớp 4,5 có những đặc điểm tâm lí mới đƣợc hình thành

và phát triển phù hợp với hoạt động học tập ở cuối bậc Tiểu học này.
1.1.4.2. Sự phát triển của quá trình nhận thức
Nhu cầu nhận thức, khám phá thế giới luôn đòi hỏi học sinh phải
tìm tòi, sáng tạo. Mức độ, tính chất và phạm vi hoạt động nhận thức của học
sinh Tiểu học đƣa ra.
- Nhận thức cảm tính
Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác
đều phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện. Dẫn đến việc học Tiếng
Việt thông qua các hình ảnh trực quan sẽ đem lại hiệu quả cao.
Tri giác: Tri giác của học sinh Tiểu học mang tính đại thể, đối với học
sinh lớp 4,5 tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật
hiện tƣợng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích
có phƣơng hƣớng rõ ràng. Trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công
việc nhà, biết làm cái bài tập từ dễ đến khó,…
Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới,
mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với bình thƣờng, khi đó sẽ kích
thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác đƣợc bộc lộ ở các quá trình
sau:
- Nhận thức lý tính
+ Tƣ duy
Tƣ duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ƣu thế ở tƣ duy trực quan
hành động.

15


Các phẩm chất tƣ duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tƣ duy trừu tƣợng
khái quát.
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4,5 bắt đầu biết
khái quát hóa lí luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn

sơ đẳng ở phần đông học sinh Tiểu học.
+ Tƣởng tƣợng
Tƣởng tƣợng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái
tạo ra những hình ảnh mới. Tƣởng tƣợng sáng tạo tƣơng đối phát triển ở Ghi
nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ tăng cƣờng. Ghi nhớ có chủ định phát triển.
Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nhƣ mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội
dung tài liệu, yếu tố tâm lí tình cảm hay hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến
thức.
- Ý chí
Đến cuối Tiểu học các em có khả năng biến theo yêu cầu của ngƣời lớn
thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu bền
vững, chƣa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn
chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.
Để bồi dƣỡng năng lực ý chí cho HSTH đòi hỏi ở các nhà giáo dục sự
kiên trì bền bỉ trong công tác giáó dục trẻ. Muốn vậy thì trƣớc hết mỗi bậc
cha mẹ, thầy cô phải trở thành tấm gƣơng về nghị lực trong mắt trẻ.
1.1.4.3. Sự phát triển tình cảm của học sinh
Tình cảm của HSTH mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền với các sự
vật hiện tƣợng sinh động, rực rỡ,… Lúc này khả năng kiềm chế cảm xúc của
trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là trẻ dễ
khóc mà cũng nhanh cƣời, rất hồn nhiên vô tƣ…

16


Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chƣa bền vững, dễ thay đổi (tuy vậy so
với tuổi mầm non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã “ngƣời lớn” hơn rất nhiều)
=> Xem xét những đặc điểm tâm lí, chúng tôi thấy tƣ duy của học sinh lớp 4,5
đã tốt hơn, do vậy các em đã có sự thích ứng với hệ thống bài tập. Tuy vậy do

những tƣ duy lập luận, khả năng trừu tƣợng của các em còn ở mức độ đơn
giản, chính vì vậy các hoạt động cần lặp lại nhiều lần để các em hình thành
thói quen với kĩ năng nhận diện tính từ thông qua hệ thống bài tập, nhận diện
đƣợc các tính từ có trong văn bản ở dạng đơn giản cũng nhƣ trong một số
trƣờng hợp đặc biệt. Dựa trên việc tìm hiểu khả năng của học sinh kết hợp với
các đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4,5 chúng tôi nhằm tìm ra các phƣơng
pháp thích hợp để nâng cao khả năng học tập của học sinh trong việc nhận
diện tính từ trong văn bản.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nội dung về từ loại tính từ trong sách giáo khoa Tiếng Việt ở
Tiểu học
Phần kiến thức về tính từ của học sinh dần đƣợc hình thành bắt đầu từ lớp
2. Ở lớp 2 các em đã bắt đầu nhận biết đƣợc các từ chỉ đặc điểm, tính chất,
các kiểu câu Ai thế nào?
Ở lớp 3 các em ôn tập về các từ chỉ đặc điểm, tính chất, kiểu câu Ai thế
nào? Và đƣợc học về dấu phấy.
Lên đến lớp 4, các em mới chính thức đƣợc học về khái niệm sơ giản của
tính từ.
Đến lớp 5, các em đƣợc ôn tập chung về từ loại, trong đó có ôn tập về tính
từ.
Cụ thể tính từ đƣợc dạy ở Tiểu học nhƣ sau:
- Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm, tính chất, hoạt động, trạng thái,... của
sự vật, hiện tƣợng.

17


- Tính từ gốm có một số cách thể hiện mức độ của đặc điểm,tính chất nhƣ :
tạo ra từ láy và từ ghép với các từ đã cho; thêm các từ rất, quá, lắm,... vào
trƣớc hoặc sau tính từ; tạo ra phép so sánh.

=> Nhƣ vậy nội dung tính từ đƣợc dạy ở Tiểu học, học sinh đã đƣợc học
chính thức về tính từ ở lớp 4. Tuy nhiên nội dung tính từ trong SGK khá là
đơn giản, việc nhận diện đƣợc tính từ trong văn bản của học sinh chƣa đƣợc
đề cập nhiều hoặc có nói đến thì đều là những bài tập khá đơn giản chỉ mang
tính chất kiểm tra khả năng nhận diện những tính từ đã học của học sinh mà
chƣa có bài tập đề cập đến tính từ ở các trƣờng hợp đặc biệt hơn hay các tính
từ ít gặp hơn đƣợc sử dụng trong các văn bản.
1.2.2. Nội dung bài học về tính từ trong chương trình Tiểu học
Chƣơng trình Tiếng Việt phần tính từ đƣợc khái quát hóa trong SGK tiếng
Việt từ lớp 2 đến lớp 5 thành 2 dạng bài. Đó là là dạng bài thực hành và dạng
bài lí thuyết.
Dạng bài thực hành về tính từ
- các em đƣợc tiếp xúc từ lớp 2 là các bài:
+ Từ chỉ đặc điểm. Kiểu câu Ai thế nào? (học trong tuần 15, trang 122,
tập 1).
+ Từ chỉ tính chất. Kiểu câu Ai thế nào? (học trong tuần 16, trang 133,
tập1).
- Lớp 3 là các bài:
+ Ôn tập về từ chỉ đặc điểm. Ôn tập câu Ai thế nào? (học trong tuần 14,
trang 117, tập 1).
+ Ôn tập về từ chỉ đặc điểm, ôn tập kiểu câu Ai thế nào? Dấu phẩy (học
trong tuần 17, trang 145, tập 1).
Dang bài lí thuyết về tính từ
- Các em bắt đầu chính thức học lí thuyết về tính từ ở lớp 4, với các bài:

18


+ Tính từ (học trong tuần 11, trang 110, tập 1)
+ Tính từ (tiếp theo) (học trong tuần 12, trang 123, tập 1)

- Lớp 5: có duy nhất 1 bài
+ Ôn tập về từ loại (tuần 14, trang 142, tập 1)
=> Qua việc thống kê các bài học về tính từ nhƣ trên thì ta có thể thấy việc
dạy học tính từ cho học sinh Tiểu hoc còn hạn chế. Số lƣợng bài đƣợc dạy
quá ít. Học sinh đƣợc học chính thức về tính từ thì chỉ có 3 bài, trong đó có 2
là học về tính từ bài còn lại là ôn tập. Ngoài ra tính từ còn đƣợc lồng ghép để
học cùng với các bài dạy về các từ chỉ đặc điểm, tính chất, dạy các kiểu câu
Ai thế nào? Chính vì vậy mà tính từ chƣa đƣợc khai thác sâu để dạy cho học
sinh Tiểu học. Các em vẫn còn khá lúng túng khi xác định tính từ đặc biệt là
các tính từ có trong văn bản. Nhận thấy đƣợc sự hạn chế này, chúng tôi xem
xét và nghiên cứu để đƣa ra những biện pháp phù hợp nâng cao kĩ năng nhận
diện và sử dụng tính từ trong văn bản cho học sinh lớp 4,5.
1.2.3. Việc dạy học tính từ ở Tiểu học
* Thuận lợi
Các trƣờng Tiểu học luôn quan tâm đến chất lƣợng dạy học, có sự quan
tâm vào công tác phát hiện và bồi dƣỡng học sinh giỏi.
Đa số giáo viên nắm vững mục tiêu dạy học Tiếng Việt của chƣơng trình
mới, bám sát nội dung, chƣơng trình SGK, có sự đầu tƣ nghiên cứu bài dạy
trƣớc khi lên lớp. Phần lớn giáo viên đƣợc đào tạo chính quy nên nắm khá
vững kiến thức về từ loại tính từ
Phần lớn học sinh đều chăm chỉ học tập, có tƣ chất thông minh, nhanh
nhẹn. học sinh đã quen dần với phƣơng pháp học tập mới.
* Khó khăn
Nhiều giáo viên chƣa hiểu rõ ý đinh của ngƣời biên soạn SGK nên cách
dạy của một số giáo viên còn đơn điệu, lệ thuộc máy móc vào SGK, SGV ít

19



×