Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Bảo vệ môi trường trong chăn nuôi quy mô nông hộ tại xã nam viêm, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc – thuận lợi, khó khăn và giải pháp thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.01 KB, 45 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

NGUYỄN THỊ HUỆ

BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG CHĂN NUÔI QUY MÔ
NÔNG HỘ TẠI XÃ NAM VIÊM, THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC – THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh học ứng dụng

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

NGUYỄN THỊ HUỆ

BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG CHĂN NUÔI QUY MÔ
NÔNG HỘ TẠI XÃ NAM VIÊM, THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC – THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Sinh học ứng dụng
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. LƢU THỊ UYÊN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đaị học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp
đỡ để hoàn tất luận văn.
Trƣớc tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Lƣu Thị Uyên đã
tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Sinh - KTNN, Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 những ngƣời đã truyền đạt kiến thức quý báu cho em
suốt trong thời gian học tập vừa qua.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các bạn sinh viên
đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận luận văn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Huệ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,

đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan. Các kết quả này chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Huệ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Bộ TN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CO2

Mêtan

CH4

Carbon Dioxide


GAHP

Quy trình thực hành chăn nuôi tốt

H2S

Hydro-sunfua

NN&PTNT

A-mô-ni-ắc

NO2

Nitrite

NO3

Nitrate

NH3

Phát triển Nông nghiệp

PTNN

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

SH&VSMT


Sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng

Sở TN&MT

Sở Tài nguyên và Môi trƣờng

VAC

Vƣờn – Ao – Chuồng

VACB

Vƣờn – Ao – Chuồng – Biogas

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn....................................................... 2
PHẦN 2. NỘI DUNG ....................................................................................... 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Tình hình phát triển chăn nuôi ở Việt Nam ............................................... 4
1.2. Ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi ............................................................. 5
1.2.1. Chất thải chăn nuôi.................................................................................. 5

1.2.2. Ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi .......................................................... 6
1.3. Chăn nuôi nông hộ và quản lý, bảo vệ môi trƣờng chăn nuôi ................... 8
1.4. Một số nghiên cứu về ô nhiễm và quản lí chất thải chăn nuôi .................. 9
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
2.2.1. Khảo sát thực trạng công tác quản lí môi trƣờng trong chăn nuôi tại
phƣờng Nam Viêm. ......................................................................................... 15
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 16
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội phƣờng Nam Viêm, TP. Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc................................................................................................. 16
3.2. Tình hình phát triển chăn nuôi tại phƣờng Nam Viêm năm 2017 ........... 17
3.2.1. Quy mô chăn nuôi ................................................................................. 17
3.2.2. Chăn nuôi nông hộ ở Nam Viêm .......................................................... 19
3.3. Bảo vệ môi trƣờng trong chăn nuôi nông hộ ở Nam Viêm ..................... 20


3.3.1.Quy hoạch, thiết kế chuồng trại chăn nuôi ............................................ 20
3.3.2. Phƣơng thức thu gom chất thải chăn nuôi và vệ sinh chuồng trại ........ 22
3.3.3. Hình thức quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi .................................... 24
3.4. Thuận lợi và khó khăn đối với công tác bảo vệ môi trƣờng trong chăn
nuôi tại phƣờng Nam Viêm. ............................................................................ 26
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 26
3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 29
3.4.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 30
3.4.4. Đề xuất phƣơng thức phù hợp dối với Nam Viêm .............................. 32
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 35
3.1. Kết luận .................................................................................................... 35
3.2. Kiến nghị .................................................................................................. 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 36
PHỤ LỤC


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Phát triển chăn nuôi vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cộng đồng, vừa
góp phần giúp ngƣời dân tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. Theo Quyết định
số 10/2008/QĐ- TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020, ngành chăn nuôi sẽ
phát triển thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu thực
phẩm cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.[1]. Mặc dù vậy, một trong
những hạn chế lớn của ngành chăn nuôi là gây ô nhiễm môi trƣờng do chất thải
từ vật nuôi (phân, nƣớc tiểu) và một lƣợng lớn nƣớc, rác thải từ vệ sinh
chuồng trại.
Theo Uỷ ban Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng (2018) [16], cả nƣớc
hiện có khoảng 12 triệu hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi và 23.500 trang
trại chăn nuôi tập trung. Trong đó, phổ biến là chăn nuôi lợn (khoảng 4 triệu
hộ) và gia cầm (gần 8 triệu hộ), với tổng đàn khoảng 362 triệu con gia cầm,
29 triệu con lợn và 8 triệu con gia súc, mỗi năm khối lƣợng nguồn thải từ
chăn nuôi ra môi trƣờng là một con số khổng lồ - khoảng 84,5 triệu tấn chất
thải rắn và 50 triệu m t khối chất thải l ng. Tuy nhiên chỉ có khoảng 60
đƣợc xử lý, c n lại 40

lƣợng chất thải chăn nuôi vẫn đƣợc thải trực tiếp ra

môi trƣờng gây ô nhiễm. Việc quản lý môi trƣờng chăn nuôi c n nhiều bất
cập, công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi quy mô trang trại c n thô sơ, thiếu
sự quan tâm th a đáng của các cấp chính quyền, thói quen lao động chƣa gắn
chặt với việc bảo vệ môi trƣờng; Phƣơng thức và tập quán chăn nuôi vẫn c n

nh l , phân tán xả thải tự nhiên ra môi trƣờng và nguy cơ gây ô nhiễm môi
trƣờng trực tiếp, phạm vi, quy mô rộng lớn.
Các nhà khoa học đã cảnh báo rằng nếu không có biện pháp thu gom và
xử lý chất thải chăn nuôi hợp lý và th a đáng sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến sức

1


kh e cộng đồng, bùng phát dịch bệnh trên vật nuôi, gây ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng và gây tổn hại đến sức kho con ngƣời. Để giải quyết tình trạng
này, ngoài các biện pháp kỹ thuật xử lý chất thải, vệ sinh chuồng trại thì sự
tham của cộng đồng đóng vai tr quan trọng. Ngƣời dân cần phải hiểu biết về
những tác hại của ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi đến sản xuất và sức
kh e của chính họ, đồng thời nhận thức đƣợc quyền và trách nhiệm của
mình đối với công tác bảo vệ môi trƣờng để có thể thay đổi hành vi và thói
quen lạc hậu trong chăn nuôi.
Nhằm góp phần khuyến cáo nông dân vừa phát triển sản xuất chăn nuôi
đạt hiệu quả kinh tế vừa đảm bảo về vệ sinh môi trƣờng, ngăn ngừa những
tác động tiêu cực đến sức kh e, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài: Bảo vệ
môi trường trong chăn nuôi quy mô nông hộ tại xã Nam Viêm, thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc – thuận lợi, khó khăn và giải pháp thực hiện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đƣợc thực trạng, những thuận lợi và khó khăn của công tác
bảo vệ môi trƣờng trong chăn nuôi quy mô nông hộ, từ đó tìm kiếm những
giải pháp khả thi để góp phần bảo vệ môi trƣờng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Hoạt động bảo vệ môi trƣờng trong chăn nuôi quy mô hộ gia đình tại xã
Nam Viêm, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và những yếu tố chi phối.
- Một số giải pháp thực hiện hoạt động bảo vệ môi trƣờng, nâng cao hiệu quả
công tác quản lí môi trƣờng trong chăn nuôi quy mô hộ gia đình tại xã Nam

Viêm, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
+ Cung cấp hệ thống cơ sở lí luận về quản lí môi trƣờng trong chăn nuôi.
- Ý nghĩa thực tiễn

2


+ Phản ánh đƣợc thực trạng hoạt động bảo môi trƣờng trong chăn nuôi hộ gia
đình tại khu vực nghiên cứu; Phân tích đƣợc thuận lợi, khó khăn của hoạt
động này.
+ Đề xuất và triển khai đƣợc những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả
công tác quản lí môi trƣờng trong chăn nuôi quy mô hộ gia đình tại xã Nam
Viêm.
+ Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng trong chăn nuôi
của các cơ quan chuyên môn, ngƣời chăn nuôi và cộng đồng dân cƣ.

3


PHẦN 2. NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình phát triển chăn nuôi ở Việt Nam
Ngày 16/01/2008, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
10/2008/QĐ- TTg về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm
2020 [13], trong đó nêu mục tiêu chung của phát triển chăn nuôi đến năm 2020:
- Đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất phƣơng thức
trang trại, công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất
lƣợng cho tiêu dùng và xuất khẩu;

- Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42 , trong đó
năm 2010 đạt khoảng 32

và năm 2015 đạt 38 ;

- Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế có hiệu
quả các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi;
- Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phƣơng thức trang trại, công nghiệp
và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải có hệ thống xử lý chất thải,
bảo vệ và giảm ô nhiễm môi trƣờng.
Chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020 cũng nhấn mạnh đến giải pháp
quy hoạch trong chăn nuôi để vừa đảm bảo phát triển sản xuất vừa bảo vệ môi
trƣờng. Quy hoạch chăn nuôi phải phù hợp với đặc điểm và lợi thế của từng
vùng sinh thái, nhằm khai thác tối đa tiềm năng của từng loại vật nuôi trong
từng vùng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, an toàn sinh học và bảo vệ
môi trƣờng.
Tại Việt Nam, ngành chăn nuôi đang đóng vai tr hết sức quan trọng cho sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (NN&PTNT), hiện Việt Nam có khoảng 12 triệu hộ gia
đình có hoạt động chăn nuôi với 23.500 trang trại chăn nuôi tập trung. Trong
đó, chăn nuôi lợn có khoảng 4 triệu hộ, chăn nuôi gia cầm khoảng 8 triệu hộ

4


với tổng đàn khoảng 362 triệu con gia cầm, 29 triệu con lợn và 8 triệu con gia
súc. [16]
1.2. Ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi
1.2.1. Chất thải chăn nuôi
- Hàng ngày, gia súc và gia cầm thải ra một lƣợng phân và nƣớc tiểu rất lớn.

Khối lƣợng phân và nƣớc tiểu đƣợc thải ra có thể chiếm từ 1,5 – 6

khối

lƣợng cơ thể gia súc. Thống kê cho thấy trung bình b thải ra 15 kg chất
thải/con/ngày; lợn thải 1,5 - 2,5 kg chất thải/con/ngày và gia cầm thải 100 120 g chất thải/con/ngày.[9]
-

Khối lƣợng chất thải chăn nuôi tùy thuộc vào giống, độ tuổi, giai đoạn phát
triển, khẩu phần thức ăn và thể trọng gia súc và gia cầm. Riêng đối với gia
súc, lƣợng phân và nƣớc tiểu tăng nhanh theo quá trình tăng thể trọng. Nếu
tính trung bình theo khối cơ thể thì lƣợng phân thải ra mỗi ngày của vật nuôi
rất cao, nhất là đối với gia súc cao sản.

- Ngoài phân và nƣớc tiểu, lƣợng thức ăn thừa, ổ lót, xác súc vật chết, các vật
dụng chăm sóc, nƣớc tắm gia súc và vệ sinh chuồng nuôi cũng đóng góp đáng
kể làm tăng khối lƣợng chất thải. Nƣớc thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả
nƣớc tiểu, nƣớc tắm gia súc, rửa chuồng. Nƣớc thải chăn nuôi c n có thể chứa
một phần hay toàn bộ lƣợng phân đƣợc gia súc, gia cầm thải ra. Nƣớc thải là
dạng chất thải chiếm khối lƣợng lớn nhất trong chăn nuôi. Thành phần của
nƣớc thải rất phong phú, chúng bao gồm các chất rắn ở dạng lơ lửng, các chất
h a tan hữu cơ hay vô cơ, trong đó nhiều nhất là các hợp chất chứa nitơ và
photpho. Nƣớc thải chăn nuôi c n chứa rất nhiều vi sinh vật, ký sinh trùng,
nấm, nấm men và các yếu tố gây bệnh sinh học khác. Do ở dạng l ng và giàu
chất hữu cơ nên khả năng bị phân hủy vi sinh vật rất cao. Chúng có thể tạo ra
các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm cho cả môi trƣờng đất, nƣớc và không
khí.

5



- Bên cạnh phân, nƣớc tiểu và nƣớc thải, chăn nuôi c n tạo ra nhiều loại khí
thải nhất. Có tới trên 170 chất khí có thể sinh ra từ chăn nuôi, điển hình là các
khí CO2, CH4, NH3, NO2, N2O, NO, H2S, …và hàng loạt các khí gây mùi
khác. Theo Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Đình Tôn (2013),[10],
hầu hết các khí thải chăn nuôi có thể gây độc cho gia súc, cho con ngƣời và
môi trƣờng. Ở những khu vực chăn nuôi có chuồng trại thông thoáng k m
thƣờng dễ tạo ra các khí độc ảnh hƣởng trực tiếp, gây các bệnh nghề nghiệp
cho ngƣời chăn nuôi và ảnh hƣởng tới sức kh e của ngƣời dân xung quanh
khu vực chăn nuôi. Trừ khi chất thải chăn nuôi đƣợc thu gom sớm, lữu trữ và
xử lý hợp quy cách, ở điều kiện bình thƣờng, các chất bài tiết từ gia súc , gia
cầm nhƣ phân và nƣớc tiểu nhanh chóng bị phân giải tạo ra hàng lọat chất khí
có khả năng gây độc cho ngƣời và vật nuôi nhất là các bệnh về đƣờng hô hấp,
bệnh về mắt, tổn thƣơng các niêm mạc, gây ngạt thở, xẩy thai và ở trƣờng hợp
nặng có thể gây tử vong.
1.2.2. Ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi
Hầu hết các nghiên cứu về ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi tại các địa
phƣơng khác nhau (Hoàng Kim Giao, Bùi Thị Oanh, Đào Lệ Hằng (2008)
[10]; Trƣơng Thanh Cảnh (2010) [4]… trên các mô hình chăn nuôi khác nhau
và đối tƣợng vật nuôi khác nhau đều có chung một số nhận x t:
- Việc phát triển chăn nuôi đã k o theo sự gia tăng về mức độ ô nhiễm môi
trƣờng ở các vùng nông thôn. Phát triển sản xuất chăn nuôi với qui mô ngày
càng lớn, với mật độ nuôi cao có thể gây ô nhiễm từ bên trong chuồng trại, ô
nhiễm từ hệ thống lƣu trữ chất thải và ô nhiễm từ nguồn nƣớc thải sinh ra
trong việc dội chuồng và tắm rửa gia súc.
- Trang trại, gia trại và hàng vạn hộ chăn nuôi nh l đã trở thành tâm điểm về
tình trạng ô nhiễm môi trƣờng.

6



- Sự ô nhiễm đất, không khí và nguồn nƣớc do các chất thải chăn nuôi đã làm
ảnh hƣởng đáng kể tới hệ sinh thái và sức kho con ngƣời.
- Đặc biệt nguy hiểm ô nhiễm môi trƣờng về vi sinh vật (các mầm bệnh truyền
nhiễm) làm phát sinh các loại dịch bệnh nhƣ ỉa chảy, lở mồm long móng, tai
xanh, cúm gia cầm H5N1.
- Chăn nuôi là một trong những nguồn gây ô nhiễm không khí lớn nhất. Trên
toàn cầu, có 4 nguồn phát thải lớn nhất khí nhà kính: sử dụng năng lƣơng hóa
thạch, sản xuất công nghiệp, chăn nuôi (bao gồm cả sử dụng phân bón từ chăn
nuôi) và khí sinh ra từ công nghiệp lạnh. Chăn nuôi sản sinh ra tới 18

tổng

số khí nhà kính của thế giới tính quy đổi theo CO2, trong khi đó ngành giao
thông chỉ chiếm 13,5 . Chăn nuôi sinh ra 65
lƣợng CH4 hay 64

tổng lƣợng NO, 37

tổng

tổng lƣợng NH3 do họat động của loài ngƣời tạo nên.

Chăn nuôi đóng góp đáng kể đến việc làm tăng nhiệt độ trái đất do sản sinh
các khí gây hiệu ứng nhà kính nhƣ CH4, CO2, NH3…, gây nhiều hậu quả
nghiêm trọng cho sản xuất, sinh hoạt và biến đổi khí hậu toàn cầu.[12]
Hội thảo “Quản lý bảo vệ môi trƣờng chăn nuôi, xử lý chất thải chăn
nuôi - Thực trạng và giải pháp” do Uỷ ban Khoa học Công nghệ và Môi
trƣờng của Quốc hội tổ chức tháng 3/2018 [16] đã xác nhận ô nhiễm môi
trƣờng trong ngành chăn nuôi đang ngày càng trầm trọng khi đa phần nông

dân không có biện pháp để xử lý chất thải mà xả trực tiếp ra môi trƣờng, gây
ô nhiễm đất đai, nguồn nƣớc và không khí, đe dọa trực tiếp tới cuộc sống của
ngƣời dân. Chỉ tính riêng nƣớc thải chăn nuôi ra môi trƣờng mỗi ngày đã lên
đến 680 triệu m3. Đáng chú ý, trong số đó, chỉ có 60
không đạt chuẩn cho ph p; c n lại 40

đƣợc xử lý nhƣng

không qua xử lý, thải thẳng ra môi

trƣờng. Đây là nguyên nhân khiến nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm, đất và cả
không khí xung quanh khu vực có hoạt động chăn nuôi bị ô nhiễm và ảnh
hƣởng đến sức kh e ngƣời dân.

7


1.3. Chăn nuôi nông hộ và quản lý, bảo vệ môi trƣờng chăn nuôi
Theo Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [17],
năm 2014, cả nƣớc hiện có 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình, 18.000
trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn. Ngoài sản phẩm trứng, thịt, sữa
mang lại giá trị kinh tế cao cho bà con thì các hoạt động sản xuất chăn nuôi
của bà con c n gây phát thải lƣợng chất thải lớn. Theo tính toán của Viện Môi
trƣờng Nông nghiệp, hoạt động chăn nuôi của bà con mỗi năm gây phát sinh
trên 85 triệu tấn chất thải rắn (phân, lông, da) và hàng trăm triệu tấn nƣớc thải
(nƣớc tiểu, nƣớc rửa chuồng). Mặc dù có lƣợng phát sinh chất thải lớn nhƣng
mới chỉ có 8,7

hộ chăn nuôi có sử dụng hầm khí sinh học, tổng lƣợng chất


thải rắn chăn nuôi đƣợc xử lý chiếm chƣa đầy 10 . Kết quả khảo sát của
Viện Môi trƣờng Nông nghiệp cũng cho thấy chỉ có 10
nuôi của bà con đạt yêu cầu về vệ sinh và chỉ 0,6

chuồng trại chăn

số hộ chăn nuôi có cam

kết bảo vệ môi trƣờng và c n nhiều hộ, ƣớc tính trên 40

không áp dụng bất

kỳ hình thức hoặc phƣơng pháp xử lý chất thải nào trong chăn nuôi.
Mới đây, tại hội thảo “Quản lý bảo vệ môi trƣờng chăn nuôi, xử lý chất
thải chăn nuôi - Thực trạng và giải pháp” [16] Phó Tổng Cục trƣởng Tổng cục
Môi trƣờng, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Tiến sĩ Hoàng Văn Thức cho biết:
Hiện nay tại Việt Nam có khoảng 12 triệu hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi
và 23.500 trang trại chăn nuôi tập trung. Trong đó, chăn nuôi lợn có khoảng 4
triệu hộ, chăn nuôi gia cầm khoảng 8 triệu hộ, với tổng đàn khoảng 362 triệu
con gia cầm, 29 triệu con lợn và 8 triệu con gia súc.
Việc chăn nuôi quy mô nh , không tận dụng và xử lý chất thải sẽ gây
hậu quả xấu về môi trƣờng và ảnh hƣởng đến sức kh e của bà con. Cụ thể:
- Chất thải chăn nuôi thải ra các ao hồ, kênh mƣơng hoặc đƣờng thoát nƣớc sẽ
gây tắc nghẽn d ng chảy, bốc mùi và gây ô nhiễm nƣớc mặt, nƣớc ngầm,
không khí, đất và các sản phẩm nông nghiệp khác. Khi mức độ ô nhiễm cao

8


sẽ gây ra nhiều căn bệnh về hô hấp, tiêu hóa, ngoài da và gây cảm giác rất khó

chịu, ảnh hƣởng đến tình làng nghĩa xóm, xáo trộn các hoạt động sản xuất,
sinh hoạt của bà con.
- Chất thải chăn nuôi, nhất là ở các vùng có dịch bệnh, các khu giết mổ tập
trung c n chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh nhƣ e-coli, salmonella gây
bệnh tiêu chảy, đƣờng ruột, các loại giun, sán gây bệnh, các loại vi-rút nhƣ
H5N1, vi-rút gây bệnh tai xanh ở lợn,..
- Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và nhiều nhà khoa học ở Việt Nam đã cảnh
báo rằng nếu không có biện pháp thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi hợp lý
và th a đáng sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến sức kh e cộng đồng, bùng phát dịch
bệnh trên vật nuôi, gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và gây tổn hại đến
sức kho con ngƣời. Đặc biệt là các virus biến thể nguy hiểm nhƣ vi-rút H5N1,
vi-rút lở mồm long móng, vi-rút gây bệnh tai xanh ở lợn tồn tại trong chất thải
và môi trƣờng có thể lây lan nhanh chóng gây bùng phát dịch bệnh không chỉ
làm chết vật nuôi mà c n đe dọa đến sinh mạng của loài ngƣời.
- Thực tế ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Viện Chăn nuôi Quốc gia cũng
cho thấy nồng độ khí H2S và NH3 trong chất thải chăn nuôi cao hơn mức cho
ph p khoảng 30-40 lần. Hiện trạng môi trƣờng xung quanh các khu vực chăn
nuôi bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất,
sinh hoạt và tác động tiêu cực đến sức kh e cộng đồng không chỉ ở khu vực
chăn nuôi mà c n lan rộng ra cả các khu vực phụ cận.
1.4. Một số nghiên cứu về ô nhiễm và quản lí chất thải chăn nuôi
Quản lý chất thải chăn nuôi không chỉ đơn thuần là áp dụng các công
nghệ để xử lý những chất thải sau khi vật nuôi đã thải ra để hạn chế ô nhiễm
môi trƣờng. Một mặt, nó phải bắt đầu từ việc thiết kế khẩu phần ăn, đến việc
xem x t (và có thể điều khiển) các quá trình tiêu hoá, hấp thu và trao đổi chất
để cho con vật có thể sử dụng đƣợc tối đa các chất dinh dƣỡng ăn vào và thải

9



ra môi trƣờng ít chất thải nhất, đặc biệt là những chất thải gây ô nhiễm. Mặt
khác, quản lý chất thải chăn nuôi c n bao hàm cả việc sử dụng các chất thải
(kể cả đƣợc xử lý và không xử lý) vào các mục đích có ích nhƣ làm phân bón
cho cây trồng, làm thức ăn nuôi trồng thuỷ sản, làm chất đốt, sản xuất biogas,
điện v.v… nhằm vừa hạn chế đƣợc việc sử dụng tài nguyên đồng thời hạn chế
đƣợc ô nhiễm môi trƣờng.
Hầu hết những nghiên cứu của các cá nhân, đơn vị trong nhiều năm trở
lại đây đều phản ánh thực trạng quản lí, xử lí chất thải chăn nuôi trong nông
hộ c n nhiều bất cập dẫn đến những hậu quả ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh
thái, hệ sinh vật, đời sống và sức kh e của ngƣời chăn nuôi, của cộng đồng
dân cƣ.
Các nghiên cứu cũng triển khai giải pháp để cải thiện ô nhiễm môi
trƣờng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của ngƣời chăn nuôi, của chính
quyền địa phƣơng và các cơ quan hữu quan về bảo vệ môi trƣờng trong chăn
nuôi, hƣớng tới chăn nuôi bền vững.
 Nguyễn Phú Ngọc, Nguyễn Huy Khiết, Nguyễn Ngọc Sơn (2007), [ 9] trong
kết quả điều tra Thực trạng chăn nuôi lợn và vệ sinh môi trƣờng, thú y các
nông hộ thuộc ngoại thành Hà Nội, Hà Tây cho thấy chỉ có 29,7

cơ sở chăn

nuôi tiến hành xử lí chất thải.
 Vũ Thị Thanh Hƣơng và cs (2013) [9], trong báo cáo kết quả điều tra hiện trạng
quản lý môi trƣờng trong chăn nuôi tại 6 tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội, Bắc
Giang, Bắc Ninh, Hải Dƣơng và Hà Nam cho biết: tỷ lệ chất thải chăn nuôi
đƣợc xử lý ƣớc tính đối với phân gia súc là 52%, nƣớc thải gia súc 61,1%,
phân gia cầm khoảng 23,3%. Một số tồn tại trong quản lý môi trƣờng chăn
nuôi ở các tỉnh điều tra nhƣ: chƣa có các qui chế, biện pháp chế tài để huy
động và bắt buộc ngƣời chăn nuôi thực hiện. Nhận thức của ngƣời dân về
trách nhiệm trong bảo vệ môi trƣờng chăn nuôi c n hạn chế. Việc sử dụng


10


chế phẩm vi sinh để khử mùi hôi, xử lý chất thải chăn nuôi làm phân bón
nông nghiệp chƣa đƣợc chú trọng…
 Báo cáo “Điều tra lƣợng thải và đánh giá mức độ ô nhiễm môi trƣờng tại các
cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” từ năm 2009 - 2011 cho biết
trên địa bàn toàn tỉnh có khoảng 110.131 hộ chăn nuôi gia súc; số hộ có
chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh là 43.000 hộ chiếm 39 , trong đó có
khoảng 20.000 hộ có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas,
c n lại không có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi, đây là một trong các
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng ở nông thôn tạo nên bức xúc ở các khu
vực dân cƣ. [18]
 Kết quả điều tra môi trƣờng nông thôn năm 2014, tỉnh Vĩnh Phúc có hơn
90.000 hộ dân nông thôn chăn nuôi gia súc, gia cầm trong đó: Đàn lợn 550
nghìn con; đàn trâu 30 nghìn con; đàn b 145 nghìn con; đàn gia cầm: 7.500
nghìn con. Mặc dù tỉnh đã có chính sách quy hoạch các khu chăn nuôi tập
trung, tuy nhiên vẫn c n nhiều hộ chăn nuôi tại gia đình, xen kẽ trong khu dân
cƣ nhƣ nên không tránh kh i tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nông thôn do
lƣợng chất thải từ đàn vật nuôi chƣa đƣợc xử lý gây ra. Ƣớc tính, lƣợng chất
thải từ chăn nuôi hàng năm khoảng 1.700 nghìn tấn, lƣợng chất thải này nếu
không đƣợc xử lý sẽ là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trƣờng
sống, nguồn nƣớc. [18]
 Tại Vĩnh Phúc, để ngành chăn nuôi trên địa bàn phát triển theo hƣớng bền
vững, những năm qua, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã có nhiều cơ chế, chính sách,
giải pháp trong việc hỗ trợ xử lý chất thải tại nhiều địa phƣơng. Đây là yếu tố
quan trọng góp phần cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trƣờng và từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng sống của ngƣời dân và các hộ chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh.[18]


11


- Triển khai các mô hình điểm nhân rộng xử lý chất thải chăn nuôi bằng các
chế phẩm sinh học nhƣ: TB - E2 5%; thảm sinh học cho hơn 10.000 hộ chăn
nuôi có quy mô vừa và nh tham gia; đặc biệt là xử lý chất thải chăn nuôi
bằng hầm biogas đến nay đã có hơn 30.000 hộ đã ứng dụng lắp đặt hầm
biogas xử lý chất thải chăn nuôi đạt hiệu quả đã hạn chế ô nhiễm môi trƣờng,
nguồn nƣớc đặt biệt là nƣớc sinh hoạt. Phấn đấu hết năm 2015 đạt 40.000 hộ
chăn nuôi lắp đặt hầm biogas để xử lý chất thải chăn nuôi. Mỗi hộ lắp đặt
đƣợc hỗ trợ 2.000.000 đồng/ hầm từ dự án. Đồng thời tạo khí đốt góp phần
nâng cao và cải thiện đời sống cho các hộ dân ở khu vực nông thôn. [18]
- Trung tâm Nƣớc SH&VSMT nông thôn đã và đang triển khai dự án xử lý
chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas Composite giai đoạn 2012 - 2016 cho
khoảng 4.000 hộ chăn nuôi, đây là công nghệ có nhiều ƣu điểm: Thi công, lắp
đặt đơn giản; độ bền cao; Mức độ sinh khí nhanh, sản lƣợng khí gas cao, ổn
định; có thể lắp đặt trong mọi địa hình; Có khả năng tự điều hóa áp suất trong
hầm, tự phá váng; di chuyển thay đổi vị trí thuận lợi. [18]
- Năm 2015, đề tài “Ứng dụng công nghệ tách rắn, l ng để xử lý chất thải chăn
nuôi” đƣợc Sở KH&CN Vĩnh Phúc nghiên cứu, thử nghiệm mô hình tại 2
trang trại: phƣờng Hoàng Lâu, huyện Tam Dƣơng – Hộ ông Nguyễn Văn Thu
và xã Cao Minh, thị xã Phúc Yên – Công ty TNHH Phát Đạt cho kết quả rất
tích cực. [18]
 UBND tỉnh Vĩnh Phúc, quyết định Số: 04/2014/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 01
năm 2014 [15], trong quy định Bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động chăn nuôi
trong khu dân cƣ đã nêu rõ: hộ gia đình, cá nhân có hoạt động chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các vật nuôi khác trong khu dân cƣ phải thực hiện đầy đủ các
yêu cầu về vệ sinh thú y, ph ng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật
về thú ý và những yêu cầu sau:


12


- Không đƣợc chăn nuôi quá 20 đầu lợn quy đổi trở lên đối với các phƣờng ở
đồng bằng; không quá 50 đầu lợn trở lên đối với các phƣờng trung du và miền
núi (1Lợn nái bằng 1,5 đầu lợn thịt; 1 con Trâu, B , Ngựa bằng 3 đầu Lợn thịt
quy đổi; 50 con gia cầm bằng một đầu Lợn quy đổi).
- Trƣờng hợp chăn nuôi vƣợt quá số đầu Lợn quy đổi nêu trên hộ gia đình, cá
nhân phải xây dựng chuồng trại, xử lý chất thải theo quy định nhƣ hoạt động
chăn nuôi quy mô kinh tế trang trại theo quy định tại Thông tƣ
số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện chăn nuôi lợn an toàn
sinh học theo QCVN 01-14:2010/BNNPTNT; Quy chuẩn Quốc gia điều kiện
trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học theo QCVN 01-15:2010/BNNPTNT
và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Chuồng trại chăn nuôi phải xây dựng đạt yêu cầu sau:
+ Chuồng đƣợc làm bằng nguyên vật liệu bền chắc. Nền chuồng phải đƣợc lát
gạch, đá, hoặc xi măng đảm bảo không để chất thải thẩm thấu xuống đất;
+ Phải có rãnh thoát chất thải thải l ng có độ dốc phù hợp, từ Rãnh (cống) thu
gom chất thải l ng từ chuồng nuôi đến khu xử lý chất thải phải kín, dễ tiêu,
thoát nƣớc và không trùng với đƣờng thoát nƣớc khác;
+ Khoảng cách cách ly giữa chuồng trại chăn nuôi của hộ gia đình, cá nhân đến
ranh giới khu đất xây dựng các các công trình công cộng nhƣ: Trụ sở cơ quan,
Trƣờng học, Trạm Y tế, Đình, Chùa, Nhà văn hóa và nơi sinh hoạt công cộng
khác ít nhất mƣời (10) m t.
- Về xử lý chất thải:
+ Chuồng trại chăn nuôi phải có hệ thống xử lý chất thải bằng các biện pháp xử
lý thích hợp để không có mùi hôi, thối làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung

quanh. Hộ chăn nuôi với quy mô từ 6 đầu lợn quy đổi trở lên bắt buộc phải có

13


công trình xử lý chất thải bằng hầm Biogas hoặc công nghệ khác có hiệu quả
tƣơng đƣơng.
+ Chất thải l ng phải đƣợc xử lý bằng hoá chất hoặc bằng phƣơng pháp xử lý
sinh học phù hợp trƣớc khi xả thải ra môi trƣờng;
+ Chất thải rắn phải đƣợc thu gom về khu xử lý và xử lý bằng nhiệt, hóa chất
hoặc bằng chế phẩm sinh học phù hợp. Không tập kết chất thải rắn (phân gia
súc, gia cầm) chƣa qua xử lý trên các đƣờng làng, ngõ xóm và các khu vực
công cộng;
+ Không sử dụng chất thải rắn, chất thải l ng chƣa qua xử lý (phân tƣơi) để
tƣới, bón cho cây trồng, làm thức ăn nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng trực
tiếp cho các mục đích khác.
+ Nghiêm cấm việc vứt xác gia súc, gia cầm làm ô nhiễm môi trƣờng, gây nguy
cơ lây lan, phát tán dịch bệnh.

14


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động bảo vệ môi trƣờng trong chăn nuôi quy mô hộ gia đình và
các yếu tố chi phối.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. hảo sát thực trạng công tác quản l môi trường trong chăn nuôi tại xã
Nam Viêm.

- Tình hình phát triển chăn nuôi tại xã Nam Viêm
-

Thực trạng quản lí và xử lí chất thải chăn nuôi đối với mô hình chăn nuôi

quy mô hộ gia đình.
- Hoạt động bảo vệ môi trƣờng trong chăn nuôi quy mô hộ gia đình
2.2.2. Phân t ch thuận lợi và khó khăn của công tác bảo vệ môi trường trong
chăn nuôi
2.2.3. Đề xuất và lựa chọn nhóm giải pháp quản l , bảo vệ môi trường trong
chăn nuôi phù hợp với thực tế.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Áp dụng để thu thập và nghiên cứu tài
liệu (sơ cấp, thứ cấp)
- Phương pháp phỏng vấn, điều tra: Áp dụng để thu thập số liệu, bao gồm:
+ Điều tra bằng bảng h i - phƣơng pháp ph ng vấn viết - đƣợc thực hiện cùng
một lúc với nhiều ngƣời theo một bảng h i in sẵn.
+ Ph ng vấn trực tiếp đối tƣợng khảo sát
+ Quan sát trực tiếp trên đối tƣợng khảo sát.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia để xây dựng và triển
khai nội dung tuyên truyền, khuyến nông.
- Phương pháp toán thống kế: để lƣợng hóa, đo lƣờng, phản ánh và diễn giải
các kết quả nghiên cứu

15


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Nam Viêm, thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.

Nam Viêm là một xã thuộc thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; Địa giới
hành chính: Đông giáp thành phố Hà Nội; Tây giáp huyện Bình Xuyên; Nam
giáp các phƣờng Trƣng Nhị, Phúc Thắng, Tiền Châu; Bắc giáp xã Cao Minh
và phƣờng Xuân H a. Diện tích tự nhiên 5,88 km2; Dân số 8.489 ngƣời; tỷ lệ
lao động 61,3 .
Nam Viêm có vị trí địa lý thuận lợi với hệ thống tuyến đƣờng bộ trọng
điểm chạy qua là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội,
từng bƣớc thay đổi diện mạo nông thôn, thúc đẩy tiến trình đô thị hóa.
Theo báo cáo tổng kết năm 2017 [ 17], tổng giá trị sản xuất trên địa bàn
xã đạt 270,5 tỷ đồng, tăng trên 20

so với cùng kỳ 2016. Trong đó, giá trị sản

xuất công nghiệp – xây dựng, tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ đạt 86,4 .
Toàn bộ các tuyến đƣờng trục chính, đƣờng liên thôn, giao thông nội
đồng đều đã đƣợc nhựa hóa và bê tông hóa và có hệ thống điện chiếu sáng,
trồng cây xanh, vỉa hè thông thoáng. 100
quốc gia; 100
có 20

hộ dân đƣợc sử dụng điện lƣới

ngƣời dân sử dụng nƣớc sạch theo chuẩn quốc gia, trong đó

hộ dân sử dụng nƣớc tại Công ty nƣớc sạch Vĩnh Phúc. Hệ thống

trƣờng học, trạm y tế đều đƣợc kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia; 8/8 thôn,
xóm đạt chuẩn thôn, làng văn hóa.
Tính đến hết năm 2017, toàn xã chỉ c n 24 hộ nghèo, chiếm 1,3


tổng

số hộ; thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt trên 34 triệu đồng/năm; hệ thống
chính trị - xã hội của xã đạt trong sạch, vững mạnh; tình hình an ninh - chính
trị ổn định, trật tự an toàn xã hội đảm bảo.

16


Bảng 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Nam Viêm
TT Nội dung

ĐVT

Số lƣợng

1

Diện tích đất tự nhiên

Km2

5,88

2

Dân số

Ngƣời


8.489

3

Lao động

Ngƣời

4.546

4

Lao động nông nghiệp

%

47,9

5

Hộ gia đình

Hộ

1847

6

Tỷ lệ hộ nghèo


%

1,3

7

GTSX năm 2017

Tỷ đồng

270,5

8

GTSX công nghiệp – xây dựng, %

86,4

tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ
9

Thu nhập bình quân đầu ngƣời

Triệu/năm

34,0

Ngày 07 tháng 02 năm 2018, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành
Nghị quyết số 484/NQ-UBTVQH14 về việc thành lập phƣờng Tiền Châu,
phƣờng Nam Viêm thuộc thành phố Phúc Yên và thành lập thành phố Phúc

Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Theo đó, thành lập phƣờng Nam Viêm trên cơ sở
toàn bộ 5,88 km2 diện tích tự nhiên và 8.489 ngƣời của xã Nam Viêm.
Theo Nghị định 62/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định thành lập
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phƣờng, thị trấn, để đƣợc công nhận là
phƣờng, Nam Viêm đã đạt 6 nhóm tiêu chuẩn: Chức năng đô thị, quy mô dân
số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, hệ thống công trình hạ tầng đô thị và kiến
trúc cảnh quan đô thị. Đối với ngƣời dân, việc Nam Viêm trở thành phƣờng là
một niềm vui lớn, hứa hẹn mở ra những cơ hội trong phát triển kinh tế theo
hƣớng đô thị công nghiệp.
3.2. Tình hình phát triển chăn nuôi tại xã Nam Viêm năm 2017
3.2.1. Quy mô chăn nuôi

17


Trong bối cảnh năm 2017 Nam Viêm tập trung mọi nguồn lực để đƣợc
công nhận trở thành phƣờng, song sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn
nuôi nói riêng không có nhiều biến động. Dù có nhiều yếu tố thuận lợi để thay
đổi diện mạo nông thôn, thúc đẩy tiến trình đô thị hóa, nhƣng hành trình trở
thành phƣờng của Nam Viêm cũng gặp không ít khó khăn, do điểm xuất phát
vẫn là từ một xã thuần nông, lao động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản chiếm
gần 50 ; cơ sở hạ tầng giao thông, hệ thống thoát nƣớc... chƣa đạt tiêu chí
phƣờng. Việc huy động nguồn lực đầu tƣ trên địa bàn gặp nhiều khó khăn.
Theo thống kê của Trạm Thú y – Chăn nuôi thị xã Phúc Yên năm 2017,
tình hình phát triển chăn nuôi của xã Nam Viêm nhƣ sau:
Bảng 3.2. Quy mô chăn nuôi của xã Nam Viêm năm 2016, 2017
Trâu,
Xã/Phƣờng



(con)

Lợn (con)
Lợn thịt

Lợn
nái



Vịt

Tổng

(con)

(con)

6.000

Năm 2016
Cao Minh

510

2.400

2.430

4.830


1.000

Ngọc Thanh

2.100

3.700

550

4.250

110.000 2.000

Nam Viêm

650

870

80

950

3.000

2.500

Tiền Châu


340

2.200

300

2.500

4.900

1.300

Cao Minh

525

2.700

2.490

4.830

1.650

6.400

Ngọc Thanh

2.060


3.500

538

4.250

123.000 2.700

Nam Viêm

678

810

88

900

3.500

2.100

Tiền Châu

369

2.120

320


2.700

4.800

1.500

Năm 2017

Nguồn: Trạm Thú y – Chăn nuôi thành phố Phúc Yên, 2017

18


×