Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Bước đầu nghiên cứu phân loại chi mật sạ (meliosma blume) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 61 trang )

km
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
--------------------------

NGUYỄN NGỌC HUYỀN

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI
MẬT SẠ (MELIOSMA BLUME) Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học

Hà Nội, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

NGUYỄN NGỌC HUYỀN

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI
MẬT SẠ (MELIOSMA BLUME) Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. HÀ MINH TÂM

Hà Nội, 2019




LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp
đỡ của TS. Hà Minh Tâm. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến thầy.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ phòng Thực vật học, viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật (viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam); bộ môn Thực vật học, khoa Sinh, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
(Đại học quốc gia Hà Nội); phòng tiêu bản Thực vật, viện Dƣợc liệu (Bộ Y
tế) đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của
nhiều tổ chức và cá nhân trong và ngoài trƣờng. Nhân dịp này, tôi xin trân
trọng cảm ơn bộ môn Thực vật và Ban chủ nhiệm khoa Sinh-KTNN, Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2; đặc biệt là sự giúp đỡ, động viên của gia đình,
bạn bè trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

NGUYỄN NGỌC HUYỀN


LỜI CAM ĐOAN

Để đảm bảo tính trung thực của khóa luận, tôi xin cam đoan:
Khóa luận “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi Mật sạ (Meliosma

Blume) ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, đƣợc thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Hà Minh Tâm. Các kết quả trình bày trong
khóa luận là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
trƣớc đây.

Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên

NGUYỄN NGỌC HUYỀN


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................................... 1
4. Điểm mới của đề tài (nếu có) ....................................................................... 2
5. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 3
1.2. Ở Việt Nam................................................................................................ 5
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 8
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 8
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 8
2. 3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 8
2. 4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 8
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 9
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 12

3.1. Hệ thống phân loại và vị trí chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt
Nam ................................................................................................................ 12
3.2. Đặc điểm phân loại chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam ............. 12
3.2.1. Dạng sống ............................................................................................. 13
3.2.2. Lá .......................................................................................................... 13
3.2.3. Cụm hoa................................................................................................ 13
3.2.4. Hoa ....................................................................................................... 13


3.2.5. Quả và hạt ............................................................................................ 14
3. 3. Khoá định loại các loài thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam ... 14
3.4.2. Meliosma clemensiorum Merr. 1938. - Mật sạ clemens....................... 17
3.4.3. Meliosma coriacea Merr. 1942. - Mật sạ dai ....................................... 18
3.4.4. Meliosma dolichobotrys Merr. 1938. - Mật sạ chùm dài ..................... 18
3.4.5. Meliosma henryi Diels, 1900. - Phiên hạch ......................................... 20
3.4.6. Meliosma lepidota Blume, 1849 ........................................................... 22
3.4.7. Meliosma nana J. E. Vidal, 1960.- Nga ốt ........................................... 24
3.4.8. Meliosma ochracea J. E. Vidal, 1960. - Mật sạ đồng nai .................... 25
3.4.9. Meliosma pakhaensis Gagnep. 1952. - Mật sạ bắc hà ......................... 27
3.4.10. Meliosma paupera Hand.-Mazz. 1921 - Mật sạ nghèo ...................... 28
3.4.11. Meliosma pinnata (Roxb.) Walp. 1842 - Mật sạ lá lông chim ........... 30
3.4.12. Meliosma simang Gagnep. 1952. - Si mang ....................................... 32
3.4.13. Meliosma simplicifolia (Roxb.) Walp. 1842. - Mật sạ lá đơn ............ 33
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 39
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH


Bảng 3.1. Giá trị tài nguyên các loài thuộc chi Mật sạ ở Việt Nam ......................... 37

Hình 1. Meliosma caudata Merr. ............................................................................. 16
Hình 2. Meliosma dolichobotrys Merr. ................................................................... 19
Hình 3. Meliosma henryi Diels................................................................................ 21
Hình 4. Meliosma lepidota ssp. dumicola - Meliosma lepidota ssp. longipes Meliosma lepidota ssp. squamulata. ........................................................... 23
Hình 5. Meliosma nana J. E. Vidal .......................................................................... 25
Hình 6. Meliosma ochracea J. E. Vidal ................................................................... 26
Hình 7. Meliosma pakhaensis Gagnep. ................................................................... 28
Hình 8. Meliosma paupera Hand.-Mazz. ................................................................. 29
Hình 9. Meliosma pinnata (Roxb.) Walp. ................................................................ 31
Hình 10. Meliosma simang Gagnep. ....................................................................... 33
Hình 11. Meliosma simplicifolia (Roxb.) Walp. ..................................................... 35


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chi Mật sạ (Meliosma Blume), còn gọi là Cọ phèn, Sơn vôi thuộc họ
Thanh phong (Sabiaceae Blume) có khoảng 30 loài, phân bố chủ yếu ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, chi này hiện biết có 13 loài, phân bố
chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc và khu vực Tây Nguyên. Trong số đó,
nhiều loài là đặc hữu của Việt Nam. Tuy số lƣợng không lớn, nhƣng các loài
thuộc chi này có vai trò quan trọng trong các hệ sinh thái rừng và về mặt thực
tiễn, hầu hết các loài đều cho gỗ cứng, một số loài cho dầu béo. Cho nên, bên
cạnh giá trị về khoa học, chi này còn có giá trị về kinh tế.
Cho đến nay, ở nƣớc ta đã có một số công trình đề cập đến phân loại
chi Mật sạ (Meliosma Blume) nhƣng vẫn chƣa đầy đủ và có hệ thống, một số
thông tin thiếu cập nhật. Do đó, nhằm góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu cho
việc soạn thảo Thực vật chí Việt Nam về chi Mật sạ và cho các nghiên cứu có
liên quan, tôi đã chọn đề tài: “Bƣớc đầu nghiên cứu phân loại chi Mật sạ

(Meliosma Blume) ở Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hoàn thành công trình khoa học về phân loại chi và giá trị tài nguyên
chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam một cách có hệ thống, làm cơ sở dữ
liệu cho việc nghiên cứu họ Thanh phong (Sabiaceae Blume), phục vụ cho
việc soạn thảo Thực vật chí Việt Nam, tái bản Sách đỏ Việt Nam và cho
những nghiên cứu có liên quan.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
– Ý nghĩa khoa học: Bổ sung kiến thức cho chuyên ngành phân loại
thực vật và cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu sau này về chi Mật sạ
(Meliosma Blume) ở Việt Nam.
– Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho việc nhận
biết và sử dụng các loài thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam;
cung cấp dữ liệu phục vụ cho việc soạn thảo Thực vật chí Việt Nam về chi

1


Mật sạ (Meliosma Blume) cũng nhƣ về họ Thanh phong (Sabiaceae Blume) ở
Việt Nam.
4. Điểm mới của đề tài (nếu có)
Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam tiến hành phân loại chi Mật sạ
(Meliosma Blume) ở Việt Nam một cách đầy đủ và có hệ thống, giúp cho việc
tra cứu thông tin một cách đầy đủ, nhanh chóng và chính xác.
5. Bố cục của khóa luận
Gồm 41 trang, 11 hình vẽ, 24 ảnh minh họa, 1 bản đồ, 1 bảng giá trị sử
dụng, 1 bảng đƣợc chia thành các phần chính nhƣ sau: Mở đầu (2 trang),
chƣơng 1 (Tổng quan tài liệu: 5 trang), chƣơng 2 (Đối tƣợng, phạm vi, thời
gian và phƣơng pháp nghiên cứu: 4 trang), chƣơng 3 (Kết quả nghiên cứu: 33
trang), kết luận và kiến nghị: 1 trang, tài liệu tham khảo: 35 tài liệu (3 trang);

bảng tra tên khoa học và tên Việt Nam, bảng nhận biết nhanh các loài và các
phụ lục khác.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Trên thế giới
Chi Mật sạ (Meliosma) đƣợc Blume công bố năm 1823 trong công trình
Cat. Gew. Buitenzong.
Năm (1849) [28], C. L. Blume trong công trình “Rumphia” đã mô tả
chi tiết chi Meliosma và 4 loài thuộc chi này đó là Meliosma angulata,
Meliosma lepidota, Meliosma lanceolata, Meliosma nitida; cùng với thông tin
của một số phân loài. Đồng thời xếp chi Meliosma vào phân họ Meliosmeae
thuộc họ Sabiaceae.
Bentham & Hooker (1862) [29] khi xây dựng hệ thống phân loại cho họ
Sabiaceae đã mô tả chi Meliosma và cung cấp một số thông tin về sự phân bố
của chi này trên thế giới.
C. F. van Beusekom (1971) [11] trong tác phẩm “Blumea 19” đã xếp chi
Meliosma vào họ Sabiaceae, ngoài bản mô tả chi, tác giả đã mô tả 15 loài thuộc
chi này kèm theo một số hình vẽ. Trong 15 loài này có 5 loài ở Việt Nam.
Takhtajan Armen L. (1997) [18] trong công trình nghiên cứu của mình
đã xếp Meliosma vào phân họ Meliosmoideae và nằm trong họ Sabiaceae.
Quan điểm này đƣợc tác giả nhắc lại trong công trình Flowering Plants năm
2009 [19].
Gần Việt Nam, một số công trình Thực vật chí ở các nƣớc trong khu
vực cũng nghiên cứu phân loại chi Meliosma nhƣ:
C. A. Backer, D. Sc. (1965) [9] đã mô tả chi Meliosma và 6 loài thuộc
chi này trong công trình “Flora of Java” ở Inđônêxia.
Wu Young-fen & Law Yuh-wu (1985) [25] khi nghiên cứu hệ thực vật

Trung Quốc đã xây dựng hệ thống phân loại chi Meliosma với 27 loài là:
Meliosma dilleniifolia, Meliosma cuneifolia, Meliosma parvifolia, Meliosma
flexuosa, Meliosma myriantha, Meliosma paupera, Meliosma bifida,
Meliosma thomsonii, Meliosma thorelii, Meliosma simplicifolia, Meliosma
longipes, Meliosma squamulata, Meliosma dumicola, Meliosma henryi,
Meliosma callicarpaefolia, Meliosma laui, Meliosma velutina, Meliosma

3


rigida, Meliosma fordii, Meliosma yunnanensis, Meliosma angustigolia,
Meliosma rhoifolia, Meliosma pinnata, Meliosma araottiana, Meliosma
kirkii, Meliosma glandulosa, Meliosma oldhamii. Trong đó có 4 loài ở Việt
Nam đó là: Meliosma paupera, Meliosma simplicifolia, Meliosma henryi,
Meliosma pinnata.
Wu Cheng – yih et Chen Cheih, Chen Shu – kun , trong "Flora
Yunnanica" năm 1986 [20] , đã mô tả chi tiết kèm một số hình ảnh minh họa
của 22 loài, đó là: Meliosma dilleniifolia, Meliosma cuneifolia, Meliosma
thomsonii, Meliosma velutina, Meliosma laui, Meliosma thorelii, Meliosma
dumicola, Meliosma longipes, Meliosma squamulata, Meliosma xichouensis,
Meliosma mannii, Meliosma rigida, Meliosma yunnanensis, Meliosma
angustifolia, Meliosma arnotiiana, Meliosma wallichii, Meliosma oldhamii,
Meliosma alba, Meliosma veitchiorum và có 2 loài ở Việt Nam, đó là
Meliosma paupera, Meliosma simplicifolia. Đồng thời, tác giả đã xây dựng
khóa định loại cho chi này.
C.F. van Beusekom & Th.P.M. van de Water (1989) [10] đã nghiên
cứu phân loại chi Meliosma ở khu vực Malesian trong “Flora Malesiana Vol.
10, part 4” , tác giả đã mô tả đặc điểm chi, xây dựng khóa định loại và mô tả
8 loài là: Meliosma lepidota, Meliosma simplicifolia, Meliosma sumatrana,
Meliosma lanceolata, Meliosma hirsuta, Meliosma pinnata, Meliosma

sarawakensis, Meliosma lanceolata f. Nervosa, Meliosma rufo-pilosa.Trong
đó có 3 loài ở Việt Nam đó là: Meliosma pinnata, Meliosma lepidota,
Meliosma simplicifolia. Bên cạnh việc cung cấp các thông tin về danh pháp,
đặc điểm phân bố, sinh thái, tác giả còn cung cấp thông tin về giá trị sử dụng
của các loài.
F. S. P. NG, D. Phil năm 1989 [12], trong công trình "Tree flora of
Malaya" đã mô tả 6 loài, đó là: Meliosma lanceolata, Meliosma lepidota, M
pinnata, Meliosma rufo-pilosa, Meliosma simplicifolia, Meliosma sumatrana.
Trong đó có 3 loài ở Việt Nam, đó là: Meliosma lepidota, M pinnata,
Meliosma simplicifolia và có hình vẽ cho loài Meliosma sumatrana.

4


Huang Tseng – Chieng năm 1993 [14], khi nghiên cứu phân loại thực
vật ở Taiwan đã mô tả chi Meliosma và 4 loài thuộc chi này, đó là Meliosma
callicarpaefolia, Meliosma rhoifolia, Meliosma rigida, Meliosma squamulata.
Wu Zhengyi and Peter H. Raven (1994) [21] trong công trình "Flora of
China Illustrations" đã vẽ hình cành mang hoa, lá, nhị, nhụy, quả cho 20 loài
thuộc chi Meliosma, đó là: Meliosmadilleniifolia, Meliosma parvifora,
Meliosma thorelii, Meliosma paupera, Meliosma simplicifolia, Meliosma
bifida, Meliosma squamulata, Meliosma henryi, Meliosma callicarpifolia,
Meliosma laui, Meliosma velutina, Meliosma rigida, Meliosma fordii,
Meliosma yunnanensis, Meliosma angustifolia, Meliosma rhoifolis, Meliosma
kirkii, Meliosma veitchiorum, Meliosma oldhami, Meliosma alba. Trong đó
có 3 loài ở Việt Nam, đó là: Meliosma paupera, Meliosma simplicifolia,
Meliosma henryi.
Lixiu Guo & Anthony R. Brach (2008) [16] khi nghiên cứu hệ thực vật
Trung Quốc đã xây dựng hệ thống phân loại chi Meliosma với 29 loài là:
Meliosma dilleniifolia, Meliosma cuneifolia, Meliosma parvifora, Meliosma

flexuosa, Meliosma myriantha, Meliosma paupera, Meliosma bifida,
Meliosma thomsonii, Meliosma thorelii, Meliosma simplicifolia, Meliosma
longipes, Meliosma squamulata, Meliosma dumicola, Meliosma henry,
Meliosma callicarpifolia, Meliosma laui, Meliosma velutina, Meliosma
rigida, Meliosma fordii, Meliosma yunnanensis, Meliosma angustifolia,
Meliosma rhoifolia, Meliosma pinnata, Meliosma arnottiana, Meliosma
kirkii, Meliosma glandulosa, Meliosma alba, Meliosma veitchiorum. Trong đó
4 loài có ở Việt Nam là: Meliosma pinnata, Meliosma paupera, Meliosma
simplicifolia, Meliosma henry.
1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có những công trình nguyên cứu họ Thanh phong
(Sabiaceae Blume) và chi Mật sạ (Meliosma Blume) nhƣng còn rất ít.
Ngƣời đầu tiên nghiên cứu về chi Meliosma là nhà thực vật học ngƣời
Pháp L. Pierre. Trong công trình Thực vật rừng Nam bộ (Flore forestière de
la Cochinchine) công bố năm 1897 [24], tác giả đã công bố loài Meliosma

5


cambodiana (nay đƣợc xác định là tên đồng nghĩa của phân loài Meliosma
simplicifolia ssp. fordii (Forb. & Hemsl) Beusekom).
Lecomte (1908) [23] trong “Thực vật chí đại cƣơng Đông Dƣơng đã
mô tả, xây dựng khóa định loại, cung cấp thông tin và danh pháp, phân bố,
sinh thái cho 2 loài và 3 phân loài thuộc chi Mật sạ trong đó có 1 loài
(Meliosma coriacea) ở Việt Nam.
Năm 1960, F. Gagnepain và J. E. Vidal [22] trong công trình “Flore du
Cambodge, du Laos et du Vietnam”, đã mô tả và xây dựng khóa định loại, đặc
điểm phân bố, sinh thái, giá trị sử dụng của các loài kèm hình ảnh minh họa
cho 30 loài trong đó có 12 loài ở Việt Nam, đó là: Meliosma caudata,
Meliosma clemensiorum, Meliosma coriacea, Meliosma dolichobotrys,

Meliosma thorelii, Meliosma nana, Meliosma ochracea, Meliosma
pakhaensis, Meliosma paupera, Meliosma microcarpa v. microcarpa,
Meliosma simang, Meliosma kontumensis. Trong đó loài Meliosma thorelii là
tên đồng nghĩa với Meliosma henryi ; loài Meliosma microcarpa v.
microcarpa là tên đồng nghĩa với Meliosma pinnata ; loài Meliosma
kontumensis là tên đồng nghĩa với Meliosma simplicifolia. Đặc biệt J. E.
Vidal công bố 2 loài ở Việt Nam là : Meliosma nana và Meliosma ochracea.
Trần Hợp năm 1971 [5], trong tác phẩm "Tài nguyên cây gỗ Việt Nam"
đã mô tả giá trị sử dụng và đặc điểm của 2 loài, đó là : Meliosma henryi và
Meliosma pinnata. Có hình vẽ minh họa cho cả 2 loài này.
Võ Văn Chi trong "Từ điển cây thuốc Việt Nam", tập 2, năm 1997 [4]
đã mô tả đặc điểm nhận dạng và giá trị sử dụng kèm hình vẽ của 2 loài, đó là:
Meliosma henryi, Meliosma simplicifolia.
Phạm Hoàng Hộ [7] trong “Cây cỏ Việt Nam” tập 2 năm 2003 ,đã cung
cấp đặc điểm nhận biết và hình vẽ của các loài thuộc chi Mật sạ ở Việt Nam,
đó là: Meliosma henry, Meliosma paupera, Meliosma pinnata, Meliosma
simplicifolia. Tuy trong công trình “Cây cỏ Việt Nam” còn một số hạn chế
nhƣ: Bản mô tả còn sơ sài, không có tài liệu trích dẫn, không có mẫu nghiên
cứu,... nhƣng cho đến nay, đây là tài liệu quan trọng cho việc định loại sơ bộ
các loài thực vật ở Việt Nam.

6


Nguyễn Hữu Hiến (2003) [6] đã xây dựng danh lục, chỉnh lý tên khoa
học, cung cấp một số thông tin về phân bố, sinh thái và giá trị tài nguyên cho
13 loài thuộc chi Mật sạ ở Việt Nam, đó là: Meliosma caudate, Meliosma
clemensiorum, Meliosma dolichobotrys, Meliosma henry, Meliosma lepidota,
Meliosma nana, Meliosma ochracea, Meliosma pakhaensis, Meliosma
pauper, Meliosma pinnata, Meliosma simang và Meliosma simplicifolia.


7


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Gồm tất cả các taxon thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam,
dựa trên cơ sở là tƣ liệu và mẫu nghiên cứu đƣợc lƣu giữ tại phòng tiêu bản
thực vật Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN), Trƣờng Đại học Khoa
học tự nhiên - Đại học quốc gia Hà Nội (HNU).
Tổng số mẫu nghiên cứu là 21 số hiệu mẫu và hơn 60 tiêu bản. Việc
phân tích mẫu vật đƣợc tiến hành tại phòng tiêu bản thực vật (Viện Sinh thái
và Tài nguyên Sinh vật), phòng tiêu bản thực vật (đại học Khoa học tự nhiên,
đại học Quốc gia Hà Nội). Ngoài ra, tôi còn nghiên cứu thêm các ảnh chụp
mẫu vật từ các chuyên gia phân loại và ảnh trên Internet.
Ngoài ra, nếu điều kiện cho phép sẽ nghiên cứu thêm mẫu ở các phòng
tiêu bản thực vật tại PTB thực vật Viện Sinh học nhiệt đới – Tp. Hồ Chí Minh
(HM), Viện Dƣợc liệu (HNPM), Viện điều tra quy hoạch rừng (HNF), trƣờng
Đại học Dƣợc khoa Hà Nội (HNIP).
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Khắp cả nƣớc.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 4/2016 - 5/2019.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Phân tích các hệ thống phân loại chi Mật sạ (Meliosma Blume) trên thế
giới, từ đó lựa chọn hệ thống phù hợp để sắp xếp chi và các loài thuộc chi Mật
sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam.
Xây dựng bản mô tả các loài thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở
Việt Nam.

Xây dựng khoá định loại các loài thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở
Việt Nam.

8


Tìm hiểu giá trị tài nguyên các loài thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume)
ở Việt Nam.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu phân loại chi Mật sạ (Meliosma Blume), chúng tôi sử
dụng phƣơng pháp Hình thái so sánh theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007 [8]. Đây
là phƣơng pháp cổ điển nhƣng cho tới nay vẫn là phƣơng pháp chính và phổ
biến nhất. Phƣơng pháp này dựa trên đặc điểm cấu tạo bên ngoài các cơ quan
của thực vật, quan trọng nhất là cơ quan sinh sản vì đặc điểm của nó liên quan
chặt chẽ với bộ mã di truyền và ít biến đổi bởi tác động của môi trƣờng. Việc
so sánh dựa trên nguyên tắc chỉ so sánh các cơ quan tƣơng ứng với nhau trong
cùng một giai đoạn phát triển (cây trƣởng thành so sánh với cây trƣởng thành,
nụ so sánh với nụ, hoa so sánh với hoa,...).
Để làm tốt phƣơng pháp nghiên cứu hình thái so sánh, cần tiến hành
đồng thời cả 2 công tác là ngoại nghiệp và nội nghiệp.
Công tác ngoại nghiệp: Đƣợc thực hiện trong các chuyến đi thực địa
nhằm thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi chép các đặc điểm của mẫu
ở trạng thái tƣơi, quan sát về phân bố, môi trƣờng sống và các đặc điểm khác.
Công tác nội nghiệp: Đƣợc tiến hành trong phòng thí nghiệm, bao gồm
việc xử lý, phân tích và bảo quản mẫu vật. Tại đây, các mẫu vật đƣợc phân
tích, chụp ảnh, vẽ hình và mô tả, sau đó dựa vào các bản mô tả gốc và mẫu
vật chuẩn (nếu có), các chuyên khảo, các bộ thực vật chí (nhất là của Việt
Nam và các nƣớc lân cận) để phân tích, so sánh và định loại.
Việc nghiên cứu phân loại chi Mật sạ (Meliosma Blume) đƣợc tiến
hành theo các bƣớc nhƣ sau:

Bƣớc 1: Tổng hợp, phân tích các tài liệu trong và ngoài nƣớc về chi
Mật sạ (Meliosama Blume). Từ đó lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp với
việc phân loại chi này ở Việt Nam.
Bƣớc 2: Phân tích, định loại các mẫu vật thuộc chi Mật sạ (Meliosma
Blume) hiện có.

9


Bƣớc 3: Tham gia các chuyến điều tra, nghiên cứu thực địa để thu thêm
mẫu, tìm hiểu thêm về sinh thái học, sự phân bố và các thông tin có liên quan
khác.
Bƣớc 4: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, mô tả các đặc điểm chung của
chi, xây dựng khoá định loại, mô tả các phân chi và các loài, chỉnh lý phần
danh pháp theo luật danh pháp quốc tế và cuối cùng hoàn chỉnh các nội dung
khoa học khác của đề tài.
- Soạn thảo chi và các loài dựa theo quy ƣớc quốc tế về soạn thảo thực
vật và quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam, thứ tự nhƣ sau:
Thứ tự soạn thảo chi: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả
công bố tên gọi, tên Việt Nam thƣờng dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố
tên khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và các tài
liệu ở Việt Nam đề cập đến, các tên đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác
(nếu có), mô tả, loài typ của chi, ghi chú (nếu có).
Thứ tự soạn thảo loài và dưới loài: Tên khoa học chính thức kèm theo
tên tác giả công bố tên gọi, tên Việt Nam thƣờng dùng, trích dẫn lại tên tác
giả công bố tên khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu
chính và các tài liệu ở Việt Nam đề cập đến, tên đồng nghĩa gốc (nếu có), các
tên đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác (nếu có), mô tả, địa điểm thu mẫu
chuẩn (Loc. class.), mẫu vật chuẩn (Typus) kèm theo nơi bảo quản (theo quy
ƣớc quốc tế), sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng,

ghi chú (nếu có).
– Cách mô tả: Mô tả liên tục những đặc điểm cơ bản theo nguyên tắc
truyền tin ngắn gọn, theo trình tự từ cơ quan dinh dƣỡng (dạng sống, cành,
lá,...) đến cơ quan sinh sản (cụm hoa, cấu trúc của hoa, quả, hạt).
Để xây dựng bản mô tả cho một loài, chúng tôi tập hợp các số liệu đã
phân tích về loài đó sau đó so sánh với tài liệu gốc, các chuyên khảo và mẫu
typ (nếu có), từ đó xác định các tiêu chuẩn và dấu hiệu định loại cho loài. Bản
mô tả chi đƣợc xây dựng trên cơ sở tập hợp các bản mô tả của các loài trong
chi. Nếu bản mô tả này có sự khác biệt so với tài liệu gốc và các tài liệu khác

10


(thƣờng do số loài trong chi ở mỗi tài liệu khác nhau), chúng tôi sẽ có những
ghi chú bổ sung.
– Xây dựng khoá định loại: Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi lựa
chọn cách xây dựng khoá lƣỡng phân kiểu zic-zắc, cách làm đƣợc tiến hành
nhƣ sau: Từ tập hợp các đặc điểm mô tả cho các taxon, chọn ra cặp các tập
hợp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào hai nhóm (các đặc điểm đƣợc chọn
phải ổn định, dễ nhận biết và thể hiện tính chất phân biệt giữa các taxon).
Trong mỗi nhóm, lại tiếp tục chọn ra cặp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào
hai nhóm khác, cứ tiếp tục nhƣ vậy đến khi phân biệt hết các taxon.
Danh pháp của các taxon đƣợc chỉnh lý theo luật danh pháp quốc tế
hiện hành và theo Quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam [1].

11


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Hệ thống phân loại và vị trí chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam

Sau khi phân tích các hệ thống phân loại chi Mật sạ và họ Thanh phong
trong các công trình phân loại trên thế giới, nhƣ: Blume (1823, 1849),
Bentham & Hooker (1862) và Takhtajan (1997, 2009), các công trình nghiên
cứu họ Thanh phong ở Việt Nam nhƣ: Lecomte (1908), F. Gagnepain & J. E.
Vidal (1960), Nguyễn Tiến Bân (1997), Nguyễn Hữu Hiến (2003), Phạm
Hoàng Hộ (2003) và các công trình thực vật chí ở các nƣớc gần Việt Nam
nhƣ: C. A. Backer, D. Sc. (1965), C. F. van Beusekom (1971),... Tôi nhận
thấy hệ thống phân loại chi Mật sạ là khá đồng nhất, phân loại chi này không
có phân chi mà phân chia trực tiếp đến các loài.
Trong công trình này, tôi lựa chọn hệ thống của Takhtajan (2009) để
phân loại chi Mật sạ ở Việt Nam. Vì đây là hệ thống đƣợc kế thừa từ các hệ
thống trƣớc đó, đƣợc hầu hết các tác giả sử dụng và phù hợp với việc sắp xếp
các taxon ở Việt Nam. Trên cơ sở của hệ thống này, chi Mật sạ (Meliosma
Blume) đƣợc xếp vào họ Thanh phong (Sabiaceae), bộ Thanh phong
(Sabiales), phân lớp Hoa hồng (Rosidae) lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) hay
còn gọi là lớp Hai lá mầm (Dicotyledonae), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
hay còn gọi là ngành Hạt kín (Angiospermae). Theo đó, chi này ở Việt Nam
có 13 loài.
3.2. Đặc điểm phân loại chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam
Blume, 1823. Cat. Gew. Buitenzorg 10; Blume, 1849. Rumphia, 3: 196;
Benth. & Hook. f. 1867. Gen. Pl. 1: 414; C. F. van Beusekom, 1971, Blumea,
19: 429; C.F. van Beusekom & van de Water, 1989. Fl. Males. 10 (4): 690;
Hua. Tse.-Chi., 1993. Fl. Taiw. 3: 611; Gagnep. & Vidal, 1960. Fl. Camb.
Laos Vietn. 1: 18; Lecomte, 1908. Fl. Gen. Indoch. 1: 3; Lixiu Guo &
Anthony R. Brach, 2008. Fl. China, 12: 32; Wu Chen. et all, 1986. Fl. Yun.
Nica, 4: 301; Y. F. Wu and Y. C. Law, 1985. Fl. Reip. Pop. Sin. 47(1): 96
- Mật sạ, Cọ phèn, Sơn vôi

12



3.2.1. Dạng sống
Cây thƣờng xanh hoặc thỉnh thoảng rụng lá, sống lâu năm; thƣờng là
cây gỗ nhỏ đến trung bình, cao tới 20 m, đôi khi dạng bụi (Meliosma caudata,
Meliosma clemensiorum, Meliosma ochracea) hoặc bụi trƣờn (Meliosma
nana). Cây phân nhiều cành. Cành mang hoa thƣờng có lỗ vỏ và sẹo lá mờ.
Chồi non có nhiều lông.
3.2.2. Lá
Đơn hay kép lông chim lẻ (Meliosma clemensiorum, Meliosma pinnata,
Meliosma simang); mọc cách; kích thƣớc thay đổi ở các loài khác nhau. Lá
chét (ở các loài có lá kép) mọc đối hoặc gần đối; mép lá và mép lá chét
nguyên hoặc có răng cƣa thay đổi; gân lông chim, gân bên vấn hợp hoặc kết
thúc tự do ở mép lá, gân mạng mờ; một số loài có tuyến (domatia) ở gốc gân
bên. Cuống lá thƣờng dài, có lông hay không có lông, gốc thƣờng phồng và
có đốt.
3.2.3. Cụm hoa
Dạng chùm kép (chùy), mọc ở đỉnh cành, đôi khi mọc ở nách lá, phân
nhánh đến 4 lần, thƣờng nhiều hoa, trục cụm hoa thƣờng có lỗ vỏ. Lá bắc nhỏ,
thƣờng rụng sớm ở những nhánh dƣới cùng và tồn tại ở những nhánh phía
đỉnh cụm hoa, không có lá bắc nhỏ.
3.2.4. Hoa
Hoa lƣỡng tính, nhỏ, không có cuống hoặc có cuống ngắn, màu trắng,
mẫu 5, đặc trưng bởi mỗi hoa chỉ có 2 nhị hữu thụ mọc đối diện và dính với
gốc cánh hoa. Đài (3-)5, rời, nhỏ màu xanh, hình trứng hay tam giác tù đầu.
Cánh hoa (3-)5, rời, màu trắng, hình trứng; 3 cánh hoa ngoài thƣờng không
đều nhau; 2 cánh hoa bên trong nhỏ hơn, đối diện và dính với gốc của nhị sinh
sản, nguyên hay chia 2 thùy. Tuyến mật hình vành khuyên, chia 5 thùy dạng
răng không đều, đôi khi rất tiêu giảm hoặc không có. Nhị 5, rời, mọc đối diện
với cánh hoa và dính với gốc cánh hoa; 2 nhị hữu thụ thƣờng màu vàng; chỉ
nhị ngắn; bao phấn hình bầu dục hay hình cầu; trung đới lớn; 3 nhị bất thụ

tiêu giảm thành vảy hoặc tuyến. Bộ nhụy thƣờng gồm 2(-3) lá noãn hợp thành
bầu thƣợng 2(-3) ô hình cầu hoặc gần hình trứng, mỗi ô có (1-)2 noãn buông
13


rủ hoặc vuông góc với giá noãn; vòi nhụy rõ; núm nhụy nhỏ, nguyên hoặc
chia 2 thùy.
3.2.5. Quả và hạt
Tất cả các loài đều có quả hạch, hình cầu hoặc gần hình cầu, nhỏ; vỏ quả
ngoài mỏng và nhẵn; vỏ quả giữa nạc; vỏ quả trong hóa gỗ cứng tạo thành hạch
(nhân) bao hạt ở bên trong, thƣờng chỉ có 1 noãn phát triển, nếu cả 2 noãn cùng
phát triển sẽ tạo ra quả đôi. Hạt gần hình cầu, hơi lõm ở mặt bụng, vỏ cứng,
không có nội nhũ. Phôi khá dài, rễ mầm dài gấp 2-3 lần lá mầm.
Typus: Millingtonia simplicifolia Roxb. 1820 (= Meliosma simplicifolia)
Chi Mật sạ (Meliosma Blume) có khoảng 30 loài, phân bố chủ yếu ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, chi này hiện biết có 13 loài,
phân bố chủ yếu ở vùng núi cao các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Trong số đó, chỉ có loài Meliosma pinnata và Meliosma simplicifolia là tƣơng
đối phổ biến, các loài còn lại có phạm vi phân bố rất hẹp, đặc biệt có 6 loài
hiện mới chỉ thấy có ở Việt Nam là: Meliosma caudata (mới thấy ở Sa Pa,
Lào Cai), Meliosma clemensiorum (mới thấy ở Bà Nà, Đà Nẵng), Meliosma
coriacea (mới thấy ở Ba Vì, Hà Nội), Meliosma dolichobotrys (mới thấy ở
Thái Nguyên), Meliosma pakhaensis (mới thấy ở Bắc Hà, Lào Cai), Meliosma
simang (mới thấy ở Bảo Lộc, Lâm Đồng).
3.3. Khoá định loại các loài thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở Việt Nam
1A. Lá đơn.
2A. Bầu có lông (cánh hoa trong nguyên hoặc chia 2 thùy) ...... 1. M. lepidota
2B. Bầu không có lông.
3A.Cánh hoa trong nguyên.
4A. Mặt dƣới lá không có lông............................................... 2. M. henryi

4B. Mặt dƣới lá có lông .................................................. 3. M. pakhaensis
3B. Cánh hoa trong xẻ 2 thùy.
5A. Thùy cánh hoa dài hơn chỉ nhị (đến gốc bao phấn).... 4. M. paupera

14


5B. Thùy cánh hoa ngắn hơn chỉ nhị (không đến gốc bao phấn).
6A. Đài không có lông; cánh hoa có lông ....................... 5. M. coriacea
6B. Đài có lông; cánh hoa không có lông.
7A. Chóp lá có đuôi (dài đến 2 cm) ............................... 6. M. caudata
7B. Chóp lá ngắn.
8A. Cụm hoa không có lông............................................. 7. M. nana
8B. Cụm hoa có lông.
9A. Hoa có cuống rõ; gân bên 16-18 đôi ........... 8. M. simplicifolia
9B. Hoa không có cuống; gân bên 12-16 đôi.
10A. Lá dầy nhƣ da, không có lông ................9. M. dolichobotrys
10B. Lá mỏng nhƣ giấy, có nhiều lông ở mặt
dƣới ...................................................................... 10. M. ochracea
1B. Lá kép lông chim lẻ.
11A. Cây bụi hoặc gỗ nhỏ; mép lá chét nguyên; mặt
trên không có lông; hoa không có cuống......................11. M. clemensiorum
11B. Cây gỗ; mép lá chét có răng cƣa thay đổi; mặt
trên có lông; hoa có cuống.
12A. Mỗi lá có 9-23 lá chét; cánh hoa trong có
lông ở đỉnh .......................................................................... 12. M. pinnata
12B. Mỗi lá có 9-13 lá chét; cánh hoa trong không
có lông ................................................................................. 13. M. simang
3.4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Mật sạ (Meliosma Blume) ở
Việt Nam

3.4.1. Meliosma caudata Merr. 1939. – Mật sạ đuôi
Merr. 1939. J. Arnold Arbor. xx. 346; Gagnep. & Vidal, 1960. Fl. Camb.
Laos Vietn. 1: 29; N. H. Hien, 2003. Check. Pl. Sp. Vietn. 2: 1029.

15


Hình 1. Meliosma caudata Merr.
1. lá; 2. cánh hoa trong và nhị hữu thụ
(Hình theo F. Gagnepain & J. E. Vidal, 1960)
Cây bụi, thân hình trụ, phân cành nhiều, màu xám, có lỗ vỏ thuôn dài
màu nâu nhạt. Lá đơn, mọc so le; phiến lá dẹt, nguyên, mặt trên màu xanh
đậm, mặt dƣới xanh tối, hình mũi mác, dài 6-12 cm, rộng 2-3 cm, nhẵn; chóp
lá có đuôi kéo dài thành mũi nhọn (2 cm); gốc lá nhọn; gân lông chim, 8-10
cặp, vấn hợp ở mép lá; cuống lá tròn, dài 3,5-4 cm, có lông. Cụm hoa dạng
chùm kép (chùy), mọc ở ngọn hay đỉnh cành, gồm 3-4 đôi cụm hoa cơ sở, có
lông nhung. Hoa lƣỡng tính, cuống hoa dài 0,5-2,5 mm. Đài hoa 5, nhỏ, rời,
màu xanh lục, hình bầu dục, có lông mảnh, dài 1,5 mm. Cánh hoa 5, không
lông; cánh hoa bên ngoài 3, hình tròn, rộng 2-3 mm; cánh hoa bên trong xẻ
đôi thành hai thùy nhọn, gắn với gốc của các nhị hoa, thùy cánh hoa ngắn hơn
chỉ nhị (không đến gốc bao phấn). Có 2 nhị hữu thụ gắn với gốc của 2 cánh

16


hoa trong, nhị màu vàng, bao phấn hình cầu, trung đới phồng. Bầu không có
lông. (Hình 1).
Loc. Class.: Vietnam (Lao Cai); Typus: Pételot 6342 (A, iso.- P)
Sinh học và sinh thái: Gặp ở độ cao khoảng 1600 m so với mực nƣớc
biển. Mùa hoa tháng 4-5.

Phân bố: Mới thấy ở Lào Cai (Sa Pa).
Giá trị sử dụng: Đƣợc đƣa vào Danh lục đỏ thế giới (IUCN) năm 1997
ở phân hạng hiếm (Rare).
3.4.2. Meliosma clemensiorum Merr. 1938. - Mật sạ clemens
Merr. 1938. J. Arnold Arbor. xix. 47; Gagnep. & Vidal, 1960. Fl. Camb. Laos
Vietn. 1: 54; N. H. Hien, 2003. Check. Pl. Sp.Vietn. 2: 1029
Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, thân hình trụ phân nhánh nhiều, màu nâu. Cành
mang hoa màu hơi bạc; có lỗ vỏ hình tròn, rất thƣa. Lá kép lông chim lẻ, có
lông ngắn áp sát ở mặt lá dƣới; lá chét 11 chiếc. Phiến lá dẹp, hình thuôn, kích
thƣớc 4-7 x 1,5-2,5 cm, chóp lá nhọn, mép lá nguyên; mặt trên phiến lá màu
xanh đậm, nhẵn, không lông, mẫu khô màu nâu đậm; mặt dƣới màu xanh
nhạt, có lông nhung, mẫu khô màu nâu nhạt; gốc lá nhọn; gân lông chim, mờ,
gân chính tròn, nổi ở mặt lá dƣới, gân bên 7-8 đôi, kết thúc tự do ở mép lá,
gân mạng dạng lƣới; cuống lá tròn, ngắn. Cụm hoa dạng chùm kép (chùy), dài
20-25 cm, rộng 15 cm, phủ lông tơ mịn, nhiều nhánh, với nhánh cơ sở bậc
một dài tới 10 cm. Đài 5, nhẵn, màu xanh đậm, hình trứng. Hoa không có
cuống, khoảng cách giữa các hoa trên cụm hoa là 1-2 cm. Cánh hoa ngoài 3,
hình bầu dục, màu trắng. Cánh hoa trong nứt đôi, gắn với gốc chỉ nhị. Nhị 5,
3 nhị tiêu giảm, chỉ còn 2 nhị hữu thụ, bao phấn màu vàng, hình cầu; trung
đới to, phồng nằm phía dƣới hai bao phấn. Bầu phủ lông mịn. Qủa hình cầu,
mẫu khô có màu đen.
Loc. Class.: Vietnam (Bana); Typus: Clemens 3775 (A, iso.- P)
Sinh học và sinh thái: Gặp ở độ cao khoảng 1200 m. Ra hoa tháng 4-5
Phân bố: Mới thấy ở Đà Nẵng (Bà Nà).

17


Mẫu nghiên cứu: Phƣơng 7754(HN)
Giá trị sử dụng: Đƣợc đƣa vào Danh lục đỏ thế giới (IUCN) năm 1997

ở phân hạng hiếm (Rare).
3.4.3. Meliosma coriacea Merr. 1942. - Mật sạ dai
Merr. 1942. J. Arnold Arbor. xxiii. 178; Gagnep. & Vidal, 1960. Fl. Camb.
Laos Vietn. 1: 43; N. H. Hien, 2003. Check. Pl. Sp.Vietn. 2: 1029
Cây gỗ nhỏ, cao 8 m. Lá đơn, mọc cách. Phiến lá mỏng, mép lá nguyên,
mặt dƣới xanh nhạt, mặt trên xanh đậm, hình thuôn, dài, kích thƣớc 12-15 x
4-6 cm, hai mặt nhẵn, gốc nhọn, chóp lá nhọn tù; có 8 đôi gân bên, không
hiện rõ ở mặt trên của lá; cuống lá nhẵn, có kích thƣớc dài 3-4 cm. Cụm hoa
dạng chùm kép, mọc ở đỉnh cành, dài 12-20 cm, có phủ lông ngắn. Hoa nhiều,
hình trứng hoặc trứng ngƣợc; cuống hoa không có hoặc rất ngắn. Đài 5, hình
trứng, không có lông. Cánh hoa 5, hình bầu dục hoặc hình tròn, có lông mảnh;
cánh hoa bên ngoài hình tròn, có lông trên các cạnh; cánh hoa bên trong xẻ 2
thùy dạng dải hẹp đến dạng dài nhọn, thùy cánh hoa ngắn hơn chỉ nhị (không
đến gốc bao phấn). Nhị hoa với bao phấn 3 thùy. Bầu không có lông.
Loc. Class.: Vietnam (Ha Noi: Bavi); Typus: Pételot 2585 (A, iso.- P)
Sinh học và sinh thái: mọc ở độ cao 800 m, ra hoa tháng 12.
Phân bố: Mới thấy ở Thái nguyên (Đại Từ) và Hà Nội (Ba Vì).
Mẫu nghiên cứu: THÁI NGUYÊN (Đại Từ, Xã Quán Chu, xóm Hòa
Bình, rừng Tam Đảo) NT 32 (HNU).
Giá trị sử dụng: Gỗ dùng đóng đồ gia dụng, cho bóng mát.
3.4.4. Meliosma dolichobotrys Merr. 1938. - Mật sạ chùm dài
Merr. 1938. J. Arnold Arbor. xix. 47; Gagnep. & Vidal, 1960. Fl. Camb. Laos
Vietn. 1: 36; N. H. Hien, 2003. Check. Pl. Sp.Vietn. 2: 1029.
Cây gỗ nhỏ, cao 6-8 m. Cành hình trụ, có lỗ vỏ. Lá đơn, mọc cách. Phiến
lá dầy nhƣ da, không lông, mép lá nguyên, hình bầu dục hoặc hình thuôn, kích
thƣớc 15-20 x 6-8 cm, mặt trên nhẵn và bóng, gốc lá nhọn, chóp lá ngắn; gân
lông chim, có 12-16 đôi gân bên, gân mạng hình mắt lƣới trên hai mặt của lá,

18



×