Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 4, 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 90 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=====o0o=====

TRẦN QUỲNH TRANG

SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4, 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. VŨ THỊ TUYẾT

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các
thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học - trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2,
đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình và quan tâm của cô giáo ThS. Vũ Thị Tuyết.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô và cô giáo hƣớng dẫn trực
tiếp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Trần Quỳnh Trang




DANH MỤC NHỮNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Dịch nghĩa

LTVC

Luyện từ và câu

TCHT

Trò chơi học tập

SGK

Sách giáo khoa

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KTDH


Kĩ thuật dạy học

VD

Ví dụ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 6
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 7
7. Cấu trúc đề tài ............................................................................................ 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ
DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4, 5 ....................................................................... 8
1.1 Cơ sở lí luận ............................................................................................. 8
1.1.1 Đặc điểm của học sinh lớp 4,5 .......................................................... 8
1.1.2 Lí thuyết về từ và câu ....................................................................... 11
1.1.3 Khái quát về trò chơi ....................................................................... 16
1.2 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 21
1.2.1 Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu .............................. 21
1.2.2 Nội dung dạy học phân môn Luyện từ và câu ................................. 23
1.2.3 Định hướng trong việc tổ chức dạy học LTVC ................................ 27
1.2.4 Các kiểu bài tập trong phân môn Luyện từ và câu .......................... 29
1.2.5 Các kiểu bài học trong phân môn LTVC ......................................... 29
1.2.6 Quy trình dạy học LTVC .................................................................. 30

1.2.7 Thực tiễn việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn
LTVC lớp 4, 5 ............................................................................................ 33


Chƣơng 2. THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4, 5 ..................................................................... 39
2.1 Nguyên tắc lựa chọn và thiết kế trò chơi học tập .................................. 39
2.1.1 Nguyên tắc lựa chọn trò chơi học tập.............................................. 39
2.1.2 Nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập ................................................ 39
2.2. Quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập .................................... 41
2.3. Cấu trúc của trò chơi học tập ................................................................ 43
2.4. Yêu cầu chung khi tổ chức trò chơi học tập ......................................... 43
2.4.1. Đối với giáo viên ............................................................................. 43
2.4.2. Đối với học sinh .............................................................................. 44
2.5. Lƣu ý khi tổ chức trò chơi học tập ........................................................ 44
2.6. Thiết kế trò chơi học tập trong phân môn LTVC lớp 4, 5 .................... 45
2.6.1 Trò chơi “Phân biệt nhanh” ............................................................ 46
2.6.2 Trò chơi “Xếp trật tự” ..................................................................... 47
2.6.3 Trò chơi “Đoán từ” ......................................................................... 48
2.6.4 Trò chơi “Hái hoa đố chữ” ............................................................. 48
2.6.5 Trò chơi “Mật mã” .......................................................................... 49
2.6.6 Trò chơi “Bức tranh diệu kì” .......................................................... 51
2.6.7 Trò chơi “Câu cá vàng” .................................................................. 52
2.6.8 Trò chơi “Phóng viên” .................................................................... 54
2.6.9 Trò chơi “Đấu trường 45” .............................................................. 55
2.6.10 Trò chơi “Bông hoa đẹp nhất” ...................................................... 57
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 59
3.1 Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 59
3.2 Đối tƣợng, địa bàn thực nghiệm ............................................................ 59
3.3 Nội dung thực nghiệm............................................................................ 60

3.4 Phƣơng pháp thực nghiệm ..................................................................... 61


3.5 Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................. 61
3.6 Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 62
3.7 Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................... 64
3.7.1 Khả năng hoàn thành bài tập của học sinh ..................................... 64
3.7.2 Hứng thú học tập của học sinh trong tiết học và trong trò chơi ..... 65
3.7.3 Mức độ chú ý của học sinh .............................................................. 67
3.8 Giáo án thực nghiệm .............................................................................. 68
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Học
sinh tiểu học là những mầm non tƣơng lai của đất nƣớc, các em sẽ là những
ngƣời quyết định việc đất nƣớc ta sánh vai cùng các cƣờng quốc trên thế giới.
Vì vậy trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đòi hỏi giáo
dục đào tạo nói chung và trƣờng tiểu học nói riêng phải xác định rõ những
mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ phù hợp với xu thế phát triển của đất nƣớc.
Trƣờng tiểu học là nơi đánh dấu bƣớc ngoặt trong đời sống của trẻ, nó
mở ra cánh cửa diệu kỳ đầy bí ẩn, đƣa các em đến thăm một thế giới mới lạ
với biết bao tri thức mới. Có nhiều môn học mà HS phải làm quen trong đó có
môn Tiếng Việt với các phân môn nhƣ: Chính tả, Tập đọc, Kể chuyện, Tập
làm văn, Luyện từ và câu…. Môn Tiếng Việt có nhiệm vụ giúp học sinh
chiếm lĩnh một công cụ mới để sử dụng trong học tập và giao tiếp.
Luyện từ và câu là một phân môn trong chƣơng trình Tiếng Việt tiểu

học. Đây là một phân môn có vị trí đặc biệt trong chƣơng trình, nó đảm nhiệm
việc rèn luyện và phát triển cho học sinh kĩ năng giao tiếp thông qua việc phát
triển vốn từ; rèn luyện kĩ năng sử dụng từ chính xác, tinh tế để đặt câu; rèn
luyện kĩ năng tạo lập câu và sử dụng câu phù hợp với tình huống giao tiếp _
một trong những kĩ năng quan trọng hàng đầu của học sinh ở bậc học đầu tiên
trong chƣơng trình phổ thông. Phân môn học này đóng vai trò quan trọng
trong việc rèn luyện tƣ duy, giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
Phƣơng pháp tổ chức trò chơi học tập đƣợc coi là một trong những phƣơng
pháp dạy học tích cực. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khá phổ biến, để tổ chức
cho học sinh học tập có hiệu quả ở nhiều môn học trong chƣơng trình tiểu học
nhƣ môn Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên xã hội, Đạo đức… Sử dụng trò chơi trong
dạy học là một trong những xu hƣớng của dạy học hiện đại.

1


Khổng Tử đã từng dạy học trò rằng: “Biết mà học, không bằng thích mà
học, thích mà học không bằng vui say mà học”. Vì vậy một trong những giải
pháp đảm bảo sự thành công trong dạy học cho học sinh Tiểu học là tạo đƣợc
sự hứng thú nhận thức cho các em. Trò chơi với tính hấp dẫn tự thân của
mình có một tiềm năng lớn để trở thành một phƣơng tiện dạy học hiệu quả,
kích thích sự hứng thú nhận thức, niềm say mê học tập và tích cực sáng tạo ở
học sinh.
Trong thực tế, phân môn Luyện từ và câu ngày càng đƣợc quan tâm,
chú ý. Nhiều chƣơng trình mới đƣợc xây dựng, nhiều phƣơng pháp và hình
thức dạy học mới đƣợc nghiên cứu và ứng dụng đã mang lại những hiệu quả
giáo dục đáng trân trọng. Tuy nhiên, ngƣời giáo viên Tiểu học phần lớn mới
chỉ chú ý đến việc bằng mọi cách cung cấp hết kiến thức trong sách giáo
khoa mà ít quan tâm đến thái độ cảm xúc của trẻ. Chính vì vậy nhiều tiết học
đã trở nên nặng nề, mệt mỏi đối với học sinh. Nhất là trong giai đoạn hiện

nay, khi áp lực do đòi hỏi từ phía xã hội, gia đình, nhà trƣờng nên đứa trẻ
càng lớn thì ngày càng xuất hiện những học sinh sợ mà học chứ không phải
thích mà học. Để khắc phục nhƣợc điểm này, cũng có một số giáo viên đã
đƣa trò chơi vào trong dạy học và giáo dục. Tuy nhiên, do các trò chơi thiếu
tính hấp dẫn và chƣa có tổ chức thích hợp nên đã không có đƣợc hiệu quả
dạy học nhƣ mong muốn.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4,
5”. Mục đích của đề tài là ứng dụng trò chơi vào trong dạy học phân môn
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, 5 bậc Tiểu học; nhằm giúp cho học sinh
lĩnh hội các kiến thức về từ và câu, đảm bảo nguyên tắc “học mà chơi, chơi
mà học”.

2


2. Lịch sử vấn đề
Việc tìm ra phƣơng pháp dạy học hiệu quả nhất là vấn đề đã đƣợc nhiều
nhà khoa học, nhà cải cách giáo dục quan tâm. Từ thập kỉ 60 của thế kỉ XX, ở
nƣớc ta việc nghiên cứu giảng dạy theo hoạt động trò chơi trong các phân
môn đƣợc đặt ra nhƣng nó mới chỉ trên cơ sở lí luận. Có thể khái quát các kết
quả nghiên cứu trò chơi học tập theo các hƣớng sau đây:
Hướng thứ nhất: Nghiên cứu các trò chơi học tập nói chung
Trò chơi học tập không phải là vấn đề mới. Vào những năm 40 của thế kỉ
XX, một số nhà khoa học giáo dục Nga nhƣ P.A.Bexonova, OP Senima,
E.A.Pokrovxki đã đánh giá cao vai trò của giáo dục, đặc biệt là tính hấp dẫn
của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu giáo. E.A.Pokrovxki trong lời đề
tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em Nga” đã chỉ ra nguồn gốc, giá trị đặc
biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga. Bên cạnh kho tàng trò chơi
học tập, trong dân gian còn có một số hệ thống trò chơi học tập khác do các

nhà giáo dục có tên tuổi xây dựng.
Đại diện cho khuynh hƣớng sử dụng trò chơi học tập làm phƣơng tiện
phát triển toàn diện cho trẻ phải kể đến nhà sƣ phạm nổi tiếng ngƣời Tiệp
Khắc I.A.Komenxki (1592 - 1670). Ông coi trò chơi là hình thức hoạt động
cần thiết phù hợp với bản chất và khuynh hƣớng của trẻ. Trò chơi học tập là
một dạng hoạt động trí tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em đƣợc
phát triển, mở rộng hơn vốn hiểu biết. Với quan điểm trò chơi là niềm vui
sƣớng của tuổi thơ là phƣơng tiện phát triển toàn diện cho trẻ. I.A.Konenxki
đã khuyên ngƣời lớn phải chú ý đến trò chơi dạy học cho trẻ và phải hƣớng
dẫn, chỉ đạo cho trẻ.
Trong nền giáo dục cổ điển, ý tƣởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy
học đƣợc thể hiện đầy đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sƣ phạm ngƣời
Đức Ph.Phroebel (1782 - 1852). Ông là ngƣời đã khởi xƣớng và đề xuất ý

3


tƣởng kết hợp dạy học với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ông về trò chơi, trẻ
nhận thức đƣợc cái khởi đầu do thƣợng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi,
nhận thức đƣợc những quy luật tạo ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân
mình. Vì thế ông phủ nhận tính sáng tạo và tích cực của trẻ trong khi chơi.
Ph.Phroebel cho rằng, nhà giáo dục chỉ cần phát triển cái vốn có của trẻ, ông
đề cao vai trò giáo dục của trò chơi trong quá trình phát triển thể chất, làm
giàu vốn ngôn ngữ cũng nhƣ phát triển trí tƣ duy, tƣởng tƣợng của trẻ.
I.B.Bazedow cho rằng trò chơi là phƣơng tiện dạy học. Theo ông, nếu
trên triết học giáo viên sử dụng các phƣơng pháp, biện pháp chơi hoặc tiến
hành triết học dƣới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời học
và tất nhiên hiệu quả giờ học sẽ cao hơn. Ông đã đƣa ra hệ thống trò chơi học
tập dùng lời nhƣ: trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển kĩ năng, trò chơi đoán từ
trái nghĩa, điền những từ còn thiếu,…Theo ông những trò chơi này mang lại

cho ngƣời học niềm vui và phát triển năng lực trí tuệ của chúng.
Vào những năm 30 - 40 - 60 của thế kỉ XX, vấn đề sử dụng trò chơi học
tập trên “tiết học” đƣợc phản ánh trong công trình của R.I.Giucvoxikaia,
VR.Bexpalona, E.I.Udalsova,… R.I.Giucvoxikaia đã nâng cao vị thế dạy học
bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những “tiết học” dƣới
hình thức trò chơi học tập, coi trò chơi học tập nhƣ là một hình thức dạy học,
giúp ngƣời học lĩnh hội những tri thức mới. Từ những ý tƣởng đó bà đã soạn
ra một số “tiết học - trò chơi” và đƣa ra một số yêu cầu khi xây dựng chúng.
Trong quá trình đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học có rất nhiều
nhà giáo dục trong nƣớc nghiên cứu, tìm tòi, thiết kế nên các trò chơi nhằm
hoàn thiện hứng thú học tập cho các em, có thể kể đến cuốn: “Trò chơi ở tiểu
học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho HS” của Hà Nhật Thăng (chủ
biên) hay cuốn “150 trò chơi thiếu nhi” của Bùi Sỹ Tụng và Trần Quang Đức
(đồng chủ biên). Ở các tài liệu này tác giả đã đề cập rất rõ vai trò cũng nhƣ tác

4


dụng của trò chơi và đƣa ra những hoạt động vui chơi chung chung nhƣng
chƣa đi sâu vào ứng dụng và tổ chức trò chơi trong môn học cụ thể.
Hướng thứ 2: Nghiên cứu các trò chơi học tập trong phân môn Luyện
từ và câu
Nhiều nhà nghiên cứu trong nƣớc đã có những công trình nghiên cứu và
nhiều ý kiến xung quanh trò chơi học tập và sử dụng trò chơi học tập trong
quá trình dạy học phân môn Luyện từ và câu:
Theo Nguyễn Trí, dạy học ở bậc tiểu học nhất là các lớp 1, 2, 3 nếu biết
sử dụng đúng lúc đúng chỗ các trò chơi học tập thì sẽ có tác dụng rất tích cực,
kích thích hứng thú học tập và tạo chất lƣợng cao cho bài học Tiếng Việt.
Công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Khắc Tuân (tác giả cuộc thi viết
sách bài tập và sách tham khảo) của Nhà xuất bản Giáo dục đã nêu ra những

vấn đề cơ bản:
- Đƣa trò chơi vào lớp học nhằm mục đích gì?
- Trò chơi nào có thể đƣa vào lớp học?
- Trò chơi đƣợc sử dụng vào lúc nào?
- Tổ chức trò chơi trong giờ học nhƣ thế nào?
Tác giả Trần Mạnh Hƣởng (chủ biên) khi biên soạn tài liệu sử dụng trò
chơi học tập trong phân môn Tiếng Việt lớp 2, 3 đã chú ý tới trò chơi cụ thể
phù hợp với từng phân môn, tuy nhiên các tác giả không đi sâu vào từng địa
bàn, từng đối tƣợng HS để có gợi ý sử dụng trò chơi hợp lí.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng trò chơi
học tập nhƣ luận văn thạc sĩ “Tổ chức trò chơi học tập trong giờ học Tiếng
việt cho học sinh lớp 2” của Trần Thị Tâm, luận văn thạc sĩ “Tổ chức trò chơi
cho học sinh trong dạy học môn Tập đọc ở tường Tiểu học” của Phạm Thị
Vui; khóa luận tốt nghiệp đại học “Thiết kế trò chơi học tập trong dạy học
phân môn Luyện từ và câu lớp 3” của bạn Trƣơng Thị Mỹ Hoa…..

5


Điểm qua các công trình nghiên cứu về trò chơi học tập nói chung và
trong phân môn Luyện từ và câu nói riêng, chúng tôi thấy chủ yếu các công
trình đi vào diện rộng quan tâm giới thiệu các trò chơi và một số ví dụ về cách
tổ chức. Việc xem xét các biện pháp cụ thể để tổ chức các trò chơi trong giờ
học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, 5 vẫn chƣa có công trình
nào đi sâu xem xét. Đây chính là khoảng trống dành cho đề tài của chúng tôi
đi tiếp.
3. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế các trò chơi học tập sử dụng trong phân môn Luyện từ và câu
lớp 4, 5 nhằm giúp HS chiếm lĩnh các kiến thức tiếng Việt một cách tự nhiên,
từ đó góp phần nâng cao năng lực giao tiếp cho các em.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, khóa luận phải thực hiện những nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Tổng hợp vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài
- Thiết kế các trò chơi học tập đƣợc sử dụng trong phân môn LTVC ở
lớp 4 và lớp 5
- Thiết kế một số giáo án LTVC cho học sinh lớp 4, 5 trong đó có sử
dụng trò chơi học tập
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Các trò chơi học tập trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ khóa luận, phạm vi nghiên cứu đề tài này chỉ xin
dừng lại ở việc sử dụng các trò chơi học tập trong phân môn Luyện từ và
câu lớp 4, 5.

6


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu sau:
- Phƣơng pháp thống kê, phân loại
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát
- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu
- Phƣơng pháp thực nghiệm
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo; Nội dung
của khóa luận đƣợc chia thành 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng trò chơi học
tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Chƣơng 2: Thiết kế trò chơi học tập trong phân môn Luyện từ và câu
lớp 4, 5
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

7


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4, 5
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Đặc điểm của học sinh lớp 4,5
1.1.1.1 Đặc điểm nhận thức
a. Chú ý của HS tiểu học
Chú ý là một trạng thái tâm lí của HS giúp các em tập trung vào một
hay một nhóm đối tƣợng nào đó để phản ánh các đối tƣợng này một cách
tốt nhất. Lứa tuổi tiểu học có hai loại chú ý: chú ý không chủ định và chú ý
có chủ định
Đặc điểm chú ý của HS lớp 4, 5: ở cuối bậc tiểu học trẻ dần hình thành
kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần
và chiếm ƣu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập nhƣ
học thuộc một bài thơ, một công thức toán hay một bài hát dài. Trong sự chú
ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lƣợng
đƣợc khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn
thành công việc trong khoảng thời gian quy định.
b. Trí nhớ của HS tiểu học
Trí nhớ là quá trình tâm lí giúp HS ghi lại, giữ lại những tri thức cũng
nhƣ cách thức tiến hành hoạt động mà các em tiếp thu đƣợc khi cần có thể

nhớ lại, nhận lại. Có hai loại trí nhớ: trí nhớ có chủ định và trí nhớ không có
chủ định.
Đặc điểm trí nhớ của HS lớp 4, 5: giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ của học sinh
có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ đƣợc tăng cƣờng. Ghi nhớ có chủ định đã phát
triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhƣ mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn
của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lí tình cảm hay hứng thú của các em...

8


c. Tƣởng tƣợng của HS tiểu học
Tƣởng tƣợng của HS là một quá trình tâm lí nhằm tạo ra các hình ảnh
mới dựa vào các hình ảnh đã biết. Ở học sinh tiểu học có hai loại tƣởng
tƣợng: tƣởng tƣởng tái tạo và tƣởng tƣởng sáng tạo.
Ở giai đoạn lớp 4, 5 tính có mục đích, có chủ định trong tƣởng tƣợng của
HS tăng lên rất nhiều so với trƣớc 6 tuổi. Do yêu cầu của hoạt động học, HS
muốn tiếp thu tri thức mới thì phải tạo cho mình các hình ảnh tƣởng tƣợng.
d. Tƣ duy của HS tiểu học
Tƣ duy của học sinh tiểu học là quá trình mà các em hiểu đƣợc, phản ánh
đƣợc bản chất của đối tƣợng, của các sự vật hiện tƣợng đƣợc xem xét nghiên
cứu trong quá trình học tập của học sinh. Có hai loại tƣ duy: tƣ duy cụ thể và
tƣ duy trừu tƣợng.
Ở cuối bậc tiểu học, tƣ duy trừu tƣợng của HS bắt đầu chiếm ƣu thế so
với tƣ duy cụ thể, nghĩa là học sinh tiếp thu tri thức của các môn học bằng
cách tiến hành các thao tác tƣ duy với ngôn ngữ, với các loại kí hiệu quy tắc.
1.1.1.2 Đặc điểm tâm, sinh lí
Muốn sử dụng phƣơng pháp trò chơi có hiệu quả, đạt đƣợc mục đích đề
ra ngoài việc nắm vững mục tiêu giáo dục cần hiểu một số đặc điểm tâm sinh
lí của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4, 5 nói riêng. Vì đây chính

là cơ sở khoa học của việc xác định mục tiêu, nội dung, đồng thời là điều kiện
lựa chọn phƣơng pháp và hình thức tổ chức trò chơi cho học sinh. Theo giáo
trình Tâm lí học Tiểu học của tác giả Bùi Văn Huệ, đặc điểm tâm sinh lí của
HS Tiểu học nói chung và của học sinh lớp 4, 5 nói riêng có một số đặc điểm
nhƣ sau:
- Tính thiếu kiên trì, thiếu bền bỉ. Do cơ thể các em chƣa hoàn thiện vì
các chức năng sinh lí (hệ thần kinh, hệ xƣơng) vì vậy các em dễ bị mỏi
xƣơng, mỏi cơ trong quá trình học tập, hoạt động.

9


- Tính hƣng phấn nhƣng cũng dễ chán nản. Khi đƣợc khích lệ các em dễ
bị kích động, dễ hƣng phấn, xuất hiện những biểu hiện nhiệt tình, say sƣa, dễ
cƣời, dễ khóc. Khi gặp rủi ro, thất bại các em sẽ dễ chán nản, bi quan, mất
lòng tin, dễ có hoạt động xốc nổi, buồn, dỗi, khóc. Đây là một trong những
đặc điểm cần lƣu ý khi tiến hành các hoạt động vui chơi cho trẻ.
- Trẻ giàu cảm xúc, cả tin, dễ chia sẻ với bạn bè và ngƣời mình tin yêu.
Vì dễ có cảm xúc lại thiếu kinh nghiệm sống nên các em hay tin ngƣời, tin
vào những điều tốt đẹp và luôn mong muốn chia sẻ, giúp đỡ ngƣời khác và
cũng mong muốn an ủi, giúp đỡ từ ngƣời khác.
- Đặc điểm về năng lực hoạt động trí tuệ. Trẻ em thƣờng hiếu động thích
các hoạt động mang tính chất vui chơi, giải trí. Tuy nhiên khả năng kiềm chế
và thao tác chân tay của các em còn vụng về, thiếu linh hoạt.
- Đặc điểm nhận thức, tƣ duy của các em: trẻ em nhận thức cảm tính là
chủ yếu, nhận thức lí tính chƣa phát triển. Tƣ duy trực quan chiếm ƣu thế, tƣ
duy trừu tƣợng còn hạn chế. Trẻ em chƣa có khả năng chú ý lâu dài, có trí
nhớ tốt nhƣng gắn với ghi nhớ máy móc, ghi nhớ cụ thể.
1.1.1.3 Đặc điểm ngôn ngữ
Hầu hết học sinh Tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Nhờ có ngôn ngữ

phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh
và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.
Ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng đối với quá trình nhận thức tình cảm
và lí tính của trẻ. Nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tƣ duy và tƣởng
tƣợng của trẻ phát triển dễ dàng và đƣợc hiểu cụ thể thông qua ngôn ngữ nói
và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ, ta có thể đánh
giá đƣợc sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Khó có thể kết luận năng lực từ ngữ của học sinh một cách chính xác và
toàn diện bởi lẽ khảo sát vốn từ cũng nhƣ khả năng sử dụng vốn từ của các

10


em là một việc làm hết sức khó khăn và phức tạp. Song qua nhiều lỗi dùng từ
mà học sinh lớp 4, 5 thƣờng mắc phải trong khi làm bài và trong giao tiếp
hàng ngày có thể thấy rằng năng lực từ ngữ của các em còn chƣa thật sự tốt.
Nhiều em còn nhầm lẫn giữa từ đồng âm hoặc gần âm. Một số từ các em dùng
từ chƣa đúng do không hiểu hoặc chƣa nắm quy tắc kết hợp với các từ khác.
1.1.2 Lí thuyết về từ và câu
1.1.2.1 Từ
a. Khái niệm từ
Hiện nay có khoảng hơn 300 định nghĩa khác nhau về từ. Tác giả Đỗ
Hữu Châu cho rằng: “Từ của Tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định,
bất biến mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những khoảng
cấu tạo nhất định, tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong
tiếng Việt và nhỏ nhất để cấu tạo câu”. [19, tr.16]
b. Đặc điểm từ
Yếu tố, đơn vị cấu tạo từ: trong ngôn ngữ, từ chƣa phải là đơn vị nhỏ
nhất có nghĩa. Nếu phân xuất từ, ta có đƣợc những đơn vị nhỏ hơn gọi là hình
vị. Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa đƣợc dùng để cấu tạo nên từ. Trong

tiếng Việt ranh giới hình vị trùng với ranh giới của âm tiết. Chỗ bắt đầu và kết
thúc của âm tiết cũng là chỗ bắt đầu và kết thúc của hình vị.
Phƣơng thức tạo từ là những cách thức tác động khác nhau vào hình vị
để tạo ra những từ mới. Theo tác giả Đỗ Hữu Châu có 3 phƣơng thức tạo từ:
phƣơng thức từ hóa, phƣơng thức láy, phƣơng thức ghép.
Các tiêu chí nhận diện từ:
- Từ là đơn vị của ngôn ngữ, có âm thanh đƣợc biểu thị bằng một hoặc
một hoặc một số âm tiết.
- Từ là đơn vị mang nghĩa.
- Từ có cấu tạo hoàn chỉnh.

11


- Từ có khả năng vận dụng tự do để tạo nên câu.
c. Phân loại từ
Có rất nhiều cách phân loại về từ, dƣới đây là một số cách phân loại từ
thông dụng.
Phân loại từ theo cấu tạo, từ đƣợc chia thành từ đơn và từ phức:
- Từ đơn: là từ do một hình vị tạo thành. Trong TV có từ đơn một âm tiết
và từ đơn đa âm tiết. VD: đẹp, xấu,….
- Từ phức: gồm từ ghép và từ láy
+ Từ ghép: là từ có hai hình vị trở lên. Căn cứ vào quan hệ giữa các
thành tố trong từ ghép thì chúng ta chia thành từ ghép đẳng lập và từ ghép
chính phụ. VD: hoa lá, đẹp xấu,…
+ Từ láy: là từ đƣợc cấu tạo bởi hai hình vị trở lên, trong đó giữa các
hình vị có mối quan hệ về ngữ âm. Căn cứ vào số lƣợng âm tiết của từ chia
làm láy đôi, láy ba và láy bốn. VD: sang sảng, trong trắng,…
Phân loại từ theo ý nghĩa, từ đƣợc chia thành từ một nghĩa, từ nhiều
nghĩa, từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa:

- Từ một nghĩa: là từ chỉ có một nghĩa duy nhất….VD: định luật, định lí,
vận tốc,..…
- Từ nhiều nghĩa: là từ có từ hai nghĩa trở lên, các nghĩa trong từ nhiều
nghĩa gồm hai loại nghĩa gốc và nghĩa chuyển, giữa các nghĩa của từ bao giờ
cũng có quan hệ với nhau.
VD: ngôi nhà đã đƣợc xây xong (công trình xây dựng để ở, làm việc)
Cả nhà đều có mặt đông đủ (gia đình, những ngƣời sống cùng nhà)
- Từ đồng nghĩa: là những từ có nghĩa giống nhau. Từ đồng nghĩa đƣợc
phân thành từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn.
VD: con lợn = con heo, xe lửa = tàu hỏa,…
- Từ trái nghĩa: là những từ có nghĩa trái ngƣợc nhau, sử dụng từ trái
nghĩa nhằm mục đích làm nổi bật những sự việc, tính chất đối lập với nhau.

12


VD: đứng - ngồi, vui - buồn,…
Phân loại từ theo nguồn gốc, từ đƣợc chia thành từ thuần việt và từ
vay mƣợn:
- Từ thuần việt: ngoài những từ có thể xác định chắc chắn là tiếng Việt
tiếp nhận của tiếng Hán và các ngôn ngữ Ấn - Âu, các từ còn lại là từ thuần
Việt. Cụ thể đó là những từ biểu thị các sự vật, hiện tƣợng cơ bản nhất và tồn
tại từ lâu đời.
VD: giàu mạnh, to lớn, cha mẹ,…
- Từ vay mƣợn: là từ mƣợn từ tiếng nƣớc ngoài để làm phong phú thêm
cho vốn từ vựng của ngôn ngữ việt. Từ vay mƣợn gồm có từ Hán Việt và từ
vay mƣợn ngôn ngữ Ấn - Âu.
+ Từ Hán Việt: là từ vựng sử dụng trong tiếng Việt có gốc từ tiếng
Trung Quốc nhƣng đọc theo âm Việt. VD: thiên, địa, tử, tam,…
+ Từ vay mƣợn ngôn ngữ Ấn - Âu: nửa cuối thế kỉ XIX, từ ngữ tiếng

Pháp đã xâm nhập vào tiếng Việt khá nhiều, thông qua đó một số từ ngữ của
những ngôn ngữ Ấn - Âu khác nhƣ tiếng Anh hay tiếng Nga cũng đi vào tiếng
Việt. VD: đĩa cứng, nhà văn hóa, giết thời gian,….
Phân loại từ theo phạm vi sử dụng, từ đƣợc chia thành từ toàn dân và
từ địa phƣơng:
- Từ toàn dân: là từ ngữ đƣợc toàn dân sử dụng một cách thống nhất.
VD: dứa, ngô, mẹ, hoa,….
- Từ địa phƣơng: là những từ ngữ chỉ đƣợc dùng trong phạm vi một hoặc
một số địa phƣơng nhất định. VD: trái, thơm, bắp, bông,……
1.1.2.2 Câu
a. Khái niệm câu
Câu là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, diễn đạt một nội dung, thông tin
đầy đủ và trọn vẹn, câu là tập hợp các từ. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về

13


câu, trong cuốn “từ vựng và ngữ nghĩa tiếng Việt” tác giả Đỗ Hữu Châu cho
rằng: “Câu là đơn vị của nghiên cứu ngôn ngữ có cấu tạo ngữ pháp (bên
trong và bên ngoài) tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩa tương đối
trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của người nói giúp hình thành và biểu hiện,
truyền đạt tư tưởng, tình cảm. Câu đồng thời là đơn vị thông báo nhỏ nhất
bằng ngôn ngữ.” [19, tr.106]
b. Đặc điểm của câu
- Tính độc lập về mặt ngữ pháp.
- Câu bao giờ cũng có một ngữ điệu kèm theo nhất định.
- Câu bao giờ cũng phải mang một nội dung thông báo.
- Câu bao giờ cũng phải thể hiện một tình thái nhất định. Đó là thái
độ chủ quan của ngƣời nói đối với hiện thực khách quan và với đối tƣợng
giao tiếp.

c. Phân loại câu
Có hai cách phân loại câu đó là phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp và
phân loại câu theo mục đích nói.
 Phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp: câu đƣợc chia thành câu đơn,
câu phức và câu ghép:
- Câu đơn: gồm câu đơn bình thƣờng và câu đơn đặc biệt
+ Câu đơn bình thƣờng: là câu đƣợc tạo nên bởi một kết cấu chủ vị
nòng cốt.
VD: Thất bại // là mẹ thành công.
CN

VN

+ Câu đơn đặc biệt là “kiến trúc có một trung tâm cú pháp chính (có thể
có thêm các thành phần ngoài nòng cốt câu), không chứa hay không hàm ẩn
một trung tâm cú pháp thứ hai có quan hệ với nó như là quan hệ giữa chủ
ngữ và vị ngữ” [2, tr.152]

14


VD: - Im lặng quá!
- Ối giời ơi!
- Câu phức:
+ Câu phức thành phần là câu có từ hai kết cấu chủ vị trở lên, trong đó
chỉ có một kết cấu chủ vị làm nòng cốt câu. Các kết cấu chủ vị còn lại không
làm thành nòng cốt riêng mà bị bao hàm trong một bộ phận nào đó của câu.
VD: Điều mà anh nói với tôi là đúng.
Sản phẩm do công ty này sản xuất rất chất lƣợng.
+ Câu phức đƣợc phân loại thành: câu phức chủ ngữ, câu phức vị ngữ,

câu phức trạng ngữ, câu phức định ngữ và câu phức bổ ngữ.
- Câu ghép:
+ Định nghĩa: Câu ghép là “câu được làm thành từ hai cụm chủ vị trở
lên, mỗi cụm chủ vị đó tương đương một nòng cốt câu đơn, tức là không cụm
chủ vị nào bao hàm cụm chủ vị nào” [2, tr.200]
+ Câu ghép phân loại thành câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ.
VD: Mưa to và gió lớn.
Vì trời mưa nên tôi không đi chơi.
 Phân loại câu theo mục đích nói: phân loại câu theo mục đích nói
gồm có 4 loại:
Câu trần thuật là câu kể lại, nhận xét, xác nhận, miêu tả sự việc, sự kiện,
hiện tƣợng với những chi tiết nào đó. Ngữ điệu thƣờng hạ thấp ở cuối câu.
Câu trần thuật kết thúc bằng dấu chấm (.) và thƣờng có các từ mang ý nghĩa
khẳng định hoặc phủ định (có, không, chƣa…)
VD: Ngoài kia, bầu trời trong xanh như ngọc.
Câu nghi vấn là kiểu câu dùng để hỏi những thông tin chƣa biết hoặc biết
ít, chƣa hiểu hết, còn hoài nghi và cần đƣợc nghe trả lời, giải thích. Câu nghi
vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi (?) và có các từ để hỏi (mấy, bao nhiêu, ai,
nào, đâu, sao, bao giờ, chƣa, gì…)

15


VD: Bạn đã ăn cơm chưa?
Câu cầu khiến là kiểu câu dùng để tỏ ý muốn nhờ vả, đề nghị, mong
muốn hoặc bắt buộc ai đó thực hiện điều nêu lên trong câu. Câu đƣợc tạo
bằng trợ từ, phụ từ. Nhấn giọng vào nội dung mệnh lệnh. Câu cầu khiến kết
thúc bằng dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm (.) và thƣờng có các từ ngữ thể
hiện yêu cầu (hãy, đừng, chớ…).
VD:Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.

Câu cảm thán là kiểu câu dùng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm (vui mừng,
thán phục, đau xót, ngạc nhiên…) đối với ngƣời nghe hoặc sự vật, hiện tƣợng
đƣợc nói tới trong câu. Câu đƣợc tạo bởi những thán từ. Câu cảm thán thƣờng
kết thúc bằng dấu chấm than (!) và có các từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc (ôi, ối,
ủa, ái chà, chao ôi,…)
VD: Chao ôi! Thế là mùa xuân mong ước đã về.
1.1.3 Khái quát về trò chơi
1.1.3.1 Khái niệm và đặc trưng cơ bản của trò chơi
Trò chơi là một hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất
định và có những quy định mà ngƣời tham gia phải tuân thủ.
Nếu vui chơi là thuật ngữ chỉ một dạng hoạt động giải trí tự nguyện của
mọi ngƣời, tạo ra sự sảng khoái, thƣ giãn về thần kinh, tâm lí thì trò chơi là sự
vui chơi có nội dung, có tổ chức của nhiều ngƣời, có quy định luật lệ mà
ngƣời tham gia phải tuân theo.
Trò chơi là một hoạt động của con ngƣời nhằm mục đích trƣớc tiên và
chủ yếu là vui chơi giải trí, thƣ giãn sau giờ làm việc căng thẳng mệt mỏi.
Qua trò chơi, ngƣời chơi còn đƣợc rèn luyện trí tuệ, thể lực, tạo cơ hội giao
lƣu với mọi ngƣời cùng hợp tác với bạn bè, đồng đội trong nhóm, tổ…
Nếu vui chơi của cá nhân đƣợc tổ chức dƣới dạng trò chơi thì nó sẽ
mang lại ý nghĩa giáo dục, rèn luyện đối với ngƣời chơi, đặc biệt đối với thiếu

16


niên, nhi đồng và sẽ có tác dụng hình thành nên những phẩm chất, nhân cách
cho trẻ.
Trò chơi có những đặc trƣng cơ bản sau:
- Trò chơi là một loại hình hoạt động sống của con ngƣời cũng nhƣ hoạt
động học tập.
- Trò chơi có chủ đề và nội dung nhất định, có những nguyên tắc nhất

định mà ngƣời tham gia phải tuân theo.
- Trò chơi mang tính chất vui chơi, giải trí, vừa có ý nghĩa giáo dục và
giáo dƣỡng lớn đối với con ngƣời.
1.1.3.2 Phân loại trò chơi
Trò chơi của trẻ em rất đa dạng, phong phú về nội dung, tính chất cũng
nhƣ cách thức tổ chức chơi. Do đó có nhiều cách phân loại khác nhau. Cụ thể
nhƣ sau:
- Phân loại trò chơi theo chức năng giáo dục và phát triển:
+ Nhóm 1: Gồm các trò chơi thực hành
+ Nhóm 2: Gồm các trò chơi theo bản năng
- Phân loại trò chơi theo nguồn gốc, cấu trúc gồm:
+ Các trò chơi luyện tập dành cho trẻ dƣới 2 tuổi
+ Các trò chơi kí hiệu dành cho trẻ từ 2 - 4 tuổi
+ Các trò chơi có luật (có quy tắc) dành cho trẻ từ 4 - 7 tuổi, 7 - 12 tuổi
(nhƣng chủ yếu là dành cho trẻ từ 7 - 12 tuổi)
- Từ những năm 80 trở lại đây, các trƣờng Tiểu học ở Việt Nam áp dụng
hệ thống phân loại trò chơi của Liên Xô cũ, chia trò chơi thành 2 nhóm là:
+ Nhóm 1: Những trò chơi sáng tạo, bao gồm các trò chơi:
 Trò chơi đóng vai theo chủ đề
 Trò chơi lắp ghép - xây dựng
 Trò chơi đóng kịch

17


+ Nhóm 2: Trò chơi có luật, bao gồm các trò chơi:
 Trò chơi học tập
 Trò chơi vận động
Cách phân loại này đã thừa nhận khả năng sáng tạo của trẻ trong khi
chơi, coi chơi là một hoạt động tự lập của trẻ. Đây là cách phân loại có nhiều

ƣu điểm hơn cả.
1.1.3.3 Trò chơi học tập
a. Khái niệm và bản chất của trò chơi học tập
Trong lí luận dạy học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học nhƣ là
phƣơng pháp, hình thức tổ chức và tập luyện cho trẻ, không tính đến nội dung
và tính chất của trò chơi đều là TCHT hay còn gọi là trò chơi dạy học. TCHT
đƣợc chúng tôi hiểu nhƣ sau: “TCHT là trò chơi có luật và có nội dung định
trước. Đó là trò chơi của sự nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính xác
hóa, hệ thống hóa biểu tượng của trẻ về thế giới xung quanh, hướng đến sự
phát triển năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết cho trẻ. Trong đó nội
dung học tập được kết hợp với hình chơi nhẹ nhàng, hấp dẫn.” [5, 12].
Trò chơi học tập là một trong những phƣơng tiện giáo dục trí tuệ cho trẻ
em. Nó giúp trẻ:
- Phát triển những khả năng về thị giác, thính giác, xúc giác
- Chính xác hóa những hiểu biết về sự vật, hiện tƣợng xung quanh
- Phát triển trí thông minh, sự nhanh trí và khả năng về ngôn ngữ
Trò chơi học tập không chỉ làm cho trẻ hứng thú hơn mà còn giúp các
em tự tin hơn, có cơ hội tự khẳng định mình và tự đánh giá nhau trong học
tập. Từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học nói chung và chất lƣợng
phân môn LTVC nói riêng.
Nhƣ vậy, trò chơi học tập ngoài mục đích giải trí còn nhằm mục đích
góp phần củng cố tri thức, kĩ năng học tập cho học sinh.

18


Bản chất của trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt
động cho học sinh. Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh đƣợc hoạt
động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trò chơi truyền tải mục
tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phƣơng pháp học,

đặc biệt là phƣơng pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá.
b. Đặc điểm trò chơi học tập
Mỗi trò chơi học tập gồm 3 phần:
- Nội dung chơi: đây chính là nhiệm vụ học tập, nó có tính chất nhƣ một
bài toán mà trẻ phải dựa trên những điều kiện đã cho. Nội dung chơi là thành
phần cơ bản của trò chơi học tập, nó khêu gợi hứng thú sinh động của trẻ.
- Hành động chơi: là những hành động trẻ làm trong lúc chơi. Những
hành động ấy càng phong phú, nhiều hình nhiều vẻ bao nhiêu thì số trẻ tham
gia trò chơi càng nhiều bấy nhiêu và bản thân trò chơi càng lí thú bấy nhiêu.
Những động tác chơi do cô giáo thực hiện cho phép cô có thể hƣớng dẫn trò
chơi thông qua “tiến trình làm thử”.
- Luật chơi: mỗi trò chơi học tập đều có luật do nội dung chơi quy định.
Những luật này có một vai trò: nó xác định tính chất, phƣơng pháp hành
động, tổ chức và điều khiển hành vi cùng mối quan hệ lẫn nhau của đứa trẻ
trong khi chơi. Những luật này là tiêu chuẩn đánh giá hành động chơi đúng
hay sai.
Trong trò chơi học tập thì ba bộ phận trên có liên quan chặt chẽ với nhau và
chỉ cần thiếu một trong ba bộ phận chơi thì không thể tiến hành trò chơi đƣợc.
Trò chơi học tập bao giờ cũng có một kết quả nhất định, đó là kết thúc
trò chơi, học sinh hình thành một nhận thức nào đó. Đối với học sinh thì kết
quả của trò chơi khuyến khích các em tích cực hơn trong các trò chơi tiếp
theo, còn đối với cô giáo thì kết quả trò chơi luôn là chỉ tiêu về mức độ thành
công hoặc sự lĩnh hội tri thức của các em.

19


×