Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học luyện từ và câu lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 76 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

LÊ THỊ THU HOÀI

VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG
DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS. TS. ĐỖ THỊ THU HƢƠNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – PGS. TS Đỗ Thị
Thu Hƣơng, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy cô giáo khoa Giáo dục
Tiểu học và Quý thầy cô giáo Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình giảng
dạy và truyền thụ kiến thức cho tôi trong quá trình học tập giảng dạy tại trƣờng.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các cô giáo chủ
nhiệm và các em học sinh Trƣờng Tiểu học Phú Cƣờng - Sóc Sơn - Hà Nội đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, ngƣời thân - những ngƣời đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018


Sinh viên

Lê Thị Thu Hoài


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong khóa luận là trung thực và chƣa đƣợc công bố ở bất kì công khoa học nào
khác. Nếu sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Lê Thị Thu Hoài


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
2.1. Lịch sử nghiên cứu về sơ đồ tƣ duy ........................................................... 3
2.2. Lịch sử nghiên cứu việc dạy học Luyện từ và câu lớp 4 ........................... 4
2.3. Lịch sử nghiên cứu về việc sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy- hoc Luyện từ
và câu lớp 4 ....................................................................................................... 4
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
5. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu. ...................................................................................... 6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 6
8. Bố cục khóa luận ........................................................................................... 6
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 7

Chƣơng 1 ........................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................. 7
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 7
1.1.1. Giới thiệu về sơ đồ tƣ duy ....................................................................... 7
1.1.1.1. Khái niệm sơ đồ tƣ duy ........................................................................ 7
1.1.1.2. Vai trò của sơ đồ tƣ duy ....................................................................... 8
1.1.1.3. Các bƣớc tạo lập sơ đồ tƣ duy.............................................................. 9
1.1.2. Một số ứng dụng của bản đồ tƣ duy...................................................... 11
1.1.2.1. Trong cuộc sống ................................................................................. 11
1.1.2.2. Trong giáo dục ................................................................................... 12
1.1.3. Một số phần mềm hỗ trợ vẽ sơ đồ tƣ duy ............................................. 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15


1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học ................ 15
1.2.1.1. Vị trí của phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học .............................. 15
1.2.1.2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học. ..................... 15
1.2.2. Nội dung chƣơng trình phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học và phân
môn Luyện từ và câu lớp 4.............................................................................. 16
1.2.3. Thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4 ở Tiểu học ........ 18
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 20
DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4 VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA SƠ ĐỒ TƢ DUY ................................................................................... 20
2.1. Vận dụng sơ đồ tƣ duy hỗ trợ dạy - học nhóm bài về tiếng, cấu tạo từ .. 20
2.1.1. Vận dụng sơ đồ tƣ duy để dạy các bài về tiếng. ................................... 20
2.1.2. Vận dụng sơ đồ tƣ duy để dạy học từ và cấu tạo từ .............................. 22
2.2. Vận dụng sơ đồ tƣ duy dạy - học nhóm bài Mở rộng vốn từ, phát triển
vốn từ............................................................................................................... 25
2.3. Vận dụng sơ đồ tƣ duy hỗ trợ dạy - học nhóm bài về từ loại .................. 29
2.4. Vận dụng sơ đồ tƣ duy hỗ trợ dạy - học nhóm bài về câu. ...................... 34

2.4.1. Vận dụng sơ đồ tƣ duy để dạy - học về các kiểu câu phân theo mục đích
nói .................................................................................................................... 34
2.4.2. Vận dụng sơ đồ tƣ duy để dạy học các bài về thành phần trạng ngữ
trong câu .......................................................................................................... 39
2.5. Hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học phân môn Luyện
từ và câu lớp 4 ................................................................................................. 41
Tiểu kết 2 ......................................................................................................... 43
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 44
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .......................................................................... 44
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 44
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 44


3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 44
3.4. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................ 44
3.5. Tiến trình thực nghiệm ............................................................................. 45
3.5.1. Chuẩn bị thực nghiệm ........................................................................... 45
3.5.2. Tiến hành dạy thực nghiệm và dạy đối chứng ...................................... 45
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................................. 45
3.6. Giáo án thực nghiệm ................................................................................ 45
3.7. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 56
Tiểu kết 3 ......................................................................................................... 58
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GV:


Giáo viên

HS:

Học sinh

MRVT:

Mở rộng vốn từ

SĐTS:

Sơ đồ tƣ duy

THCS:

Trung học cơ sở


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bậc Tiểu học là bậc học phổ cập, bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục phổ
thông, có vai trò rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển toàn diện trí tuệ
và nhân cách cho học sinh Tiểu học. Bậc tiểu học không chỉ là cái nôi cung cấp cho
học sinh những tri thức khoa học mà còn bồi dƣỡng cho các em những phẩm chất
đạo đức, những kĩ năng cần thiết để phát triển toàn diện. Từ đó góp phần thực hiện
chiến lƣợc đào tạo con ngƣời đủ đức - đủ tài để làm chủ tƣơng lai.
Môn Tiếng Việt trong chƣơng trình tiểu học bao gồm nhiều phân môn khác
nhau nhƣ: Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn, Luyện từ và câu, Kể chuyện…Mỗi phân
môn có một nhiệm vụ riêng song đều nhằm mục đích rèn luyện cho học sinh các kĩ

năng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó, phân môn Luyện từ và câu có vị trí đặc biệt quan
trọng, góp phần trang bị cho học sinh các kiến thức sơ giản về cách dùng từ, đặt câu,
phát triển vốn từ cho học sinh, từ đó bồi dƣỡng ở các em tình yêu cái đẹp, giữ gìn sự
trong sáng của Tiếng Việt.
Tuy nhiên, việc dạy Luyện từ và câu ở Tiều học nói chung và Luyện từ và câu
ở lớp 4 nói riêng còn gặp nhiều khó khăn. Lƣợng kiến thức của một tiết học Luyện
từ và câu lớp 4 tƣơng đối nhiều, đòi hỏi giáo viên và học sinh phải có sự chuẩn bị
chu đáo, tập trung.
Đánh giá về việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, Nghị quyết Đại hôi X của
Đảng đã nêu nhận định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát
huy tính tích cực,sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều”.
Đồng thời với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, các giáo viên đã chuyển dần từ
dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học tiếp cận, phát huy tính tích cực của ngƣời
học, từ đó học sinh biết vận dụng các kiến thức vào thực tế xung quanh. Và một
trong những phƣơng pháp dạy học tích cực có hiệu quả nhất đó là sơ đồ tƣ duy.
Sơ đồ tƣ duy hay còn gọi là lƣợc đồ tƣ duy, sơ đồ cây…là hình thức ghi chép
nhằm tìm tòi, đào sau, mở rộng một ý tƣởng, hệ thống hóa chủ đề hay một mạch
kiến thức,…bắng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, màu sắc, đƣờng

1


nét, chữ viết với sự tƣ duy tích cực. Hiện nay sơ đồ tƣ duy đang đƣợc áp dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, đặc biệt là trong việc dạy- học trong nhà
trƣờng. Sơ đồ tƣ duy giúp cho giáo viên và học sinh trình bày ý tƣởng, nội dung của
một bài học, một chƣơng hay một cuốn sách thành một sơ đồ mang tính hệ thống,
phát huy tƣ duy logic, mạch lạc của học sinh.
Năm 2011, ứng dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy và học đã đƣợc triển khai thí
điểm tại 355 trƣờng trên toàn quốc và đƣợc tiếp nhận một cách tích cực. Nhiều sở,
phòng Giáo dục và Đào tạo sau khi đƣợc tập huấn cho cán bộ, giáo viên cấp THCS

đã chủ động phổ biến đến cả cấp tiểu học và trung học phổ thông. Nhiều trƣờng đại
học, cao đẳng cũng áp dụng sơ đồ tƣ duy ở các mức độ khác nhau. Kết quả ghi nhận
ban đầu cho thấy: Việc vận dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho
HS tƣ duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, “định vị trong đầu” đƣợc
các kiến thức, sự kiện cơ bản, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học, học
tốt không chỉ kiến thức trong sách vở mà còn cả từ thực tiễn cuộc sống.
Trƣớc kết quả khả quan này, năm 2011, Bộ GD - ĐT đã quyết định đƣa
chuyên đề phƣơng pháp dạy học bằng sơ đồ tƣ duy thành 1 trong 5 chuyên đề tập
huấn cho giáo viên THCS trên toàn quốc.
Sơ đồ tƣ duy đã đƣợc áp dụng trong nhiều môn học khác nhau với từng bài
học cụ thể, đã cho thấy hiệu quả tích cực mà công cụ này đem lại. Sử dụng sơ đồ tƣ
duy tƣơng đối đơn giản và có tính khả thi cao. Chỉ với các dụng cụ nhƣ bút màu,
giấy, bìa, bảng….chúng ta đã có thể xây dụng nên các sơ đồ tƣ duy hoặc cũng có
thể sử dụng các phần mềm thiết kế sơ đồ tƣ duy.Hơn thế, phƣơng pháp sơ đồ tƣ duy
có nhiều ƣu điểm phù hợp với điều kiện kinh tế và cơ sở vật chất của nền giáo dục
Việt Nam.
Lớp 4 của bậc Tiểu học,tƣ duy của các em đã có những bƣớc phát triển nhất
định. Tƣ duy của các em chuyển dần từ tƣ duy hình ảnh sang tƣ duy trừu tƣợng,
khái quát. Đến lớp 4, các em đã có khả năng sáng tạo để xây dựng nên nên những
sơ đồ tƣ duy ngộ nghĩnh nhƣng vẫn đảm bảo nội dung bài học. Vì vậy việc sử dụng
sơ đồ tƣ trong việc hình thành cho học sinh lớp 4 cách ghi chép thông minh, ngắn

2


gọn, đầy đủ, tiết kiệm thời gian,dễ nhớ, đễ hiểu để các em học tập tốt hơn.
Xuất phát từ những lí do trên cũng nhƣ thực tiễn yêu cầu đổi mới phƣơng pháp
dạy học, tôi lựa chọn đề tài “Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy - học Luyện từ và
câu lớp 4”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2.1. Lịch sử nghiên cứu về sơ đồ tư duy
Cha đẻ của sơ đồ tƣ duy là Tonny Buzzan - một giáo sƣ ngƣời Anh, ông đã
đƣa ra thuật ngữ SĐTD lần đầu tiên vào những năm 60 của thế kỉ XX. Trong cuốn
sách “Sơ đồ tƣ duy” (The mind map book) ông đã đem đến cho ngƣời đọc sự bất
ngờ về sức mạnh của bộ não cùng với chức năng của nó, cung cấp cho bạn đọc
những khái niệm về tƣ duy mở rộng và trải nghiệm tƣ duy mở rộng. Với cuốn sách
này Tonny Buzzan đã sử dụng chính sơ đồ tƣ duy để viết. Những kiến thức mà
Toonny Buzzan mang đến về sơ đồ tƣ duy đã đƣợc đông đảo ngƣời đọc trên thế giới
đón nhận.
Lí thuyết về sơ đồ tƣ duy đƣợc du nhập vào Việt Nam khá muộn, mãi đến
năm 2011 trong hội thảo về “Dự án phát triển giáo dục THCS” do Bộ giáo dục và
Đào tạo tổ chức các chuyên gia giáo dục, các thầy cô giáo mới đƣợc làm quen với
sơ đồ tƣ duy và kĩ thuật tạo ra sơ đồ tƣ duy. Đến nay, có rất nhiều tài liệu, bài viết
nghiên cứu của các tác giả về sơ đồ tƣ duy và ứng dụng của sơ đồ tƣ duy, trong đó
có nhiều bài viết liên quan đến sơ đồ tƣ duy trong dạy- học.
TS.Trần Đình Châu và Đặng Thị Thu Thủy với các cuốn sách: Dạy tốt, học tốt
bằng bản đồ tư duy (Nhà xuất bản Giáo dục,2011); Dạy tốt,học tốt ở Tiểu học bằng
bản đồ tư duy (Nhà xuất bản Giáo dục,2011) viết về sơ đồ tƣ duy trong dạy và học.
Tác giả Adam Khoo với cuốn “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế” đã đƣa ra nhƣng
phƣơng pháp học tập tích cực, trong đó sơ đồ tƣ duy đƣợc coi là một trong những
phƣơng pháp học tập hiệu quả, huy động tƣ duy ở cả hai bán cầu não.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết trên các báo và tạp chí nhƣ: Tổ chức hoạt động
dạy-học với bản đồ tư duy (Giáo dục và thời đại số 184, 185 ngày 18, 19/11/2010);
Vận dụng sơ đồ tư duy trong học tập (Báo Thanh Niên, 26/11/2011); Bản đồ tư duy

3


phương pháp dạy và học hiệu quả (Đại học Đại Nam, 26/2/2016);… Những bài viết
nay dã góp phần đem lại cái nhìn mới trong việc lựa chọn phƣơng pháp dạy học góp

phần nâng cao chất lƣợng dạy và học trong nhà trƣờng hiện nay
2.2. Lịch sử nghiên cứu việc dạy học Luyện từ và câu lớp 4
Trong cuốn sách “Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” tác giả Lê
Phƣơng Nga - Đặng Kim Nga đã chỉ rõ vị trí,vai trò, cơ sở khoa học và nguyên tắc
dạy học phân môn Luyện từ và câu. Từ đó giúp cho sinh viên nắm đƣợc nội dung,
chƣơng trình, phƣơng pháp tổ chức dạy học cũng nhƣ trang bị cho sinh viên các kĩ
năng cần thiết để tổ chức quá trình dạy học phân môn này một cách khoa học.
Để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học phân môn Luyện từ và câu cho
học sinh lớp 4 rất nhiều cuốn sách đã ra đời nhƣ: Vở thực hành Luyện Từ và câu
lớp 4 tập 1, 2 của Trần Mạnh Hƣởng chủ biên, Trần Hoàng Túy; Phát triển và nâng
cao Tiếng Việt 4 của tác giả Phạm Thành Công; …
Cho đến nay, đã có nhiều luận văn thạc sĩ, đề tài khóa luận tốt nghiệp,
sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học hiệu quả phân môn
Luyện từ và câu lớp 4 nhƣ: Thiết kế trò chơi học tập trong phân môn Luyện từ và
câu lớp 4 (Khóa luận tốt nghiệp Đại học của Bùi Thị Phƣơng), Tổ chức dạy học câu
cho học sinh lớp 4 trong phân môn Luyện từ và câu theo quan điểm giao tiếp (Luận
văn Thạc sĩ của Tô Hữu Cƣờng, Trƣờng Đại học Vinh), Dạy so sánh cho học sinh
lớp 4,5 (Luận văn Thạc sĩ của Trƣơng Thị Huệ)…
2.3. Lịch sử nghiên cứu về việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy- hoc Luyện từ và
câu lớp 4
Trong cuốn sách “Dạy học phát huy tính tích cực cho học sinh trong Toán
và Tiếng Việt ở Tiểu học” theo Dự án hỗ trợ GV Tiểu học của tổ chức Cứu trợ nhi
đồng Úc và Thụy Điển đã đƣa ra một số phƣơng pháp dạy học đã đƣợc giáo viên
tiểu học vận dụng một cách có hiệu quả và phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh
trong học tập trong môn Toán và Tiếng Việt, trong đó có đề cập đến phƣơng pháp
sơ đồ tƣ duy.
Năm 2010, Dự án Việt - Bỉ đã tổ chức chuyên đề “Nâng cao chất lƣợng đào

4



tạo và bồi dƣỡng giáo viên Tiểu học” đã giới thiệu tài liệu “Dạy học tích cực - Một
số phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học”. Cuốn tài liệu này đã giới thiệu một số phƣơng
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực đã và đang đƣợc áp dụng tại nhiều quốc gia trên
thế giới nhằm giúp giáo viên tiếp cận với những phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học
phát huy tính tích cực của học sinh nhƣ: Phƣơng pháp dạy học theo dự án, dạy học
hợp tác; kĩ thuật dạy học mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn và đặc biệt là phƣơng
pháp sơ đồ tƣ duy.
TS.Trần Đình Châu và Đặng Thị Thu Thủy đã đƣa ra một số ứng dụng của sơ
đồ tƣ duy trong dạy học phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học trong cuốn sách “Dạy
tốt-học tốt ở Tiểu học bằng bản đồ tư duy”. Và đề tài mà chúng tôi lựa chọn nghiên
cứu là một số ít trong những nghiên cứu ứng dụng về sơ đồ tƣ duy trong phân môn
Luyện từ và câu lớp 4.
3. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học Luyện từ và câu lớp 4 nhằm giúp học
sinh nắm vững, ghi nhớ một cách hiệu quả các kiến thức về Tiếng Việt, nhƣ kiến
thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ, đặc điểm từ loại của từ, các kiểu câu,...
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu chung về sơ đồ tƣ duy bao gồm: khái niệm, đặc diểm của sơ đồ
tƣ duy, ƣu- nhựơc điểm của sơ đồ tƣ duy trong dạy học Luyện từ và câu lớp 4
- Khảo sát nội dung chƣơng trình sách giáo khoa, sách giáo viên và thực trạng
dạy- học Luyện từ và câu lớp 4.
- Đề xuất quy trình vận dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học Luyện từ và câu lớp
4.
- Tổ chức dạy- học thực nghiệm một số bài Luyện từ và câu lớp 4 với sự hỗ
trợ của sơ đồ tƣ duy.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là: sơ đồ tƣ duy và vận dụng sơ đồ tƣ duy
trong dạy- học phân môn Luyện từ và câu lớp 4


5


6. Phạm vi nghiên cứu.
Trong khóa luận này, chúng tôi giới hạn vận dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy - học
phân môn Luyện Từ và câu cho học sinh lớp 4. Để minh chứng cho hiệu quả của
việc vận dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy - học phân môn Luyện Từ và câu lớp 4, khóa
luận cũng giới hạn thiết kế giáo án cho một số bài học cụ thể trong phân môn LTVC
lớp 4.
- Thực nghiệm: Lớp 4 tại trƣờng Tiểu học Phú Cƣờng, huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận và thực tiễn
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh.
- Phƣơng pháp thực nghiệm
8. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phụ lục và tài liệu tham khảo khóa luận gồm ba chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Một số biện pháp sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học phân môn
Luyện từ và câu lớp 4.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

6


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Giới thiệu về sơ đồ tư duy
1.1.1.1. Khái niệm sơ đồ tư duy
Sơ đồ tƣ duy (Mind map), còn gọi là bản đồ tƣ duy, lƣợc đồ tƣ duy, sơ đồ
cây,…. Là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tƣởng, tóm tắt
những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức
bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc, chữ viết
với sự tƣ duy tích cực. Đây là một sơ đồ mở, nó phát huy đƣợc tối đa khả năng sáng
tạo của mỗi ngƣời.
Kĩ thuật tạo ra sơ đồ tƣ duy đƣợc phát triển bởi Tonny Buzan vào những năm
1960 và cho đến nay nó đã và đang đƣợc sử dụng ở rất nhiều nƣớc trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Theo Tonny Buzan “Bộ não sinh ra là để ghi nhớ thì mình
cần phải luyện tập nó, giống như tay chân lâu ngày không luyện tập sẽ bị teo vậy”.
Với nhận định trên cùng với các kiến thức tâm lí học hiện đại, ông đã nghiên cứu
chuyên sâu về bộ não, trí nhớ và tìm ra quy luật xây dựng sơ đồ nhiều nhánh giúp
bộ não ghi chép hệ thống kiến thức cần ghi nhớ một cách hệ thống và truyền tải sẽ
đƣợc sâu chuỗi.
Sơ đồ tƣ duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc với các mạng lƣới liên tƣởng
(các nhánh nhỏ). Bản chất của các sơ đồ tƣ duy chính là sự sơ đồ hóa mạch tƣ duy
logic. Chính điều này đã tạo nên sự khác biệt giữa sơ đồ tƣ duy với các loại sơ đồ
khác. Sơ đồ tƣ duy không yêu cầu về tỉ lệ, không gò bó về cách thức xây dựng sơ
đồ, ngƣời sử dụng có thể linh hoạt trong việc sử dụng màu sắc, đƣờng nét, kích cỡ,
kí hiệu, sự sắp xếp ý tƣởng,… sao cho phù hợp. Do đó, sử dụng sơ đồ tƣ duy sẽ
phát huy đƣợc tối đa khả năng sáng tạo của con ngƣời.

7


Sơ đồ 1.1
1.1.1.2. Vai trò của sơ đồ tư duy
Bản đồ tƣ duy là phƣơng tiện tƣ duy của bộ não, nó giúp cho bộ não hoạt động

tốt hơn với sự phối hợp hoạt động của hai bán cầu não (Bán cầu não trái và bán cầu
não phải).
Bản đồ tƣ duy đƣợc hình thành trên cơ sở các nhánh, các ý trung tâm sẽ đƣợc
sắp xếp theo trật tự để làm nổi bật vấn đề và liên kết giữa các nhánh. Vì vậy, bản đồ
tƣ duy cho ta cái nhìn tổng quan về một vấn đề hay một lĩnh vực rộng lớn.
Hơn thế, bản đồ tƣ duy cho ta cách học nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể
vƣợt qua các kì thi với điểm số tốt. Với bản đồ tƣ duy hợp lí bạn chỉ cần nửa giờ để
trình bày những kiến thức trọng tâm cần ôn tập một cách hiệu quả, khoa học. Đồng
thời, sơ đồ tƣ duy cũng giúp ta ghi nhớ lâu và hiểu sâu kiến thức hơn.
Bản đồ tƣ duy giúp ta tổ chức tốt và phân loại các luồng suy nghĩ của chúng
ta. Với bản đồ tƣ duy, chúng ta có thể vẽ bản đồ các tuyến đƣờng, hay đƣa ra các
lựa chọn về nơi ta sẽ tới hoặc nơi ta sẽ đi qua. Đồng thời, bản đồ tƣ duy cũng cho
phép tập hợp số lƣợng lớn dữ liệu vào một chỗ.
Bản đồ tƣ duy giúp giải quyết các vấn đề bằng cách chỉ ra cho ta những con
đƣờng sáng tạo mới mẻ với phƣơng thức tiến dần tƣ trung tâm ra xung quanh. Bản

8


đồ tƣ duy khiến tƣ duy của chúng ta hoạt động tƣơng tự. Từ đó các ý tƣởng của bạn
sẽ phát triển và chúng ta có thể nhớ lại thông tin sau này dễ dàng, đáng tin cậy hơn
so với sử dụng kĩ thuật ghi chép truyền thống.
1.1.1.3. Các bước tạo lập sơ đồ tư duy
1.1.1.3.1. Bốn bước tạo lập sơ đồ tư duy
Có rất nhiều tài liệu hƣớng dẫn chúng ta vẽ sơ đồ tƣ duy nhƣng dƣờng nhƣ nó
quá phức tạp đối với ngƣời đọc. Hãy làm theo bốn bƣớc dƣới đây và bạn sẽ nhận ra
rằng sơ đồ tƣ duy cũng không có gì to tát và khó khăn cả.
• Bƣớc 1. Chuẩn bị
+Tối thiểu 03 cây bút màu khác nhau
+Xây dựng ý tƣởng, chủ đề làm trung tâm

+Sự sáng tạo
• Bƣớc 2. Vẽ chủ đề trung tâm
Chủ đề trung tâm là vấn đề chính bạn đang quan tâm tới. Hãy vẽ một hình ảnh liên
quan tới chủ đề. Nếu đƣợc, hãy cho thêm chữ trong hình ảnh đó.
Quy tắc vẽ chủ đề trung tâm là:
+ Cần vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các nhánh khác
+ Có thể tự do sử dụng hình ảnh, màu sắc
+ Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vì chủ đề trung tâm cần
đƣợc làm nổi bật, dễ nhớ
+ Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ nếu chủ đề không rõ ràng.
• Bƣớc 3: Các nhánh chính (Tiêu đề phụ)
Các nhánh chính là các ý tƣởng dựa trên chủ đề trung tâm. Nó có thể là luận
điểm hoặc các chủ đề con liên quan tới chủ đề chính. Vẽ theo cách nào đó bạn ƣng
ý nhất, đừng nghĩ tới nguyên tắc gì cả.
Trên các nhánh chính này là từ khóa ngắn gọn mang tính chất gợi ý. Hãy vẽ
thêm hình ảnh gì đó mang tính minh họa.
Quy tắc vẽ tiêu đề phụ
+ Tiêu đề phụ nên viết bằng chữ in hoa nằm trên nét vẽ dày để làm nổi bật

9


+ Tiêu đề phụ nên đƣợc vẽ gắn liền với trung tâm
+ Tiêu đề phụ nên đƣợc vẽ theo hƣớng chéo góc, để nhiều nhánh phụ khác có
thể đƣợc vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
• Bƣớc 4. Vẽ các nhánh thứ cấp
Đây là các nhánh đƣợc vẽ ra từ nhánh chính. Nó bổ sung ý cho nhánh chính.
Bạn có thể vẽ thêm bao nhiêu nhánh thứ cấp đều đƣợc, miễn không gian trên giấy
vẽ của bạn cho phép
Tƣơng tự nhƣ nhánh chính các chữ trên nhánh thứ cấp cũng là các từ khóa mang

tính gợi nhớ. Và hãy cho thêm hình ảnh vào đề thêm phần sinh động.
Quy tắc vẽ các nhánh thứ cấp.
+ Chỉ nên tận dụng từ khóa và hình ảnh
+ Hãy dùng biểu tƣợng và cách vẽ tắt để tiết kiệm không gian và thời gian.
+ Mỗi từ khóa/ hình ảnh nên đƣợc vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng tên nhánh.
Trên mỗi khúc chỉ nên có tối đa một từ hoặc cụm từ khóa.
+ Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm
+ Tất các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một
màu.
1.1.1.3.2. Những lưu ý khi thiết kế sơ đồ tư duy
- Khi thiết kế sơ đồ tƣ duy hãy để trí tƣởng tƣợng bay bổng, bạn có thể thêm
nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng nhƣ giúp ghi nhớ lâu
hơn.
- Dùng tối thiểu ba màu để vẽ
- Mỗi nhánh chính là một màu riêng biệt và các nhánh con, hình ảnh, chữ đi
theo cũng nên cùng màu với nhánh chính
- Luôn dùng hình ảnh trung tâm
- Dùng hình ảnh ở mọi nơi trong bản đồ
- Có thể dùng mũi tên để chỉ các mối liên hệ cùng nhánh hoặc khác nhánh
- Vạch liên kết và các từ luôn cùng độ dài
- Vạch liên kết trung tâm nên dùng đậm nét, các vạch liên kết với các ý con

10


nên dùng mảnh hơn.
- Khi vẽ SĐTD đừng suy nghĩ quá lâu mà hãy viết và vẽ liên tục, việc dừng lại
để suy nghĩ một vấn đề nào đó quá lâu sẽ khiến cho những suy nghĩ tiếp theo bị
ngăn lại, mải lo cho vấn đề đó mà quên đi vấn đề tiếp theo.
- Không cần tẩy xóa, sửa chữa. Đừng ngại vẽ xấu. Viết tất cả những gì mình

nghĩ cho dù nó có ngớ ngẩn, ngu ngốc, đừng bỏ lỡ những ý tƣởng. Đôi khi những ý
tƣởng điên rồ lại là những ý tƣởng sáng tạo, độc đáo không ngờ.
1.1.2. Một số ứng dụng của bản đồ tư duy.
1.1.2.1. Trong cuộc sống
Sơ đồ tƣ duy có nhiều ứng dụng trong cuộc sống con ngƣời. Từ khi ra đời cho
đến nay, sơ đồ tƣ duy đã đƣợc ứng dụng trong nhiều mặt, nhiều lĩnh vực khác nhau
của đời sống. Mind map là sự sáng tạo tuyệt vời cho cuộc sống con ngƣời. Dƣới đây
là một số ứng dụng của sơ đồ tƣ duy trong cuộc sống:
• Ghi chú trong cuộc họp:
Cách tuyệt vời đề ghi chú (take note) trong các cuộc họp là sử dụng mindmap.
Bởi lẽ hiếm có môt cuộc họp nào sẽ bám sát 100% lịch trình đã thiết lập, thay vào
đó thƣờng xuất hiện các ý tƣởng, phản hồi và quan điểm “bất ngờ” mà bạn có thể
bắt lấy và ghi chép lại.
Sơ đồ tƣ duy có nhiều điểm vƣợt trội hơn so với cách ghi chép thông thƣờng.
Khi nhìn vào SĐTD chúng ta dễ nắm bắt vấn đề hơn vì nó đƣợc thể hiện dƣới dạng
ý tƣởng trung tâm và bao quanh có các thông tin bổ trợ có liên quan tới ý tƣởng.
Nếu viết liền mạch từ tên xuống dƣới của trang giấy thì thật khó có thể hiểu đƣợc
vấn đề vì chúng chẳng khác gì một “ma trận”.
• Tóm tắt nội dung sách, bài giảng, phóng sự, tin tức....
Khi đọc một cuốn sách, một tin tức hay khi xem một cuốn sách chúng ta hoàn
toàn có thế sử dụng sơ đồ tƣ duy để tóm tắt lại nội dung của cuốn sách, tin tức hay
phóng sự ấy. Việc tốm tắt bằng sơ đồ tƣ duy sẽ giúp chúng ta ghi nhớ nội dung
cuốn sách, tin tức đó lâu hơn
• Thiết lập mục tiêu

11


Ghi ra giấy là cách truyền thống để xác định mục tiêu đƣợc sử dụng phổ biến
qua nhiều thế kỉ. Tuy nhiên việc ghi chép thông thƣờng thật nhàm chán và không

kích thích đƣợc tinh thần cố gắng. Vi vậy sử dụng sơ đồ tƣ duy để xác định mục
tiêu sẽ tạo ra những hiệu ứng tích cực, bởi lúc này các nôi dung đã đƣợc hình ảnh
hóa nên kích thích bộ não cố gắng thực hiện mục tiêu.
• Quản lí dự án
Có hàng loạt các ứng dụng, phần mềm hỗ trợ quản lí dự án. Tuy nhiên thay vì
sử dụng những công cụ này bạn có thể khai thác sơ đồ tƣ duy để lập kế hoạch hiệu
quả hơn và dễ dàng nắm đƣợc tổng thể dự án.
Có rất nhiều yếu tố cơ bản của từng dự án bạn có thể bổ sung vào sơ đồ tƣ duy
nhƣ ngân sách, tài nguyên, con ngƣời, quy mô và hạn chót (deadline).Tất cả những
gì bạn cần làm là tạo ta các nhánh và thƣờng xuyên xem lại chúng dể cập nhật tiến
độ.
Ngoài những ứng dụng trên sơ dồ tƣ duy còn nhiều ứng dụng khác trong đời
sống nhƣ ứng dụng đối với nhóm nghiên cứu, trong diễn thuyết, quản lí số liệu,...
Sơ đồ tƣ duy là một công cụ tuyệt vợi của cuộc sống.
1.1.2.2. Trong giáo dục
Trong giảng dạy
Sơ đồ tƣ duy là công cụ lý tƣởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái
niệm trong lớp học. SĐTD giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần trao đổi với học
sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà không có thông tin thừa. Học
sinh sẽ không phải tập trung vào việc đọc nội dung trên Slide, thay vào đó sẽ lắng
nghe những gì giáo viên diễn đạt. Hiệu quả giảng bài sẽ đƣợc tăng lên. Có một điều
thú vị, trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể thêm ngay vào SĐTD những ý
tƣởng hay, đột phá mà giáo viên chợt nghĩ ra hay từ sự đóng góp của học sinh. Giáo
viên làm việc này bằng cách thêm từ khoá vào nhánh tƣơng ứng hoặc thêm 1 nhánh
mới.
• Chuẩn bị tài liệu, bài tập phát trên lớp học
Sơ đồ tƣ duy là công cụ giảng dạy lý tƣởng, giúp ta phân phát tài liệu bài tập

12



trong lớp học, vì trong sơ đồ tƣ duy sẽ chứa thông tin ngắn gọn, màu sắc, hình ảnh
cùng với cách bố trí trực quan hấp dẫn sẽ cuốn hút học sinh ngay lập tức. Mindmap
cung cấp cái nhìn tổng quan, ngắn gọn về một chủ đề, làm cho ngay cả những vấn
đề phức tạp nhất cũng trở nên dễ hiểu và thú vị.
• Khuyến khích thảo luận và suy nghĩ độc lập
Theo nghiên cứu của trƣờng tiểu học Cambridge gần đây, đánh giá rằng việc
tƣơng tác trong lớp học và lắng nghe học sinh là yếu tố quan trọng để giúp học sinh
suy nghĩ độc lập. MindMap là công cụ lí tƣởng hỗ trợ cho các cuộc thảo
luận trong lớp, vì bản chất bản đồ tƣ duy khuyến khích các học sinh tập
trung liên kết giữa các chủ đề cũng nhƣ hình thành lan tỏa ý tƣởng và ý kiến của
họ.
• Đánh giá học sinh
MindMap là một công cụ quan trọng, giúp ta đánh giá kiến thức của học sinh
trƣớc và sau bài giảng về một chủ đề cụ thể. Qua đó, ngƣời giáo viên có thể theo dõi
sự hiểu biết của học sinh. Sơ đồ tƣ duy khuyến khích học sinh thể hiện ý tƣởng theo
sự hiểu biết của cá nhân và tự đánh giá bản thân sau buổi học.
Trong học tập
Sơ đồ tƣ duy còn là công cụ hữu ích đê giúp cho học sinh đạt kết quả học tập
tốt hơn, cải thiện khả năng nhớ. Quan trọng hơn là công việc ghi chép của học sinh
sẽ đột phá đáng kể giúp tiết kiệm thời gian của mình.
• Ghi chép và ghi chú
Đầu tiên, MindMap là công cụ ghi chép thông tin vô cùng hiệu quả. Chúng ta
đã từng trải qua cảm giác bị quá tải vì số lƣợng bài học cần ghi chép ngày càng
nhiều và gặp khó khăn để ghi nhớ chúng. Sơ đồ tƣ duy đề xuất cách ghi thông tin
chỉ bằng TỪ KHOÁ, sau đó liên kết các kiến thức, ý tƣởng một cách trực quan. Mọi
thông tin chỉ thể hiện trên một trang giấy sẽ cho ta BỨC TRANH TOÀN CẢNH
lƣợng kiến thức của môn học. Sau buổi học, học sinh nhìn qua là có thể ôn lại.
• Lên kế hoạch làm bài tập lớn
Sử dụng SĐTD để lên kế hoạch cho bài tập lớn, bài kiểm tra, phát triển ý


13


tƣởng nhanh chóng và hầu nhƣ là vô tận. Cấu trúc lan toả của SĐTD cho phép ý
tƣởng tuôn trào, học sinh chỉ việc viết ra, sắp xếp theo ý chính. Điều đặc biệt là với
SĐTD não ta sẽ tập trung hoàn toàn vào chủ đề viết mà không bị xao lãng.
• Học bài thi
Thi cử là nỗi ám ảnh của học sinh. Trƣớc ngày thi thƣờng phải “tiêu thụ” một
lƣợng lớn kiến thức và bài tập.Giải pháp là hãy đã hƣớng dẫn học sinh lập SĐTD
cho từng môn học ngay từ đầu năm, thêm vào những ý chính, quan trọng. Dành ra
khoảng 5 phút mỗi ngày để xem lại bổ sung, cập nhật những kiến thức mới. Thông
tin từ các nhánh trong SĐTD sẽ liên kết với nhau, khiến chúng ta học nhanh và ghi
nhớ. Việc thi cử giờ đã trở nên dễ dàng.
• Kích thích sự sáng tạo và giải quyết vấn đề
Khi gặp phải vấn đề khó, theo bản năng ta sẽ trở nên hốt hoảng và lo lắng.
Thay vì “ép” não mình tìm ngay giải pháp, ta hãy dùng MindMap để vẽ ra nhiều
khả năng và lựa chọn cho vấn đề. Học sinh có thể thông qua mindmap tìm đƣợc giải
pháp nhanh nhất, dễ nhất và tốt nhất dành cho mình.
Tony Buzan - cha đẻ của Bản đồ tƣ duy khuyên rằng ta nên ghi ra tất cả ý
tƣởng dù là ngẫu nhiên, điên rồ hay ngớ ngẩn. Chính những ý tƣởng này sẽ kích
hoạt TIỀM NĂNG SÁNG TẠO vô tận bên trong mỗi chúng ta.
• Thuyết trình
Khi chọn MindMap làm giải pháp thuyết trình, ta không phải mất thời
gian đọc từng Slide nhàm chán. Thay vào đó, dùng MindMap để ghi lại TỪ KHOÁ
và HÌNH ẢNH. Việc này kích hoạt kỹ năng diễn đạt và khả năng nhớ của ta. Công
việc thuyết trình sẽ trở nên tự nhiên hơn và ta sẽ có nhiều thời gian để giao tiếp với
mọi ngƣời hơn.
1.1.3. Một số phần mềm hỗ trợ vẽ sơ đồ tư duy
Hiện nay có rất nhiều những phần mềm hỗ trợ vẽ sơ đồ tƣ duy trên máy tính

và những phần mềm này có thể dễ dàng tải về từ các trang web với cách sử dụng
tƣơng đối dễ và hiệu quả. Dƣới đây là một số phần mềm hỗ trợ vẽ sơ đồ tƣ duy
thông dụng:

14


• Edraw Mind Map: là một ứng ụng vẽ sơ đồ tƣ duy miễn phí với những mẫu
có sẵn và có các ví dụ giúp cho ngƣời dùng dễ dàng sử dụng. Nó đi kèm với các
tính năng khác nhƣ hƣớng dẫn vẽ thông minh, hỗ trợ kích thƣớc lớn, chủ đề sẵn có,
hiệu ứng, liên kết tự động,…làm cho việc vẽ SĐTD đơn giản hơn.
• Blumind: là một phần mềm vẽ sơ đồ tƣ duy nhẹ và hoàn toàn miễn phí. Nó
có thể tùy chỉnh theo nhu cầu của ngƣời sử dụng và có tất cả những tính năng canw
bản của một phần mềm vẽ sơ đồ tƣ duy.
• Imindmap: đƣợc biết đến là phần mềm tạo sơ đồ tƣ duy giúp hỗ trợ học tập
cho các bé, phát huy trí tƣởng tƣợng và tính sáng tạo của trẻ, đồng thời giúp trẻ đƣa
ra các ý tƣởng và sắp xếp chúng dƣới dạng sơ đồ tƣ duy.
• Coggle: là ứng dụng vẽ sơ đồ tƣ duy chạy trên nền trang web. Với phiên bản
miễn phí Coggle giúp ngƣới dung tạo ra những sơ đồ tƣ duy đầy màu sắc.
• Ngoài ra hiện nay còn rất nhiều các phần mềm hỗ trợ vẽ sơ đồ tƣ duy khác
nhƣ: Xmind, Novamind, MindAchitect, Minomo,… Các phần mềm trên đểu dễ sự
dụng và ứng dụng trong công việc và trong giáo dục.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học
1.2.1.1. Vị trí của phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học
Theo Lê Phƣơng Nga - Đặng Kim Nga trong cuốn sách “Phƣơng pháp dạy học
Tiếng Việt ở Tiểu học”, từ và câu có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn
ngữ. Trong đó, từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ, còn câu là đơn vị nhỏ nhất có
thể thực hiện chức năng giao tiếp.Vì vậy, việc dạy Luyện từ và câu ở Tiểu học rất
quan trọng nhằm mở rộng, hệ thống hóa và làm phong phú vốn từ của học sinh.

Cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ, câu, rèn cho học sinh kĩ năng
dùng từ, đặt câu. Đồng thời, còn giúp cho học sinh có khả năng nghe, nói, đọc, viết,
phát triển ngôn ngữ và trí tuệ của các em.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học.
Phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học có một số nhiệm vụ nhƣ sau:
Làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu của các

15


em. Nhiệm vụ này bao gồm ba nhiệm vụ nhỏ, cụ thể:
Dạy nghĩa từ: Đây là nhiệm vụ nhằm làm cho học sinh nắm đƣợc nghĩa của từ
và phát hiện ra các nét nghĩa mới của từ đã biết, làm cho các em thấy đƣợc tính
nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ.
Hệ thống hóa vốn từ: Nhiệm vụ này nhằm dạy học sinh biết cách sắp xếp các
từ một cách có hệ thống trong trí nhớ của mình để từ đƣợc tích lũy nhanh chóng và
có tính thƣờng trực, giúp các từ đi vào hoạt động lời nói đƣợc thuận lợi và dễ dàng
hơn.
Tích cực hóa vốn từ: Góp phần giúp học sinh sử dụng từ và phát triển kĩ năng
sử dụng từ trong lời nói và viết. Tích cực hóa vốn từ là dạy học sinh dùng từ ngữ
trong hoạt động nói năng của mình,
Cung cấp kiến thức về từ và câu.
Trên cơ sở vốn ngôn ngữ có đƣợc của học sinh trƣớc khi đến trƣờng, phân
môn Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, cần thiết và
vừa sức với các em về từ và câu. Cụ thể, phân môn Luyện từ và câu trang bị cho
học sinh những kiến thức về cấu tạo từ, các lớp từ, từ loại: các kiến thức về câu nhƣ
kiểu câu, dấu câu, quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp.
Ngoài các nhiệm vụ trên, phân môn Luyện từ và câu còn có nhiệm vụ rèn
luyện tƣ duy và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
1.2.2. Nội dung chương trình phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học và phân

môn Luyện từ và câu lớp 4
Phân môn Luyện từ và câu ở lớp 1 chƣa có tiết, ở lớp 2 và lớp 3 mỗi tuần có
một tiết, ở lớp 4 và lớp 5 mỗi tuần có hai tiết (chƣa kể các tuần ôn tập).
Phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2, lớp 3 chỉ trình bày các kiến thức học sinh
cần làm quen và nhận biết chúng thông qua các bài tập thực hành. Lên lớp 4, lớp 5
các kiến thức lí thuyết đƣợc học thành những tiết riêng. Đó là các nội dung nhƣ từ
và cấu tạo từ, các lớp từ (đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, nhiều nghĩa), từ loại, câu,
các kiểu câu, thành phần câu, dấu câu, biện pháp lien kết câu. Ngoài ra, chƣơng
trình còn cung cấp cho học sinh một số kiến thức ngữ âm- chính tả nhƣ tiếng, cấu

16


tạo tiếng.
• Nội dung chƣơng trình Luyện từ và câu lớp 4.
Phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4 đƣợc dạy trong 62 tiết: 32 tiết ở học kì 1 và
32 tiết ở học kì 2. Bao gồm các nội dung nhƣ sau:
*Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ
Các từ ngữ đƣợc mở rộng và hệ thống hóa theo trƣờng nghĩa tƣơng đƣơng với
các chủ điểm học tập.
+ Học kì 1: 5 chủ điểm (9 tiết)
- Nhân hậu - Đoàn kết (tuần 2, 3)
- Trung Thực - Tự trọng (tuần 5, 6)
- Ƣớc mơ (tuần 9)
- Đồ chơi - Trò chơi (Tuần 15, 16)
+ Học kì 2: 5 chủ điểm (10 tiết)
- Tài năng (tuần 19)
- Sức khỏe (tuần 20)
- Cái đẹp (tuần 22, 23)
- Dũng cảm (tuần 29, 30)

- Du lịch - thám hiểm (tuần 29, 30)
- Lạc quan - Yêu đời (tuần 33, 34)
*Tiếng, cấu tạo từ
Cung cấp một số kiến thức sơ giản về tiếng, cấu tạo từ.
+ Cấu tạo của tiếng tuần 1: 2 tiết
+ Từ đơn, từ phức tuần 3: 1 tiết
+ Từ ghép và từ láy tuần 4: 2 tiết
*Từ loại
Cung cấp một số kiến thức sơ giản về từ loại của tiếng Việt
+ Danh từ (tuần 5, 6, 7, 8: 5 tiết gồm cả cách viết danh từ riêng)
+ Động từ (tuần 9 và tuần 11: 2 tiết)
+ Tính từ (tuần 11, 12: 2 tiết).

17


*Câu
Cung cấp các kiến thức sơ giản về cấu tạo, công dụng và cách sử dụng các
kiểu câu.
+ Câu hỏi: tuần 13, 14, 15 - 4 tiết
+ Câu kể: tuần 16, 17, 19, 20, 21, 22, 24, 25, 26 - 12 tiết bao gồm các kiểu
câu: Ai làm gì, ai thế nào, ai là gì?
+ Câu khiến: tuần 27, 29 - 3 tiết
+ Câu cảm: tuần 30 - 1 tiết
+ Thêm trạng ngữ cho câu: tuần 31, 32, 33, 34 - 6 tiết
*Dấu câu
Cung cấp kiến thức về công dụng và luyện tập sử dụng các dấu câu.
+ Dấu hai chấm (tuần 2: 1 tiết)
+ Dấu ngoặc kép (tuần 8: 1 tiết)
+ Dấu gạch ngang (tuần 13: 1 tiết)

+ Dấu chấm hỏi (Tuần 13 học cùng câu hỏi)
1.2.3. Thực trạng dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4 ở Tiểu học
Phân môn Luyện từ và câu là một môn học khô khan, khó truyền đạt đƣợc hết
ý trong bài học, do đặc thù của môn học nhất là trong cách tìm từ, giải nghĩa từ hay
dung từ đặt câu,…khiến cho học sinh cũng phải tiếp thu bài một cách thụ động.
Giáo viên ở các trƣờng Tiểu học khi giảng dạy phân môn Luyện từ và câu đôi
khi còn sử dụng các phƣơng pháp cũ, việc phân chia thời lƣợng trên lớp ở môn dạy
đôi khi còn dàn trải, hoạt động của giáo viên và học sinh vì thế có lúc còn thiếu nhịp
nhàng, mang nặng tính hình thức.
Bên cạnh đó, có nhiều học sinh chƣa thực sự chú trọng môn Tiếng Việt nói
chung, phân môn Luyện từ và câu nói riêng. Trong suy nghĩ của các em và một số
phụ huynh đều hƣớng cho các em học môn Toán nhiều hơn mà chƣa thực sự chú
trọng môn Tiếng Việt. Chính vì vậy học sinh không hứng thú với môn học, thờ ơ
hoặc lệ thuộc và các loại sách tham khảo, sách hƣớng dẫn có sẵn đáp án. Do đó hiệu
quả của môn học chƣa cao.

18


×