Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Rèn luyện kĩ năng dùng từ cho học sinh lớp 4,5 thông qua phân môn luyện từ và câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.87 KB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

NGUYỄN THỊ NHỊ

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DÙNG TỪ CHO
HỌC SINH LỚP 4, 5 THÔNG QUA
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, cô giáo và
học sinh trƣờng Tiểu học Tiến Thắng A. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới cô giáo – tiến sĩ Khuất Thị Lan – ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn
em làm khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nôi, Ngày…. Tháng 05 năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Thị Nhị


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những kết quả nêu trong khóa luận chƣa đƣợc công bố trên bất kì công
trình nào.
Hà Nôi, Ngày…. Tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Nhị


DANH MỤC VIẾT TẮT

GV: giáo viên
HS: học sinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 4
7. Cấu trúc khóa luận .................................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................. 5
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................... 5
1.1.1. Đặc điểm học sinh lớp 4, 5.............................................................. 5
1.1.2. Các lớp từ trong tiếng Việt.............................................................. 7
1.1.3. Vai trò của dùng từ trong tiếng Việt ............................................. 12

1.1.4. Quan niệm về dùng từ trong các văn bản nghệ thuật.................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 16
1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu........................... 16
1.2.2. Vai trò của phân môn Luyện từ và câu ......................................... 17
1.2.3. Chƣơng trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4, 5 và phân môn
Luyện từ và câu ....................................................................................... 18
1.2.4. Thực trạng dùng từ của học sinh lớp 4A, 5A trƣờng Tiểu học Tiến
Thắng A ................................................................................................... 19
1.2.5. Các lỗi dùng từ thƣờng gặp ........................................................... 23
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DÙNG TỪ CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC .............................................................................. 29
2.1. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng dùng từ ........................................... 29
2.1.1. Luyện dùng từ đúng chính tả ....................................................... 29


2.1.2. Luyện dùng từ đúng nghĩa ........................................................... 32
2.1.3. Luyện dùng từ hay ........................................................................ 37
2.1.4. Xây dựng bài tập Luyện kĩ năng dùng từ cho học sinh lớp 4, 5 ... 40
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 49
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 49
3.2. Đối tƣợng, thời gian thực nghiệm ........................................................ 49
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm ................................................................. 49
3.2.2. Thời gian thực nghiệm .................................................................. 49
3.3. Nội dung thực nghiệm.......................................................................... 49
3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 62
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU KHAM KHẢO .............................................................................. 64


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Tiểu học đƣợc xem là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình
thành và phát triển nhân cách của con ngƣời, đặt nền móng vững chắc cho
giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, nhà
trƣờng Tiểu học đã duy trì dạy học toàn diện việc giúp các em học tốt các
môn học, học có phƣơng pháp là mục tiêu hàng đầu đƣợc đặt ra trong mọi tiết
học, góp phần vào việc phát triển kĩ năng, kĩ xảo, năng lực, tƣ duy và khả
năng của các em.
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần hình thành và phát triển nhân
cách cũng nhƣ cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vụ cho
cuộc sống, học tập và sinh hoạt cho tốt nhất và có hiệu quả cao.Trong đó,
Tiếng Việt là môn học quan trọng nhất đối với học sinh, bởi Tiếng Việt là một
công cụ, là cơ sở để hình thành vốn ngôn ngữ chuẩn, làm nền tảng cho các lớp
học sau. Đây là môn học rèn cho học sinh thao tác tƣ duy, cung cấp cho các
em kiến thức sơ giản, những hiểu biết về xã hội, tự nhiên, con ngƣời, văn
hóa,…của Việt Nam và nƣớc ngoài. Do vậy, ngƣời giáo viên Tiểu học cần có
phƣơng pháp để làm sao cho học sinh của mình tiếp thu đƣợc những kiến
thức, kĩ năng của môn học.
Luyện từ và câu là một trong những phân môn quan trọng của Tiếng
Việt. Ở phân môn này, học sinh đƣợc học những kiến thức thức cơ bản về từ,
từ loại, câu,… Nếu không nắm vững những kiến thức cơ bản làm nền tảng thì
học sinh dễ nhầm lẫn, mắc phải những lỗi sai cơ bản. Đồng thời, nếu không
đƣợc củng cố kiến thức ngay từ cấp Tiểu học sẽ gặp nhiều khó khăn trong
việc phát triển ngôn ngữ viết của mình.
Xuất phát từ những lí do nêu trên chúng tôi đã quyết định chọn đề tài:
“ Rèn luyện kĩ năng dùng từ cho học sinh lớp 4,5 thông qua phân môn

1



luyện từ và câu ” với mong muốn góp phần nâng cao khả năng dùng từ cho
học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 4, 5 nói riêng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Môn Tiếng Việt đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu có vai trò rất quan
trọng đối với học sinh Tiểu học.Việc học từ ở Tiểu học sẽ tạo cho học sinh
năng lực từ ngữ, giúp học sinh nắm tiếng mẹ đẻ, tạo điều kiện để học tập
những cấp học tiếp theo và phát triển toàn diện. Vốn từ của học sinh càng
giàu bao nhiêu thì khả năng lựa chọn từ càng lớn, càng chính xác, sự trình bày
tƣ tƣởng, tình cảm càng rõ ràng, sâu sắc bấy nhiêu. Vì vậy việc vận dụng các
phƣơng pháp khác nhau để rèn kĩ năng dùng từ cho học sinh đặc biệt là học
sinh lớp 4,5 là một vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Đã có rất nhiều ngƣời nghiên cứu vấn đề này. Một số tài liệu nhƣ cuốn
giáo trình “ Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” của tác giả Lê
Phƣơng Nga – Đặng Kim Nga (NXB ĐHSPHN,2003) nêu lên vai trò của
Luyện từ và câu ở Tiểu học nhằm mở rộng, hệ thống hóa làm phong phú vốn
từ của học sinh.
“ Dạy học Luyện từ và câu ở Tiểu học” (2007), NXB Đại học Sƣ phạm
của tác giả Chu Thị Thúy cũng đã đề cập đến dạy học sinh sử dùng từ ngữ
cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp.
Trong dạy học Tiếng Việt, nhà biên soạn chƣơng trình sách giáo khoa
cũng chú trọng tới việc dạy dùng từ bằng việc đƣa ra hệ thống bài tập, các câu
hỏi để giúp học sinh sử dụng từ ngữ một cách phù hợp, hiệu quả nâng cao vốn
từ của mình.
Một số cuốn giáo trình trên đây là cơ sở, định hƣớng quan trọng trong
việc rèn luyện kĩ năng dùng từ cho học sinh. Tuy nhiên các tác giả chỉ dừng
lại ở lí thuyết chung mà chƣa đƣa ra đƣợc các biện pháp để khắc phục , cải
thiện kĩ năng dùng từ trong quá trình nghiên cứu. Chính vì vậy để kế thừa và

2



phát huy tƣ tƣởng của các công trình nghiên cứu trên chúng tôi đã thực hiện
đề tài “ Rèn luyện kĩ năng dùng từ cho học sinh lớp 4, 5 thông qua phân
môn Luyện từ và câu”.
Thông qua đề tài này, chúng tôi xin kế thừa và phát huy các công trình
nghiên cứu đi trƣớc đồng thời đƣa ra một số ý kiến cá nhân. Đó là những kinh
nghiệm mà chúng tôi đã tìm hiểu đƣợc qua quá trình nghiên cứu, qua sự học
hỏi kinh nghiệm từ thầy cô. Từ đó, góp phần cải thiện việc dùng từ cho học
sinh lớp 4, 5 trƣờng Tiểu học Tiến Thắng A nói riêng và học sinh Tiểu học
nói chung.
3. Mục đích nghiên cứu
Rèn cho học sinh lớp 4, 5 kĩ năng dùng từ ngày càng thành thạo nhằm
nâng cao hiệu quả dùng từ trong nhà trƣờng.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Kĩ năng dùng từ trong giờ Luyện từ và câu
cho học sinh iểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Là các em học sinh lớp 4A, 5A trƣờng Tiểu
học Tiến Thắng A
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết về từ ngữ, cách dùng từ và một số vấn đề liên
quan đến vốn từ.
- Tìm hiểu thực trạng về việc học sinh sử dụng từ và vốn từ có sẵn của
các em trong quá trình học tập.
- Tìm hiểu và tiến hành xây dựng các biện pháp giúp học sinh tích cực
hóa vốn từ...
- Đề xuất một số ý kiến về nâng cao vốn từ ngữ cho học sinh trong giao
tiếp ngôn ngữ cũng nhƣ trong trình bày văn bản.

3



6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng một số phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận : nhằm mục đích tìm chọn những khái
niệm và tƣ tƣởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài.
- Phƣơng pháp quan sát: đem lại cho ngƣời nghiên cứu những tài liệu cụ
thể, cảm tính trực quan, song có ý nghĩa khoa học rất lớn, đem lại cho khoa
học những giá trị thực sự.
- Phƣơng pháp thống kê: để thu thập và xử lí số liệu.
- Phƣơng pháp tổng hợp: là phƣơng pháp liên quan kết những mặt,những
bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập đƣợc thành
một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ
đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp điều tra: nhằm thu thập những thông tin khách quan nói
lên nhận thức và thái độ của ngƣời điều tra.
7. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận bao gồm ba phần: Mở đầu, nội dung, kết luận. Riêng phần nội
dung khóa luận đƣợc tổ chức thành 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động dùng từ trong phân
môn Luyện từ và câu.
Chƣơng 2: Các lỗi dùng từ thƣờng gặp và biện pháp rèn luyện kĩ năng
dùng từ cho học sinh Tiểu học
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Đặc điểm học sinh lớp 4, 5
1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4, 5
So với HS lớp 2, 3 thì HS lớp 4, 5 đã có sự phát triển đột biến về thể chất
và tinh thần. Về mặt cơ thể các em từ 9 đến 11 tuổi đã có đủ chiều cao và cân
nặng để thực hiện hoạt động học tập và lao động trong nhà trƣờng. Về mặt
tâm lí các em là học sinh cuối cấp, đƣợc rèn luyện học tập trong thời gian khá
dài và đặc biệt các em chính là những anh chị trong trƣờng nên các em
thƣờng tỏ ra chững chạc, mạnh mẽ. HS ở lứa tuổi này đã ý thức đƣợc mình,
biết đánh giá hành vi theo chuẩn mực đạo đức xã hội. Do đó, các em giàu vốn
sống về mặt thực tiễn và khả năng hoạt động kinh tế. Chỉ đến khối lớp này thì
việc dùng từ của các em cần phải chính xác và hay hơn nữa. Nó đòi hỏi học
sinh sự nhanh nhậy, sự cảm thụ và tiếp thu vốn từ của GV đầy đủ và sâu sắc
nhất. GV khuyến khích học sinh dùng từ hay, đúng qua môn Luyện từ và câu.
1.1.1.2. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 4,5
Ngôn ngữ là phƣơng tiện đắc lực nhất của hoạt dộng trí tuệ, là yếu tố góp
phần làm cho các quá trình tâm lí của ngƣời khác về chất so với con vật.
Ngôn ngữ liên quan đến tất cả các quá trình tâm lí của con ngƣời, đặc biệt là
lên lớp 4,5 việc dùng từ của học sinh ngày càng đƣợc chú trọng. Nhờ có
ngôn ngữ phát triển mà trẻ có thể sử dụng từ ngữ một cách linh hoạt, phù hợp
với tình huống giao tiếp. Để rồi từ đó, trẻ có khả năng tự học, tự đọc nhận
thức thế giới xung quanh.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng nên giáo viên phải trau dồi vốn
ngôn ngữ cho trẻ bằng cách hƣớng dẫn trẻ vào việc dùng từ hay, đúng, phù
hợp phong cách,…đồng thời cho trẻ làm các bài tập về từ vựng trong phân

5


môn Luyện từ và câu để trẻ phát huy hết khả năng của mình. Từ đó, làm cho
trẻ có khả năng dùng từ chính xác và hiệu quả.

1.1.1.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4,5
Trong quá trình hoạt động, con ngƣời phải nhận thức để phản ánh hiện
thực khách quan xung quanh mình và hiện thực của bản thân mình.Kết quả
hoạt động thực tiễn của con ngƣời ở mức độ nào là tùy thuộc vào trình độ
nhận thức. Có hai mức độ nhận thức: nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính.
 Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật và
hiện tƣợng. Cấp độ này bao gồm hai quá trình tâm lý: cảm giác và tri giác.
Cảm giác và tri giác càng phong phú thì các tri thức về thế giới xung quanh
của trẻ sẽ càng rộng rãi, đa dạng và sâu sắc. Cảm giác, tri giác các sự vật hiện
tƣợng trong cuộc sống và thế giới khách quan xung quanh trẻ là nguồn gốc
đầu tiên cũng là nội dung chủ yếu vốn tri thức ban đầu của trẻ.
So với đầu cấp, đặc điểm tri giác của học sinh giai đoạn cuối cấp Tiểu
học đã phát triển hơn, chính xác, đầy đủ hơn, phân hóa rõ ràng, có chọn lọc
hơn. Các em đã biết tìm ra dấu hiệu đặc trƣng của đối tƣợng, biết phân biệt
sắc thái của các chi tiết để đi đến phân tích, tổng hợp và tìm ra mối liên hệ
giữa các dấu hiệu đặc trƣng ấy. Tri giác của học sinh giai đoạn này đã mang
tính mục đích và có phƣơng hƣớng rõ ràng. Điều này cho thấy sự cần thiết
phải hƣớng dẫn, rèn luyện HS dùng từ. Việc dùng từ hay và phù hợp với
phong cách giúp các em có vốn từ phong phú. HS tri giác tốt hơn, sẽ hứng thú
và biết dùng từ trong Luyện từ và câu hiệu quả.
 Nhận thức lí tính
Nhận thức lí tính là cấp độ nhận thức phản ánh những thuộc tính bản
chất (bên trong) và những mối liên hệ, quan hệ có tính chất quy luật của hiện

6


thực mà trƣớc đó ta chƣa biết, cấp độ này gồm các quá trình: trí nhớ, tƣởng
tƣợng, tƣ duy.

Trí nhớ: Ở giai đoạn này, trí nhớ của các em là trí nhớ không chủ định.
Nó vẫn hình thành và phát triển mạnh. Nhƣng ghi nhớ ý nghĩa đang dần
chiếm ƣu thế. Vì vậy giáo viên dạy học sinh dùng từ trong Luyện từ và câu
cần chủ động hình thành cho học sinh phƣơng pháp ghi nhớ từ ngữ, sử dụng
từ ngữ trong các tình huống khác nhau. Ở tuổi này, trí nhớ từ ngữ logic phát
triển hơn trí nhớ trực quan. Cho nên các em có thể ghi nhớ từ ngũ, cách sử
dụng từ ngữ một cách đầy đủ và chính xác.
Tƣởng tƣợng: Tƣởng tƣợng của học sinh Tiểu học hoàn chỉnh về kết
cấu logic. Các em đã biết tƣởng tƣợng ra các tình huống khác nhau để có thể
sử dụng từ ngữ một cách phù hợp, khéo léo, tránh sự nhàm chán trong lời ăn
tiếng nói của mình.
Tƣ duy: Tƣ duy của HS lớp 4, 5 đã thoát khỏi tính chất trực tiếp của tri
giác và mang dần tính trừu tƣợng, khái quát. Những kĩ năng này đƣợc hình
thành dần qua quá trình học tập dƣới sự định hƣớng của GV. Nhờ những dấu
hiệu cả bản chất và lẫn không bản chất của đối tƣợng, trẻ ở giai đoạn cuối cấp
Tiểu học năng lực phán đoán phát triển hơn, các em có thể chứng minh, lập
luận cho phán đoán của mình. Vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên phải
nắm vững những đặc điểm nhận thức của học sinh để có biện pháp dạy học
phù hợp.
1.1.2. Các lớp từ trong tiếng Việt.
a. Phân loại dựa trên nguồn gốc.
1. Lớp từ bản ngữ.
Lớp từ bản ngữ hay còn gọi là lớp từ thuần Việt, là cốt lõi của lớp từ
vựng tiếng Việt, làm chỗ dựa và có vai trò điều khiển, chi phối sự hoạt động
của mọi lớp từ khác.

7


Ví dụ:

- Tƣơng ứng với Việt – Mƣờng : vợ, chồng, ông, ăn,…
- Tƣơng ứng với Việt – Tày Thái: bắt, bóc, gọt,vải,…
- Tƣơng ứng với nhóm ngôn ngữ Môn- Khmer ở Tây Nguyên Việt Nam :
mƣa, sấm, sét, nói,…
- Tƣơng ứng với nhóm Việt Mƣờng và Tày Thái: bao, bể, bát,…
2. Lớp từ ngoại lai
Những từ ngữ mà chúng vay mƣợn, hoặc có nguồn gốc từ ngôn ngữ
khác.
Phân loại
* Các từ ngữ gốc Hán:
- Các giai đoạn của quá trình tiếp xúc Hán- Việt:
+ Giai đoạn 1: từ đầu công nguyên đến đầu đời Đƣờng ( đầu thế kỉ VIII)
+ Giai đoạn 2: giai đoạn từ đời Đƣờng (thế kỉ VIII-X) trở về sau.
- Có 2 loại từ gốc Hán:
+ Từ Hán cổ:là những từ gốc Hán du nhập vào tiếng Việt trong giai đoạn
1, ví dụ: chè, ngà, chém, chén, buồn, mùi, cƣa,..
+Từ Hán Việt: là những từ gốc Hán du nhập vào tiếng Việt trong giai
đoạn 2, mà ngƣời Việt đã đọc thành âm chuẩn của chúng theo ngữ âm của
mình, ví dụ: trà, mã trọng, khinh, cận, nam, nữ,…
- Đặc điểm:
+ Chúng đƣợc Việt hóa, cải tổ về mặt ngữ âm, ví dụ: cử nhân- cử, cậngần, tiểu đông-tiểu,…
+ Khả năng nhập hệ của các từ gốc Hán rất không đều, nhiều từ không
dễ đƣợc ngƣời sử dụng nhận ra là có nguồn gốc Hán, ví dụ: cô, cậu, cao, thấp,
tiên, bà,...

8


+ Nhiều từ gốc Hán không giữ nguyên đƣợc ý nghĩa vốn có của nó, ví
dụ:từ “bạc”(mỏng ->quên ơn), khinh(nhẹ -> coi thƣờng).

Các từ ngữ gốc Ấn- Âu (Pháp- Anh)
- Giai đoạn:các từ ngữ gốc Ấn- Âu du nhập vào tiếng Việt từ khi nƣớc ta
bị ngƣời Pháp xâm lƣợc và chịu ảnh hƣởng trực tiếp của họ.
- Đặc điểm:
+Sự biến đổi ngữ nghĩa của các từ ngữ này không rõ rệt khi du nhập vào
tiếng Việt, nhƣng bộ mặt ngữ âm của chúng lại đƣợc cải tổ rõ rệt, ví dụ: poste
- (bốt), boot - (bốt), café - (cà phê), gare - (gar),..
+ Ngƣời Việt có xu hƣớng rút ngắn gọn độ dài các từ gốc Ấn- Âu: sou(xu), chef – (xếp), valse –( van),…
+ Ứng xử của các đơn vị từ ngữ gốc Âu trong tiếng Việt khá đa dạng:
những từ ngữ đơn tiết thì khả năng nhập vào tiếng Việt càng mạnh, ví dụ :
lốp, dạ, len, ga, ray, gác, bốp,…; những từ đa tiết, đặc biệt là 3 âm tiết trở lên
thì dấu ấn ngoại lai còn rất rõ: xà phòng, may ô, sô cô la, đăng ten, pa nen,..
b. Phân lớp từ ngữ theo phạm vi sử dụng
Thuật ngữ
- Là những từ ngữ làm tên gọi cho các khái niệm, các đối tƣợng đƣợc xác
định chặt chẽ, chuẩn xác trong mỗi ngành, mỗi lĩnh vực khác nhau.
Đặc điểm:
- Tính chính xác
- Tính thống nhất
- Tính quốc tế
Ví dụ:
- Trong hóa học có : chất, đơn chất, hợp chất, chất vô cơ,chất hữu cơ,…
* Từ ngữ địa phƣơng

9


- Là những từ ngữ thuộc một phƣơng ngữ nào đó của ngôn ngữ dân tộc
và chỉ phổ biến trong phạm vi lãnh thổ địa phƣơng đó.
 Đặc điểm

- Chỉ sự khác biệt về từ vựng chứ không phải ngữ âm
- Có những từ không có từ tƣơng ứng, lại có những từ có từ tƣơng ứng
trong ngôn ngữ chung, có từ vốn là từ cổ trong từ tƣơng ứng trong ngôn ngữ
chung, có từ là từ đồng âm với từ trong từ vựng chung
 Ví dụ
- Măng cụt, sầu riêng
- Má- mẹ, mắc cỡ- xấu hổ,..
* Từ nghề nghiệp
- Là một lớp từ bao gồm những đơn vị từ ngữ đƣợc sử dụng phổ biến
trong phạm vi những ngƣời cùng làm một nghề nào đó
 Đặc điểm
- Lớp từ nghề nghiệp tập trung chủ yếu ở những nghề mà xã hội ít quen.
- Những nghề thủ công nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp có nhiều từ
nghề nghiệp hơn cả
- Sự hoạt động của các từ nghề nghiệp không đồng đều, có từ rất hạn
chế, có từ thì đã đi vào vốn từ vựng chung
 Ví dụ
- Nghề thợ mộc có:bào cóc, bào xoa,mộng vuông,..
- Nghề hát tuồng có:đào, kép, mụ
* Tiếng lóng
- Từ ngữ do những nhóm ngƣời, lớp ngƣời trong xã hội dùng để gọi tên
các sự vật, hiện tƣợng, hành động,… vốn đã có tên gọi trong vốn từ vựng
chung nhằm giữ bí mật nội bộ.
Ví dụ: cớm, lít, củ, gà,…

10


* Lớp từ chung
- Trừ từ ngữ thuộc các lớp từ sử dụng hạn chế, số còn lại là lớp từ vựng

chung.
c. Phân lớp từ ngữ theo tần số sử dụng (từ ngữ tích cực và từ ngữ tiêu
cực)
1.Từ ngữ tích cực
- Là những từ ngữ luôn luôn đƣợc mọi ngƣời sử dụng ở mọi lúc, mọi nơi.
- Thƣờng xuất hiện trong giao tiếp, ở dạng này hay dạng khác,nói hay viết,
độc thoại hay đối thoại, có tần số xuất hiện cao, độ phân bố lớn.
- Là thành phần cơ bản, trụ cột của tiếng việt
- Ví dụ: rau, cháo, cơm,hoa…
2. Từ ngữ tiêu cực
 Từ mới
- Là những từ xuất hiện để bù đắp những thiếu hụt, không phù hợp, thỏa
mãn với nhu cầu định danh các sự vật, hiện tƣợng.
 Từ cũ
- Từ cổ: Là những từ bị đẩy ra ngoài hệ thống từ vựng hiện tại, bởi trong
quá trình phát triển, biến đổi đã xảy ra những xung đột về đồng nghĩa, đồng
âm hoặc bị từ khác thay thế.
- Từ lich sử: Là những từ bị đẩy ra ngoài phạm vi từ vựng chung, tích
cực bởi các nguyên nhân lịch sử và xã hội.
d. Phân lớp từ theo phong cách sử dụng
1. Lớp từ khẩu ngữ
- Là những từ ngữ sử dụng trong hoàn cảnh giao tiếp nói
- Về cấu trúc hình thức, các lớp từ này khi đi vào hoạt động giao tiếp ít
nhiều có thể tự do phóng túng nếu điều kiện cho phép
2. Lớp từ ngữ thuộc phong cách viết

11


- Là những từ chỉ chủ yếu trong sách vở, báo chí,…hiểu sâu xa, đó là

những từ đƣợc chọn lọc, gắn bó với chuẩn tắc nghiêm ngặt.
3.Lớp từ trung hòa về phong cách
- Là những từ ngữ không mang dấu hiệu đặc trƣng của lớp từ khẩu ngữ
hoặc lớp từ thuộc phong cách viết.
1.1.3. Vai trò của dùng từ trong tiếng Việt
1.1.3.1. Dùng từ với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh
- Khi học sinh dùng từ đúng thì sẽ tạo thói quen viết đúng chính tả
- Rèn tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác cho học sinh
- Giúp học sinh tƣ duy tốt hơn
- Biết ứng xử thích hợp trong từng hoàn cảnh khác nhau
- Dùng từ đúng nghĩa sẽ làm cho ngƣời học mở mang vốn từ
1.1.3.2. Dùng từ là một nghệ thuật trong nhà trường Tiểu học
- Việc dung từ là vô cùng quan trọng, đặc biệt dùng từ trong trƣờng Tiểu
học càng quan trọng hơn. Vì đây là cấp học mà trẻ mới bắt đầu có những sự
phát triển nhất định
- Trong trƣờng Tiểu học yêu cầu trẻ không những dùng từ đúng mà còn
phải dùng từ hay. Dùng từ nào phù hợp với ngữ cảnh nào. Vì hơn bao giờ hết
lời ăn tiếng nói là vô cùng quan trọng
- Dùng từ phải thật khéo léo, tinh tế để từ đó toát lên ý mà ngƣời giáo
viên muốn truyền thụ cho học sinh.
- Nhờ việc dùng từ đúng , hay mà ngƣời học tiếp thu bài một cách hiệu
quả, dễ hiểu.
1.1.4. Quan niệm về dùng từ trong các văn bản nghệ thuật
1.1.4.1. Dùng từ trong văn bản thơ
Thơ là một hình thái nghệ thuật cao quí, tinh vi của sáng tạo văn học
nghệ thuật. Vì vậy, ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ mang tính nghệ thuật; ngôn ngữ

12



thơ trƣớc hết mang đầy đủ những thuộc tính của ngôn ngữ văn học, đó là: tính
chính xác, tính hàm súc, tính đa nghĩa, tính tạo hình, tính biểu cảm... Tuy
nhiên, ở mỗi loại tác phẩm khác nhau, những đặc điểm ấy lại biểu hiện dƣới
những sắc thái và mức độ khác nhau. Đồng thời, mỗi loại tác phẩm lại có
những đặc trƣng ngôn ngữ riêng....
a. Từ trong ngôn ngữ thơ giàu nhạc tính
Thơ trữ tình phản ánh cuộc sống qua những rung động của tình cảm. Thế
giới nội tâm của nhà thơ không chỉ biểu hiện bằng ý nghĩa của từ ngữ mà còn
bằng cả âm thanh, nhịp điệu của từ ngữ ấy. Nếu nhƣ trong văn xuôi, các đặc
tính thanh học của ngôn ngữ (nhƣ cao độ, cƣờng độ, trƣờng độ...) không đƣợc
tổ chức thì trong thơ, trái lại, những đặc tính ấy lại đƣợc tổ chức một cách
chặt chẽ, có dụng ý, nhằm tăng hàm nghĩa cho từ ngữ, gợi ra những điều mà
từ ngữ không nói hết. Bởi thế, đặc trƣng tính nhạc đƣợc coi là đặc trƣng chủ
yếu mang tính loại biệt rõ nét của ngôn ngữ thơ ca.
Nhạc tính trong thơ đƣợc thể hiện ở 3 mặt: sự cân đối, sự trầm bổng và
sự trùng điệp.
b. Từ trong ngôn ngữ thơ có tính hàm súc
Đây là đặc điểm chung của ngôn ngữ trong tác phẩm văn chƣơng, nhƣng
do đặc trƣng của thể loại mà nó biểu hiện một cách tập trung với yêu cầu cao
nhất trong ngôn ngữ thơ. Nếu ngôn ngữ văn xuôi tự sự là ngôn ngữ của cuộc
sống đời thƣờng, nó chấp nhận mọi lớp từ, mọi biến thái, mọi chiều kích,
thậm chí cả sự xô bồ, phức tạp đến cực độ để tái hiện bộ mặt cuộc sống, tâm
lý con ngƣời trong sự sâu rộng, đa chiều vốn có của nó thì ngôn ngữ thơ lại
mang nặng tính "đặc tuyển". Là thể loại có một dung lƣợng ngôn ngữ hạn chế
nhất trong các loại tác phẩm văn học, nhƣng thơ lại có tham vọng chiếm lĩnh
thế giới. Nói nhƣ Ôgiêrốp: "Bài thơ là một lƣợng thông tin lớn nhất trong một
diện tích ngôn ngữ nhỏ nhất". Chính sự hạn định số tiếng trong câu thơ, bài

13



thơ buộc ngƣời nghệ sỹ phải "thôi xao", nghĩa là phải phát huy sự tƣ duy ngôn
ngữ để lựa chọn từ ngữ cho tác phẩm. Bởi thế, Maiacôpxki gọi lao động nghệ
thuật ngôn từ của nhà thơ là "trả chữ với với giá cắt cổ":
Tính hàm súc đƣợc hiểu là khả năng của ngôn ngữ có thể miêu tả mọi
hiện tƣợng của cuộc sống một cách cô đọng, ít lời mà nói đƣợc nhiều ý, ý tại
ngôn ngoại.
c. Từ trong ngôn ngữ thơ có tính truyền cảm
Tính truyền cảm cũng là đặc trƣng chung của ngôn ngữ trong tác phẩm
văn chƣơng, bởi tác phẩm văn học là sản phẩm của cảm xúc của ngƣời nghệ
sĩ trƣớc cảnh đời, cảnh ngƣời, trƣớc thiên nhiên. Cho nên, ngôn ngữ trong tác
phẩm văn chƣơng phải biểu hiện đƣợc cảm xúc của tác giả và phải truyền
đƣợc cảm xúc của tác giả đến ngƣời đọc, khơi dậy trong lòng ngƣời đọc
những cảm xúc thẩm mĩ. Tuy nhiên, do đặc trƣng của thơ là tiếng nói trực tiếp
của tình cảm, trái tim nên ngôn ngữ thơ ca có tác dụng gợi cảm đặc biệt.

14


1.1.4.2. Dùng từ trong văn bản văn xuôi
Văn xuôi là một dạng ngôn ngữ thể hiện một cấu trúc ngữ pháp và mô
phỏng văn nói tự nhiên, không tuân theo các lề luật nhƣ thi ca. Mặc dù có
nhiều tranh luận xung quanh cấu trúc của văn xuôi, tính đơn giản và cấu trúc
lỏng lẻo của nó đã đƣa đến việc con ngƣời áp dụng văn xuôi vào phần lớn văn
nói, để trình bày sự kiện cũng nhƣ viết về các chủ đề thực tế cũng nhƣ hƣ cấu.
Văn xuôi chủ yếu dựa vào năng lực trí tuệ cộng với tình cảm và trí tƣởng
tƣợng.
Văn xuôi hoàn toàn không có cấu trúc vần mà hầu hết thơ ca đều có. Thơ
ca bao giờ cũng có nhịp, vần và độ dài quy định. Ngƣợc lại, văn xuôi chứa
trọn bộ các câu đầy đủ và có ngữ pháp chặt chẽ, tạo ra các đoạn văn và bỏ qua

tính mỹ thuật của thơ ca. Một số tác phẩm văn xuôi cũng chứa các đoạn văn
mang tính đối xứng và có chất thơ, và việc kết hợp một cách có chủ ý giữa
văn xuôi và thơ ca đƣợc gọi là văn xuôi có vần. Vần điệu đƣợc coi là mang
tính hệ thống và công thức, trong khi văn xuôi đƣợc coi là mang tính ngôn
ngữ nói hay giao tiếp nhiều hơn. Về mặt này, Samuel Taylor Coleridge nói
đùa rằng những nhà thơ mới vào nghề nên biết những "định nghĩa về văn xuôi
và thơ ca. Văn xuôi là các từ đƣợc sắp xếp hay nhất. Thơ là các từ hay nhất
đƣợc sắp xếp theo cách hay nhất". Một bậc thầy triết học trả lời rằng "không
có cách nào khác để thể hiện bản thân mình với văn xuôi hay thơ ca", với lý
do đơn giản rằng "tất cả mọi thứ không phải là văn xuôi là thơ ca, và tất cả
mọi thứ không phải là thơ ca là văn xuôi".
1.1.4.3. Dùng từ trong phân môn Luyện từ và câu
- Trong phân môn Luyện từ và câu cần dùng từ chính xác, cần lƣu ý phải
đúng chính tả
- Dùng từ phù hợp với kiểu câu, phù hợp với mục đích giao tiếp.
- Dùng từ cần ngắn gọn và dễ hiểu, thu hút ngƣời đọc ngƣời nghe.

15


- Quá trình học “Luyện từ và câu” giúp các em biết sử dụng từ ngữ một
cách phù hợp trong quá trình giao tiếp hằng ngày với bạn bè, bố mẹ và mọi
ngƣời xung quanh. Bồi dƣỡng cho các em biết thƣởng thức cái đẹp, biết thể
hiện những vui, buồn, yêu, ghét của con ngƣời. Từ đó, học sinh biết phân biệt
đẹp, xấu, thiện, ác để hoàn thiện nhân cách cho bản thân. Hình thành và bồi
dƣỡng kĩ năng sử dụng Tiếng Việt giúp em hoàn thiện các kĩ năng giao tiếp
sau này.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
1.2.1.1. Vị trí của phân môn Luyện từ và câu

- Phân môn Luyện từ và câu là một phân môn có vị trí đặc biệt quan
trọng ở trƣờng tiểu học. Ngoài việc xây dựng thành phân môn độc lập, các
kiến thức và kỹ năng về từ và câu còn đƣợc tích hợp trong các phân môn còn
lại của môn Tiếng Việt và cả trong các môn học khác ở trƣờng tiểu học.
- Vị trí quan trọng của phân môn này đƣợc qui định bởi tầm quan trọng
của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
Về mặt Luyện từ: Phân môn này có nhiệm vụ tổ chức cho HS thực hành
làm giàu vốn từ, cụ thể là:
+ Chính xác hoá vốn từ (dạy nghĩa từ): là giúp HS có thêm những từ
mới, những nghĩa mới của từ đã học, thấy đƣợc tính nhiều nghĩa và sự chuyển
nghĩa của từ.
+ Hệ thống hoá vốn từ (trật tự hoá vốn từ): là giúp HS sắp xếp các từ
thành một trật tự nhất định trong trí nhớ của mình để có thể ghi nhớ từ nhanh,
nhiều và tạo ra đƣợc tính thƣờng trực của từ.
+ Tích cực hoá vốn từ (luyện tập sử dụng từ): là giúp HS biến những từ
ngữ tiêu cực (những từ ngữ hiểu nghĩa nhƣng không sử dụng trong khi nói,

16


viết) thành những từ ngữ tích cực, đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong giao tiếp
hàng ngày.
+ Văn hoá hoá vốn từ: là giúp HS loại bỏ khỏi vốn từ những từ ngữ
không văn hoá, tức là những từ ngữ thông tục hoặc sử dụng sai phong cách.
Mặt khác, còn phải cung cấp cho HS một số khái niệm lý thuyết cơ bản và sơ
giản về từ vựng học nhƣ về cấu tạo từ, các lớp từ có quan hệ về nghĩa... để HS
có cơ sở nắm nghĩa từ một cách chắc chắn và biết hệ thống hoá vốn từ một
cách có ý thức.
Về mặt Luyện câu: Phân môn này phải tổ chức cho HS thực hành để rèn

luyện các kỹ năng cơ bản về ngữ pháp nhƣ kỹ năng đặt câu đúng ngữ pháp,
kỹ năng sử dụng các dấu câu, kỹ năng sử dụng các kiểu câu phù hợp mục đích
nói, tình huống lời nói để đạt hiệu quả giao tiếp cao, kỹ năng liên kết các câu
để tạo thành đoạn văn, văn bản.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ thực hành, phân môn Luyện từ và câu
phải cung cấp cho HS một số khái niệm, một số qui tắc ngữ pháp cơ bản, sơ
giản và tối cần thiết: bản chất của từ loại, thành phần câu, dấu câu, các kiểu
câu, qui tắc sử dụng câu trong giao tiếp và các phép liên kết câu. Bên cạnh đó,
qua phân môn này còn giúp HS tiếp thu một số qui tắc chính tả nhƣ: qui tắc
viết hoa, qui tắc sử dụng dấu câu.
Ngoài các nhiệm vụ kể trên, phân môn Luyện từ và câu phải chú trọng
việc rèn luyện tƣ duy, giáo dục thẩm mỹ cho HS. Bởi vì HS Tiểu học là lứa
tuổi đầu cấp học nên khi học sinh biết cảm nhận cái hay, cái đẹp trong dùng
từ sẽ làm các em có vốn từ ngữ sâu sắc, là hành trang để các em cập bến bờ tri
thức.
1.2.2. Vai trò của phân môn Luyện từ và câu
Mục tiêu của phân môn Luyện từ và câu là rèn luyện và phát triển kỹ
năng giao tiếp cho HS tiểu học thông qua việc phát triển vốn từ, rèn luyện kỹ

17


năng sử dụng từ chính xác, tinh tế để đặt câu, rèn luyện kỹ năng tạo lập câu và
sử dụng câu phù hợp với tình huống giao tiếp. Mục tiêu của phân môn đƣợc
thể hiện đầy đủ trong tên gọi " Luyện từ và câu".
Phân môn Luyện từ và câu là một phân môn có vị trí đặc biệt quan trọng
ở trƣờng Tiểu học. Dạy Luyện từ và câu cho học sinh Tiểu học là phải làm
giàu vốn từ ngữ cho học sinh, phải chú trọng số lƣợng từ, tính da dạng và tính
năng động của từ. Tuy nhiên, dạy từ ngữ cho học sinh phải gắn liền với dạy
câu, dạy các quy tắc kết hợp từ thành câu, quy tắc sử dụng câu nhằm đạt hiệu

quả giao tiếp cao,…
Phân môn này có nhiệm vụ tổ chức cho học sinh thực hành làm giàu vốn
từ, cụ thể là: Chính xác hóa vốn từ (dạy nghĩa từ), hệ thống hóa vốn từ (trật tự
hóa vốn từ). tích cực hóa vốn từ.
Phân môn này phải tổ chức cho học sinh thực hành để rèn luyện các kĩ
năng cơ bản về ngữ pháp, cung cấp cho học sinh một số khái niệm, một số
quy tắc ngữ pháp cơ bản, sơ giản và tối thiểu nhất; giúp học sinh tiếp thu một
số quy tắc chính tả; rèn luyện tƣ duy, giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
1.2.3. Chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4, 5 và phân môn Luyện
từ và câu
Ở lớp 4,5 chƣơng trình tiếng việt gồm có 280 tiết (8 tiết/tuần) đƣợc học
trong 35 tuần, có các phân môn tập đọc, chính tả, luyện từ và câu, kể chuyện
và tập làm văn; với thứ tự sắp xếp và thời lƣợng nhƣ nhau:
+ Tập đọc: 2 tiết
+ Luyện từ và câu: 2 tiết
+ Chính tả: 1 tiết
+ Kể chuyện: 1 tiết
+ Tập làm văn: 1 tiết.
Có thể khái quát yêu cầu của phân môn luyện từ và câu lớp 4, 5nhƣ sau:

18


* Lớp 4:
- Câu: cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo, công dụng và cách sử
dụng các kiểu câu: Câu hỏi, câu kể , câu khiến, câu cảm, thêm trạng ngữ cho
câu.
- Dấu câu: cung cấp kiến thức về công dụng và luyện tập sử dụng các
dấu câu: Dấu hai chấm, Dấu chấm hỏi (học trong bài Câu hỏi và dấu chấm
hỏi), Dấu gạch ngang.

* Lớp 5:
- Câu: + Câu ghép và cách nối các vế câu ghép
+Ôn tập về dấu câu
- Văn bản: Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ, liên kết các
câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ, liên kết các câu trong bài bằng các từ
ngữ nối.
Những chủ điểm đƣa vào trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4, 5 không chỉ
đơn giản, gần gũi với học sinh mà còn thể hiện đƣợc khả năng dùng từ phù
hợp với học sinh. Trong các chủ điểm đó, có các bài dùng từ rất đọc đáo giúp
học sinh có cách dùng từ chính xác . Có thể nói các bài Luyện từ và câu lớp 4,
5 đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho việc dạy học của giáo viên. Nhiệm
vụ của giáo viên là sử dụng từ ngữ phù hợp để phát triển ngôn ngữ cho học
sinh tốt hơn.
1.2.4. Thực trạng dùng từ của học sinh lớp 4A, 5A trường Tiểu học Tiến
Thắng A
 Ƣu điểm và hạn chế
Qua thời gian hai tháng thực tập tuy không trực tiếp giảng dạy nhiều tiết
Luyện từ và câu nhƣng tôi quan sát, dự giờ các tiết dạy của giáo viên hƣớng
dẫn cùng với dự giờ các giáo sinh thực tập tại lớp 4A, 5A trƣờng Tiểu học

19


×