Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Luận văn tổng hợp kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Yến (35 trang).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.4 KB, 32 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để đạt được hiệu quả cao các doanh nghiệp cần
tổ chức quản lý và hạch toán kinh tế sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của mình mà vẫn đạt được kết quả tối ưu. Để đáp ứng được nhu cầu quản
lý của nền kinh tế thị trường Bộ Tài chính đã ban hành quyết định về hệ thống
kế toán mới. Hệ thống kế toán mới được xây dựng trên nguyên tắc thoả mãn
các yêu cầu của kinh tế thị trường Việt Nam.
Hạch toán kế toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà nước, để điều
hành quản lý nền kinh tế quốc dân. Hạch toán kế toán là một hệ thống điều tra
quan sát, tính tốn, đo lường ghi chép các q trình kinh tế nhằm quản lý các
q trình đó ngày một chặt chẽ hơn.
Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của cơng tác hạch tốn kế
tốn. Sau thời gian học tập tại trường và thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân
Hồng Yến . Nhờ sự dạy bảo tận tình của ban giám đốc và cán bộ công nhân
viên đặc biệt là sự chỉ dẫn tận tình của cơ giáo, Thạc sĩ Mai Vân Anh , em
xin trình bày "Báo cáo tổng hợp tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Yến".
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Yến .
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch tốn kế tốn tại Doanh nghiệp tư nhân
Hồng Yến
Phần III: Đánh giá khái qt về cơng tác hạch tốn tại Doanh nghiệp
tư nhân Hoàng Yến .


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

Do lượng kiến thức tích luỹ của bản thân cịn hạn chế, vì vậy Báo cáo
của em cịn những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy


các cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Bình , tháng 12 năm 2009
PHẠM HÙNG SƠN

2
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HỒNG N
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Doanh nghiệp Hoàng Yến tiền thân là một cửa hàng kinh doanh bánh
kẹo . Giám đốc doanh nghiệp là một người làm thương mại với một cửa hàng
kinh doanh bánh kẹo nhỏ. Bằng những kinh nghiệm của bản thân và xu thế
phát triển của thị trường bà đã có ý tưởng thành lập doanh nghiệp chuyên
kinh doanh các lĩnh vực như thuốc lá, nước ngọt ,bia rượu... Để có thể đứng
vững và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, ngày 11 tháng 01năm 2000
doanh nghiệp tư nhân Hồng Yến được thành lập.
- Trụ sở chính hiện nay:Số 335-Phố Lê Q Đơn –TP Thái Bình
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0801000322
- Mã số thuế: 1000251238
- Vốn điều lệ: 1.900.000.000đ
- Ngành nghề kinh doanh: Thuốc lá và nước ngọt

- Tài khoản (VNĐ): 47110000080777 mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Thái Bình
- Giám đốc cơng ty: Bà Lê Thị Yến
Khi mới thành lập doanh nghiệp đã phải trải qua bao khó khăn thử
thách, lúc đầu chỉ có 08 người có những lúc doanh nghiệp tưởng chừng như
không trụ nổi, nhưng dưới sự lãnh đạo sáng xuất và sự nỗ lực của giám đốc và
tồn thể cơng nhân viên trong doanh nghiệp, doanh nghiệp đã từng bước đứng
lên và phát triển vững mạnh.
Khơng chỉ có vậy mà doanh nghiệp đã không mở rộng quy mô về số
lượng và chất lượng, từ chỗ chỉ có vài cán bộ cơng nhân viên với cơ sở vật
3
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

chất nghèo nàn, trình độ CNV còn hạn chế. Song bằng nỗ lực của bản thân và
kinh nghiệm ngày nay doanh nghiệp đã đứng đầu về kinh doanh thuốc lá và
nước ngọt tại tỉnh Thái Bình và có hệ thống các đại lý cấp 2 tại các tỉnh bạn
với đội ngũ công nhân viên trình độ tay nghề tương đối.
1.2 Nhiệm vụ kinh doanh
- Làm đại lý cấp 1 cho các nhà máy sản xuất.
- Kinh doanh thuốc lá, nước ngọt
- Kinh doanh vận tải.
- Xây dựng hệ thống đại lý cấp 2 ở các tỉnh bạn.
1.3 Đặc điểm tổ chức kinh doanh

Là một đơn vị kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp,
doanh nghiệp Hồng Yến có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch
tốn tồn diện, nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước
về cung ứng thuốc lá ,nước ngọt cho các đại lý các nhà phân phối lớn và
người tiêu dùng trực tiếp trên thị trường Thái Bình và các tỉnh trong nước.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Với đặc điểm kinh doanh của mình doanh nghiệp Hoàng Yến được tổ
chức dưới sự điều hành ban giám đốc doanh nghiệp, dưới ban giám đốc là các
phòng: phòng kinh doanh, phịng kế tốn, phịng kỹ thuật, thủ kho, bảo vệ,
bốc xếp và hệ thống bán buôn, bán lẻ.
Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp Hoàng Yến được thể hiện
như sau:

4
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

Giám Đốc

Phó giám đốc

Phịng kế tốn

Phịng

Kỹ thuật

Hệ thống
bán lẻ

Phịng kinh doanh

Thủ kho, bảo
vệ

Hệ thống
bán buôn

Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý
Ghi chú :
Mối quan hệ chức năng
Mối quan hệ trực tuyến
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Giám Đốc: Phụ trách chung
5
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

Là người đứng đầu doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi

hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc là nơi tập chung đầu mối điều hành
mọi hoạt động kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp phục vụ q trình kinh
doanh.
- Phó giám đốc:
Giúp giám đốc theo dõi điều hành kinh doanh, phụ trách quá trình nhập
hàng của doanh nghiệp, xây dựng các chính sách, chiến lược kinh doanh.
- Phịng kinh doanh:Là phịng trực tiếp ký hợp đồng kinh tế
+ Lập và quản lý, theo dõi tình hình thực hiện các đơn đặt hàng.
+ Cùng phó giám đốc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
+ Thực hiện các chương trình khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm.
+ Tư vấn cho ban giám đốc các hợp đồng kinh tế.
+ Lập kế hoạch và thực hiện các chương trình quảng cáo giới thiệu sản cho
hệ thống đại lý cấp 2.
- Phịng kế tốn: Có chức năng tổng hợp các số liệu tham mưu cho Giám
Đốc về cơng tác tài chính của doanh nghiệp
Là nơi tập chung, tập hợp phản ánh kịp thời các nghịêp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong q trình kinh doanh của doanh nghiệp
Là phòng thực hiện chức năng giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp,
kiểm sốt q trình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đồng thời thực hiện chức
năng hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị theo đúng chế độ
kế toán mà Nhà nước đã quy định. Đây là một thành viên thay mặt Nhà nước
giám sát mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ thống bán bn

6
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình



Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

Đây là nơi trực tiếp liên hệ và nhận các đơn đặt hàng của hệ thống đại lý
cấp 2 và có trách nhiệm thơng báo cho phòng kinh doanh về các đơn đặt hàng
để phịng kinh doanh có sự chuẩn bị hàng.
Thực hiện chuyển hàng cho đại lý cấp 2 khi có yêu cầu và phản hồi những
thông tin của các đại lý để đảm bảo quá trình kinh doanh được thuận lợi.
- Hệ thống bán lẻ
Đây là nơi trực tiếp giới thiệu, tư vấn và bán các sản phẩm cho khách hàng
cá nhân. Phản ánh kịp thời các thông tin từ khách hàng cho phịng kinh doanh
để kịp thời có những điều chỉnh phù hợp.
- Thủ kho, bảo vệ, bốc xếp
+ Thủ kho có nhiệm vụ xuất nhập và thực hiện kiểm tra, theo dõi chủng
loại, phẩm cấp, chất lượng, quy cách sản phẩm theo phiếu xuất, nhập hàng
hố đảm bảo tính chính xác của hàng tồn kho.
+ Bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, hàng hố của tồn bộ doanh
nghiệp cũng như tài sản của khách hàng khi đến mua hàng. Thực hiện kiểm
tra tính hợp lệ của các hố đơn, chứng từ hàng ngày trong quá trình xuất,
nhập hàng ngày.
+ Bốc xếp có nhiệm vụ thực hiện việc bốc hàng hố khi có u cầu của
thủ kho. Đảm bảo kho hàng sắp xếp một cách gọn gàng để thuận lợi cho q
trình xuất, nhập hàng được nhanh nhất.
- Phịng kỹ thuật
Có chức năng tham mưu đề xuất và giúp giám đốc trong công tác quản lý
kỹ thuật trên các lĩnh vực : đầu tư xây dựng cơ bản ,kỹ thuật công nghệ thông
tin ,mạng lưới và thông tin liên lạc ,kỹ thuật an toàn ,sáng kiến cải tiến ,bảo
vệ mơi trường ,phịng chống cháy nổ ,phịng chống lụt bão
1.5. Tình hình tài chính của doanh nghiệp tư nhân Hồng Yến

7
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

Tuy doanh nghiệp được thành lập gặp rất nhiều khó khăn về vốn và thị
trường nhưng với sự lãnh đạo sáng suốt, nắm bắt được thời cơ do đó doanh
nghiệp đã nhanh chóng thích nghi với thị trường, áp dụng cơng nghệ máy tính
vào kinh doanh. Trình độ quản lý ngày càng được nâng cao, được thể hiện
qua một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh qua biểu sau :

Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh
Đơn vị tính : 1.000đ
STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế


Năm 2007
11.639.096
72.377
20.265
52.111

Năm 2008
11.263.224
62.262
17.433
44.829

Nhìn chung tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khá ổn định, lợi nhuận
năm 2008 có thấp hơn so với năm 2007 nhưng không đáng kể mặc dù năm
2008 nền kinh tế chung đều giảm sút nhưng doanh nghiệp vẫn đạt được lợi
nhuận thấp hơn năm trước không đáng kể. Dự tính năm 2009 sẽ cao hơn hơn
năm 2008, đời sống của nhân viên doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.

8
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN

TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HOÀNG YẾN
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Đây là bộ phận quản lý và tham mưu quan trọng trong quá trình hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Hồng Yến. Do có tính chất đặc thù
là một đơn vị tiêu thụ cung ứng sản phẩm thuốc lá , nước ngọt trên địa bàn
rộng và có mạng lưới tiêu thụ là các cửa hàng nên phương thức hạch tốn của
doanh nghiệp Hồng Yến sử dụng là phương thức Nhật ký chung để thuận
tiện cho việc theo dõi đối chiếu và tổng hợp báo cáo.
Với chức năng quản lý hoạt động, bộ phận kế tốn ln bám sát quá
trình kinh doanh tiêu thụ, đảm bảo cho cung cấp thơng tin kịp thời, đầy đủ,
chính xác phục vụ tốt cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh có hiệu quả.
Số cán bộ làm việc trong phịng kế toán của doanh nghiệp là 04 người và rất
phù hợp với quy mơ nhỏ và hình thức kế tốn kiểu tập trung.
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được thể hiện như sau:

9
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Ghi chú : tổng
Kế toán

hợp

Kế toán tiêu thụ

Kế toán kho
hàng hoá

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức kế toán
Ghi chú :
Mối quan hệ chức năng
Mối quan hệ trực tuyến
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế tốn
- Kế tốn trưởng:Phạm Thị Toan ,trình độ Đại học Tài Chính Kế Tốn
Là người được bổ nhiệm theo quyết định của Giám Đốc Doanh nghiệp,
với chức năng là kiểm sốt tình hình hoạt động tài chính của Doanh nghiệp, là
người tổ chức và điều hành tồn bộ cơng tác kế tốn, tài chính trong Doanh
10
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

nghiệp, cập nhật và thống kê các thông tin kinh tế, các chế độ hạch toán kế
toán để báo cáo kịp thời lên cấp trên.
- Kế tốn tổng hợp:Trần Thị Hồng Hạnh ,trình độ Đại học Kinh Tế
Quốc Dân

Tổ chức và theo dõi trực tiếp TSCĐ, toàn bộ phần hành của quỹ tiền
mặt, TGNH, các khoản phải thanh toán với người mua, phải thu khách hàng,
theo dõi việc thanh tốn các khoản chi phí và các khoản nộp ngân sách theo
đúng chế độ kế tốn được nhà nước ban hành, sau đó làm quyết toán chuyển
cho kế toán trưởng và lập báo cáo. Theo dõi tình hình tăng giảm nhân sự
trong tồn chi nhánh, hàng tháng giải quyết thanh toán tiền lương và các chế
độ cho cán bộ nhân viên trong toàn chi nhánh thực hiện việc thu nộp BHXH,
BHYT, KPCĐ cho người lao động theo chế độ kế toán chung.
- Kế toán tiêu thụ: Đỗ Thị Yến ,trình độ Đại học Thương Mại
- Quản lý hệ thống kế toán tiêu thụ tại các cửa hàng.
Hàng ngày theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá tại các kho, theo dõi
việc xuất hoá đơn thanh tốn cho các khách hàng, tổng hợp tình hình thanh
tốn cơng nợ của các cửa hàng. Cuối tháng lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất tồn kho, công nợ của các cửa hàng và chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra sau
đó báo cáo Ban Giám đốc.
- Kế tốn kho hàng hố:Nguyễn Thị Thu ,trình độ Cao đẳng Kinh Tế
Kỹ Thuật Thái Bình
Thống kê tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá, hàng tháng phải
đối chiếu và kiểm tra lượng hàng tồn kho của các cửa hàng. Lập báo cáo nhập
xuất tồn cho kế toán trưởng.
2.2 Đặc điểm chế độ kế toán

11
Phạm Hùng Sơn

Kế toán K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp


Danh mục chứng từ, tài khoản, hệ thống báo cáo được doanh nghiệp áp
dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính và các văn bản pháp lý khác hiện hành có liên quan.
2.2.1 Chế độ chứng từ kế tốn
Doanh nghiệp Hoàng Yến sử dụng hệ thống chứng từ kế toán của nhà
nước ban hành và tuân thủ về biểu mẫu, nội dung cũng như phương pháp lập
bao gồm các chứng từ cơ bản sau :
- Chứng từ về tiền tệ
- Chứng từ về lao động tiền lương
- Chứng từ về kho hàng
- Chứng từ về bán hàng
- Chứng từ về tài sản cố định
Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ hợp lý, hợp lệ
và hợp pháp. Các chứng từ này là cơ sở để kế toán hạch toán ghi sổ chi tiết,
sổ nhật ký chung,...hàng tháng các chứng từ được đóng lại và lưu giữ cẩn thận
cùng các bảng kê và nhật ký theo tháng.
2.2.2 Chế độ tài khoản kế toán
Với đặc điểm kinh doanh của mình doanh nghiệp Hồng Yến sử dụng
hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
2.2.3 Tổ chức phương pháp kế toán
- Niên độ kế toán trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến
31/12.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng là VNĐ.

12
Phạm Hùng Sơn


Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

- Doanh nghiệp hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ.
- Nguyên tắc và phương pháp quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá của ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Doanh nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao
đường thẳng.
- Phương pháp tính giá hàng hố kho theo phương pháp bình quân gia
quyền.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
2.2.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hiện nay phương thức ghi sổ kế tốn của doanh nghiệp được thực hiện
hồn tồn trên máy vi tính, hạch tốn ghi sổ dựa vào phần mềm kế toán đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với đặc trưng kinh doanh của mình, doanh
nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung.
Hệ thống sổ kế toán mà doanh nghiệp tư nhân Hoàng Yến sử dụng gồm:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ chi tiết các tài khoản
+ Sổ tổng hợp các tài khoản
+ Sổ cái
+ Bảng phân bổ
Trình tự kế tốn ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung :
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ, phân loại

chứng từ và hạch toán trên phần mềm kế toán theo từng phần hành phù hợp
với chứng từ đã phân loại. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh này đều được thể
hiện trên sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái…cuối tháng, cuối q, cuối
13
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

năm lập bảng cân đối phát sinh tài khoản. Cuối niên độ kế toán căn cứ vào
các sổ kế toán và bảng cân đối phát sinh để lập Báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế tốn của doanh nghiệp Hồng Yến được thể hiện như
sau:

(1)

Chứng từ gốc

(1)

Sổ (thẻ)
Hạch toán chi

(1)
(5)
14

Phạm Hùng Sơn

Kế toán K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD
Nhật ký
chuyên dùng

Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhật ký chung

(7)

(2)
(8)

(3)

Sổ Cái
(4)
Bảng cân đối
tài khoản

Bảng tổng hợp
Chi tiết
(9)
(6)

(6)

Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế tốn
Chi chú:
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ( 5,7 ngày)
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Định kỳ kế toán tổng hợp các số liệu để lập các báo cáo kế toán đúng
thời hạn và theo đúng mẫu biểu hiện hành.
* Các báo cáo nộp hàng tháng gồm:

15
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

- Nộp cho Chi Cục Thuế thành phố Thái Bình (nộp chậm nhất là ngày
thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh) gồm :
+ Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT)
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (mẫu số
01-1/GTGT)
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/
GTGT)

+ Báo cáo tình hình sử dụng hố đơn
- Nộp cho phịng thống kê Thành Phố Thái Bình (nộp trước ngày
mùng 10 hàng năm ) gồm:
Phiếu thu thập thông tin doanh nghiệp (phiếu 02/DN-M)
* Các báo nộp hàng quý gồm:
- Nộp cho Chi Cục thuế Thành phố Thái Bình (nộp chậm nhất ngày
thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh) gồm:
+ Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính (mẫu số
01A/TNDN)
* Báo cáo nộp hàng năm gồm:
- Nộp cho Cục thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của
năm dương lịch gồm :
+ Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số
03/TTNDN)
- Nộp báo cáo tài chính cho Chi Cục thuế Thành Phố , Cục thống
kê tỉnh Thái Bình và Sở Kế Hoach đầu tư Thái Bình (nộp chậm nhất là
ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch) bao gồm :
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 - DNN)
+ Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 - DNN)
16
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Bảng cân đối tài khoản (mẫu số F01 - DNN)

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09 - DNN)
Ngồi ra nộp kèm với báo cáo tài chính gồm:
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước (mẫu số F02 - SKT/DNN)
+ Bảng kê hàng tồn kho tại thời điểm 31/12.
2.3 Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền
Tại doanh nghiệp Hồng Yến kế tốn vốn bằng tiền được sử dụng đơn
vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam. Phản ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp, gồm: Tiền mặt tại
quỹ tiền mặt và tiền gửi ở Ngân hàng. Việc hạch toán vốn bằng tiền được
thực hiện hàng ngày, cụ thể như sau:
- Đối với kế toán tiền mặt:
+ Kế toán chỉ phản ánh số tiền mặt thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối
với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua
quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì khơng ghi vào quỹ tiền mặt.
+ Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và
có đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập,
xuất quỹ.
+ Kế toán tiền mặt của doanh nghiệp mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, hạch
toán vào phần mềm kế toán liên tục theo trình tự phát sinh các khoản
thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ sau mỗi lần nhập,
xuất quỹ.
- Đối với kế toán tiền gửi Ngân hàng:

17
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình



Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

+ Căn cứ để hạch tốn là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của
Ngân hàng kèm theo các chứng từ ghi sổ (Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu,
séc chuyển khoản…)
+ Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán kiểm tra,
đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu đã khớp đúng, kế tốn nhập
vào máy tính theo phần mềm kế toán theo từng chứng từ.
+ Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế.
2.3.1.1 Tài khoản sử dụng
Kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp Hoàng Yến được thể hiện trên
hai tài khoản :
- TK 1111: Tiền mặt VNĐ
- TK 1121: Tiền gửi Ngân hàng VNĐ
2.3.1.2 Chứng từ sử dụng
Chứng từ được sử dụng trong phần hành kế toán vốn bằng tiền tại
doanh nghiệp Hoàng Yến gồm:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Séc
- Giấy báo Nợ
- Giấy báo Có
- Uỷ nhiệm chi
2.3.1.3 Luân chuyển chứng từ
Quy trình luân chuyển chứng từ kế tốn vốn bằng tiền của doanh
nghiệp Hồng Yến được thể hiện qua sơ đồ sau:


18
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

- Hợp đồng mua
hàng hoá, vật
tư….

Lập phiếu
chi

- Giấy đề nghị
thanh toán


Lãnh đạo
duyệt chi

Thủ quỹ
xuất tiền

Sơ đồ 2.3: Quá trình chi tiền

- Hợp đồng bán

hàng hoá, vật
tư….

Lãnh đạo
duyệt

Lập phiếu
thu

Thủ quỹ
thu tiền

- Giấy đề tạm
ứng


Sơ đồ 2.4: Quá trình thu tiền
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có kế tốn lập

sổ quỹ tiền mặt và sổ quỹ tiền gửi ngân hàng như sau :
Bảng 2.1: Sổ quỹ tiền mặt
Từ ngày……..đến ngày……..
Ngày
Chứng từ
tháng
Thu
Chi
ghi sổ
(1)
(2)

(3)
Dư đầu kỳ

Diễn
giải
(4)

Số tiền
Thu
(5)

Chi
(6)

Tồn
(7)

Ghi chú
(8)

Tổng cộng

19
Phạm Hùng Sơn

Kế toán K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD


Báo cáo thực tập tổng hợp

Sổ quỹ tiền mặt được lập theo tháng và được tính chi tiết theo từng
chứng từ.
Cột 1,2,3: Ghi ngày tháng và số chứng từ của phiếu thu, phiếu chi.
Cột 4: Ghi nội dung tóm tắt của phiếu thu, chi
Cột 5: Ghi số tiền thu (nhập quỹ tiền mặt)
Cột 6: Ghi số tiền chi (xuất quỹ tiền mặt)
Cột 7: Ghi số tiền tồn quỹ cuối ngày
Cột 8: Ghi trường hợp đặc biệt
Bảng 2.2: Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng
Từ ngày……..đến ngày……..
Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ
Ngày
Số hiệu
tháng
(1)
(2)
(3)
Dư đầu kỳ

Diễ
n
giải
(4)


Số tiền

TK
ĐƯ

Gửi vào

Rút ra

Còn lại

Ghi
chú

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

Tổng cộng

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ như giấy báo có, giấy báo nợ, kế toán
tiến hành ghi sổ tiền gửi ngân hàng.
Cột 1,2,3: Ghi ngày tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng của chứng từ
Cột 4: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Cột 5: Ghi số tiền gửi vào ngân hàng
Cột 6: Ghi số tiền rút ra chi tiêu qua ngân hàng
Cột 7: Ghi số tiền còn lại ở ngân hàng cuối kỳ.

2.3.2 Đặc điểm kế toán tài sản cố định
20
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

Đây là một loại tài sản dài hạn, để phản ánh tình hình biến động tăng,
giảm tồn bộ tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá.
Tại doanh nghiệp Hồng Yến mọi TSCĐ đều có bộ hồ sơ riêng gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ
khác có liên quan. TSCĐ được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng,
được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong
sổ TSCĐ.
Mỗi TSCĐ đều được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và
giá trị cịn lại trên sổ kế tốn.
Định kỳ vào cuối năm tài chính, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê
TSCĐ.
2.3.2.1 Tài khoản sử dụng
Kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp Hoàng Yến sử dụng tài khoản:
- TK 211: Tài sản cố định hữu hình

Tài khoản này được kế tốn hạch toán với kết cấu và nội dung:
Bên Nợ:
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hồn thành bàn giao
đưa vào sử dụng, do mua sắm…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc
do cải tạo nâng cấp,…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý,…
- Nguyên giá TSCĐ của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ
phận.
21
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ.
2.3.2.2 Chứng từ sử dụng
Kế tốn TSCĐ tại doanh nghiệp Hồng Yến sử dụng các loại chứng từ
sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ dùng để ghi chép, theo dõi TSCĐ thay đổi.
Khi có sự thay đổi, giao nhận TSCĐ do bất kỳ nguyên nhân nào cũng phải
thành lập Hội đồng giao nhận TSCĐ. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu
và lập biên bản giao nhận TSCĐ theo mẫu 01 trong chế độ ghi chép ban đầu.
Biên bản này lập riêng cho từng TSCĐ. Trường hợp giao nhận cùng lúc nhiều

TSCĐ cùng loại thì có thể lập chung nhưng sau đó phải sao cho mỗi TSCĐ
một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 02
bản. Bên giao và bên nhận mỗi bên giữ 01 bản.
- Hồ sơ TSCĐ: mỗi TSCĐ đều có một bộ hồ sơ riêng bao gồm Biên
bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng và các
hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, sửa chữa TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ (mẫu số S23-DN): Thẻ được lập cho từng đối tượng ghi
TSCĐ. Thẻ TSCĐ dùng chung cho mọi TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc thiết bị…Căn cứ để lập thẻ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản
đánh giá lại TSCĐ; Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ;
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
- Sổ TSCĐ (mẫu số S21-DN): Dùng để đăng ký, theo dõi và quản lý
chặt chẽ TSCĐ trong doanh nghiệp từ khi mua sắm, đưa vào sử dụng đến khi
giảm TSCĐ. Mỗi một sổ hoặc một số trang sổ được mở theo dõi cho một loại
TSCĐ (nhà cửa, máy móc thiết bị…). Căn cứ vào chứng từ tăng, giảm TSCĐ
để ghi vào sổ TSCĐ.
22
Phạm Hùng Sơn

Kế toán K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

2.3.2.3 Luân chuyển chứng từ
Quy trình ln chuyển chứng từ kế tốn TSCĐ của doanh nghiệp
Hoàng Yến được thể hiện qua sơ đồ sau:


Biên bản giao nhận, biên bản
thanh lý, đánh giá lại TSCĐ…

Thẻ TSCĐ

Sổ TSCĐ

Bảng tính và phân bổ khấu hao

Sổ Nhật ký chung

Sổ cái TK 211

Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ
Chi chú:
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

23
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

2.3.3 Đặc điểm kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân cơng mà doanh
nghiệp phải trả cho người lao động để bù đắp hao phí của mình trong q
trình sản xuất kinh doanh căn cứ vào thời gian, số lượng và chất lượng công
việc của họ đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Tiền lương có vai
trị nâng cao hiệu quả qúa trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp đồng
thời các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động).
Trong đó lao động là hoạt động chân tay và trí óc con người sử dụng các tư
liệu lao động nhằm tác động biến đổi các đối tượng lao động thành những vật
phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu con người.
Trong nền kinh tế hàng hoá ngày nay tiền lương là một yếu tố chi phí
cấu thành nên giá cả của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Tiền lương là điều kiện
cải thiện, nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần nhằm tái sản xuất sức lao
động.
2.3.3.1 Tài khoản sử dụng
Để tiến hành hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương, kế
toán chủ yếu sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên.
+ Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
Và các tài khoản có liên quan như: 111, 112, 138,...
* Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên.
Công dụng: Tài khoản 334 dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh tốn các khoản phải trả với người lao động của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH và các khoản thuộc về thu nhập của
người lao động.
24
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình



Trường ĐHKTQD

Báo cáo thực tập tổng hợp

Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên.
* Bên Nợ:
+ Tiền lương (tiền công), tiền thưởng và các khoản khác đã trả cho
công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên.
+ Kết chuyển tiền lương của công nhân viên chưa lĩnh.
* Bên Có:
+ Tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản
khác phải trả cho công nhân viên.
* Dư Có: Tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng và các khoản khác phải trả
cho công nhân viên.
* Dư Nợ: ( Cá biệt) Số tiền đã trả thừa cho công nhân viên.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2
+ TK 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho công nhân viên về lương,
thưởng, bảo hiểm và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.
+ TK 3342 - Phải trả cho người lao động khác
*Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
Công dụng: Tài khoản 338 dùng để phản ánh tình hình thanh toán các
khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã
hội, cho cấp trên về kinh phí cơng đồn, BHYT, BHXH, giá trị tài sản thừa
chờ sử lý, nhân ký quỹ, ký cựơc ngắn hạn, doanh thu chưa thực hiện, các
khoản phải trả về cổ phần hoá doanh nghiệp và các khoản phải trả khác....
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
* Bên Nợ:

+Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
25
Phạm Hùng Sơn

Kế tốn K39-Thái Bình


×