Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp góp phần giáo dục kĩ năng sống, giáo dục môi trường cho học sinh lớp bốn thông qua phân môn khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.03 KB, 24 trang )

1

1. Đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG,
GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG MÔI TRƢỜNG CHO HỌC SINH LỚP
BỐN THÔNG QUA PHÂN MÔN KHOA HỌC.

2. Đặt vấn đề:
Cuộc sống của chúng ta đang đứng trước sự đe dọa của hiểm họa do môi
trường gây ra. Đó là sự ô nhiễm bầu không khí, đất và nguồn nước,... Những
nhân tố ấy ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Môi trường đang là
vấn đề cấp bách hiện nay, được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm vì sự phát
triển của toàn cầu.
Ngày nay, khi xã hội phát triển, trình độ tri thức của trẻ cũng được nâng
cao nhưng bên cạnh đó kỹ năng sống của trẻ em dường như bị tụt lùi. Điều này
càng thể hiên rõ đối với các em sống ở thành thị, thành phố. Chúng ta bắt gặp
các em học sinh hàng ngày đến trường được ba mẹ đưa đón đến trường rồi xách


2
cặp đem vào đến tận lớp học, không biết nhặt rác hay cầm chổi để quét rác trong
lớp,... Vì vậy gánh nặng giáo dục ở nhà trường tăng lên gấp bội.
- Một số học sinh yếu, sức khỏe không đảm bảo thì có ảnh hưởng nhiều
đến việc học tập, kết quả học tập sẽ không cao.
- Môn Khoa học là một môn học cung cấp cho học sinh hiểu biết về các
vấn đề có liên quan đến môi trường sống và sức khỏe của con người.
- Học môn Khoa học bằng hình thức lồng ghép giáo dục môi trường, học
sinh không những nắm được những kiến thức bài học mà rèn thêm kĩ năng sống
để tự biết đề phòng một số bệnh thường gặp mà còn nhận thức được:
+ Môi trường bị ô nhiễm có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và sự sống của
con người.


+ Có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh để phòng tránh bệnh tật và
giữ gìn sức khỏe bằng các việc làm cụ thể, thiết thực hàng ngày trong cuộc sống.
Muốn cơ thể khỏe mạnh, cuộc sống vui tươi, làm việc đạt năng suất cao thì
cần phải bảo vệ môi trường xung quanh thật tốt, bởi “ sạch sẽ là mẹ của sức
khỏe”.


3
Xuất phát từ mục tiêu giáo kỹ năng toàn diện cho học sinh trong đó có giáo
dục kĩ năng sống và bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sức khỏe cho chính bản
thân mình và cộng đồng. Qua nhiều năm giảng dạy bằng những việc làm thực tế
trong trường, lớp mình chủ nhiệm đã giúp các em hiểu và áp dụng cho bản thân
và cho trường lớp. Vì vậy tôi đã chọn đề tài : “ Một số biện pháp góp phần giáo
kĩ năng sông và giáo dục môi trường cho học sinh lớp Bốn thông qua môn
Khoa học” nhằm nâng cao sức khỏe và kết quả học tập cho học sinh.

3.Cơ sở lí luận
Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân
tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc
sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kĩ năng sống
đơn giản là tất cả điều cần thiết mà chúng ta phải biết để có được khả năng thích
ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Từ năm học

8-

9, ộ

iáo dục - Đào tạo đã phát động phong trào


“Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực , với yêu cầu tăng cường sự
tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục trong nhà
trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo. Năm


4
học

14 –

15,



iáo dục – Đào tạo mới ban hành thông tư 3 về việc

đánh giá học sinh tiểu học, theo thông tư 3 việc đánh giá học sinh tiểu học là
đánh giá một cách toàn diện và điểm mới nổi bật khác biệt so với các thông tư
trước kia là đánh giá về phần Năng lực và Phẩm chất, học sinh đạt được hai
mục tiêu này là các em đã có kĩ năng sống cho chính mình.
Môn Khoa học ở lớp ốn nhằm giúp học sinh :
- Có một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về sự trao đổi chất, nhu
cầu dinh dưỡng lớn lên của cơ thể, cách phòng tránh một số bệnh thông thường
và bệnh truyền nhiễm.
-

ước đầu hình thành và phát triển những kỹ năng ứng xử thích hợp trong

các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng
đồng.

- Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi tự giác thực hiện các
quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Ham hiểu biết
khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống. Yêu con
người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp. Có ý thức và hành động bảo vệ môi
trường xung quanh.


5

4. Cơ sở thực tiễn
Mặc dù đã được học tập về kiến thức bảo vệ môi trường nhưng qua tìm
hiểu, theo dõi thực tế ở trường cũng như ở một số gia đình học sinh của lớp tôi
nhận thấy được :
- Ở trường : Các em chưa có ý thức làm sạch môi trường trong lớp học,
xung quanh khu vực lớp học, trường học kể cả chính bản thân của các em khi
đến lớp quần áo không được sạch sẽ, vệ sinh cá nhân không đảm bảo, chưa biết
cách giữ gìn cho sức khỏe.
- Ở gia đình cũng như khu dân cư các em sinh sống thường ngày vẫn có
một số khu vực không đảm bảo được vệ sinh, thiếu ý thức bảo vệ môi trường
như : rác bẩn, túi ni lông, vỏ giấy bánh kẹo,…vứt bỏ bừa bãi, thực phẩm xử
dụng hàng ngày không đảm bảo vệ sinh cho con người. Đối với cha mẹ học sinh
họ chưa giáo dục thường xuyên cho con em mình giữ gìn sức khỏe.

5. Nội dung nghiên cứu


6
Là những giáo viên trực tiếp giảng dạy, phụ trách lớp, qua thực tiễn trên
tôi suy nghĩ cần phải có những biện pháp nhằm góp phần giáo dụckĩ năng sống,
giáo dục môi trường cho học sinh lớp ốn thông qua bộ môn Khoa học như đề

tài đã nêu trên được kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành qua các bài
học.
5.1/ Những việc cần thực hiện :
+ Trong từng bài dạy của môn Khoa học cần lồng ghép các kiến thức có
liên quan đến vấn đề môi trường để cho các em biết cách bảo vệ môi trường là
các em đã có kĩ năng sống thông qua những việc làm cụ thể.
+ iáo dục kĩ năng sống, giáo dục môi trường ngoài giờ lên lớp bằng nhiều
hình thức để tạo hứng thú học tập giúp học sinh nhớ lâu, có được hành động
đúng.
+

óp phần nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân và bảo vệ môi trường ở

cộng đồng.
+ Thường xuyên kiểm tra, đánh giá vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, công
trình măng non của lớp và khu vực vệ sinh của lớp được phân công cụ thể trong
năm học để kịp thời uốn nắn và giáo dục cho học sinh.


7

5.2./ Các biện pháp thực hiện :
a) Giáo dục về môi trường thông qua việc dạy lồng ghép :
-

iúp học sinh đi tiêu, đi tiểu đúng nơi quy định tránh làm ô nhiễm môi

trường đất, không ảnh hưởng đến các bạn khác. iáo viên hướng dẫn các em nữ
đi vào phòng vệ sinh nữ, nam đi vào phòng vệ sinh nam ; khi đi xong phải biết
dùng nước giội sạch sẽ, không bỏ giấy cứng vào bồn cầu mà nên dùng loại giấy

thấm bằng cuộn. Rửa tay sau khi đi tiểu tiện, trước khi ăn trưa. Ở mỗi lớp đều có
thau nước, xà bông cho học sinh rửa tay, có khăn lau tay khi làm vệ sinh, không
đi chân đất khi đến lớp, lúc ra chơi cũng như lúc ở nhà. Không ăn quà vặt,
không uống các loại nước đủ màu sắc bán ở các vỉa hè, … thông qua toàn
chương “ Con người và sức khỏe từ trang 3 sách giáo khoa lớp ốn.
- Cho học sinh xem tranh ở trang

sách giáo khoa thông qua bài học

“Ăn nhiều rau quả chín, sử dụng thực phẩm sạch và an toàn giúp học sinh nhận
thấy được đặc điểm, chất lượng của thực phẩm sạch và an toàn là nó giữ được
chất dinh dưỡng, nuôi trồng và chế biến hợp vệ sinh, không bị nhiễm khuẩn,
không gây hại cho cơ thể. Trong tiết dạy này giáo viên đem một số vật thật: Một


8
vài loại trái cây chín, vài bó rau cải hoặc rau muống đến lớp. Cho các em nhận
ra được các em nên chọn mua để dùng trái cây nào, bó rau nào trong các loại trái
cây và rau trên. Từ đó các em nêu được ý kiến chọn mua và biết lý do em chọn
để mua, như vậy là các em đã biết áp dụng cách sử dụng thực phẩm sạch, an
toàn. Các em biết vận dụng kiến thức của bài học này để tuyên truyền cho ba,
mẹ và những người quanh xóm mình cần cố gắng nuôi trồng, bảo quản, chế biến
thực phẩm hợp vệ sinh và an toàn để dùng, hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc
kích thích tăng trưởng lá cho rau xanh, trái cây mà mình trồng tại vườn nhà.
Làm như vậy là hợp vệ sinh và an toàn cho thực phẩm, đảm bảo sức khỏe cho
con người.
- Qua bài “ Một số cách bảo quản thức ăn trang 4 sách giáo khoa. Học
sinh biết được cách bảo quản thức ăn để sử dụng được nhiều ngày mà không ảnh
hưởng đến sức khỏe con người nhằm áp dụng ở gia đình mình như phơi khô,
sấy, nướng, đóng hộp, ướp muối,… Làm như vậy là tiêu diệt được vi khuẩn, vi

sinh vật không gây hại cho cơ thể.
Đồng thời các em hiểu : Quà vặt bày bán ở lề đường, cổng trường, … do
bụi bặm, ruồi nhặng bám vào, do môi trường xung quanh đó không hợp vệ sinh


9
nếu ăn vào là các em mắc một số bệnh về đường tiêu hóa như: tiêu chảy, tả, lỵ,
… các em còn biết được không nên uống nước lã, không nên ăn quà vặt trên
đường đi đến lớp, giờ ra chơi, rửa tay sạch sẽ sau khi tiểu tiện, trước khi ăn.
-

iúp học sinh phòng tránh một số bệnh tật qua bài học “ Nước bị ô

nhiễm trang 5 sách giáo khoa, học sinh thấy được môi trường xung quanh bị ô
nhiễm có ảnh hưởng đến nguồn nước, nước bị bẩn, có mùi hôi sẽ là nơi trú ngụ
và sinh sản của các vi sinh vật, ruồi, muỗi, … đây là những con vật trung gian
truyền bệnh rất nguy hiểm cho con người như : tả, dịch hạch, tiêu chảy, sốt rét,
sốt xuất huyết, … Từ đó học sinh hiểu được nguyên nhân nào làm nguồn nước
bị ô nhiểm. Qua bài học “ Nguyên nhân nguồn nước bị ô nhiễm trang 54 sách
giáo khoa, học sinh thấy được khi nguồn nước bị bẩn thì dẫn đến nước bị ô
nhiểm người xử dụng bị mắc bệnh ngoài da như : hẻ lở, hắc lào, lang ben, một
số bệnh nặng hơn độc hại cho cơ thể có thể dẫn đến tử vong. Qua hai bài học
trên, giáo dục cho các em cần chú ý không xả rác bừa bãi, không đổ rác xuống
ao, hồ, sông, suối ; thường xuyên nhắc nhở các bạn trong tổ, trong lớp, cần phải
bỏ rác vào giỏ đã quy định và mang đi đổ vào hố rác. Không phóng uế bừa bãi
mà cần đi đúng nơi quy định ở trường học. Ở gia đình các em cần có ý kiến với


10
ba, mẹ và những người xung quanh xóm chú ý hạn chế việc xử dụng thuốc trừ

sâu, diệt cỏ, diệt mầm ở ruộng lúa, vườn cây ; nếu có xử dụng thì phải gom vỏ
chai, bao bọc của các loại thuốc đó về một nơi quy định để đào hố chôn hoặc xử
lý đúng cách ; xác chết của động vật không nên bỏ ra trên mặt đất, trên đường đi
gây mùi hôi. Nhà xí, chuồng nuôi gia súc phải đặt nơi cách xa nguồn nước sử
dụng. Thực hiện được những việc làm trên không những làm sạch môi trường
mà còn hạn chế được nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường đất, nước và không
khí. Ở lớp có tuyên dương những cá nhân, tổ thực hiện tốt việc làm này vào cuối
tuần và có thể khen thưởng vào tuần cuối cùng của tháng.
- Lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và kĩ năng sống thực tế
qua các môn học có liên quan đến tự nhiên xã hội để học sinh thấy được lợi ích
trồng cây xanh, trồng rừng, bảo vệ rừng, chăm sóc cây là biện pháp tích cực để
nhằm tạo ra và giữ được bầu không khí trong lành cho môi trường. Thực hiện tốt
hai khâu : “ a sạch và “ a diệt .
b) Giáo dục môi trường ngoài giờ lên lớp :


11
Mục tiêu của giáo dục môi trường ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành và
phát triển kỹ năng hành động trong môi trường của học sinh. Từ đó tạo nên một
lối sống có trách nhiệm, thân thiện với tự nhiên.
* Tổ chức các trò chơi : Trò chơi “ Người bạn của môi trường giúp học
sinh phân biệt được hoạt động bảo vệ môi trường và hoạt động phá hoại môi
trường. Thấy được nguồn gốc của rác thải và thải rác ra môi trường sống.
ài tập 1: Tô màu vào ô trống trước các hành động. Hành động thân thiện
với tự nhiên tô màu xanh, không thân thiện tô màu đỏ.
Tôi bỏ giấy kẹo vào thùng rác.
Tôi không thích mọi người hút thuốc.
Tránh hôi thối tôi những con vật chết tôi đem ra sông vứt cho nước cuốn
trôi đi,
Tôi thích trồng hoa trước sân nhà.

Tôi vứt rác trên hè phố.
ài tập : Xác định đâu là bạn, đâu là thù trong những hành động sau rồi
ghi vào bảng :
- Tôi thích đi bộ trong rừng.


12
- Tôi thích xử dụng xe máy.
- Tôi vứt rác bất cứ chỗ nào.
- Tôi thích bẻ cành cây để chơi.
- Tôi thích đi săn.
- Tôi thích sự yên tĩnh.
- Tôi thích nghe nhạc.
- Tôi thích trồng cây.
- Tôi thích chăm sóc cây.

ạn

Thù

ài tập 3: Tập làm lãnh đạo :
Nếu như tôi là lãnh đạo tôi sẽ đưa ra những quyết định cụ thể để bảo
vệ môi trường:


13
- Thu gom rác đổ đúng nơi quy định.
- Không vứt rác bừa bãi.
- Tham gia tổng vệ sinh đường làng, khối phố sạch đẹp.
- Quét dọn, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ.

- Quét dọn nhà cửa, lớp học hàng ngày.
- Ăn sạch, uống sạch, ở sạch.
* Thông qua “Trò chơi đóng vai
* Thông qua câu chuyện kể : Câu chuyện “ Người đi săn và con vượn
(Theo Lép-tônxtôi). Qua câu chuyện nhằm nâng cao nhận thức về môi trường,
giúp cho học sinh có ý thức đạo đức về bảo vệ môi trường, biết yêu quý và thân
thiện với các con vật chung quanh.
* Thông qua các bài hát về môi trường : Nhằm tạo hứng thú cho học sinh
học tốt bộ môn Khoa học, cứ mỗi tháng cho các em nghe và tập một bài hát về
chủ đề môi trường như : “ Thế giới chung bài ca màu xanh (nhạc và lời của
Phan Phước Liên) ; “ Lời cảnh báo xanh (Nhạc và lời của Ngô Quốc Tính) ; “
Ước mơ môi trường trong xanh mãi (Nhạc và lời của Trương Xuân Thọ). …
c) Tổ chức thực hành :


14
Học sinh được tham gia các hoạt động :
- Lao động dọn vệ sinh ở lớp, trường hàng ngày, hàng tuần.
- Chăm sóc, bảo vệ công trình măng non của Chi đội mình “ Chăm sóc
cây .
- Nhặt rác toàn bộ khu vực trường, lớp, khi lớp mình làm nhiệm vụ trực
tuần.
- Tham gia viết đoạn văn khoảng

từ nói về tấm gương tham gia bảo vệ

môi trường.
- Thi vẽ tranh tuyên truyền bảo vệ môi trường.
.........
6. Kết quả nghiên cứu

Qua quá trình thực hiện với những biện pháp đã nêu, cho thấy học sinh đã
có ý thức tốt trong việc bảo vệ môi trường. Vấn đề vệ sinh lớp học, vệ sinh thân
thể, tình trạng sức khỏe của học sinh ở lớp đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Đến
cuối năm học không có tình trạng vứt rác bừa bãi, các em biết trồng hoa, chăm
sóc cây trồng, không bẻ cành cây, tự giác trong việc nhặt rác thường xuyên ở
trong khu vực trường học, trên công trình măng non mà lớp phụ trách tạo nên


15
môi trường “ xanh, sạch, đẹp . Các em biết yêu thương con vật nuôi gần gũi
trong gia đình; môi trường xung quanh nhà ở cũng sạch sẽ hơn nhiều so với đầu
năm, qua thăm dò của giáo viên, phụ huynh. Học sinh không còn đi chân đất và
hơn thê nữa cac em có được những kĩ năng cần thiết để phục vụ cho chính bản
thân mình, kết quả học tập có nhiều tiến triển hơn.

7. Kết luận
Thông qua bộ môn Khoa học, với những biện pháp đưa vào áp dụng, sáng
kiến này đã có kết quả tốt hơn. Như vậy trong công tác giáo dục, vấn đề giảng
dạy lý thuyết kết hợp với hướng dẫn thực hành thông qua việc làm cụ thể hằng
ngày, tranh vẽ cổ động tuyên truyền áp dụng trực tiếp vào cuộc sống hàng ngày
của học sinh giúp các em nhớ lâu kiến thức. Từ thực tiễn cuộc sống đây là
phương pháp giáo dục đem lại hiệu quả cao nhất.

8. Đề nghị
Trong các năm học trước việc thực hiện đề tài “ Một số biện pháp Giáo
dục kĩ năng sống và giáo dục môi trường cho học sinh lớp Bốn thông qua


16
môn Khoa học” đối với lớp tôi đã đem lại kết quả đáng kể trong việc giáo dục

kĩ năng sống bảo vệ môi trường.
Đề nghị Liên đội của nhà trường kết hợp cùng với nhà trường có tổ chức
cho Đội viên và học sinh các buổi sinh hoạt về chủ đề “ ảo vệ môi trường , tạo
cho các em hoàn thiện hơn về kĩ năng sống và cũng là tạo điều kiện cho học
sinh thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường. Có tuyên dương khen, thưởng cho cá
nhân, tập thể làm tốt nhất công tác này trong mỗi học kỳ và cả năm học.


17


18

9. Phụ lục
* Câu chuyện kể :
NGƢỜI ĐI SĂN VÀ CON VƢỢN
“Có một bác thợ săn rất giỏi. Con thú rừng nào không may gặp bác thì coi
như tận số. Một hôm, bác thấy một con vượn lông xám đang ngồi ôm con bên
tảng đá. ác nhẹ nhàng rút mũi tên bắn trúng vượn mẹ, vượn mẹ giật mình hết
nhìn mũi tên lại nhìn người đi săn bằng đôi mắt căm giận, tay không rời con.
Máu ở vết thương rỉ ra loang khắp lồng ngực. ác thợ săn đứng im chờ kết quả.
ỗng nhiên, vượn mẹ đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi
hái lá to vắt sữa vào đặt bên miệng con. Sau đó, vượn mẹ nghiến răng giật phắt
mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã gục. ác thợ săn đứng lặng người.
Hai giọt nước mắt từ từ lăn trên má. ác cắn môi, bẻ gãy nỏ và lẳng lặng quay
gót ra về. Từ đó, bác không bao giờ đi săn nữa .
(Theo Lép-Tônx tôi)
* Bài hát :



19
ƢỚC MƠ MÔI TRƢỜNG TRONG XANH MÃI
Nhạc và lời : Lê Xuân Thọ
Môi trường không đâu xa. Môi trường xung quanh ta. Một ngôi nhà thoáng
mát. Đường phố rợp cây xanh. Môi trường xung quanh ta. Dòng sông xanh hiền
hòa. Khu rừng xanh trùng điệp. iển trời xanh bao la. Ta khát khao môi trường
trong xanh ấy. Cho đất nước thân yêu mãi đẹp tươi. Vì thế giới, nhôi nhà chung
để trái đất mãi màu xanh …
Môi trường không đâu xa. Môi trường xung quanh ta. Một ngôi nhà thoáng
mát. Đường phố rợp cây xanh. Môi trường xung quanh ta. Dòng sông xanh hiền
hòa. Khu rừng xanh trùng điệp. Ta ước mơ môi trường trong xanh mãi. Trên trái
đất mênh mông mãi đẹp tươi. Vừng trăng sáng, như tình yêu để trái đất ấm lời
…….ru.


20

10. Tài liệu tham khảo
- Sách Khoa học lớp ốn (sách học sinh).
- Sách hướng dẫn giảng dạy Khoa học lớp ốn.
- Qua nghiên cứu về sách, báo nội dung về bảo vệ môi trường.
- Công văn số 165 D ngày 7 tháng 6 năm 1995 của ộ iáo dục &
Đào tạo về vệ sinh trường học.
- Văn bản quy định về nề nếp trong trường học của Trường Tiểu học Võ
Thị Sáu, Trần Quốc Toản qua các năm.
- Thực hành kĩ năng sống – Lớp 4 – Nhà xuất bản Việt Nam


21



22

11. MỤC LỤC :

1. Tên đề tài

trang 1

2. Đặt vấn đề

trang 1,2

3. Cơ sở lý luận

trang 2

4. Cơ sở thực tiễn

trang 2,3

5. Nội dung nghiên cứu

trang 3

5.1. Những việc cần thực hiện

trang 3

5. . Các biện pháp thực hiện


trang 3, 4, 5, 6, 7

8. Kết quả nghiên cứu

trang 7

9. Kết luận

trang 7


23
10. Đề nghị

trang 7,8

11. Phần phụ lục

trang 9

12. Tài liệu tham khảo

trang 10

13. Mục lục

trang 11

14. Phiếu đánh giá xếp loại


trang 12


24



×